Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU UEd một số biện pháp nhằm tích cực hóa họat động nhận thức của học sinh trong dạy học hóa học lớp 10 phần phi kim chương trình chuẩn trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ HOA MAI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG
NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10
PHẦN PHI KIM CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

ḶN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HĨA HỌC

HÀ NỘI - 2010

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ HOA MAI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG
NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10
PHẦN PHI KIM CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
(Chuyên ngành: LÝ LUẬN & PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HĨA HỌC)
Mã sớ: 60 14 10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trầ n Trung Ninh


HÀ NỘI - 2010

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜ I CẢ M ƠN
Với mong muố n góp phầ n nâng cao chấ t lƣơ ̣ng và hiê ̣u quả da ̣y ho ̣c bô ̣ môn
Hóa học ở trƣòng phổ thông cũng nhƣ nhằm phát huy hoạt động nhận thức của
học sinh theo hƣớng tích cực hóa ,tôi đã triể n khai nghiên cƣ́u đề tà i: “Một số
biện pháp nhằm tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy
học hóa học 10 phần phi kim chương trình chuẩn Trung học phổ thơng”
Để hoàn thành đƣơ ̣c luâ ̣n văn này có sƣ̣ hƣớng dẫn trƣ̣c tiế p và tâ ̣n tình
của PGS .TS Trầ n Tru ng Ninh , có sự giúp đỡ của các thầy cô trong tổ phƣơng
pháp dạy học Hóa học trƣờng Đại học Giáo dục - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i . Bên
cạnh đó là sự giúp đỡ của các bạ n bè đồng nghiệp gần xa cùng các
THPT Trầ n V ăn Bảo và trƣờng THPT Lí Tƣ̉ Tro ̣ng

em trƣờng

- Huyê ̣n Nam Trƣ̣c - Tỉnh

Nam Đinh.
̣
Tôi xin bày tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c và chân thành đế n PGS . TS Trầ n Trung
Ninh- thầ y đã tâ ̣n tâm hƣớng dẫn tôi trong suố t quá trình xây dƣ̣ng và hoàn
thành đề tài .
Tôi cũng xin trân thành cảm ơn các thầ y , cô trong tổ phƣơng pháp giảng
dạy Hóa học –Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Giáo du ̣c – Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i đã ta ̣o điề u
kiê ̣n giúp đỡ và cho tôi nhƣ̃ng chỉ dẫn quý báu trong su ốt quá trình làm luận văn .
Cảm ơn Ban giám hiệu , các thầy cô, các bạn bè đồng nghiệp gần xa và các

em ho ̣c sinh trƣờng THPT Trầ n Văn Bảo , Lí Tử Trọng – Huyê ̣n Nam Trƣ̣c , Nam
Đinh
̣ đã ta ̣o điề u kiê ̣n , đô ̣ng viên và khuyế n khích tôi trong quá trình dạy học và
thƣ̣c hiê ̣n đề tài .

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU……………………………………………………………...

1

1.Lý do chọn đề tài………………………………………………… ....

1

2.Mục đích nghiên cứu……………………………………………… ..

2

3.Nhiê ̣m vu ̣ nghiên cƣ́u………………………………… …………......

2

4.Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu………………… ….

2


5.Giả thuyết khoa học……………………………………………… …

3

6.Giới ha ̣n của đề tài ……………………………………………… .....

3

7.Phƣơng pháp nghiên cƣ́u………………………………………… …

3

8.Nhƣ̃ng đóng góp mới của đề tài…………… ……………………......

4

9.Cấ u trúc của luâ ̣n văn…………………………………………… ….

4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TICH
CỰC HOÁ HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH................

5

1.1 Nhận thức và tƣ duy.......................................................................

5

1.1.1 Khái niệm nhận thức...................................................................


5

1.1.2 Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác).................................

5

1.1.3 Nhận thức lý tính (tư duy và tưởng tượng)................................

5

1.1.3.1. Những phẩm chất của tư duy..................................................

6

1.1.3.2. Siêu nhận thức.......................................................................

7

1.1.3.3. Phát triển tư duy trong dạy học hoá học lớp 10 ở phổ thông.

8

1.2. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học hoá học.........................

10

1.2.1. Khái niệm và phân loại phương pháp dạy học hoá học
(PPDH HH)...........................................................................................
1.2.1.1.Khái niệm về phương pháp dạy học hoá học.............................


10

1.2.1.2.Phân loại các phương pháp dạy học.........................................

10

1.2.2. Thực trạng việc sử dụng các PPDH HH……………………...

13

1.2.2.1. Học sinh hoạt động như thế nào trong các giờ học nghiên cứu
tài liệu mới………………………………………………………..

13

1.2.2.2. Phương pháp dạy học của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của học sinh…………………………………………………………..

15

1.2.2.3. Đánh giá chung………………………………………………

17

1.2.3. Nhu cầu và định hướng đổi mới PPDH HH…………………


18

1.2.3.1. Hoàn thiện chất lượng các phương pháp dạy học hiện có và
sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học………………………….

18

1.2.3.2. Sáng tạo ra các PPDH mới…………………………………..

19

1.2.4. Dạy học tích cực……………………………………………….

20

1.2.4.1. Một số khái niệm……………………………………………...

20

1.2.4.2.Những dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp tích cực.........

20

1.2.5.Vai trị của công nghệ thông tin trong đổi mới PPDH HH…...

22

1.3. Phân tích nội dung và cấu trúc chƣơng trình hố học 10 Cơ
bản……………………………………………………………………..


25

1.3.1.Nội dung chương trình………………………………………….

25

1.3.2.Cấu trúc chương trình…………………………………………..

29

1.3.3.Đánh giá chung…………………………………………………

29

1.3.3.1.Về kiến thức…………………………………………………….

29

1.3.3.2.Về kỹ năng……………………………………………………..

30

1.3.3.3.Về thái độ……………………………………………………....

30

Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
NHẬN THỨC TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
HOÁ HỌC 10 PHẦN PHI KIM CHƢƠNG TRÌNH CH̉N.........


31

2.1. Khai thác đặc thù mơn hố học tạo ra các hình thức hoạt
động đa dạng phong phú của học sinh trong giờ học........................

31

2.2. Áp dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hóa
học 10.....................................................................................................

32

2.2.1. Kỹ thuật XYZ.................................................................................

32

2.2.2.Kỹ thuật dạy học theo góc..............................................................

34

2.2.3. Kỹ thuật lược đồ tư duy................................................................

35

2.3. Tổ chức hoạt động nhóm học tập hợp tác , chủ động tích cực
của học sinh...........................................................................................

37


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.4. Tƣ̀ng bƣớc kiể m tra đánh giá kế t quả của ho ̣c sinh ,khen ngơ ̣i
và phê bình kịp thời ..............................................................................

41

2.4.1. Định hướng đổi mới về nội dung và hình thức đánh giá............

41

2.4.2. Định hướng đổi mới về kiểm tra, đánh giá kết quả....................

41

2.4.3. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả....................................

42

2.4.4. Khen ngợi và phê bình ki ̣p thời....................................................

42

2.5. Tuyể n cho ̣n và xây dƣ̣ng hê ̣ thố ng bài tâ ̣p hóa ho ̣c đa da ̣ng ......

43

2.5.1. Bài tập lí thuyết phát huy hoạt động nhận thức tích cực của học sinh
thơng qua bài tập về nhóm halogen........................................................


43

2.5.2. Bài tập trắc nghiệm nhóm Halogen.............................................

46

2.5.3. Bài tập lí thuyết phát huy hoạt động nhận thức tích cực của học
sinh thơng qua chương oxi-lưu huỳnh....................................................

60

2.5.4. Bài tập trắc nghiệm chương oxi-lưu huỳnh.................................

65

Tiểu kết chƣơng 2.................................................................................

72

Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM……………………….......

73

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm……………..

73

3.1.1. Mục đích………………………………………………………..


73

3.1.2. Nhiệm vụ……………………………………………………….

73

3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm…………………………....

73

3.2.1. Chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm……………………....

73

3.2.2. Thiết kế chương trình thực nghiệm…………………………....

74

3.3. Kết quả thc nghim v x lớ kt qu thc nghim....

75

3.3.1.

75

Ph-ơng pháp xư lÝ kÕt

qu¶…………………………………….


76

3.3.2.

80

KÕt qu¶ xư lÝ…………………………………………………....

3.4. Nhận xét..........................................................................................
82
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KHUYẾN NGHI ̣..............................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………....

86

PHỤ LỤC……………………………………………………………...

86

PHỤ LỤC 1: 4 GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM……………………….

110

PHỤ LỤC 2: 4 BÀI KIỂM TRA THỰC NGHIỆM………………..

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CHƢ̃ VIẾT TẮT
1. BT


: Bài tập

2. CTCT

: Công thƣ́c cấ u ta ̣o

3. CTPT

: Công thƣ́c phân tƣ̉

4. CNTT

: Công nghê ̣ truyề n thông

5. CNH

: Công nghiê ̣p hóa

6. dd

: Dung dich
̣

7. ĐC

: Đối chứng

8. đktc


: Điề u kiê ̣n tiêu chuẩ n

9. GV

: Giáo viên

10. HĐH

: Hiê ̣n đa ̣i hóa

11. HS

: Học sinh

12. PPDH

: Phƣơng pháp dạy học

13. PPDHHH : Phƣơng pháp da ̣y ho ̣c hóa ho ̣c
14. PTPƢ

: Phƣơng triǹ h phản ƣ́ng

15. PTHH

: Phƣơng triǹ h hóa ho ̣c

16. PTN

: Phòng thí nghiệm


17. PGS

: Phó giáo sƣ

18. SGK

: Sách giáo khoa

19. THPT

: Trung ho ̣c phổ thông

20. TT

: Thông tin

21. TS

: Tiế n si ̃

22. t0

: Nhiê ̣t đô ̣

23. xt

: Xúc tác

24. V


: Thể tích

25. P

: Áp suất

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đất nƣớc ta đang bƣớc vào giai đoạn CNH- HĐH với mục tiêu đến năm
2020 Việt Nam sẽ từ một nƣớc nông nghiệp về cơ bản sẽ trở thành một nƣớc
công nghiệp phát triển. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH-HĐH
và hội nhập quốc tế là con ngƣời, là nguồn lực ngƣời Việt Nam đƣợc phát triển
về số lƣợng và chất lƣợng trên cơ sở mặt bằng dân trí đƣợc nâng cao. Tuy đã có
nhiều thay đổi, nhƣng nhìn chung giáo dục nƣớc ta còn nhiều bất cập, yếu kém,
chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng của xã hội.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học là một yêu cầu t ất yếu trong sự nghiệp giáo
dục và đào tạo ở nƣớc ta hiện nay . Xu hƣớng da ̣y ho ̣c theo hƣớng tić h cƣ̣c hóa
hoạt động học tập của học sinh đang trở thành phƣơng châm hành động của hầu
hế t các giáo viên . Phƣơng pháp dạy học là khâu có ý nghiã quan tro ̣ng đố i với
chấ t lƣơ ̣ng đào ta ̣o , vì vậy đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh đƣợc quan tâm hơn bao giờ hết .
Để giải quyết mâu thuẫn giữa nội dung học tập ngày càng lớn, thời gian
học có giới hạn, ngƣời giáo viên phải trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại
ngữ của mình để không những chỉ dạy kiến thức, kỹ năng mà còn phải dạy
phƣơng pháp chiếm lĩnh kiến thức đó bằng tƣ duy logic, tính tích cực, chủ động
và sáng tạo.

Cùng với các môn học trong nhà trƣờng phổ thông, Hoá học là một khoa
học tự nhiên có vai trò quan trọng, cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức và
kỹ năng hoá học phổ thông cơ bản và tƣơng đối hoàn chỉnh về kiến thức cơ sở
hoá học chung để nghiên cứu các chất, quy luật biến đổi các chất và ứng dụng
vào sản xuất, đời sống. Hoá học còn trang bị cho học sinh thế giới quan khoa
học, cùng với những bộ môn khác trong nhà trƣờng phổ thông nhằm phát triển
năng lực nhận thức và năng lực tự hành động sáng tạo của học sinh.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Là một giáo viên dạy học hoá học ở trƣờng phổ thông, tôi luôn mong
muốn làm đƣợc điều gì đó để các em học sinh có đƣợc niềm yêu thích và sự đam
mê nghiên cứu về Hoá học ngay từ những bài học đầu tiên của chƣơng trình hoá
học phổ thông. Làm thế nào để những bài giảng của mình đƣợc đến với các em
một cách tự nhiên theo hƣớng tích cực hoá hoạt động nhận thức của các em là
điều mà tôi luôn trăn trở và mong muốn tìm ra trong mỗi bài giảng. Vì vậy tôi đã
lựa chọn đề tài: “Một sớ biện pháp nhằm tích cực hố hoạt động nhận thức
của học sinh trong dạy học hóa học 10 phần phi kim chƣơng trình chuẩn
Trung học phổ thông” cho luận văn nghiên cứu khoa học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu dạy học hoá học lớp 10 chƣơng trình chuẩn và đề xuất một số
biện pháp nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học
hoá học 10 chƣơng trình chuẩn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học hóa học tích cực.
+ Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp để tích cực hoá hoạt động nhận thức
của học sinh trong dạy học hoá học 10 phầ n phi kim chƣơng triǹ h chuẩ n . Từ đó,
xây dựng một số bài giảng hoá học


10 phầ n phi kim chƣơng trình chuẩn theo

hƣớng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
+ Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các
biện pháp nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học
hoá học 10 chƣơng trình chuẩn.
4. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu: Qúa trình dạy học hoá học ở trƣờng trung học
phổ thông Việt nam.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
- Nội dung và cấu trúc chƣơng triǹ h hoá học 10 phầ n phi kim.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Một số biện pháp nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh
trong dạy học hoá học 10 phầ n phi kim chƣơ ng trình chuẩn.
4.3. Phạm vi nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học

10 phầ n phi kim

chƣơng trình chuẩn ở hai trƣờng trung học phổ thông Trần Văn Bảo , Lí Tử
Trọng- Huyện Nam Trực –Nam Định.
5. Giả thuyết khoa học.
Nếu giáo viên biết lựa chọn phƣơng pháp dạy học hợp lí, xây dựng đƣợc
hệ thống bài giảng hoá học một cách khoa học và sử dụng một số biện pháp dạy
học tích cực sẽ nâng cao hiệu quả dạy học hóa học.
6. Giới hạn của đề tài.
- Đề tài đƣợc giới hạn nghiên cứu các biện pháp nâng cao hoạt động nhận
thức tích cực của học sinh trong dạy học hoá học 10 phầ n phi kim chƣơng trình

chuẩ n trong phạm vi một số biện pháp sau:
- Khai thác đặc thù môn hoá học tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng
phong phú của học sinh trong giờ học.
- Áp dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hóa học 10
+ Kỹ thuật XYZ
+ Kỹ thuật dạy học theo góc
+ Kỹ thuật lƣợc đồ tƣ duy. . .
- Tổ chức hoạt động nhóm học tập hợp tác, chủ động tích cực của học sinh
- Tƣ̀ng bƣớc kiể m tra đánh giá kế t quả của ho ̣c sinh

, khen ngơ ̣i và phê

bình kịp thời. . .
- Tuyể n cho ̣n và xây dƣ̣ng hê ̣ thố ng bài tâ ̣p H óa học đa dạng

7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu phân tích các tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài
- Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, sách tham khảo Hoá học THPT và
đi sâu vào nội dung bài học Hoá học lớp 10 cơ bản

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Thực hiện quá trình quan sát, thăm dị, dự giờ, trao đởi kinh nghiệm.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm khẳng định tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học và tính hiệu quả của các đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực nghiệm sư phạm.
8. Những đóng góp mới của đề tài.

Đề xuất một số biện pháp nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học
sinh thông qua dạy học hóa học 10 chƣơng trình chuẩn.
Thiết kế một số bài giảng hoá học 10 phầ n phi kim chƣơng trình chuẩn
theo hƣớng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
9. Cấu trúc của luận văn.
- Mở đầu.
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh lớp 10
- Chƣơng 2: Một số biện pháp nâng cao hoạt động nhận thức tích cực của
học sinh trong dạy học hoá học 10 phần phi kim chƣơng trình chuẩn.
- Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
- Kế t luâ ̣n và khuyến nghị
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍ CH CỰC
HOÁ HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
1.1 Nhận thức và tƣ duy
1.1.1 Khái niệm nhận thức
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý của con ngƣời (
nhận thức, tình cảm, ý chí ). Nó là tiền đề của hai mặt kia và đồng thời có quan
hệ chặt chẽ với chúng và với các hiện tƣợng tâm lý khác.
Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều quá trình khác nhau. Có thể chia hoạt
động nhận thức thành hai giai đoạn lớn:
1.1.2 Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác)
- Nhận thức cảm tính là một quá trình tâm lí nó là sự phản ánh những thuộc tính
bề ngoài của sự vật hiện tƣợng thông qua sự tri giác của các giác quan.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Cảm giác là hình thức khởi đầu trong sự phát triển của hoạt động nhận
thức, nó chỉ phản ánh riêng lẻ từng thuộc tính của sự vật hiện tƣợng.

+ Tri giác phản ánh sự vật hiện tƣợng một cách trọn vẹn và theo một cấu
trúc nhất định.
-Cảm giác và tri giác đóng vai trò quan trọng trong quá trình nhận thức,
cảm giác là hình thức nhận thức đầu tiên của con ngƣời còn tri giác là điều kiện
quan trọng trong sự định hƣớng hành vi và trong hoạt động của con ngƣời với
môi trƣờng xung quanh.
-Sự nhận thức cảm tính thông qua hình thức tri giác cao nhất có tính tích
cực, chủ động, sáng tạo đó là quan sát. Tuy vậy nhận thức cảm tính chỉ là phản
ánh các thuộc tính bên ngoài của sự vật chứ chƣa phản ánh đƣợc bản chất các
thuộc tính bên trong [12].
1.1.3 Nhận thức lý tính (tư duy và tưởng tượng)
Tƣởng tƣợng là một quá trình tâm lý phản ánh những điều chƣa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ
sở những biểu tƣợng đã có.
Tƣ duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tƣợng trong hiện thực
khách quan mà trƣớc đó ta chƣa biết. L.N Tônxtôi đã viết ” kiến thức chỉ thực sự
là kiến thức khi nào nó là thành quả của những cố gắng tƣ duy chứ không phải
của trí nhớ” [6]
Nhƣ vậy, tƣ duy là một qúa trình tìm kiếm và phát hiện cái mới về chất
một cách độc lập. Nét nổi bật của tƣ duy là tính "có vấn đề" tức là trong hoàn
cảnh có vấn đề, tƣ duy này đƣợc nảy sinh. Tƣ duy là mức độ lý tính nhƣng có
quan hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính. Nó có khả năng phản ánh những thuộc
tính bản chất của sự vật hiện tƣợng [12].
1.1.3.1. Những phẩm chất của tư duy
-Tính định hƣớng: thể hiện ở ý thức nhanh chóng và chính xác đối tƣợng
cần lĩnh hội, mục đích phải đạt và những con đƣờng tối ƣu để đạt mục đích đó.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Bề rộng: Thể hiện ở chỗ có khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tƣợng
khác.
- Độ sâu: thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc bản chất của sự
vật, hiện tƣợng.
- Tính linh hoạt: thể hiện ở sự nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức
và cách thức hành động vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo: thể hiện ở hoạt động tƣ duy đƣợc tiến hành theo các hƣớng
xuôi và ngƣợc chiều (Ví dụ: Từ cụ thể đến trừu tƣợng và từ trừu tƣợng đến cụ thể...)
-Tính độc lập: thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện đƣợc vấn đề, đề xuất cách
giải quyết và tự giải quyết vấn đề.
- Tính khái quát: thể hiện ở chỗ khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ sẽ đƣa ra
mô hình khái quát. Từ mô hình khái quát này có thể vận dụng để giải quyết các
nhiệm vụ cùng loại [12]
1.1.3.2. Siêu nhận thức
Siêu nhận thức, hoặc “tƣ duy về tƣ duy” liên quan đến những quá trình trí tuệ
điều khiển và điều chỉnh cách thức con ngƣời suy nghĩ [23, 24] . Nghiên cứu của
Marzano (1998) về 4000 cách hƣớng dẫn khác nhau đã cho thấy rằng PP có hiệu
quả nhất đối với việc cải thiện quá trình học tập là tập trung vào cách thức học sinh
suy nghĩ về quá trình tƣ duy của mình và cách học sinh cảm nhận về bản thân với
vai trò là ngƣời học.
* Những thành phần của siêu nhận thức
-Thành phần cơ bản nhất của siêu nhận thức là nhận thức về quá trình tƣ duy.
Nhận thức này bao gồm cả những cách mà học sinh thƣờng bắt đầu để thực hiện
nhiệm vụ và những cách thức tiếp cận khác. Những học sinh giỏi luôn ý thức về cách
thức mà các em tƣ duy và có thể đƣa ra những sự lựa chọn sáng suốt về những chiến
lƣợc hiệu quả.
-Thành phần lập kế hoạch của siêu nhận thức chịu trách nhiệm về “việc
nhận biết hoặc kích hoạt các kỹ năng đặc biệt, cách thức cũng nhƣ những quá
trình sẽ đƣợc sử dụng để hoàn thành mục tiêu”. Một SV trong giai đoạn này sẽ


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tự hỏi mình những gì em ấy có thể làm và cách thức nào có hiệu quả nhất trong
tình huống này. Nếu nhiệm vụ đó đơn giản, một ngƣời thậm chí có thể sẽ không
ý thức đƣợc những sự lựa chọn mà mình đang chọn. Tuy nhiên, đối với một
nhiệm vụ phức tạp, quá trình siêu nhận thức sẽ rõ ràng hơn khi sự lựa chọn khác
nhau hiện lên trong đầu.
-Thành phần cuối cùng của siêu nhận thức là kiểm định. Chức năng này
kiểm tra tính hiệu quả của kế hoạch và những chiến lƣợc đã sử dụng. Chẳng hạn,
một học sinh đang tìm cách tổng kết những hiểu biết về nguyên tố clo. Bằng
giấy, bút, bút màu vẽ nên một lƣợc đồ tƣ duy về nguyên tố clo sau nhiều lần tẩy
xóa, và mất nhiều thời gian. Học sinh này chợt nghĩ vì sao khơng dùng máy vi
tính với phần mềm Mindject Mind Manager để thiết kế cùng nội dung trên,
nhƣng chỉnh sủa dễ dàng, tốn ít thời gian,và có thể liên kết với các đa phƣơng
tiện nhƣ movie, video, mô phỏng, ...
1.1.3.3. Phát triển tư duy trong dạy học hố học lớp 10 ở phổ thơng
[4,tr. 104-111]
Việc phát triển tƣ duy cho học sinh trƣớc hết là giúp học sinh nắm vững
kiến thức hoá học,biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành, qua
đó kiến thức của học sinh thu thập đƣợc trở nên vững chắc và sinh động
hơn.Hoạt động giảng dạy hoá học cần phải tập luyện cho học sinh hoạt động tƣ
duy sáng tạo qua các khâu của quá trình dạy học.Từ hoạt động dạy học trên lớp
thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập mà giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức
của học sinh để giải quyết các vấn đề học tập đƣợc đƣa ra,đồng thời các thao tác
tƣ duy cũng đƣợc rèn luyện.
Trong học tập hoá học, việc giải các bài tập hoá học (bài tập định tính, bài
tập định lƣợng)là một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tƣ duy, thông
qua các hoạt động này tạo điều kiện tốt nhất để phát triển năng lực trí tuệ, năng

lực hành động cho học sinh.
 Phân tích.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Là hoạt động tƣ duy phân chia một vật, một hiện tƣợng ra các yếu tố, các
bộ phận nhằm mục đích nghiên cứu chúng đầy đủ, sâu sắc, trọn vẹn hơn theo
một hƣớng nhất định.
 Tổng hợp
Là hoạt động tƣ duy kết hợp các bộ phận, các yếu tố đƣợc nhận thức để
nhận thức cái toàn bộ.
Phân tích và tổng hợp là những yếu tố cơ bản của hoạt động tƣ duy,
thƣờng đƣợc dùng trong khi hình thành những phán đoán mới (quy nạp,suy
diễn, suy lý tƣơng tự) và ngay cả các thao tác tƣ duy khác nhƣ so sánh,trừu
tƣợng hoá,khái quát hoá.
 So sánh.
So sánh là sự xác định những điểm giống nhau và khác nhau của sự
vật,hiện tƣợng và của những khái niệm phản ánh chúng.
Thao tác so sánh phải kèm theo sự phân tích và tổng hợp.Trong giảng dạy
hoá học thƣờng dùng hai cách so sánh: so sánh tuần tự và so sánh đối chiếu.So
sánh tuần tự nghiên cứu xong từng đối tƣợng rồi so sánh với nhau. Thƣờng áp
dụng cho những trƣờng hợp đối tƣợng giống nhau.Chẳng hạn khi nghiên cứu
xong clo,tiến hành nghiên cứu brom và thực hiện so sánh với clo…So sánh đối
chiếu nghiên cứu hai đối tƣợng cùng một lúc hoặc khi nghiên cứu đối tƣợng thứ
hai ngƣời ta phân tích thành từng bộ phận rồi đối chiếu với từng bộ phận của đối
tƣợng thứ nhất.Chẳng hạn so sánh kim loại và phi kim…
 Khái quát hoá
Là tìm ra những cái chung và bản chất trong số những dấu hiệu, tính chất
và những mối liên hệ giữa chúng thuộc về một loại vật thẻ hoặc hiện tƣợng.

Ba trình độ khái quát hoá là:
+Khái quát hoá cảm tính: Là sự khái quát hoá bằng kinh nghiệm,bằng các
sự việc cụ thể khi học sinh quan sát trực tiếp những vật và hiện tƣợng riêng rẻ
trong đó các em nêu lên những dấu hiệu cụ thể, thuộc về bề ngoài. Đó là trình độ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sơ đẳng của sự phát triển tƣ duy khái quát hoá và là nền tảng để có đƣợc những
trình độ khái quát hoá cao hơn.
+Sự khái quát hoá hình tƣợng - khái niêm: là sự khái quát hoá cả những
cái bản chất và chung lẫn những cái không bản chất của sự vật, hiện tƣợng dƣới
những hình tƣợng hay biểu tƣợng trực quan.
+Sự khái quát hoá khái niệm hay khái quát hoá khoa học. Đó là trình độ
cao nhất của sự phát triển tƣ duy khái quát hoá.
1.2. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học hoá học
1.2.1. Khái niệm và phân loại phương pháp dạy học hoá học (PPDH HH)
[4,tr. 158- 162]
1.2.1.1.Khái niệm về phương pháp dạy học hoá học
Phƣơng pháp là một phạm trù rất quan trọng,có tính chất quyết định đối
với mọi hoạt động.Dạy học là một hoạt động rất phức tạp,do đó phƣơng pháp
dạy học cũng rất phức tạp và đa dạng.Hiện nay chƣa có một định nghĩa thống
nhất về phƣơng pháp dạy học trong các tài liệu về giáo dục và lí luận dạy học bộ
môn.Có thể coi phƣơng pháp dạy học là cách thức, con đƣờng hoạt động của
thầy và trò dƣới sự chỉ đạo của thầy,nhằm làm cho trò tự giác,tích cực,tự lực
nắm vững kiến thức,kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, hình thành
thế giới quan khoa học và nhân sinh quan xã hội chủ nghĩa.
1.2.1.2.Phân loại các phương pháp dạy học.
Các phƣơng pháp dạy học (PPDH) rất phong phú,đa dạng,có tới hàng trăm
PPDH đã đƣợc mô tả.Có hàng chục cách phân loại khác nhau về PPDH. Việc

phân loại các PPDH là một đề tài lí luận trung tâm của Lí luận dạy học. Cho tới
nay vẫn chƣa xây dựng đƣợc một sự phân loại chung thống nhất đƣợc mọi ngƣời
thừa nhận.Tất cả các phƣơng pháp dạy học [4] sẽ đƣợc chia thành 3 tập hợp
tƣơng ứng với 3 khâu trên đây, đó là:
- Các phƣơng pháp dạy học khi nghiên cứu tài liệu mới.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Các phƣơng pháp dạy học khi củng cố, hoàn thiện,vận dụng kiến thức,
kĩ năng, kĩ xảo.
- Các phƣơng pháp dạy học khi kiểm tra, đánh giá và uốn nắn kiến thức,
kĩ năng, kĩ xảo.
Sau đây là một số phƣơng pháp dạy học cơ bản thƣờng dùng trong dạy
học hoá học phổ thông:
a. Phƣơng pháp thuyết trình.
Là phƣơng pháp dạy học lâu đời nhất và hiện nay vẫn là một trong
cácphƣơng pháp dạy học đƣợc sử dụng khá phổ biến.Với phƣơng pháp thuyết
trình,giáo viên sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để cung cấp cho ngƣời học hệ
thống thông tin về nội dung học tập. Ngƣời học tiếp nhận hệ thống thông tin đó
từ ngƣời dạy và xử lý tuỳ theo chủ thể việc học và yêu cầu của dạy học.
b. Phƣơng pháp vấn đáp, đàm thoại.
Là phƣơng pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời,hoặc
có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên, qua đó học sinh lĩnh hội đƣợc nội
dung bài học. Phƣơng pháp vấn đáp đàm thoại khác với thuyểt trình ở chỗ nội
dung cần truyền thụ không đƣợc thể hiện qua lời giảng của ngƣời dạy mà đƣợc
thực hiện bởi hệ thống câu trả lời của ngƣời học, dƣới sự gợi mở bởi các câu hỏi
do ngƣời dạy đề xuất.
Mục đích của phƣơng pháp này là nâng cao chất lƣợng giờ học bằng cách tăng
cƣờng hình thức hỏi-đáp, đàm thoại giữu giáo viên và học sinh, rèn cho học sinh

bản lĩnh tự tin, khả năng diễn đạt một vấn đề trƣớc tập thể.
c. Phƣơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
Phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
là một năng lực bảo đảm sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy tập dƣợt cho
học sinh biêt phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề trong học tập, trong
cuộc sống cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm phƣơng
pháp dạy học mà phải đƣợc đặt nhƣ một mục tiêu giáo dục. Trong dạy học phát

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hiện và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm vững tri thức mới, vừa nắm đƣợc
phƣơng pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tƣ duy tích cực sáng tạo đƣợc
chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội phát hiện kịp thời và giải
quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh.
d. Phƣơng pháp dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ.
Phƣơng pháp dạy học hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các
băn khoăn,kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng kiến thức mới .Bằng
cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi ngƣời có thể nhận rõ trình độ hiểu biết
của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở
thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ
giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự tham gia nhiệt tình của các
thành viên, vì vậy phƣơng pháp này còn đƣợc gọi là phƣơng pháp cùng tham
gia, nó nhƣ một phƣơng pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng học
sinh với sự việc chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm, tƣ duy tích cực của
học sinh phải đƣợc phát huy và ý quan trọng của phƣơng pháp này là rèn luyện
năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh
hƣớng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu
hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phƣơng pháp dạy học, hoạt động nhóm càng

nhiều thì chứng tỏ phƣơng pháp dạy học càng đổi mới.
e. Phƣơng pháp sử dụng thí nghiệm hoá học để dạy học hoá học tích cực.
Sử dụng thí nghiệm một cách tích cực theo những yêu cầu sau:
-Học sinh nắm đƣợc mục đích của thí nghiệm.
-Học sinh biết cách sử dụng dụng cụ, hoá chất để tiến hành mỗi thí
nghiệm cụ thể.
-Quan sát, mô tả hiện tƣợng thí nghiệm do giáo viên hoặc nhóm học sinh
thực hiện.
-Giải thích hiện tƣợng, xác định chất tạo thành và viết phƣơng trình hoá
học.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-Rút ra kết luận về khả năng phản ứng, tính chất của chất, quy luật, khái
niệm…
g. Phƣơng pháp sử dụng bài tập hoá học để dạy học tích cực.
Bài tập hoá học không chỉ giúp học sinh củng cố,vận dụng,khắc sâu kiến
thức mà còn là nguồn tri thức là phƣơng tiện giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức
mới. Thông qua giải một số bài tập còn giúp học sinh nhận thức đƣợc kiến thức
mới về quy luật, định luật, tính chất về mối liên hệ giữa các chất…Sử dụng bài
tập hoá học giúp học sinh tích cực tìm tòi, xây dựng và phát hiện kiến thức mới.
Sử dụng câu hỏi và bài tập để hƣớng dẫn học sinh thực hiện tự đọc, tự nghiên
cứu thu thập và xử lý thông tin. Sử dụng bài tập hoá học còn giúp học sinh vận
dụng kiến thức theo hƣớng tích cực.
1.2.2. Thực trạng việc sử dụng các PPDH HH [4, tr,169-181]
1.2.2.1. Học sinh hoạt động như thế nào trong các giờ học nghiên cứu tài liệu
mới
a. Các hình thức hoạt động phổ biến của học sinh trong các giờ học nghiên cứu
tài liệu mới (NCTLM) có thể chia ra ba loại mức độ sử dụng thƣờng xuyên, rất ít

hoặc không sử dụng.
Các hình thức đƣợc dùng thƣờng xuyên:
1. Nghe, ghi chép (hoặc nghe đọc chép).
2. Trả lời câu hỏi khi giáo viên phát vấn.
3. Nghiên cứu sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
4. Quan sát các đồ dùng dạy học: hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ mẫu vật.
5. Làm bài tập và toán Hoá học.
6. Làm bài kiểm tra (kiểm tra nói và kiểm tra viết).
Các hình thức hoạt động đƣợc dùng không thƣờng xuyên:
7. Quan sát thí nghiệm do giáo viên biểu diễn.
8. Tự làm thí nghiệm (trong giờ thực hành, trong giờ NCTLM, trong hoạt
động ngoại khoá).
9. Đọc tài liệu tham khảo.
10. Quan sát mơ hình.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các hình thức hoạt động đƣợc sử dụng rất ít hoặc không sử dụng:
11. Xem phim đèn chiếu, phim xinê.
12. Xem băng hình hoặc tivi trong giờ Hoá học.
13. Nghe băng ghi âm.
14. Tham quan sản xuất hoá học hoặc triển lãm về khoa học Hoá học và
công nghệ hoá học.
15. Thảo luận (hội thảo, xêmine).
16. Báo cáo (câu lạc bộ khoa học)
17. Tập dƣợt nghiên cứu khoa học (phƣơng pháp dự án).
b.Thời gian dành cho hoạt động của học sinh trong các giờ học nghiên cứu tài
liệu mới.
Có tới 39% giáo viên THPT đƣợc hỏi ý kiến đã cho rằng trong tiết học

NCTLM, thời gian dành cho hoạt động của học sinh là không quá 20% thời
gian. Có tới 80% giáo viên cho rằng thời gian danh cho hoạt động của học sinh
là không quá 30% thời gian của một tiết học NCTLM.
Ở nhiều giờ dạy của giáo viên đăng kí giờ dạy tốt thì tình hình khá hơn:
thời gian danh cho hoạt động của học sinh ít nhất cũng đạt 30%, ở rất nhiều giờ
dạy đạt tới 46%.
c.Ảnh hƣởng của tình hình trên đến việc tiếp thu kiến thức và hình thành năng
lực của học sinh
Học sinh ít đƣợc hoạt động trong giờ học, hơn nữa lại ít đƣợc động não,
không chủ động tích cực trong lĩnh hội kiến thức do đó kiến thức không sâu sắc,
không chắc chắn, có thể trả lời đúng các câu hỏi chỉ yêu cầu thuộc bài. Tuy vậy
nếu phải trả lời những câu hỏi cần tổng hợp, so sánh thì nhiều học sinh lúng
túng. Học sinh đặc biệt lúng túng khi phải giải đáp, giải quyết những vấn đề
thực tiễn (thuộc vận dụng kiến thức trong học tập hoặc trong đời sống sản xuất).
Học sinh ít có khả năng tìm tòi sáng tạo.
1.2.2.2. Phương pháp dạy học của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động của học
sinh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


a.Các phƣơng pháp dạy học thƣờng đựoc sử dụng trong các giờ Hoá học
Dùng thƣờng xuyên:
1.Thuyết trình (diễn giảng, giảng giải).
2. Vấn đáp (đàm thoại).
3. Trình bày đồ dùng dạy học: hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, mẫu vật.
4. Ra bài tập Hoá học.
5. Kiểm tra nói, kiểm tra viết.
6. Cho học sinh dùng sách giáo khoa.
Dùng không thƣờng xuyên:

7. Biểu diễn thí nghiệm (thí nghiệm biểu diễn).
8. Thí nghiệm thực hành.
9. Thí nghiệm đồng loạt khi NCTLM (thí nghiệm đồng loạt),
Thí nghiệm ngoại khoá.
10. Dạy học nêu vấn đề.
11. Phƣơng pháp nghiên cứu.
12. Trình bày mơ hình.
13. Giúp đỡ riêng.
Rất ít sử dụng hoặc không sử dụng:
14. Phƣơng pháp grap dạy học.
15. Phân hoá dạy học.
16. Sử dụng phim đèn chiếu, phim xinê.
17. Cho học sinh xem băng hình hay tivi trong giờ Hoá học.
18. Sử dụng băng ghi âm, máy ghi âm.
19. Tham quan sản xuất hoặc triển lãm.
20. Thảo luận (hội thảo, xemine).
21. Báo cáo khoa học, câu lạc bộ khoa học.
22. Tập dƣợt nghiên cứu khoa học (phƣơng pháp dự án).
Đáng chú ý là có tới 60% giáo viên THPT (cấp 3) ở các trƣờng đƣợc
hỏi ý kiến đã tự nhận là không sử dụng thƣờng xuyên thí nghiệm biểu diễn; 41%

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giáo viên không sử dụng thƣờng xuyên thí nghiệm thực hành; hơn nữa 35% giáo
viên ở các trƣờng đó tự nhận là không sử dụng thí nghiệm thực hành [5].
Sự tự đánh giá của giáo viên thƣờng hơi cao hơn tình hình thực tế.
Chẳng hạn, có tới 64% giáo viên THPT và 42% giáo viên dạy Hoá học ở THCS
tự nhận là đã sử dụng phƣơng pháp nêu vấn đề; nhƣng với nhiều ngƣời trong số
đó chỉ mới sử dụng cách vào đề hoặc có vào đề chuyển tiếp khi nghiên cứu bài

mới mà chƣa sử dụng dạy học nêu vấn đề.
b.Mức độ hoạt động của học sinh khi giáo viên sử dụng các PPDH trên đây
Học sinh còn ít đƣợc hoạt động, nặng về nghe giảng, ghi chép rồi học thuộc, ít
đƣợc hoạt động tay chân mà chủ yếu là chỉ đƣợc quan sát (nhìn và lại nhìn từ
xa), ít đƣợc động não, suy luận, vận dụng.
c.Tính chất và tác dụng của các hình thức hoạt động của giáo viên
Các hình thức hoạt động của giáo viên, các PPDH mà giáo viên sử dụng
chƣa nhằm vào yêu cầu tổ chức cho học sinh hoạt động, chƣa nhằm làm cho học
sinh trở thành chủ thể hoạt động, do đó học sinh thƣờng chỉ chú ý tới việc tiếp
thu rồi tái hiện lại những điều giáo viên giảng hoặc đã viết sẵn trong sách giáo
khoa, không hƣớng vào việc rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn
đề từ thấp đến cao, do đó cũng không hƣớng vào việc rèn luyện cho học sinh
năng lực sáng tạo.
d. Mức độ phản ánh phƣơng pháp nhận thức khoa học bộ môn thể hiện trong
các hình thức hoạt động của giáo viên: là thấp
Phƣơng pháp nhận thức khoa học Hoá học là thực nghiệm. Nhƣng đa số
các giáo viên Hoá học đƣợc phỏng vấn đã tự nhận là chƣa sử dụng thƣờng
xuyên thí nghiệm biểu diễn (là hình thức tối thiểu của Hoá học); có tới 35% giáo
viên đƣợc phỏng vấn đã công nhận là không sử dụng thí nghiệm thực hành, mặc
dù đây là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả giáo viên Hoá học và đã đƣợc thể hiện
rõ trong sách giáo khoa. Có tới 39% giáo viên đƣợc phỏng vấn công nhận là sử
dụng không thƣờng xuyên và 58% giáo viên công nhận là không sử dụng PPDH
học sinh làm thí nghiệm khi học bài mới (nghĩa là 97% giáo viên rất ít hoặc
không cho học sinh tự làm thí nghiệm khi học bài mới)!.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phƣơng pháp nghiên cứu là phƣơng pháp dạy học đặc trƣng có tác dụng
lớn trong việc rèn luyện cho học sinh tƣ duy tích cực, sáng tạo và năng lực giải

quyết vấn đề cũng rất ít đƣợc sử dụng. 40,5% giáo viên phỏng vấn đã công nhận
không thƣờng xuyên sử dụng và 32% giáo viên tự nhận là không sử dụng
phƣơng pháp nghiên cứu trong các giờ Hoá học.
1.2.2.3. Đánh giá chung
Những phân tích trên cho phép rút ra một số nhận định chung sau đây:
a.Trong các giờ Hoá học, học sinh ít đƣợc hoạt động, kể cả hoạt động chân tay
và đặc biệt là hoạt động tƣ duy. Học sinh chƣa đƣợc trở thành chủ thể hoạt động.
b.Các phƣơng pháp dạy học đƣợc sử dụng trong các giờ Hoá học chƣa thể hiện
đƣợc phƣơng pháp nhận thức khoa học bộ môn, đặc biệt nặng về thuyết trình;
còn thí nghiệm Hoá học, các phƣơng tiện trực quan, phƣơng pháp nghiên cứu
đƣợc sử dụng quá ít và chất lƣợng quá thấp.
c.Giáo viên Hoá học chƣa chú ý hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh và chƣa có biện pháp hình thành từng bƣớc năng lực giải quyết vấn đề từ
thấp lên cao dần cho học sinh.
Thực trạng PPDHHH ở các trƣờng THCS và THPT ở nông thôn, ở các
trƣờng miền núi và vùng sâu chắc chắn còn thấp hơn, yếu hơn tình hình ở các
trƣờng đƣợc điều tra.
1.2.3. Nhu cầu và định hướng đổi mới PPDH HH.
Tình hình thực trạng sử dụng PPDHHH nhƣ đã trình bày ở trên đòi hỏi
phải có những biện pháp mạnh mẽ, đồng bộ, khẩn trƣơng khắc phục những
khuyết điểm thiếu sót, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Hoá học nói riêng
và các môn học ở trƣờng PT nói chung. Điều 28.2 Luật giáo dục nƣớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi năm 2005 ghi rõ “ Phƣơng pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự
học, phƣơng pháp làm việc nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”[11].
Có thể nêu ra các phƣơng hƣớng hoàn thiện PPDHHH trong những năm tới
ở nƣớc ta nhƣ sau :
1.2.3.1. Hoàn thiện chất lượng các phương pháp dạy học hiện có và sử dụng
tổng hợp các phương pháp dạy học
a. Tổ chức cho ngƣời học đƣợc học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự
giác, tích cực, sáng tạo. Tăng mức độ hoạt động trí lực chủ động tích cực của
học sinh.Học sinh phải trở thành chủ thể hoạt động tích cực của học sinh. Học
sinh phải trở thành chủ thể hoạt động tự giác, tích cực sáng tạo.Tăng cƣờng tiềm
năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung của ngƣời học thích ứng năng
động với thực tiễn luôn đổi mới. Chuyển dần trọng tâm đầu tƣ công sức vào việc
giảng dạy phƣơng pháp học, trong đó có phƣơng pháp tự học cho học sinh. Sử
dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động của học sinh, nhiều phƣơng pháp dạy
học của giáo viên giúp học sinh đƣợc hoạt động chủ động, sáng tạo.
b. PPDH Hoá học phải thể hiện đƣợc phƣơng pháp nhận thức khoa học đặc
trƣng của bộ môn Hoá học là thực nghiệm Hoá học, do đó phải tăng cƣờng sử
dụng thí nghiệm các phƣơng tiện trực quan và phải dạy cho học sinh biết tự
nghiên cứu và tự học khi sử dụng chúng.
Tăng dần việc sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu trong khi tiến hành thí nghiệm
Hoá học.
c. Tăng cƣờng năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống và sản xuất luôn
đổi mới. Chú ý hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh và có biện
pháp hình thành từng bƣớc năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo từ thấp
đến cao.
d. Đổi mới hoạt động học tập của học sinh và tăng thời gian dành cho học sinh
hoạt động trong giờ học. Dành thời gian thích đáng để chỉ dẫn, uốn nắn phƣơng
pháp học tập cho học sinh.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



e. Từng bƣớc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá cao (và ngày
càng cao) những biểu hiện chủ động sáng tạo kiến thức để giải quyết các vấn đề
có liên quan đến thực tiễn.
g. Sử dụng phối hợp các PPDH, khai thác và tận dụng mặt tốt của mỗi phƣơng
pháp dạy học.
1.2.3.2. Sáng tạo ra các PPDH mới
Bằng các cách sau đây:
a. Liên kết nhiều phƣơng pháp dạy học riêng rẽ thành những phƣơng pháp dạy
học phức hợp có hiệu quả cao hơn.
b. Liên kết phƣơng pháp dạy học với các phƣơng tiện kĩ thuật dạy học hiện đại
(nhƣ phƣơng tiện nghe nhìn, máy chiếu đa năng, băng đĩa hình, máy vi
tính…)tạo ra các phƣơng pháp dạy học phức hợp có dùng kĩ thuật đảm bảo thu
và xử lí các tín hiệu ngƣợc bên ngoài kịp thời chính xác.
c. Chuyển hoá phƣơng pháp khoa học thành phƣơng pháp dạy học đặc thù của
môn học nhƣ thực nghiệm Hoá học, tập dƣợt nghiên cứu khoa học (phƣơng pháp
dạy học theo dự án), phƣơng pháp lƣợc đồ tƣ duy trong dạy học…
1.2.4. Dạy học tích cực
1.2.4.1. Một số khái niệm.
a.Tính tích cực.
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con ngƣời trong đời sống xã
hội. Khác với động vật, con ngƣời không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong
thiên nhiên mà còn chủ động, bằng lao động, sản xuất ra những của cải vật chất
cần cho sự tồn tại của xã hội, sáng tạo ra nền văn hóa ở mỗi thời đại. Hình thành
và phát triển tính tích cực xã hội đã là củng cố một trong các nhiệm vụ chủ yếu
của giáo dục nhằm đào tạo những con ngƣời năng động, thích ứng và góp phần
phát triển cộng đồng.Có thể xem tính tích cực nhƣ là một điều kiện đồng thời là
một kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.
b. Phƣơng pháp tích cực.

Phƣơng pháp tích cực để chỉ những phƣơng pháp dạy học phát huy tính
tích cực,chủ động sáng tạo của ngƣời học.Phƣơng pháp tích cực hƣớng tới việc

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×