Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tiểu luận: Chứng khoán Osaka pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 52 trang )

1
















Tiểu luận

Chứng khoán Osaka
2

Văn phòng chính
Osaka Securities Exchange Co., Ltd.

Head Office

8-16, Kitahama 1-chome, Chuo-ku,Osaka 541-0041 JAPAN

TEL: +81-6-4706-0800 (Time in 8:30-18:00 (Mon Fri.))


FAX: +81-6-6227-5272

 Kitahama Station, Sakaisuji Line (Exit No. 1B)

 Kitahama Station, Keihan Line (Exit No. 27, 28)


3





Tên

Osaka Securities Exchange Co, Ltd




Đ
ịa điểm

8
-

16, Kitahama 1
-
chome, Chuo
-

ku,
Osaka 541-0041 Japan


Đ
ại diện

Michio Yoneda (Ch
ủ tịch ki
êm T
ổng
Giám đốc)


Sơ lư
ợc kinh doanh

Bán ch
ứng khoán, với m
ục đích mở cửa
thị trường tài chính c
ần trao đổi chứng
khoán phái sinh trên thị trường, quản lý v
à
hoạt động liên quan đ
ến việc giải quyết
các ngành ngh
ề, quản lý giao dịch, thanh
toán và các chứng khoán được niêm y
ết,

chẳng hạn như quản lý ngư
ời tham gia
kinh doanh kinh doanh,…


Nguyên t
ắc hoạt động
"Khách hàng là thư
ợng đế", "Độc lập"
"Công bằng v
à nhanh chóng", “Đáng tin
cậy”


Ngu
ồn vốn

¥ 4.720.000.000 (tính đ
ến ng
ày 22 Tháng
6, 2007)


S
ố l
ư
ợng nhân vi
ên

210 (tính t

ới ng
ày 31 tháng 3, 2009)



Logo




Chi nhánh

JASDAQ Securities Exchange, Inc

4

Chi nhánh Tokyo
Osaka Securities Exchange Co., Ltd.

Tokyo Branch

5-8, Nihombashi Kayabacho 1-chome, Chuo-ku, Tokyo 103-0025 JAPAN

 Kayabacho Station, Tokyo Metro Hibiya Line

(Directly connected to Exit No. 8)
 Nihombashi Station, Tokyo Metr
o Tozai Line/Asakusa Line
(5 min. walk from Exit No. D2)




5

Jasdaq Securities Exchange, Inc.
Company Outline

Name

Jasdaq Securities Exchange,Inc.

Address

1
-
5
-
8 Nihonbashi
-
kayabacho, Chuo
-
ku, Tokyo 103
-
0025


(Branch Office)

19-5 Nihonbashi-koamicho, Chuo-ku, Tokyo 103-0016
Phone/Fax


Phone:+81
-
3
-
3669
-
1100 / Fax:+81
-
3
-
3669
-
3308

Website

h
ttp://www.jasdaq.co.jp/

Founding

June 1, 1976

Capital

1,030.4 Million yen

Issued Shares


1,000,000 shares

Staff

154

(tính t
ới ng
ày 16 tháng 06, 2009)



6


Godai Tomoatsu (1835 – 1885)
Sau cuộc Duy Tân Minh Trị, ông được nhận vào làm tại văn phòng
Osaka Mint (nay là Mint), Osaka. Sau khi nỗ lực thành lập, ông
quay sang khu vực tư nhân về ngành công nghiệp dệt may, khai
khoáng, và ngành công nghiệp đường sắt, và các doanh nghiệp này
đã phát triển một cách đáng kể.
Cũng như với những khía cạnh khác của các doanh nhân, ông kêu
gọi một cuộc họp ở Osaka, cũng là một ảnh hưởng lớn đến chính
phủ Minh Trị còn non trẻ.
Hơn nữa, sau việc ban hành pháp lệnh giao dịch, với việc tái thiết
các giao dịch Dōjima, giao dịch chứng khoán Osaka, Tonari - một
người tiền nhiệm của ông, xúc tiến các giao dịch chứng khoán
Osaka, và nỗ lực làm việc để xây dựng và thành lập cơ sở kinh tế
của nó ở Osaka.
Phòng Luật Thương mại của Osaka (nay là Phòng Thương mại

Osaka) được thành lập và ông trở thành chủ tịch đầu tiên, góp phần
vào sự phát triển của thành phố giao dịch Osaka, cải thiện một
cách đáng kể trong cộng đồng doanh nghiệp ở Osaka, Nhật Bản.
Bằng cách này, Công tước Godai Tomoatsu đã có công rất nhiều vào sự phát triển kinh tế hiện đại
tại Osaka (1885) đến Phòng Luật Thương mại Tokyo, Tokyo (nay là Phòng Thương mại,
Tokyo),…
OSE công khai khen ngợi Godai Tomoatsu về những thành tựu này, chúng tôi dựng lên một
tượng đài để vinh danh nguồn gốc của OSE.


Chân dung của Công tước
Godai

Godai Tomoatsu
7

1. Lịch sử hình thành
Nguồn gốc của các giao dịch tương lai: "Dojimakomekaisho"
Nguồn gốc của giao dịch chứng khoán xuất thân từ Thời kỳ Edo (1652-1673), khi trao đổi về lúa
và cây trồng được thành lập ở Osaka, trung tâm của nền kinh tế Nhật Bản.
Mỗi tỉnh thành lập kho hàng riêng của mình ở Osaka cho việc vận chuyển và bảo quản lúa gạo
của họ (chịu sự đánh thuế của Chính phủ), và bán chúng để trao đổi. Một trong những thương gia
nổi tiếng nhất là "Yodoya", dựa trên phần phía nam của khu vực Yodoyabashi. Một số thương
nhân khác dần dần tập hợp để tạo ra một thị trường thống nhất. Thị trường này đã được gọi là
"Yodoya-Komeichi", là sàn giao dịch chứng khoán đầu tiên trong cả nước Nhật Bản.
Sau đó, thị trường này đã được chuyển đến Dojima vào năm 1697, được gọi là
"Dojimakomekaisho", là một thị trường để giao dịch lúa gạo – bằng vé hoặc gạo. Năm 1716, giao
dịch Cho-gomai được đưa vào và công nhận bởi chính phủ năm 1730, được gọi là nguồn gốc của
các giao dịch tùy chọn tại Nhật Bản.
2. Các cột mốc thời gian

Tháng
0
5/1878

Pháp l
ệnh giao dịch chứng khoán (Ch
ương Daij
ō
-
kan Tuyên ngôn s
ố 8) đ
ư
ợc
thành lập.
Tháng
0
6/1878

Thành l
ập Tổ chức g
iao d
ịch chứng khoán Osaka
.

Tháng
0
6/1943

Các g
iao d

ịch đ
ã giúp Osaka tr
ở th
ành b
ộ phận chính của s
àn giao d
ịch chứng
khoán Nhật Bản trong cuộc Chiến tranh Thái Bình Dương.
Tháng
0
8/1945

Sàn giao d
ịch chứng khoán Nhật Bản bị đ
ình ch


ho
ạt động.

Tháng
0
4/1947

Sàn giao d
ịch chứng khoán Nhật Bản giải thể.

Tháng
0
5/1948


Lu
ật Chứng khoán mới đ
ư
ợc ban h
ành.

Tháng
0
4/1949

Thành l
ập
Sàn giao d
ịch chứng khoán Osaka
.

Tháng
0
6/1951

Gi
ới thiệu
H
ệ thống giao dịch
qua
th
ẻ tín dụng
.


Tháng
0
4/1956

Th
ị tr
ư
ờng trái phiếu mở cửa trở lại.

Tháng 10/1961

M
ở cửa thị tr
ư
ờng cổ phiếu.

Tháng 10/1966

B
ắt đầu giao dịch trái phiếu.

Tháng 10/1973

OSE
tr
ở th
ành thành viên liên k
ết của Federation Internationale des Bourses
de Valeurs (FIBV).
Tháng

0
9
/1974

H
ệ thống thông tin thị tr
ư
ờng qua máy tính đ
ã b
ắt đầu hoạt động.

Tháng
0
4/1982

Lu
ật hạn chế các th
ành viên c
ủa các công ty chứng khoán n
ư
ớc ngo
ài b
ị loại
bỏ.
Tháng
0
6/1983

OSE đ
ã tr

ở th
ành m
ột th
ành viên c
ủa EASEC (EAOSEF năm 1990: East
Asian and Oceanian Stock Exchanges Federation).
Tháng 11/1983

H
ệ thống "Những vấn đề đặc biệt", đ
ư
ợc gọi l
à "Ph
ần mới thứ hai", đ
ư
ợc giới
thiệu.
Tháng 12/1984

Gi
ới thiệu Hệ thống mở cửa sớm h
ơn mư
ời phút
,

đ
ại diện cho các vấn đề đ
ư
ợc
lựa chọn từ trong phần cổ phần thứ nhất.

8

Ngày
0
9/
0
6/1987

B
ắt đầu g
iao d
ịch "Osaka Stock Futures 50 (OSF50)"
.

Tháng
0
9/1988

B
ắt đầu g
iao d
ịch Nikkei Stock Average Futures (Nikkei 225 Futures)
.

Tháng 10/1988

V
ới sự trợ giúp của hệ thống giao dịch máy tính, OSF50 v
à Nikkei 225
Futures đã bắt đầu hoạt động.

Tháng
0
6/1989

B
ắt đầu g
iao d
ịch Nikkei Stock Average Options (Nikkei 225 Options)
.

Tháng 12/1989

V
ới sự trợ giúp của hệ thống giao dịch máy tính, Nikkei 225 Options đ
ã b
ắt
đầu hoạt động.
Tháng
0
3/1991

V
ới sự trợ giúp của

h
ệ thống giao dịch máy tính, cổ phiếu đ
ã b
ắt đầu hoạt
động.
Tháng

0
5/1991

OSE đ
ã tr
ở th
ành m
ột th
ành viên c
ủa IAOECH (IOMA năm 1993:
lnternational Options Markets Association - Hiệp hội thị trường tùy chọn

Quốc tế).
Tháng 12/1991

Th
ị tr
ư
ờng quỹ quốc g
ia m
ở cửa.

Tháng
0
1/1992

OSE nh
ận th
ư không ch
ấp nhận từ US Commodity Futures Trading

Commission - Ủy ban giao dịch hàng hóa tương lai M
ỹ(CFTC) cho các hợp
đồng Nikkei 225 Futures.
Tháng
0
3/1992

"OSF 50" đ
ã ng
ừng giao dịch các hợp đồng t
ương lai (Giao

d
ịch OSF 50 đ
ã
chấm dứt ngày 20/03/1992).
Tháng
0
4/1992

Trung tâm Lưu k
ý ch
ứng khoán Nhật Bản (JASDEC), văn ph
òng Osaka b
ắt
đầu hoạt động tại OSE.
Tháng
0
2/1994


Giao d
ịch Nikkei 300 Stock Index Futures v
à Options (Nikkei 300
Futures/Options) bắt đầu.
Tháng
0
5/1994

OSE nh
ận th
ư không ch
ấp nhận từ US Commodity Futures Trading
Commission - Ủy ban giao dịch hàng hóa tương lai M
ỹ (CFTC) cho hợp đồng
Nikkei 300 Futures.
Tháng 10/1994

OSE tr
ở th
ành thành viên liên k
ết của International Organization of S
ecurities
Commissions - Ủy ban chứng khoán quốc tế (IOSCO).
Tháng
0
5/1995

Giao d
ịch "Quỹ Nikkei 300 Stock Index" bắt đầu.


Tháng
0
1/1996

"Th
ị tr
ư
ờng mới", một hệ thống với "Các vấn đề ni
êm y
ết theo ti
êu chí các
điều kiện niêm yết", được giới thiệu.
Tháng 04/1996

B
ắt đầu giao dịch Nikkei 300 Futures kéo d
ài gi
ữa các tháng.

Tháng 10/1996

Th
ị tr
ư
ờng chứng khoán n
ư
ớc ngo
ài đư
ợc th
ành l

ập.

Tháng
0
5/1997

B
ắt đầu giao dịch Nikkei 225 Futures kéo d
ài gi
ữa các tháng.

Tháng
0
7/1997

B
ắt đầu giao dịch cổ

phi
ếu quyền chọn.

Ngày
0
8/12/1997

Sàn giao d
ịch cổ phiếu đóng cửa v
à chuy
ển ho
àn toàn đ

ến hệ thống giao dịch
máy tính.
Tháng 12/1997

B
ắt đầu
Cross Trading System
-

H
ệ thống giao dịch chéo


ối

v
ới khối ng
ành
nghề lớn, thực hiện tại mức giá đóng cửa, giao dịch giỏ hàng) bắt đầu.
Tháng
0
6/1998

B
ắt đầu giao dịch trong Sector Index Futures and Options.

(Giao dịch các sản phẩm này đã chấm dứt ngày 30/11/2000)
Tháng 12/1998

Thành l

ập
New Market Section
-

Khu

v
ực thị tr
ư
ờng mới
.

9

Tháng
0
1/1999

M
ở cửa
Th
ị tr
ư
ờng J
-
NET
.

Tháng
0

3/1999

Các "Thu
ế giao dịch chứng khoán" v
à "Thu
ế trao đổi" bị b
ãi b
ỏ.

Tháng
0
6/1999

H
ợp đồng đăng ký sử dụng SPAN ® d
ư
ới sự ký kết của Chicago Mercantile
Exchange.
Tháng
0
7/1999

OSE v
ẫn nhận đ
ư
ợc th
ư không ch
ấp nhận từ US Se
curities and Exchange
-


Chứng khoán và H
ối đoái Mỹ (SEC) cho chỉ số Nikkei 225 Options, chỉ số
Nikkei 300 Options và Equity Options.
Tháng
0
7/1999

H
ệ thống giao dịch máy tính tại OSE đ
ã
đư
ợc ho
àn thi
ện

Tháng 10/1999

Thành l
ập H
ệ thống mạng điện tử côn
g khai OSE ED
-
NET
.

Tháng 11/1999

M
ột cách thức tổ chức thanh toán đ

ư
ợc giới thiệu.

Tháng 11/1999

Không bán đ
ấu giá giao dịch khối lớn áp dụng đối với chỉ số chứng khoán
tương lai và tùy chọn bắt đầu.
Tháng 12/1999

Công b
ố về việc thỏa thuận th
ành l
ập

th
ị tr
ư
ờng chứng khoán NASDAQ Nhật
Bản.
Tháng
0
2/2000

Thành l
ập thị tr
ư
ờng Private Finance Initiative
-


Ch
ủ động t
ài chính cá nhân
(PFI).
Tháng
0
5/2000

Thành l
ập thị tr
ư
ờng NASDAQ Nhật Bản.

Tháng
0
6/2000

B
ắt đầu g
iao d
ịch tr
ên th
ị tr
ư
ờng NASDAQ Nhậ
t B
ản
.

Tháng 11/2000


D
ừng giao dịch chỉ số t
ương lai và tùy ch
ọn.

Tháng 12/2000

M
ở cửa thị tr
ư
ờng OptiMark.

(Giao dịch trên thị trường đã chấm dứt vào ngày 26/06/2001)
Tháng
0
3/2001

OSE sáp nh
ập với Sở giao dịch chứng khoán Kyoto.

Tháng
0
5/2001

Gi

i thi
ệu hệ thống thanh toán DVP.


Tháng
0
6/2001

Thành l
ập thị tr
ư
ờng ETFs.

Tháng
0
7/2001

B
ắt đầu giao dịch tr
ên th
ị tr
ư
ờng ETFs.

Tháng 12/2001

Thành l
ập thị tr
ư
ờng Quỹ mạo hiểm.

Tháng
0
1/2002


B
ắt đầu giao dịch tr
ên th
ị tr
ư
ờng Quỹ mạo hiểm.

Tháng
0
7/2002

B
ắt đầu giao dịch FTSE Japan Index Exchange Traded Fund (ETF)

Tháng
0
7/2002

B
ắt đầu giao dịch DJIA™ Futures, MSCI JAPAN Index(SM) Futures v
à
FTSE™ Japan Index Futures.
Tháng 12/2002

Thay đ
ổi t
ên NASDAQ Japan Market thành Nippon New Market
-


"H
ercules"

Tháng
0
1/2003

Ho
ạt động nợ giả định bắt đầu nh
ư m
ột sự phát sinh của tổ chức thanh toán

Chỉ định Công ty thanh toán chứng khoán Nhật Bản như là m
ột tổ chức thanh
toán của cổ phần…
Tháng
0
4/2003

Khu v
ực thị tr
ư
ờng mới bị hủy bỏ. Tất cả các vấn

đ
ề đ
ã
đư
ợc chuyển giao cho
Nippon New Market - "Hercules" (Khu vực tăng trưởng).

Tháng
0
4/2003

Gi
ới thiệu IPO Transaction Participant


Thành viên tham gia giao d
ịch IPO

Tháng
0
7/2003

B
ắt đầu tính toán v
à công b
ố các chỉ số Hercules.

Tháng 10/2003

B
ắt đầu tính toán v
à công b
ố các chỉ số Hercules sau phi
ên sáng.

10


Tháng 12/2003

Gi
ới thiệu những quy định về nguy
ên t
ắc ni
êm y
ết cho REIT.

(Bắt đầu giao dịch ngày 17 tháng 5)
Tháng
0
4/2004

Niêm y
ết cổ phiếu OSE tr
ên Nippon New Market
-

"Hercules".

Th
áng
0
5/2004

IOMA (International Options Market Association
-

Hi

ệp hội thị tr
ư
ờng t
ùy
chọn quốc tế) tổ chức tại Osaka.
Tháng
0
2/2005

Derivatives clearing system

-

H
ệ thống thanh toán phát sinh đi v
ào ho
ạt động.

Tháng
0
4
/
2005

B
ắt đầu giao dịch RN Prim
e Index Futures.

Tháng 12/2005


Tham gia H
ệ thống TDnet.

Tháng
0
1/2006

Khai trương sàn giao d
ịch mới (đối với Hercules


niêm y
ết chứng khoán
trong nước).
Tháng
0
2/2006

Công b
ố New Trading Platform
-

Di
ễn đ
àn thương m
ại mới (cho tất cả các sản
phẩm).
Tháng
0
7/2006


Thi
ết lập Self
-
Regulation Committee

-

Ủy ban điều h
ành (
Ủy ban nội bộ của
các cuộc họp hội đồng).
Bắt đầu giao dịch Nikkei 225 mini.
Tháng
0
2/2007

Gi
ới thiệu giao dịch chứng khoán t
ùy ch
ọn J
-
NET.

Tháng
0
3/2007

Nguyên t
ắc ni

êm y
ết đối v
ới giá cả h
àng hóa/ch
ỉ số giá n
ư
ớc ngo
ài liên k
ết
Exchange Traded Fund (ETF).
Tháng
0
8/2007

B
ắt đầu mối quan hệ giữa giá v
àng và Exchange Traded Fund.

Tháng
0
9/2007

B
ắt đầu giao dịch phi
ên t
ối (từ 16:30 đến 19:00 cho tất cả các chỉ số giá chứng
khoán tương lai/tùy chọn).
Tháng 10/2007

Niêm y

ết chỉ số giá Trung Quốc li
ên k
ết Exchange Traded Fund.

Tháng 10/2007

Thi
ết lập Self
-
Regulation Committee
-

U
ỷ ban điều h
ành d
ựa tr
ên các Công c

tài chính cụ và Luật trao đổi.
Tháng
0
3/2008

Khai trương sàn gia
o d
ịch mới.

Tháng
0
3/2008


Trung tâm d
ự ph
òng
đi vào ho
ạt động.

Tháng
0
9/2008

T
ổ chức lễ kỷ niệm lần thứ 20 từ khi bắt đầu giao dịch Nikkei 225 Futures.

Tháng
0
9/2008

Ký k
ết Memorandum of Understanding với Tập đo
àn CME.

Tháng
0
9/2008

Niêm y
ết Tiền
t
ệ v

à Exchange Traded Fund.

Tháng
0
9/2008

Niêm y
ết Covered Warrants.

Tháng 10/2008

M
ở rộng giờ giao dịch phi
ên t
ối (đến 20:00).

Tháng 11/2008

B
ắt đầu
Co
-
location Service.

Tháng 12 2008

Giúp JASDAQ Securities Exchange, Inc c
ủng cố công ty con của m
ình b
ằng

cách mua lại 76,1% cổ phần của công ty.
Tháng
0
2/2009

Ký k
ết Memorandum of Understanding với Tập đo
àn NASDAQ OMX.

Tháng
0
2/2009

Thành l
ập Hệ thống tham gia giao dịch từ xa.

Tháng
0
4/2009

Đ
ạt đ
ư
ợc uy tín về mặt t
ài chính.

Tháng
0
6/2009


K

ni
ệm lần thứ 20 từ khi bắt đầu giao dịch Nikkei 225 Options.

Tháng
0
7/2009

B
ắt đầu Exchange FX Margin Trading (OSE
-
FX).

11

Tháng
0
8/2009

Niêm y
ết WTI v
à Exchange Traded Fund.


3. Vai trò
Vai trò là cung cấp thị trường cho các giao dịch chứng
khoán, làm tăng khả năng thanh khoản cho chứng khoán
bằng cách tập trung một khối lượng lớn các nguồn cung và
cầu thị trường, nhằm đưa ra giá cả hợp lý để phản ánh mối

quan hệ cung - cầu, và để cung cấp giá cho thị trường.
Osaka Securities Exchange - OSE cung cấp thị trường
cho các giao dịch chứng khoán phái sinh với mục tiêu duy
trì các giao dịch công bằng và thuận lợi để đáp ứng lợi ích
cộng đồng và bảo vệ nhà đầu tư.
12

4. Tổ chức
Đại hội cổ đông
Ban kiểm toán
Kiểm toán viên
Văn phòng kiểm toán
Ban giám đốc Ủy ban điều hành
- Ủy ban kỷ luật
- Ủy ban niêm yết
Chủ tịch
Giám đốc điều hành
Giám đ
ốc điều h
ành

Phòng điều hành
Ủy ban chấp hành
Ủy ban thường trực
- Ủy ban tư vấn tổng
thể
- Ủy ban thanh toán
và phân xử
- Ủy ban định mức
thuế rủi ro thanh toán


Ủy ban cố vấn
Ủy ban đặc biệt
Phòng kiểm soát nội
bộ
Phòng quản lý
Phòng phát triển thị
trường
Phòng giao dịch thị
trường
Phòng công nghệ
thông tin
Chi nhánh Tokyo
13

1. Giám đốc, Kiểm toán
Chủ tịch & Giám đốc điều hành
Michio Yoneda

(Osaka Securities Exchange Co., Ltd.)
Giám đốc điều hành cấp cao
Motoharu Fujikura

(Osaka Securities Exchange Co., Ltd.)
Giám đốc điều hành
Kazutoshi Aritomi

(Osaka Securities Exchange Co., Ltd.)
Giám đốc
Kotaro Yamazawa


(Osaka Securities Exchange Co., Ltd.)
Giám đốc
Yoji Ara
kawa

(Luật sư)
Giám đốc
Tsutomu Okuda

(Đại diện Giám đốc và Chủ tịch & Giám đốc điều
hành, J. Front Retailing Co, Ltd)
Giám đốc
Yuko Kawamoto

(Giáo sư, Trường đại học Tài chính, Kế toán & Luật,
Đại học Waseda)
Giám đốc
Taichi Sakaiya

(Nhà văn)
Giám đốc
Shigeru Morinaka

(Đại diện Giám đốc và Chủ tịch, The Hikari Securities
Co, Ltd)
Giám đốc
Shigeru Morimoto

(Giáo sư, Trường Luật, Đại học Doshisha)

Kiểm toán toàn thời gian theo luật định
Takashi Takashi Kaneda

(Osaka Securities Exchange Co, Ltd)
Kiểm toán ngoài theo luật định
Hiroshi Iwaki

(Luật sư)
Kiểm toán ngoài theo luật định
Hiroyuki Nakatsukasa

(Kế toán, Công ty Kế toán CPA Nakatsukasa)

2. Ban quản trị cấp cao
Yasutaka Masatsugu
Hiroshi Nakagawa

3. Ban quản trị
Masayuki Murata
Tatsuya Kamiki
Tetsuya Kawamoto

5. Ngày nghỉ giao dịch
Giao dịch đóng cửa vào các ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ sau đây:
Ngày lễ trong năm 2009
0
1/01

Non
-

trading Day (New Year Holidays)

02/01

Non
-
trading Day (New Year Holidays)

14

12/01

Coming of Age Day


Ngày m
ừng t
u
ổi tr
ư
ởng th
ành

11/02

National Foundation Day


Ngày Qu
ốc Khánh


20/03

Vernal Equinox


Xuân Phân

29/04

Showa Day

04/05

Greenery Day

05/05

Children's Day


Ngày thi
ếu nh
i

06/05

Substitute Holiday



Ngày l
ễ thay thế

20/07

Marine Day

21/09

Respect f
or the Aged Day


Ngày ngư
ời cao tuổi

22/09

National Holiday


Ngày l
ễ Quốc gia

23/09

Autumnal Equinox


Thu Phân


12/10

Health and Sports Day

03/11

Culture Day


Ngày Văn hóa

23/11

Labor Thanksgiving Day

23/12

Emperor's Birthday


Sinh nh
ật Ho
àng đ
ế

31/12

Non
-

trading Day

*05/01: Half
-
Trading Day


Giao d
ịch nửa ng
ày



Ngày lễ trong năm 2009
0
1/01

Non
-
trading Day (New Year Holidays)

11/01

Coming of Age Day


Ngày m
ừng tuổi tr
ư
ởng th

ành

11/02

National Foundation Day


Ngày Qu
ốc Khánh

22/03

Sub
stitute Holiday


Ngày l
ễ thay thế

29/04

Showa Day

03/05

Constitution Memorial Day


Ngày k
ỷ niệm th

ành l
ập

04/05

Greenery Day

05/05

Children's Day


Ngày thi
ếu nh
i

19/07

Marine Day

20/09

Respect for the Aged Day


Ngày ngư
ời cao tuổi

23/09


Autumna
l Equinox


Thu Phân

11/10

Health and Sports Day

03/11

Culture Day


Ngày Văn hóa

23/11

Labor Thanksgiving Day

23/12

Emperor's Birthday


Sinh nh
ật Ho
àng đ
ế


15

31/12

Non
-
trading Day


II. CÁC TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT CƠ BẢN
1. Số vốn không được thấp hơn 300.000.000 Yên. (Nếu là giao dịch IPO: trình độ chuyên môn thì
số vốn không được thấp hơn 500.000.000 Yên).
2. Tỷ lệ vốn không được ít hơn 200% (nếu là cơ quan Quản lí tài chính kinh doanh), các trường
hợp còn lại không được ít hơn 140%.
3. Không chịu sự kiểm soát, ảnh hưởng hay thiếu sự tín nhiệm của xã hội hoặc của bất kì người
nào khác xem là không phù hợp các mục tiêu của OSE và hoạt động của thị trường.
4. Phải có một hệ thống thích hợp cho các hoạt động kinh doanh liên quan đến chấp nhận và thực
hiện các giao dịch trên thị trường OSE, giao hàng thanh toán, mất mát quản lí rủi ro, cũng như
việc tuân thủ các quy định kinh doanh, môi giới bất kì Hiệp định các tiêu chuẩn và quy định khác
của OSE, và các nguyên tắc công bằng, công bằng giao dịch.
5. Hoạt động kinh doanh chính của tổ chức niêm yết phải có hiệu quả, phải được dự kiến sẽ cho
thấy lợi nhuận ổn định và đem lại lợi ích cho nền kinh tế.
6. Giai đoạn kinh doanh dài hơn 3 năm.
7. Không có báo cáo sai lệch trong báo cáo chứng khoán.
8. Đội ngũ quản lí phải ổn định, có đạo đức, kinh nghiệm và đủ năng lực.

III. HỆ THỐNG THÀNH VIÊN
1. Các loại thành viên: 2 loại
- Thành viên tham gia giao dịch (Transaction Participants): những đối tượng có đủ điều

kiện mua bán cổ phiếu, hợp đồng tương lai, hoặc hợp đồng quyền chọn trực tiếp trên sàn OSE.
Chia làm 3 loại:
 Thành viên có đủ khả năng tham gia giao dịch tiền mặt: giao dịch cổ phiếu trên sàn OSE.
 Thành viên có đủ khả năng tham gia giao dịch tương lai, quyền chọn: giao dịch hợp đồng
tương lai và quyền chọn trên sàn OSE. Những người tham gia giao dịch phải có một vòng
giao dịch để tiến hành giao dịch liệt kê trên thị trường OSE (trừ các giao dịch được thực
hiện bởi môi giới chứng khoán).
 Thành viên có đủ khả năng tham gia giao dịch IPO: chỉ giao dịch các cổ phiếu được phát
hành bởi các công ty niêm yết trên sàn OSE. Những người tham gia giao dịch phải có
một vòng giao dịch trên thị trường OSE, chứng khoán được phát hành bởi các công ty liệt
16

kê mà có kiến nghị, nghĩa là chứng khoán đủ điều kiện để giao dịch mua bán (trừ các
giao dịch được thực hiện bằng cách giải phóng cho môi giới chứng khoán).
- Thành viên tham gia thanh toán (Clearing Participants): Là những đối tượng có đủ
điều kiện thanh toán các giao dịch tương lai và quyền chọn trên sàn OSE.
Sau khi thi hành thẩm tra và xem xét, thực hiện giao dịch trên sàn OSE phải đáp ứng đủ các
điều kiện sau: Theo điều khoản của “Các nguyên tắc tham gia giao dịch trên sàn OSE” , những
đối tượng tham gia giao dịch bị giới hạn bởi các công ty chứng khoán trong nước, các công ty
chứng khoán nước ngoài có chi nhánh tại Nhật Bản, được đăng ký tại Sở Dịch vụ Tài Chính tại
Nhật Bản (Financial Services Agency of Japan).
2. Điều kiện trở thành thành viên:
- Điều kiện yêu cầu đối với người tham gia giao dịch:
 Những người tham gia giao dịch đảm bảo giá cả hợp lí và lưu thông thuận lợi trên thị
trường và OSE nhằm làm tốt nhất những nỗ lực để bảo tồn và cải thiện chức năng của
OSE.
 Những người tham gia giao dịch phải xử lí các giao dịch chứng khoán trên thị trường
OSE do tầm quan trọng.
 Những người tham gia giao dịch phải nộp lệ phí cơ bản, chi phí giao dịch. Số tiền lệ phí
cơ bản được quy định bởi OSE.

 Những người tham gia giao dịch phải thông báo cho OSE trong các trường hợp: Chấm
dứt kinh doanh, sáp nhập hay chuyển giao doanh nghiệp.
- Số tiền phí tham gia:
 Giao dịch tiền mặt: 20.000.000 Yên.
 Giao dịch tương lai: 10.000.000 Yên.
 Giao dịch IPO: khi tham gia giao dịch mua lại có các điều kiện:
Khi mua tiền mặt giao dịch tương lai và giao dịch quyền chọn: 30.000.000 Yên.
Khi có được giao dịch tiền mặt, ngoại trừ điều kiện trên: 10.000.000 Yên
- Điều kiện yêu cầu đối với người tham gia thanh toán:
Individual Clearing Qualification: chỉ thanh toán các giao dịch tương lai và quyền chọn cho
tài khoản thuộc quyền sở hữu.
General Clearing Qualification: thanh toán các giao dịch tương lai và quyền chọn cho tài
khoản thuộc quyền sở hữu hoặc những tài khoản không thuộc thành viên tham gia thanh toán
nhưng ký kết thoả thuận giao kết thanh toán ( Clearing Entrustment Agreement) được thi hành
bởi OSE.

17

IV. HỆ THỐNG CÔNG BỐ THÔNG TIN
Hệ thống thông tin thị trường
- Hệ thống giao dịch trái phiếu
- Hệ thống giao dịch cổ phiếu
- Hệ thống giao dịch quyền chọn và hợp đồng tương lai
- Hệ thống báo giá
- Hệ thống công bố thông tin về tổ chức niêm yết
Phương tiện công bố thông tin
- Hệ thống phát thanh, truyền hình, báo chí và mạng Internet.
- Cung cấp thông qua mạng lưới thông tin giá chứng khoán.
- Cung cấp qua các kênh trực tiếp.
- Bảng hiển thị điện tử.


V. BOND (Trái phiếu – Chứng khoán nợ)
Trái phiếu được phát hành bởi chính phủ (quốc gia hay địa phương), bởi các công ty và nhu
cầu cho các quỹ.
Các loại trái phiếu:
a) Convertible Bonds: ( trái phiếu có thể chuyển đổi)
Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu mà người nắm giữ có khả năng chuyển đổi chúng
thành một lượng cổ phiếu nhất định của công ty phát hành. Khi được phát hành lần đầu, các trái
phiếu này đóng vai trò như một loại trái phiếu doanh nghiệp thông thường, có mức lãi suất thấp
hơn một chút. Vì các trái phiếu chuyển đổi thường có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu và
người nắm giữ cũng sẽ hưởng lợi từ việc tăng giá của cổ phiếu được chuyển đổi nên các công ty
thường đưa ra tỉ lệ lãi suất thấp đối với các trái phiếu chuyển đổi. Nếu như công ty hoạt động kém
hiệu quả thì trái phiếu sẽ không có khả năng chuyển đổi, do đó các nhà đầu tư sẽ chỉ nhận được
khoản lợi tức nhỏ bé mà trái phiếu này mang lại. Điều này là hoàn toàn bình thường bởi lợi nhuận
lúc nào cũng đi kèm với rủi ro.
b) Government Bonds: ( Trái phiếu chính phủ)
Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu do Chính phủ phát hành, để vay nợ của nhà đầu tư. Bao
gồm trái phiếu chính phủ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trái phiếu chính phủ ngắn hạn được
ban hành để trang trải sự thiếu hụt tạm thời cho các quỹ chính phủ, quỹ trợ cấp của đất nước.
 Government Bonds: Conditional Transactions (Trade executed issues): giao dịch có điều
kiện.(lượng phát hành theo luật pháp)
 Government Bonds: Regular Way Transactions (Trade executed issues): giao dịch theo
đường lối thông thường.(lượng phát hành theo luật pháp)
 Government Bonds: Regular Way Transaction (Issues having the quotation): giao dịch
theo đường lối thông thường (lượng phát hành theo giá cả thị trường)
c) Municipal Bonds: (Trái phiếu địa phương)
18

Trái phiếu do chính quyền địa phương ( thành phố trực thuộc trung ương) phát hành. Được
phát hành đi theo các lợi ích xã hội: chi tiêu công cộng (xe lửa, nhà tắm, nước…), hỗ trợ khi có

các thảm họa thiên nhiên xảy ra, hoàn trả các khoản nợ vay của địa phương. Tuy nhiên có giới
hạn đối tượng địa phương được phát hành trái phiếu cho công chúng là: Tokyo, Osaka, Hyogo
Prefecture, Yokohama, Kyoto và Nagoya.
d) Special Bond: (Trái phiếu đặc biệt – Trái phiếu màu đỏ):
- Bank Debentures: (Trái phiếu phát hành bởi tổ chức tài chính Ngân hàng)
- Industrial Bonds: ( Trái phiếu công ty)
Trái phiếu công ty là trái phiếu có bảo đảm, là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản
thế chấp cụ thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ
ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ
thể.
e) Foreign Bonds:
 Foreign Bonds in Yen: (Trái phiếu nước ngoài được thanh toán bằng Yên)
 Foreign Bonds in Yen (Special Transaction): ( Trái phiếu nước ngoài thanh toán bằng
Yên – giao dịch đặc biệt)
 Foreign Bonds: (Trái phiếu nước ngoài thanh toán bằng tiền hay bằng ngoại tệ)

 Notes:
Trái phiếu chuyển đổi:
Tỷ lệ chuyển đổi
Để có thể chuyển đổi được thì cần phải có tỷ lệ chuyển đổi:
- Tỷ lệ chuyển đổi cho biết mỗi trái phiếu có thể chuyển đổi được thành bao nhiêu cổ
phiếu.
- Tỷ lệ chuyển đổi được thể hiện dưới dạng tỷ số hoặc là mức giá chuyển đổi, và nó được
xác định trong các hợp đồng mua trái phiếu cùng với các điều kiện và điều khoản khác.
Ví dụ: Tỷ lệ chuyển đổi 45:1 có nghĩa là mỗi trái phiếu sẽ đổi được 45 cổ phiếu. Hoặc nó
cũng được ấn định ở mức 50% lãi có nghĩa là nếu một nhà đầu tư lựa chọn chuyển đổi cổ phiếu,
họ sẽ phải mua cổ phiếu thường vào thời điểm phát hành với mức giá là 150%. Nói chung cả hai
cách này đều không khác nhau nhiều về bản chất.
Đồ thị sau sẽ cho ta thấy những biến động của trái phiếu chuyển đổi khi giá cổ phiếu tăng.
Cần chú ý rằng giá của trái phiếu bắt đầu tăng khi giá cổ phiếu tiến tới mức giá chyển đổi. Lúc

này thì trái phiếu chuyển đổi cũng tương tự như một quyền chọn cổ phiếu vậy. Khi giá cổ phiếu
lên cao hoặc biến động mạnh thì trái phiếu của bạn cũng sẽ biến đổi theo chiều tương tự
19


Chuyển đổi bắt buộc
Một nhược điểm của trái phiếu chuyển đổi đó là công ty phát hành trái phiếu sẽ có quyền thu
hồi lại trái phiếu. Nói cách khác họ có quyền yêu cầu chuyển đổi chúng. Việc chuyển đổi bắt
buộc thường xảy ra khi giá cổ phiếu lên cao hơn giá trị mà nó có thể đạt được vào thời điểm trái
phiếu được mua lại hoặc bị thu hồi. Đặc tính này làm hạn chế khả năng tăng giá của trái phiếu
chuyển đổi.
Như đã nói từ đầu trái phiếu chuyển đổi có thể trở thành một loại chứng khoán rất phức tạp
do một số nguyên nhân. Trước tiên chúng mang những đặc điểm của cả trái phiếu và cổ phiếu,
khiến cho các nhà đầu tư dễ bị nhầm lẫn. Với trái phiếu chuyển đổi bạn phải tập trung vào các
nhân tố tác động đến cả hai loại chứng khoán trên. Đó là sự hoà trộn giữa những tác động của lãi
suất (nhân tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu) và những thay đổi diễn ra trên thị trường của cổ
phiếu. Vì vậy nên có một thực tế là các công ty phát hành trái phiếu chuyển đổi có thể thu hồi lại
chúng tại một mức giá nhất định, từ đó tránh được sự tăng giá cổ phiếu đột ngột. Tất cả các yếu tố
này đều rất quan trọng trong việc xác định mức giá chuyển đổi. Chúng ta có thể xét một ví dụ sau
để hiểu rõ hơn về loại trái phiếu này:
Ví dụ: Giả định rằng công ty TSJ Sports phát hành một lượng trái phiếu chuyển đổi có trị giá
10 triệu đôla, thời hạn 3 năm, lãi suất là 5% và tỷ lệ chuyển đổi là 25%lãi. Điều đó có nghĩa là
TSJ sẽ phải trả lãi trái phiếu là 500,000 đôla một năm, hoặc trả tổng cộng là 1.5 triệu đôla khi trái
phiếu đáo hạn. Nếu như cổ phiếu của TSJ được mua bán với mức giá là 40 đôla/cp vào thời điểm
phát hành trái phiếu chuyển đổi thì các nhà đầu tư sẽ có thể chuyển đổi lượng trái phiếu này sang
cổ phiếu với mức giá $40x1.25 = $50/cp . Do đó nếu cổ phiếu được mua bán ở mức giá $55 vào
ngày đáo hạn trái phiếu, thì nhà đẩu tư sẽ nhận được 5 đôla tiền lãi trên mỗi cổ phiếu. Tuy nhiên
việc tăng giá cổ phiếu luôn bị giới hạn bởi điều khoản thu hồi lại trái phiếu của công ty phát hành
như đã nói ở trên.
Nếu công ty TSJ không muốn cho cổ phiếu vuợt ngưỡng 100 đôla, họ sẽ tiến hành thu hồi lại

trái phiếu khi nào giá cổ phiếu có xu hướng tăng vượt mức 100 đôla. Mặt khác nếu giá cổ phiếu
giảm chỉ còn 25 đôla, người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi vẫn được trả lại số tiền đúng với mệnh
giá của trái phiếu vào ngày đáo hạn. Như vậy trái phiếu chuyển đổi có thể hạn chế rủi ro khi cổ
phiếu bị sụt giá và ngăn ngừa không cho giá cổ phiếu tăng quá mức.
Xét những đặc điểm trên thì có vẻ như trái phiếu chuyển đổi rất phức tạp. Nói một cách
chung nhất thì trái phiếu chuyển đổi là một dạng chứng khoán phát hành cho các nhà đầu tư mong
muốn được hưởng lợi từ một công ty mà họ chưa hiểu rõ lắm. Bằng việc đầu tư vào các trái phiếu
chuyển đổi, họ có thể hạn chế được rủi ro khi giá cổ phiếu giảm nhưng ngược lại, họ sẽ thiệt chút
ít khi giá cổ phiếu tăng cao.
Trái phiếu công ty: Các loại trái phiếu công ty
20

Trái phiếu có đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ thể,
thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở một mức độ
cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể.
Trái phiếu không bảo đảm: ngược lại với trái phiếu có bảo đảm.
Trái phiếu tín chấp: không được đảm bảo bằng tài sản mà được đảm bảo bằng tín chấp của
công ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau
các trái chủ có bảo đảm, nhưng trước cổ động. Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép
trái chủ được quyền chuyển trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy
định, việc chuyển đổi có thể được tiến hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời
điểm cụ thể xác định.
Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể được gắn kèm theo
những đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào đó. Cụ thể là:
- Trái phiếu có thể mua lại: cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước khi đáo
hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho người
đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu khác có
cùng thời hạn.
- Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái
phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong trường hợp

này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn so với những
trái phiếu khác có cùng thời hạn.
- Trái phiếu có thể chuyển đổi: cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người chủ sở
hữu của công ty. Loại trái phiếu này thuộc vào nhóm hàng hoá chứng khoán có thể
chuyển đổi được đề cập tới dưới đây.
GIỜ GIAO DỊCH:
- Convertible Bonds: 9h-11h
- Foreign Bonds in Yen:
10h-10h30
1h30-2h
- Foreign Bonds: 10h – 10h30; 1h30 – 2h

VI. EQUITIES
Giới thiệu về Sản phẩm được niêm yết
1. Hercules
2. Cổ phiếu nước ngoài
3. ETF
4. Quỹ mạo hiểm
5. Quỹ quốc gia
6. PFI

21

1. HERCULES

Nasdaq Japan Market đã tái sinh như Nippon New Market - "Hercules" vào ngày 16/12/2002
Tại sao cái tên "Hercules" đã được lựa chọn
- OSE hy vọng thị trường này sẽ bao gồm các công ty niêm yết có năng lực cao, đó là sức
mạnh thiết yếu của sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật Bản trong thế kỷ 21.

- Nó rất dễ dàng cho nhà đầu tư nước ngoài cũng như các nhà đầu tư trong nước để hiểu được
nét đặc trưng của thị trường sẽ đến toàn cầu.
- OSE đặt tên này cho thị trường là "Hercules", vị anh hùng vĩ đại nhất trong thần thoại Hy Lạp
và là người thực hiện 12 nhiệm vụ, hy vọng rằng các công ty được niêm yết sẽ phát triển
mạnh trong nền kinh tế hiện nay.
OSE quan tâm "Hercules" như thị trường quốc gia để niêm yết các công ty tăng trưởng cao
tại Nhật Bản, đạt được hiệu quả và mang lại lợi nhuận trên toàn quốc. Đồng thời, OSE hy vọng sẽ
tạo ra nơi niêm yết, mà tại đó sẽ kích thích nền kinh tế Nhật Bản và khuyến khích nhà đầu tư, các
công ty niêm yết, và người tham gia giao dịch để thực hiện những giấc mơ của họ.


2. FOREIGN STOCKS
Features
Cổ phần của các công ty đó là những đóng góp chính vào sự phát triển kinh tế trong khu vực
Châu Á-Thái Bình Dương, khu vực phát triển nhanh nhất trên thế giới, được giao dịch.
(Lưu ý) Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương bao gồm khu vực Đông Á, Đông Nam Á và Châu
Đại Dương.
1. Tiêu chuẩn niêm yết (Nguyên tắc chung)
(Tính đến ngày 31/01/2008)
Mục Tiêu chuẩn
Số lượng Cổ phiếu lưu hành >=10.000 đơn vị giao dịch
Số lượng Cổ đông tại Nhật Bản -Trong trường hợp các cổ phiếu đã được giao dịch trên th

trường chứng khoán hay thị trường ngoài Nhật Bản m
à
không có khó khăn: >=600 cổ đông
-Trong trường hợp khác: >=1.200 cổ đông
Số năm hoạt động của doanh nghiệp 3 năm trở lên
Vốn hóa thị trường của cổ phiếu l
ưu

hành
>=¥500.000.000
22

Vốn hóa thị trường của cổ phiếu

niêm yết
>=¥1.000.000.000
Tài sản ròng (Vốn chủ sở hữu) >=¥1.000.000.000
Lợi nhuận trước thuế (Lưu ý)
>=¥200.000.000 trong năm gần nhất, và >=¥
200.000.000
trung bình hằng năm trong 2 năm gần nhất
Báo cáo tài chính -Không có báo cáo sai lệch trong báo cáo chứng khoán c
ủa
ứng viên trong 2 năm tài chính gần nhất
-Ý kiến kiểm toán tuyệt đối công bằng trong năm t
ài chính
gần nhất
Các tiêu chuẩn khác Cổ phiếu được niêm yết sẽ được quản lý bởi Công ty l
ưu
ký chỉ định
Không hạn chế chuyển nhượng cổ phiếu niêm yết
Tiêu chuẩn như chứng khoán trong nước
(Lưu ý): Trong trường hợp vốn hóa thị trường vượt quá ¥100.000.000.000, không có điều
kiện sẽ được áp dụng trên tổng số tiền lợi nhuận trước thuế (trừ trường hợp nếu tổng doanh thu
bán hàng cho 1 năm gần nhất dưới ¥10.000.000.000)

2. Giao dịch
Về cơ bản, chứng khoán nước ngoài được giao dịch như giao dịch chứng khoán thông thường

trong nước tại OSE.

3. Tài khoản giao dịch cổ phiếu nước ngoài
Để bắt đầu giao dịch chứng khoán nước ngoài, nhà đầu tư phải nộp cho công ty chứng khoán
một hợp đồng thiết lập tài khoản giao dịch chứng khoán nước ngoài, và sau đó mở tài khoản.

3. ETF
1. ETFs được niêm yết trên OSE
ETFs là viết tắt của Exchange Traded Funds. ETFs là sự tín nhiệm đầu tư được niêm yết trên
sự trao đổi và giá cả của nó (giá trị tài sản ròng) có sự liên hệ chặt chẽ đến chỉ số giá chứng
khoán. Vì vậy, ETFs có thể được giao dịch tại mức giá thị trường trên OSE trong giờ giao dịch
của nó trong phương thức tương tự như cổ phiếu phổ thông.
2. Trao đổi giữa Cổ phiếu cơ bản và chứng chỉ thụ hưởng
Khi ETFs được tạo ra (hoặc mua lại), thì cổ phiếu cơ bản có thể đổi ra được thành chứng chỉ
thụ hưởng (hoặc chứng chỉ thụ hưởng có thể đổi ra được thành cổ phiếu cơ bản). Nghĩa là, trong
trường hợp ETFs của Nikkei Stock Average (sau đây, xin tham khảo chỉ số Nikkei 225), việc trao
đổi giữa 225 cổ phiếu cơ bản trong đó sẽ bao gồm Nikkei 225 và chứng chỉ thụ hưởng của ETFs
23

được thực hiện. Trong trường hợp các quỹ thông thường, nhà đầu tư nhận được giấy chứng chỉ
thụ hưởng để đổi ra thành tiền. Đó là điểm khác giữa ETFs với các quỹ thông thường.
3. Cơ hội cho các giao dịch Arbitrage
Chứng chỉ thụ hưởng của ETFs và mỗi cổ phiếu cơ bản sẽ tồn tại một cách độc lập dưới dạng
giá riêng. Do đó, các giao dịch Arbitrage có thể được thực hiện giữa chứng chỉ thụ hưởng và cổ
phiếu cơ bản. Trong trường hợp chứng khoán phái sinh được niêm yết tại đó, các giao dịch
Arbitrage cũng có thể được thực hiện giữa các chứng chỉ thụ hưởng và các chứng khoán phái
sinh.
4. Giá thị trường của ETFs có liên hệ chặt chẽ đến Stock Price Index – Chỉ số giá
chứng khoán
Nếu có sự sai lệch giá giữa giá thị trường của ETFs và chỉ số giá chứng khoán, thì sự dao

động của giá trị tài sản ròng sẽ có liên hệ chặt chẽ đến chỉ số giá chứng khoán, bởi vì giao dịch
Arbitrage được thực hiện. Điểm mạnh của ETFs là loại quỹ có liên hệ chặt chẽ đến chỉ số giá
chứng khoán, các tiêu chuẩn niêm yết nhằm mục đích chú trọng tới "Sự tương quan giữa giá trị
tài sản ròng của ETFs và chỉ số giá chứng khoán" tại OSE.
5. ETFs thu hút sự chú ý đáng kễ trên thế giới
ETFs đầu tiên được niêm yết trên Toronto Stock Exchange vào năm 1990. Từ năm 1993,
ETFs đã nhanh chóng phát triển chủ yếu tại Hoa Kỳ. Có khoảng 100 quỹ đã được giao dịch trên
thế giới cho đến nay.

4. ABOUT VENTURE FUNDS
Purposes
Ngày 3 tháng 12 Năm 2001, OSE thành lập một thị trường cho các công ty đầu tư mạo hiểm,
chủ yếu là các công ty chưa niêm yết.



Cho phép các công ty giai đoạn đầu hoàn tất công cụ mới của họ để gây quỹ…
24

Thị trường Quỹ mạo hiểm cung cấp những dự án với một cách thức mới của việc gây quỹ, tạo
điều kiện thuận lợi cho hầu hết các loại công ty tín nhiệm đầu tư.
Trên thị trường, quỹ của nhà đầu tư cá nhân sẽ được đầu tư trong những dự án thành công.
Cung cấp cho các nhà đầu tư cá nhân một cơ hội rộng lớn hơn để đầu tư vào các công ty chưa
niêm yết
Các nhà đầu tư mạo hiểm hay tập trung vào các nhà tổ chức đầu tư, vì đầu tư mạo hiểm yêu
cầu phải được thực hiện thông qua lượng tổ chức có giới hạn.
Tuy nhiên, thị trường Quỹ đầu tư mạo hiểm cho phép đầu tư vào các công ty chưa niêm yết
với một lượng tiền nhỏ, và gây quỹ bằng việc chào bán công khai. Do đó, nhà đầu tư cá nhân
cũng có thể đầu tư vào các công ty mạo hiểm thuận lợi.


5. ABOUT COUNTRY FUNDS
Quỹ quốc gia đầu tư vào chứng khoán của các quốc gia hoặc các khu vực cụ thể


Quỹ quốc gia là một loại hình công ty tín nhiệm đầu tư dạng closed-end, mà mục đích là để
đầu tư vào chứng khoán của các quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Nhà đầu tư, người nắm giữ cổ
phần của công ty đầu tư, có thể nhận được cổ tức hoặc thu lợi nhuận từ việc bán cổ phần như là
quyền lợi trong hoạt động đầu tư quỹ.
Loại hình công ty đầu tư dạng closed-end không thể chuyển đổi cổ phần của mình thành tiền
mặt.
Cổ phiếu của một công ty đầu tư được niêm yết tại OSE, được giao dịch như những công ty
được niêm yết khác. Các nhà đầu tư của công ty đầu tư được niêm yết có thể bán cổ phần của
mình thông qua OSE.

Tham gia vào sự tăng trưởng kinh tế theo định hướng đầu tư của quốc gia hoặc khu vực
Quỹ được tạo lập bởi công ty đầu tư bắt nguồn từ các quỹ đầu tư theo định hướng quốc gia
hoặc khu vực, nhằm mục đích đóng góp vào sự phát triển nền kinh tế hơn nữa trong những quốc
gia tương ứng. Quỹ quốc gia giúp cho các nhà đầu tư có thể tham gia vào sự tăng trưởng kinh tế
theo định hướng đầu tư của quốc gia và khu vực.

6. PFI
Các cơ sở hạ tầng xã hội của Nhật Bản vẫn còn đòi hỏi nhiều về dịch vụ cao cấp hơn và đa
dạng hơn, dẫn đến sự cần thiết thúc đẩy thực hiện cơ sở hạ tầng xã hội.
25

Tuy nhiên, Chính phủ trung ương và khu vực đau đầu về nền tài chính đang bị suy thoái, và
các biện pháp khác nhau hiện đang được xem xét.
Trước tình hình này, vào ngày 30 tháng 7 năm 1999, chính phủ đã công bố luật gọi là "Luật
Khuyến khích PFI ".
Việc xúc tiến cải thiện cơ sở hạ tầng xã hội thông qua việc sử dụng các quỹ tư nhân… là điều

mang lại cơ hội kinh doanh mới cho khu vực tư nhân, và có kỳ vọng rằng điều này cũng sẽ góp
phần vào việc thúc đẩy cải cách cơ cấu kinh tế.
Vì vậy, OSE đã quyết định thành lập một thị trường PFI, để mở đường cho các công ty tham
gia vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng xã hội để gây quỹ bằng cách niêm yết trên thị trường này,
nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình, và cung cấp cho các nhà đầu tư với các sản phẩm
tài chính đa dạng.

Thông tin giao dịch
1. Thời gian giao dịch
2. J-NET
3. Margin Transactions
4. Clearing and Settlement (Thanh toán)

1. THỜI GIAN GIAO DịCH
Thời gian giao dịch tại OSE (Tính tới ngày 01/10/2006)
Sản phẩm
Phiên giao dịch
buổi sáng
Phiên giao dịch
buổi chiều
Giao dịch nửa
ngày
Cổ phiếu trong
nước (Khu vực 1,
Khu vực 2 và
Hercules)
Giao dịch đấu giá 9:00-11:00 12:30-15:10 9:00-11:10
Giao dịch phát hành
đơn lẻ J-NET
8:20-16:30 8:20-12:30

Giỏ giao dịch J-NET
8:20-9:00
11:00-12:30
15:10-16:30
8:20-9:00
11:10-12:30
Giao dịch chứng
khoán kho bạc J-NET

8:45 8:45
Cổ phiếu nước
Giao dịch đấu giá 9:00-11:00 12:30-15:10 9:00-11:10

×