Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tài liệu Tiểu luận " Kế hoạch marketing " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.05 KB, 12 trang )

Kế hoạch Marketing 08KT1I
TIỂU LUẬN
Kế hoạch marketing
Bài báo cáo chương I
1
Kế hoạch Marketing 08KT1I
MỤC LỤC
A. Lời mở đầu
B. Nội dung
I. Giới thiệu sơ lược về công ty…………………………
1. Lịch sử hình thành và phát triển………………
2. Ngành nghề kinh doanh…………………………
II. Tình hình hiện tại công ty……………………………
1. Thuận lợi của công ty…………………………….
2. Khó khăn của công ty…………………………….
3. Vị thế trong ngành………………………………
4. Đối thủ cạnh tranh……………………………….
III. Đối tượng khách hàng………………………………
IV. Chiến lược Marketing hiện tại……………………….
V. Mục tiêu của kế hoạch………………………………
VI. Các công cụ thực hiện…………………………………
VII. Kế hoạch hành động…………………………………
VIII. Kế hoạch Ngân sách…………………………………
IX. Cách thức đo lường, đánh giá, điều chỉnh…………
C. Kết luận
Bài báo cáo chương I
2
Kế hoạch Marketing 08KT1I
A. Lời mở đầu:
Hiện nay ngành công nghiệp chế biến thủy sản đang đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển của đất nước. Khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức


thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam hòa nhịp vào sự phát triển
chung của nền kinh tế thế giới, các hoạt động mua bán diễn ra ngày càng sôi
nổi hơn. Để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thương trường đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có những quyết định đúng đắn và những chiến lược kinh
doanh thật phù hợp. Khi kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp nào cũng
muốn sản phẩm của mình được nhiều người tiêu dùng biết đến, chiếm lĩnh
được nhiều thị phần. Để làm được điều này không hề dễ dàng. Trước đây
các doanh nghiệp Việt Nam không quá chú trọng vào kế hoạch marketing.
Tuy nhiên chính trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay buộc các
doanh nghiệp phải thay đổi quan điểm của mình về vai trò của marketing
trong hoạt động kinh doanh. Vì vai trò của marketing là làm thế nào để tạo
ra hàng hóa có thể thỏa mãn các nhu cầu mong muốn của con người thông
qua việc trao đổi, mua bán hàng hóa, đưa doanh nghiệp đến gần hơn với
khách hàng, thế nên có được kế hoạch marketing tốt là một trong những
bước tiến quan trọng giúp cho doanh nghiệp tạo dựng thương hiệu trong tâm
trí người tiêu dùng. Do vậy đối với mỗi doanh nghiệp, hoạt động marketing
là rất cần thiết.
Em xin chân thành cảm ơn
công ty và cô đã giúp đỡ em
hoàn thành bài báo cáo này
SV: Nguyễn Thị Hoài Thư
Lớp: 08KT1I
Bài báo cáo chương I
3
Kế hoạch Marketing 08KT1I
B. Nội dung:
I. Giới thiệu sơ lược về công ty:
Tên : CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN ĐÀ NẴNG
Tên giao dịch : SEAFISH CORPORATION
Địa chỉ : Khối Nại Hưng, Phường Nại Hiên Đông, Q. Sơn Trà,

TP. Đà Nẵng
Số điện thoại : 84.511. 3916664/3916665
Email :
Fax : 84.511. 3831493
Giám đốc : Ông Trần Hữu Hậu - Chủ tịch HĐQT
Logo :
Website:
Trụ sở 2 : văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ : 240 Đường Nguyễn Thái Bình, Phường 12, Quận Tân Bình,
TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại : (+84.8) 39 481 959 - 9 481 939 Fax: (+84.8) 39 481 863
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
- Được thành lập năm 1977, Seafish không ngừng mở rộng và phát triển để
trở thành một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất và xuất
khẩu Thuỷ sản.
- Đặc điểm nổi trội của Seafish là được thiên nhiên ưu đãi về nguồn
nguyên liệu. Hiện tại, hai nhà máy chúng tôi đang hoạt động trên diện tích
hơn 25000m2., toạ lạc ngay cạnh Sông Hàn và gần đường cao tốc, rất tiện
lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm.
- Seafish xem việc mang lại các giá trị tốt nhất cho khách hàng , đảm bảo
quyền lợi của đối tác, mang lại cuộc sống tốt đẹp và niềm tự hào của mỗi
nhân viên, đóng góp cho xã hội làm động lực phát triển. Lấy chữ “Tin”' làm
phương châm hoạt động.Seafish cũng xác định: hợp tác để phát triển là
môi trường, là sức mạnh để tồn tại, cạnh tranh lành mạnh và phát triển bền
vững
Bài báo cáo chương I
4
Kế hoạch Marketing 08KT1I
2. Ngành nghề kinh doanh: Khai thác, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản
Sản phẩm xuất khẩu: Cá, mực, tôm khô, đông lạnh.

Thị trường xuất khẩu: USA, Nhật Bản, Hong Kong, Canada, Đài Loan, Úc,
Trung Quốc.
Với phương châm" An Toàn, Bổ Dưỡng, Sạch Sẽ, Tiện Dụng" các sản phẩm
của chúng tôi sẽ mang đến cho Khách Hàng sự An Toàn và Tiện Lợi.
II. Nhận định tình hình hiện tai của công ty:
1. Thuận lợi :
− Năm 2008 là năm đánh dấu sự phát triển của ngành thủy sản Việt Nam
nói chung và
ngành chế biến xuất khẩu nói riêng.
− Công ty nằm ngay bên cạnh sông Hàn và gần đường cao tốc rất thuận lợi
cho việc vận chuyển nguyên liệu, thành phẩm và được thiên nhiên ưu đãi về
nguồn nguyên liệu
− Thị trường của Công ty được mở rộng và giá trị xuất khẩu sang các thị
trường mới như Đông Âu, Nam Mỹ, Châu Phi tăng trưởng tốt.
2. Khó khăn:
− Trong hai năm trở lại đây, giá nguyên liệu thường xuyên biến động theo
chiều
hướng tăng cao ảnh hưởng đến việc thu mua nguyên liệu của Công ty do
phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
− Các năm gần đây nước ta gặp nhiều khó khăn như thiên tai nhiều, giá
xăng, dầu tăng liên tục … đồng thời yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm
của một số thị trường xuất khẩu thuỷ sản lớn của nước ta như Nhật Bản, EU,
Hoa Kỳ, Canada ngày càng khắt khe, đặt ra hàng rào kỹ thuật mới, kiểm
dịch chặt chẽ và thường xuyên ban hành các chuẩu mực mới …
− Cuộc suy thoái toàn cầu ảnh hưởng đến mức tiêu dùng sản phẩm của các
nước nhập khẩu trên thế giới.
3. Vị thế của công ty trong ngành :
 Tổng quan về ngành thuỷ sản việt nam:
Tính đến nay, sản phẩm thủy sản của Việt Nam đã xuất khẩu tới hơn 160

quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Theo thông tin từ Bộ Nông Nghiệp
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam năm 2008, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam đạt 4.51 tỷ USD tăng 19.8% so với năm 2007. Về cơ cấu thị
trường và chủng loại thủy sản xuất khẩu cũng có sự chuyển hướng tích cực.
 Về cơ cấu thị trường xuất khẩu:
Năm 2008, cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam như
sau: Nhật Bản chiếm 18.4% giảm 6.7% so với năm 2007. EU chiếm 25.4%
Bài báo cáo chương I
5
Kế hoạch Marketing 08KT1I
tăng 3.8% so với năm 2007, Mỹ 16.5% giảm 3.3% so với năm 2007, các
nước Châu Á (trừ Nhật Bản và ASEAN) 8.8% giảm 5.9% so với năm 2007,
còn lại là các thị trường khác. Giá trị xuất khẩu thủy sản kim ngạch nửa đầu
tháng 01 năm 2009 của cả nước đạt 119.2 triệu USD giảm 2.5% so với cùng
kỳ năm ngoái.
Kim ngạch xuất khẩu 9M09 theo thị trường
 Về chủng loại thủy sản xuất khẩu:
Năm 2008, tôm là sản phẩm thủy sản xuất khẩu chủ lực chiếm 36.14%
giá trị thuỷ sản xuất khẩu; cá tra, basa chiếm 32.15%, còn lại là các sản
phẩm thủy sản khác.
Trong tháng 9 đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu thủy hải sản đạt 3.04 tỷ
USD (sản
lượng 873.5 ngàn tấn). Tôm và cá tra tiếp tục là nhóm sản phẩm chính trong
cơ cấu sản phẩm xuất khẩu.
Bài báo cáo chương I
6
Kế hoạch Marketing 08KT1I
Kim ngạch xuất khẩu 9M09 theo sản phẩm
4. Đối thủ cạnh tranh:
- Không đủ tiền tích trữ nguyên liệu lại phải cạnh tranh thu mua với thương

gia Trung Quốc, các DN thủy sản miền Trung sẽ gặp khó khăn duy trì sản
xuất.
- Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu Thủy sản Vasep, trong thời gian tới
các doanh nghiệp thủy sản sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu nguyên liệu vì
các doanh nghiệp Trung Quốc đổ xô sang Việt Nam mua gom tôm thẻ chân
trắng, khiến các nhà máy thủy sản ở miền Trung, nơi thường dùng nguyên
liệu tôm thẻ chân trắng khó cạnh tranh lại.
Mô hình SWOT
Những cơ hội ( O)
- Tiềm năng xuất khẩu của Việt
Nam là rất lớn nhờ ưu thế chi phí
thức ăn và nhân công rẻ nên Việt
Nam có khả năng nuôi một loại cá,
Những nguy cơ ( T)
- Hiện tại, nhu cầu ở thị trường thế
giới còn đang gia tăng và chưa có
dấu hiệu sẽ bão hòa, nhưng nếu sản
lượng cá của Việt Nam đưa ra thị
Bài báo cáo chương I
7
Kế hoạch Marketing 08KT1I
tôm với một mức giá đủ để thu hút
người tiêu dùng. Ở thị trường châu
Âu rẻ hơn so với cá, tôm từ Bắc Đại
Tây Dương, rẻ hơn nhiều so với cá
hồi, và thậm chí còn rẻ hơn so với
hầu hết các loài khác đang có thị
phần lớn trên thị trường.
trường thế giới cứ tiếp tục tăng đột
biến như những năm vừa qua, cộng

với khả năng Trung Quốc, Bănglađét
và một số nước Asean như Myanma,
Thái Lan và Campuchia… đầu tư
vào sản xuất sản phẩm này, sẽ dễ dẫn
đến tình trạng cung vượt cầu. Tuy
nhiên, khả năng mất cân đối cung -
cầu cũng khó xảy ra trong thời gian
gần.
- An toàn, vệ sinh thực phẩm đang là
một trong những thách thức lớn nhất
đối với
ngành xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam. Tiêu chuẩn về hóa chất, dư
lượng kháng
sinh do các nước nhập khẩu đưa ra
ngày càng khắt khe. Rào cản này vẫn
là trở
ngại lớn nhất với xuất khẩu thủy sản
nước ta trong những năm tới.
Những điểm mạnh ( S)
- Nhà máy Công ty nằm ngay bên
bờ sông hàn thuận lợi cho việc chi
phí vận chuyển thấp hơn so với các
nơi khác
- Hoạt động trong lĩnh vực chế biến
thủy sản nên Công ty luôn có nhu
cầu về nguồn
nhân công rất lớn. Trong khi đó, có
lợi thế về nguồn lao động dồi dào,
giá công nhân rẻ.

- Trang thiết bị của nhà máy hiện đại
tương đương so với các doanh
nghiệp khác
trong cùng ngành.
Những điểm yếu ( W)
- Quy mô nhà máy chế biến còn nhỏ
so với các doanh nghiệp khác trong
cùng
ngành.
Bài báo cáo chương I
8
Kế hoạch Marketing 08KT1I
III. Đối tượng khách hàng:
- Quá khứ: chủ yếu các thị trường lớn như USD, Nhật, Hong Kong, Canada,
Đài Loan, Úc, Trung Quốc.….
- Hiện tại: tiếp tục phát triển các thị trường đang có.
- Tiềm năng:
 Hiện nay, thị trường Đông Âu là thị trường mới của công ty. Ở đây,
Đông Âu là nhóm các nước trong khối nàynhư Nga, Ucraina, Belarus,
Kazastan, Latvia, Estonia v.v thị phần này chiếm khoảng 35% doanh thu
xuất khẩu Các nước xuất khẩu chủ
đạo trong khối EU (chiếm 45%). Thị trường Đông Âu có tốc độ tăng trưởng
nhanh vì là thị trường mới. Với cái giá hiện nay, mặt hàng này phục vụ cho
2 nhóm người: trung lưu và nhóm có thu nhập trung bình, thấp. Đặcbiệt ở
Đông Âu, người dân chuộng ăn cá hơn ăn thịt. Đây là một thị trường tiềm
năng.
 Thị trường thứ hai có tiềm năng lớn là thị trường Nam Mỹ. Gần đây,
chính sách đối ngoại của Nhà nước đối với khu vực này có thoáng hơn. Cụ
thể, Braxin, Pêru, Chilê bắt đầu nhập cá, tôm từ Việt Nam từ 2009. Đây là
thị trường tiềm năng rất lớn do thị trường mới, dân số đông. Braxin,

Achentina, và Mexico dân số lớn gấp3 lần của Mỹ nhưng tỷ lệ người thu
nhập thấp gấp 9 lần của Mỹ. Vì vậy với giá cả hợp lý, cá tra Việt Nam có
sức hấp dẫn tiêu thụ tại thị trường này.
 Ngoài ra, Châu Phi cũng là 1 thị trường tiềm năng. Các nước đang
nhập khẩu cá tra Việt Nam là Ai Cập, Angêri. Tóm lại, theo xu hướng hiện
nay thì thị trường khối Đông Âu, Nam Mỹ dầnt ăng lên. Châu Phi là thị
trường mới, Tỷ trọng của khối EU sẽ giảm xuống và thị trường châu Á
không phát triển do Việt thị trường mới Tỷ trọng của khối EU sẽ giảm xuống
và thị trường châu Á không phát triển do Việt Nam đã xâm nhập được trên
10 năm.
IV. Chiến lược Marketing hiện tại:
Sử dụng chiến lược 4P:
1. Product:
- Chủ yếu là mặt hàng tôm, mực, cá các loại đã qua sơ chế đóng hộp. Ngoài
ra thì còn chế biến thuỷ sản khô nên người tiêu dùng thuận tiện trong việc
chế biến thức ăn nhanh không cần qua sơ chế.
- Người dùng có thể yên tâm về sản phẩm đông lạnh được chế biến từ nguồn
nguyên liệu sạch và được khử trùng qua các khâu.
Bài báo cáo chương I
9
Kế hoạch Marketing 08KT1I
- Sản phẩm tươi ngon, bổ dưỡng, an toàn, tiện dụng
- Cách hướng dẫn sử dụng sản phẩm, bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh
- Mặt hàng tôm bóc vỏ ướp đá hoặc đông lạnh vẫn là sản phẩm ưa thích của
người tiêu dùng Mỹ, và tập trung tiêu thụ nhiều hơn các chủng loại tôm cỡ
nhỏ, giá rẻ và những chủng loại tôm có giá trị gia tăng như đã chế biến sẵn
rất tiện lợi, và tốn ít thời gian chế biến. Tôm dành cho bữa ăn trưa, ăn tối
nhanh và ăn liền tại chỗ.
2. Price: Người tiêu dùng thường mua tôm với nhiều cỡ khác nhau, thông
dụng nhất là cỡ 26-30 con/pound (pound ≈ 0,45 kg) và 36-40 con/pound.

Ngoài ra, tôm sú, tôm nâu, tôm hùm cũng là mặt hàng tiêu thụ nhiều ở Hoa
Kỳ. Thị trường tôm của Mỹ có xu hướng rất rõ ràng theo yêu cầu về sức
khỏe và thuận lợi cho người tiêu dùng.
3. Place: Có một sự khác biệt rất lớn giữa các sản phẩm đã có nhãn mác và
nhãn hiệu riêng biệt. Tôm đã có nhãn mác đặc biệt rất quan trọng trong phân
khúc sản phẩm đông lạnh và đã được chế biến.
Các thương hiệu có thế mạnh trong nước như tôm đông lạnh sẽ được mua
nhiều trong các siêu thị, trong các hệ thống cung ứng nhà hàng. Nói chung,
các sản phẩm của các quốc gia đang phát triển được bán ở các chuỗi hệ
thống bán lẻ dưới thương hiệu của các công ty và tập đoàn lớn.
Các chuỗi siêu thị lớn đang ngày càng có yêu cầu cao về tôm đóng gói sẵn
hoặc được đóng gói trong thành những khẩu phần thức ăn nhỏ dành cho
những hộ gia đình ít người. Xu hướng này có khả năng dẫn đến gia tăng
khối lượng tiêu thụ. Các siêu thị cũng có nhu cầu cao về sản phẩm tôm đông
lạnh đóng gói sẵn. Việc phát triển kỹ thuật đóng gói và làm lạnh mới (như
đóng gói chân không) đem lại hiệu quả cao trong việc kéo dài thêm hạn sử
dụng.
Bài báo cáo chương I
Khách hàng
10
Kế hoạch Marketing 08KT1I
4. Promotion:
- Duy trì sản xuất ổn định và kiểm soát chặt chẽ các tiêu chuẩn an toàn vệ
sinh thực phẩm nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm cung ứng cho khách
hàng.
- Cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng: giao hàng đúng tiến độ, chất
lượng sản phẩm cao và bảo đảm chính xác theo hợp đồng.
- Quảng bá thương hiệu và sản phẩm trên website.
- Đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng tiềm năng ở những thị trường mới và thị
trường chất lượng cao thông qua các hội chợ thủy sản quốc tế.

V. Mục tiêu kế hoạch:
Thông qua việc phân tích hoạt động marketing của công ty cổ phần
thuỷ sản Đà Nẵng từ đó lập kế hoạch marketing cho công ty giai đoạn 2010,
bài nghiên cứu này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho công ty nhằm
giúp công ty có thể tìm ra các yếu tố hỗ trợ thành công cho hoạt động
marketing và đẩy mạnh hiệu quả hoạt động marketing của công ty, giúp
công ty có thể cạnh tranh tốt trong thị trường hiện nay trên cơ sở:
• Cung cấp cho công ty các thông tin về các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng
đến công tác marketing của doanh nghiệp;
• Đề tài cung cấp cho doanh nghiệp một bản đánh giá khách quan về hiệu
quả công
tác marketing của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nhận ra những mặt làm
tốt
cũng như làm chưa tốt trong công tác marketing;
• Hiện nay công tác marketing tại công ty chưa được chú trọng, vì thế thông
qua đề tài này sẽ giúp công ty hoạch định được kế hoạch marketing trong
giai đoạn sắp tới, làm cho công ty có cái nhìn toàn diện hơn về công tác
marketing. Bên cạnh đó, việc hoạch định kế hoạch marketing sẽ giúp công ty
xác định những việc cần làm trong giai đoạn sắp tới để từ đó khai thác
những mặt tốt và khắc phục những mặt chưa tốt trong hoạt động marketing
của công ty.
Bài báo cáo chương I
Siêu thị, hệ thống
cung ứng nhà hàng
Công ty
11
Kế hoạch Marketing 08KT1I
VI. Các công cụ thực hiện:
- Dữ liệu thứ cấp:
+ Trực tiếp thu thập dữ liệu có sẵn từ công ty

+ Tham khảo dữ liệu từ sách báo, các website, tạp chí thương mại
- Dữ liệu sơ cấp sẽ được thực hiện bằng cách:
+ Thực hiện phỏng vấn chuyên sâu trưởng phòng kế hoạch kinh doanh của
công
ty để tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác marketing của công
ty.
+ Lập bản hỏi phỏng vấn một số khách hàng quan trọng của công ty để tìm
hiểu
về có bao nhiêu khách hàng đang sủ dụng sản phẩm của công ty
VII. Kế hoạch hành động:
Thời gian thực hiện: ngày 27/8/2010 – 1/9/2010
Chi tiết công việc: Phát phiếu điều tra có bao nhiêu khách hàng đang sử
dụng sản phẩm của công ty. Qua đó nhận xét ý kiến của Khách hàng về sản
phẩm của công ty
- Số lượng người tham gia: 100 người
- Số phiếu phát ra: 100 phiếu
- Địa điểm:
VIII. Kế hoạch ngân sách:
Về mặt không gian: CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN ĐÀ NẴNG
Về mặt thời gian: ngày 27/8/2010 – 1/9/2010
Chi tiết cụ thể:
- Chi phí bỏ ra ban đầu:
C. Kết luận:
Hiệu quả của chiến lược giúp công ty tiến lên 1 bậc cao hơn, có điều
kiện quảng bá thương hiệu mình, có đội ngũ với trình độ chuyên môn cao
đồng thời mở rộng thị phần và thâm nhập vào thị trường mới. Điều này
chứng tỏ việc xác lập bộ phận Marketing và lập các chiến lược là công cụ tối
ưu hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp rất lớn, và đặc biệt là trong
ngành thuỷ sản hiện nay
Bài báo cáo chương I

12

×