Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU UEd phát triển đội ngũ giáo viên trường cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
---------------------

PHAN HUY HOÀNG

Phát triển đội ngũ giáo viên
trường Cao đẳng Nghề Cơ khí Nơng nghiệp
trong giai đoạn hiện nay

Hà Nội – 2009

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

4


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4

5. Giả thuyết khoa học

4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

5

7. Phạm vi nghiên cứu

5

8. Phương pháp nghiên cứu

5

9. Cấu trúc luận văn

6

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

7

GIÁO VIÊN
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu


7

1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề phát triển đội

9

ngũ giáo viên dạy nghề
1.2.1. Đội ngũ giáo viên

9

1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên

13

1.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề

14

1.3. Những yêu cầu cơ bản về đội ngũ giáo viên một trường Cao

16

đẳng nghề
1.3.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên

16

1.3.2. Số lượng đội ngũ giáo viên


18

1.3.3. Cơ cấu đội ngũ giáo viên

19

1. 4. Vai trò của việc phát triển đội ngũ giáo viên

21

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giáo viên

24

1.5.1. Những yếu tố khách quan

24

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.5.2. Những yếu tố chủ quan
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

25
28


GIÁO VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ KHÍ NƠNG
NGHIỆP
2.1. Khái qt chung về trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp

28

2.1.1. Khái qt q trình xây dựng và phát triển trường Cao đẳng

28

nghề Cơ khí Nơng nghiệp
2.1.2. Một số thành tựu trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp đã đạt

31

được trong những năm qua
2.2. Thực trạng trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp

34

2.2.1. Phân tích các điều kiện kinh tế, xã hội trong bối cảnh hiện nay

34

2.2.2. Đánh giá tác động chung, cạnh tranh và tác động chéo

37

2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất trường Cao đẳng nghề Cơ khí


42

Nơng nghiệp
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề Cơ khí

43

Nơng nghiệp
2.3.1. Cơ cấu tổ chức và quản lý nhà trường

43

2.3.2. Quy mô về số lượng và phân loại tổng quát đội ngũ giáo viên

45

của nhà trường
2.3.3. Nhân cách (phẩm chất, năng lực) của đội ngũ giáo viên

50

trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp
2.4. Thực trạng cơng tác phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao

53

đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp
2.4.1. Thực trạng về công tác giáo dục tuyên truyền

54


2.4.2. Thực trạng về công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên

55

2.4.3. Thực trạng về công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên

56

2.4.4. Thực trạng về công tác sử dụng đội ngũ giáo viên

57

2.4.5. Thực trạng về công tác đánh giá đội ngũ giáo viên

58

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.4.6. Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

59

2.4.7. Thực trạng về các điều kiện đảm bảo cho công tác phát triển đội ngũ

61


giáo viên
2.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO

62
67

VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ KHÍ NƠNG
NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề Cơ

67

khí Nơng nghiệp đến năm 2015
3.2. Những nguyên tắc khi xây dựng biện pháp phát triển đội ngũ

68

giáo viên trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp
3.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng

71

nghề Cơ khí Nơng nghiệp trong giai đoạn hiện nay
3.3.1. Biện pháp 1: Thống nhất nâng cao nhận thức về tầm quan

71

trọng và tính cần thiết tất yếu công tác phát triển đội ngũ giáo viên
trong lãnh đạo nhà trường

3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng quy hoạch tổng thể về phát triển đội

73

ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp phù hợp
với thực tiễn và tầm nhìn phát triển nhà trường
3.3.3. Biện pháp 3: Chú trọng công tác tuyển dụng bổ, sung giáo

78

viên. Thực hiện chính sách ưu đãi nhằm thu hút tuyển dụng nhân tài,
tăng cường mở rộng hợp tác để có đội ngũ giáo viên thỉnh giảng tốt
3.3.4. Biện pháp 4: Phát triển đội ngũ giáo viên có cơ cấu hợp lý về

80

chuyên mơn nghiệp vụ, lứa tuổi và giới tính. Chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng và thu hút giáo viên có trình độ cao để làm đầu đàn trong tổ
chức nghiên cứu khoa học và giảng dạy
3.3.5. Biện pháp 5: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và tạo cơ chế

84

khuyến khích tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



vụ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
3.3.6. Biện pháp 6: Xây dựng các tiêu chí đánh giá giáo viên trên cơ

90

sở đồng thuận và tự giác đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, đánh
giá theo các tiêu chí đã đề ra một cách khách quan và thường xuyên
3.3.7. Biện pháp 7: Chăm lo cải thiện đời sống tinh thần và vật chất

93

cho giáo viên.
3.4. Mối liên hệ và yêu cầu phối hợp giữa các biện pháp

96

3.5. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.

98

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

103

1. Kết luận

103

2. Khuyến nghị


104

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

TT

Viết đầy đủ

1

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

2

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hoá

3


DH

Dài hạn

4

DNTX

Dạy nghề thường xuyên

5

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

6

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

7

GV

Giáo viên

8


HS-SV

Học sinh – sinh viên

9

KG

Khá giỏi

10

KHH

Kế hoạch hố

11



Lao động

12

NCKH

Nghiên cứu khoa học

13


PTNT

Phát triển nơng thơn

14

QL

Quản lý

15

QLGD

Quản lý giáo dục

16

STT

Số thứ tự

17

THCS

Trung học cơ sở

18


THPT

Trung học phổ thông

19

TT

Trung tâm

20

UBND

Ủy ban nhân dân

21

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Hình 1.1


Mơ hình nhân cách đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng
nghề Cơ khí Nơng nghiệp
Những tiêu chí đánh giá trình độ phát triển của đội ngũ giáo viên

18

Quy mô đào tạo từ năm 2005 – 2008 trường Cao đẳng
nghề Cơ khí Nơng nghiệp
Bảng 2.2
Kết quả tham gia hội giảng các cấp giáo viên trường Cao
đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp
Bảng 2.3
Kết quả thi học sinh giỏi các cấp trường Cao đẳng nghề
Cơ khí Nông nghiệp
Bảng 2.4
Kết quả thi tốt nghiệp những năm gần đây của trường
Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp
Hình 2.1
Sơ đồ bộ máy tổ chức trường Cao đẳng nghề Cơ khí
Nơng nghiệp
Bảng 2.5
Phân loại trình độ chun mơn đội ngũ giáo viên trường
Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp từ năm 2004 đến
năm 2008
Biểu đồ 2.1 Qui mô đào tạo từ năm 2005 – 2008 của trường Cao đẳng
nghề Cơ khí Nơng Nghiệp
Biểu đồ 2.2. Trình độ đào tạo giáo viên trường Cao đẳng nghề Cơ khí
Nơng nghiệp từ năm 2004 đến năm 2008
Bảng 2.6

Phân loại theo giới tính đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng
nghề Cơ khí Nơng nghiệp từ năm 2004 đến năm 2008
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu theo giới tính đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng Cơ

32

Hình 1.2
Bảng 2.1

Bảng 2.7
Biểu đồ 2.4

khí Nơng nghiệp từ năm 2004 đến năm 2008
Phân loại theo độ tuổi đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng
nghề Cơ khí Nơng nghiệp từ năm 2004- 2008
Cơ cấu theo độ tuổi giáo viên trường Cao đằng nghề Cơ

21

33
33
34
44
46

32
46
47
48
49

49

khí Nơng nghiệp trong năm 2004 đến năm 2008
Bảng 2.8

Kết quả khảo sát ý kiến sinh viên về phẩm chất nhân cách
và năng lực sư phạm đội ngũ giáo viên

50

Bảng 2.9

Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên về phẩm chất nhân cách

51

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


và năng lực sư phạm đội ngũ giáo viên
Bảng 2.10

Kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý về phẩm chất

51

nhân cách và năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên
Bảng 2.11


Kết quả khảo sát năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên

53

Bảng 2.12

Bảng tổng hợp kết quả nhận thức giáo viên về thực trạng
công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng

54

nghề Cơ khí Nông nghiệp
Sơ đồ 3.1

Mối liên hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp trong

97

Bảng 3.1

giai đoạn hiện nay
Dự báo về tuyển dụng giáo viên giai đoạn 2009-2015

76

Bảng 3.2

Dự báo số lượng giáo viên cử đi đào tạo trong những năm tới


76

Bảng 3.3

Kết quả khảo nghiệm đối với cán bộ quản lý về tính cầp
thiết và tính khả thi của các biện pháp
Kết quả khảo nghiệm đối với giáo viên về tính cầp thiết

99

Bảng 3.4

101

và tính khả thi của các biện pháp

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết X của Đảng Cộng sản Việt Nam, nước ta đã và
đang tiến hành sự nghiệp CNH-HĐH. Đất nước ngày càng có những biến
đổi lớn lao về mọi mặt. Để phấn đấu đạt được mục tiêu đến năm 2020, nước
ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp thì một trong những yếu tố rất
quan trọng là tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao đáp
ứng yêu cầu của sản xuất là bước đi tất yếu khơng thể thiếu. Nhiệm vụ này

đặt lên chính đơi vai của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo.
Tại Hội nghị Trung Ương 2 Khoá VIII khẳng định “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu” một lần nữa cho thấy nhận thức về vai trò của GD&ĐT trong
sự nghiệp phát triển đất nước, là bước đi tất yếu và thiết thực trong thời kỳ mở
cửa và hội nhập, không chỉ xác định nhiệm vụ trước mắt mà cịn mang tính
chiến lược lâu dài của mỗi quốc gia, trong đó Việt Nam khơng phải là ngoại lệ.
Đào tạo nghề là một nhu cầu bức thiết và là yếu tố quyết định tới cơ
cấu của nền sản xuất công nghiệp trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước. Vị
trí của đào tạo nghề được xác định tại điều 4 khoản của Luật Giáo dục ban
hành ngày 27/6/2005 mà trong đó Giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận cấu
thành hữu cơ trong hệ thống Giáo dục quốc dân. Tại Điều 7 mục 1 của Luật
Dạy nghề ban hành ngày 29/11/2006 một lần nữa lại khẳng định vai trò của
Giáo dục nghề nghiệp: “Đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, nâng
cao chất lượng dạy nghề góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, góp phần thực hiện phân luồng học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông; tạo điều kiện phổ cập nghề
cho thanh niên và đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động…” phù hợp
với năng lực cá nhân và đáp ứng nhu cầu xã hội đã cho thấy xu thế tất yếu
và vai trị, vị trí của cơng tác đào tạo nghề trong sự nghiệp phát triển và xây
dựng đất nước trong giai đoạn mới của đất nước. Xu hướng đó khơng chỉ

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


được thể hiện trong nhận thức mà còn trong hành động cụ thể của xã hội nói
chung và ngành GD&ĐT nói riêng. Có thể khẳng định, trong xu thế hội
nhập, tồn cầu hố hiện nay nhiệm vụ của GD&ĐT là rất nặng nề khó khăn
thử thách song cũng đầy trọng trách và vinh quang. Trước tiền đồ của đất

nước, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
nêu rõ: “Để đạt được các yêu cầu về con người và nguồn nhân lực - nhân tố
quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ CNH-HĐH cần phải tạo
chuyển biến cơ bản về Giáo dục”.
Một điều khơng thể phủ nhận đó là vai trị, vị trí của người giáo viên
trong sự nghiệp GD&ĐT nói chung và Đào tạo nghề nói riêng. Đội ngũ giáo
viên là yếu tố đặc biệt quan trọng có tính chất quyết định tới chất lượng và
hiệu quả, tới sự thành công của sự nghiệp này. Vị trí, nhiệm vụ của người
thầy giáo đã được xác định tại các điều 70, 72 chương IV của Luật Giáo dục
năm 2005 và điều 58, 59 chương VI của Luật Dạy nghề năm 2006. Cũng từ
những lý do đó, trong chỉ thị số 40/CT-TƯ của Ban bí thư Trung ương Đảng
đã nêu rõ: “Mục tiêu của chiến lược phát triển GD&ĐT là xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc phát
triển sự nghiệp giáo dục đúng định hướng và có hiệu quả cao”.
Cũng xuất phát từ một logic không thể phủ nhận rằng sự phát triển
của một nhà trường hay cơ sở đào tạo không thể khơng quan tâm tới sự xây
dựng, hồn thiện và phát triển đội ngũ giáo viên nhà trường. Thậm chí điều
đó cịn là ngun nhân sâu xa, đồng thời là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng
tới chất lượng đào tạo.
Với đội ngũ giáo viên dạy nghề ngồi những tính chất chung của nghề
nghiệp làm thầy, còn mang những yếu tố, đặc điểm riêng, đặc thù mà rất cần

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


được quan tâm nghiên cứu, ứng dụng trong quá trình xây dựng và phát triển

đội ngũ.
Nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề
Cơ khí Nông nghiệp là một yêu cầu cấp thiết trong việc đảm bảo hoàn thành
sứ mệnh của nhà trường trong hiện tại và tương lai. Mặc dù đã đạt được
những thành quả nhất định trong q trình phát triển, nhưng cơng tác phát
triển đội ngũ giáo viên còn nhiều tồn tại và bất cập, do đó hiệu quả của cơng
tác này chưa cao, ảnh hưởng hạn chế tới chất lượng và hiệu quả công tác đào
tạo. Nguyên nhân của những tồn tại trên vừa mang tính chủ quan, vừa mang
tính khách quan.
Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn là một cơ sở đào tạo nghề có truyền thống gần 50 năm
trưởng thành và phát triển. Trong suốt những năm tháng thực hiện nhiệm vụ
đào tạo, trường đã đạt những thành tích nhất định đóng góp vào sự nghiệp
chung. Ngày nay, đứng trước những yêu cầu mới của xã hội trong sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước, địi hỏi phải có sự đổi mới nhiều mặt, trong đó phát
triển đội ngũ giáo viên nhà trường là một nhiệm vụ mang tính chiến lược
trước mắt và lâu dài nhằm phát huy vai trị của mình và hoàn thành tốt
nhiệm vụ đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
Với những lý do trên, việc tìm ra những biện pháp mang tính khả thi
và hiệu quả cao trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên nhà trường là
một nhu cầu cần thiết khơng chỉ mang tính lý luận mà cịn có ý nghĩa thực
tiễn cao đối với sự phát triển của nhà trường. Vì vậy tác giả chọn đề tài
nghiên cứu: “Phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề Cơ khí
Nơng nghiệp trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng công tác phát triển đội ngũ
giáo viên của trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp, đề xuất những

10


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


biện pháp có tính khả thi cao để phát triển đội ngũ giáo viên trong giai đoạn
hiện nay nhằm ngày một nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng
nghề Cơ khí Nơng nghiệp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung thực
hiện 3 nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên nói chung
và giáo viên dạy nghề nói riêng.
- Nghiên cứu, khảo sát và phân tích thực trạng của cơng tác phát triển
đội ngũ giáo viên ở trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp.
- Đề xuất những biện pháp có tính khả thi và hiệu quả áp dụng vào
cơng tác phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng
nghiệp và khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
trong luận văn.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên của trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề Cơ
khí Nông nghiệp.
5. Giả thuyết khoa học
Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp sau nhiều năm thành lập
và phát triển đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác phát triển
đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, đứng trước tình hình nhiệm vụ mới là một
trường mới được nâng cấp từ một trường Dạy nghề lên trường Cao đẳng
nghề, việc đề xuất được các biện pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn đồng thời
tổ chức áp dụng thực hiện đồng bộ các biện pháp sẽ giúp nhà trường đáp ứng

được nhiệm vụ phát triển đội ngũ giáo viên cho trước mắt và lâu dài.

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài đưa ra các biện pháp khoa học để phát triển đội ngũ giáo viên
nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng
nghiệp nói riêng và các trường tương đồng trong cả nước nói chung.
- Nếu kết quả nghiên cứu được nghiệm thu, đó sẽ là cơ sở để vận dụng
vào trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp và các trường có đặc điểm,
hồn cảnh tương tự. Như vậy sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên mà từ đó nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lực cho đất nước.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về lý luận phát triển đội ngũ giáo viên
và thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên tại trường Cao đẳng nghề
Cơ khí Nơng nghiệp.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu, trong luận văn
tác giả kết hợp áp dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thơng qua việc nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những tài liệu văn
kiện, Nghị quyết của Đảng, các tư liệu Luật pháp về lĩnh vực Giáo dục và
Giáo dục nghề nghiệp, tài liệu lý luận về giáo viên, phát triển và phát triển
đội ngũ giáo viên, các đề tài nghiên cứu khoa học… để hình thành hệ thống
cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu khảo sát thực tiễn
+ Phương pháp điều tra, khảo sát: Thiết kế các phiếu điều tra, đánh

giá về chất lượng đội ngũ giáo viên theo các tiêu chí trên các mặt tư tưởng,
đạo đức, kiến thức, kỹ năng… Từ đó đi sâu phân tích đánh giá được thực
trạng của đội ngũ giáo viên nhà trường và chất lượng của công tác phát triển
đội ngũ của nhà trường trong những năm qua cũng như nhu cầu về đội ngũ
giáo viên trong thời gian tới.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Phương pháp chuyên gia: Thu thập lấy ý kiến của các chuyên gia,
trong lĩnh vực phát triển đội ngũ giáo viên.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thông qua các báo cáo của
trường, ngành về lĩnh vực này trong các năm để từ đó rút ra các bài học
kinh nghiệm.
+ Phương pháp thu thập và phân tích xử lý số liệu: thống kê, lập bảng.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường
Cao đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp
Chƣơng 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao
đẳng nghề Cơ khí Nơng nghiệp

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Giáo dục là quá trình chuyển giao những kinh nghiệm lịch sử từ thế
hệ này sang thế hệ khác là quá trình truyền đạt những kiến thức khoa học, tri
thức của xã hội cho những công dân của đất nước. Công tác giáo dục và dạy
học ở nước ta đã được coi trọng từ những năm đầu của thế kỷ XI. Tuy nhiên
phương pháp dạy học xưa phần nhiều chỉ là cách "nấu sử sôi kinh". Bước
sang thời kỳ phát triển hiện đại các ngành học cũng được phân định rạch rịi
hơn, giáo dục phổ thơng và giáo dục chun nghiệp cũng có khoảng cách cụ
thể, nếu giáo dục phổ thơng là quá trình giới thiệu và khái quát để dần dần
con người hình thành nhân cách, thì giáo dục chuyên nghiệp hình thành kỹ
năng, kỹ xảo, xác định ngành nghề của mỗi công dân trong một xã hội nhất
định để duy trì sự sống và duy trì sự phát triển của tồn xã hội. Vừa thốt
khỏi cảnh đơ hộ trầm luân trong đau khổ của hơn một trăm năm dưới ách đô
hộ và cai trị của chế độ thực dân Pháp. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi 3 thứ
giặc xếp vào hàng nguy hiểm nhất của một dân tộc đó là: "giặc đói, giặc dốt
và giặc ngoại xâm". Trong cuộc chiến tranh "trường kỳ" với hàng trăm ngàn
khó khăn, gian khổ phải đương đầu với một đế quốc lớn có tiềm năng quân
sự và kinh tế đứng đầu thế giới. Đảng, Bác Hồ và Nhà nước vẫn chủ trương
vừa chiến đấu vừa xây dựng để phát triển.
Thực hiện chính sách mở cửa Đảng và Nhà nước lại có chủ trương xã
hội hoá GD&ĐT, làm cho sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp chung của mọi
người dân, với quyết tâm cháy bỏng. Chiến thắng nghèo nàn và lạc hậu với
chiến lược cực kỳ sáng suốt và vô cùng sáng tạo của Đảng đó là đi tắt đón
đầu. Thực chất phát triển giáo dục nói chung và đào tạo đội ngũ giáo viên của
ngành giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề nói riêng đó là cách nâng cao ý
thức của tồn xã hội đối với giáo dục huy động các lực lượng các nguồn lực
của xã hội để phát triển quy mô và chất lượng của giáo dục, đồng thời biến


14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giáo dục thành quyền và nghĩa vụ của mọi người dân, thành phúc lợi của toàn
dân, thành dịch vụ cho mỗi cá nhân có nhu cầu và điều kiện muốn học tập,
phát triển. Đây cũng là cách để cho nền giáo dục nước nhà có chất lượng cao,
có khả năng đào tạo những người thực tài, có tầm mắt chiến lược tồn cầu, có
ý thức vươn lên hàng đầu, có năng lực sáng tạo cái mới và cạnh tranh quốc tế,
có khả năng biến tri thức thành sản phẩm mang lợi ích kinh tế.
Xuất phát từ những nhận thức trên nên từ năm 1990 đến nay các chính
sách của nhà nước tập trung cho lĩnh vực GD&ĐT và phát triển giáo viên
tương đối tập trung.
Ngày 24/ 11/1993 Chính Phủ ban hành nghị định số 90/CP về đa dạng
hoá các loại hình trường lớp và hình thức đào tạo.
Quyết định 255/CT của Chính phủ: Chuyển một số trường trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề từ các bộ, tổng cục về trực thuộc các Tổng Công ty.
Quyết định số 2461 và 2463 của Bộ GD&ĐT ngày 07/11/1992 về xây
dựng các trung tâm giáo dục thường xuyên ở tỉnh, thành phố, huyện, xã với
mục đích tạo cơ hội cho mọi người.
Quyết định số 191/QĐ ngày 01/10/1986 của tổng cục dạy nghề và
quyết định số 1317/QĐ ngày 19/06/1993 của Bộ GD&ĐT về phát triển
mạng lưới các trung tâm dạy nghề tại các quận huyện.
Ngày 11/12/ 1998 Chủ tịch nước đã công bố lệnh ban hành Luật Giáo dục,
Luật có hiệu lực ngày 01/01/1999 sau 6 năm thi hành Luật Giáo dục ngày
27/06/2005 Chủ tịch nước lại công bố lệnh ban hành Luật Giáo dục mới dựa trên
cơ sở những nội dung của Luật ban hành năm 1998 đã được sửa đổi ở nhiều điều
khoản cho phù hợp với xu thế phát triển của đất nước, khu vực và quốc tế.
Ngày 29/11/2006 Chủ tịch nước cũng đã ban hành luật dạy nghề nhằm

tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng hệ thống dạy nghề nhằm phát triển sâu
rộng lĩnh vực này đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH – HĐH
của đất nước trong giai đoạn mới.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tại chương IV "nhà giáo" điều 70 luật đã ghi " 1: Nhà giáo là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường cơ sở giáo dục khác". Về
chính sách điều 80 ghi " Bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ. Nhà nước có
chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chun mơn, nghiệp vụ để nâng cao trình
độ chuẩn hoá nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng
chun mơn nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của
Chính Phủ". Điều 81 quy định về chế độ tiền lương; điều 82 quy định thêm về
chính sách đối với nhà giáo: Luật đã thể hiện cao nhất về việc phát triển
không ngừng nghỉ về cả số lượng, chất lượng, kinh tế và chính sách cho mọi
người làm cơng tác giáo dục và giảng dạy. Điều đó đã thể hiện tính ưu việt
của đường lối lãnh đạo của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước dành
cho đội ngũ giáo viên và cán bộ GD&ĐT nói chung.
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề phát triển đội ngũ
giáo viên dạy nghề
1.2.1. Đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng (2000) giải thích: “Đội ngũ là
tập hợp một số đông người, cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực
lượng”.
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá
rộng rãi như: Đội ngũ tri thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ

giáo viên…Các khái niệm đó đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngữ quân sự
về đội ngũ, đó là gồm nhiều người, tập hợp thành một lực lượng, hàng ngũ
chỉnh tề.
Tuy nhiên ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp
một số đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều
chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có chung mục

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đích xác định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật
chất và tinh thần cụ thể.
Như vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau,
nhưng đều thống nhất: Đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành
một lực lượng để thực hiện mục đích nhất định. Do đó, người nhà trường
phải xây dựng, gắn kết các thành viên tạo ra đội ngũ. Trong đó mỗi người
có thể có phong cách riêng, nhưng phải có sự thống nhất cao về mục tiêu cần
đạt tới.
1.2.1.2. Giáo viên
Theo Điều 70 Luật Giáo dục năm 2005 được Quốc hội nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 qui
định rõ: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục
đại học gọi là giảng viên” [16, tr.109].
Do vậy giáo viên được hiểu là “nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Giáo viên trong các cơ sở giáo
dục có nhiệm vụ, quyền lợi, vai trị và trách nhiệm được quy định tại Luật Giáo

dục, điều lệ và quy chế trường học”.
Tại Điều 15 Luật Giáo dục năm 2005 qui định vai trò và trách nhiệm
của nhà giáo như sau:
Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho
người học.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi
ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực
hiện vai trị và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng
nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.1.3. Giáo viên dạy nghề
Là bộ phận cấu thành hữu cơ trong đội ngũ nhà giáo được qui định
trong Luật Giáo dục 2005, cơng tác giáo dục nghề nghiệp cịn có những tính
chất riêng biệt đặc thù khác so với đội ngũ giáo viên ở các trường loại hình
đào tạo khác như THPT, Cao đẳng, Đại học.
Trong Điều 58 Luật Dạy nghề qui định:
1. Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy
lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
2. Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều
70 của Luật Giáo dục. Đó là :
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chun mơn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.

3. Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề được quy định như sau:
a) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ Sơ cấp nghề phải có bằng tốt
nghiệp Trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có
bằng tốt nghiệp Trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay
nghề cao.
b) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ Trung cấp nghề phải có bằng tốt
nghiệp Đại học Sư phạm kỹ thuật hoặc Đại học chuyên ngành; giáo viên dạy
thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp Cao đẳng nghề hoặc là nghệ
nhân, người có tay nghề cao.
c) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ Cao đẳng nghề phải có bằng tốt
nghiệp Đại học Sư phạm kỹ thuật hoặc Đại học chuyên ngành trở lên; giáo
viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp Cao đẳng nghề hoặc là
nghệ nhân, người có tay nghề cao.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


d) Trường hợp giáo viên dạy nghề quy định tại các điểm a, b và c
của khoản này khơng có bằng tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm kỹ thuật hoặc
Đại học Sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ đào tạo Sư phạm.
Tại Điều 59 qui định nhiệm vụ và quyền của giáo viên dạy nghề:
1. Giáo viên dạy nghề có các nhiệm vụ quy định tại Điều 72 của Luật
Giáo dục.
2. Giáo viên dạy nghề có các quyền quy định tại Điều 73 của Luật Giáo dục
và các quyền sau đây:
a) Được đi thực tế sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới;
b) Được sử dụng các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và
cơ sở vật chất của cơ sở dạy nghề để thực hiện nhiệm vụ được giao.

c) Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của cơ sở
dạy nghề, xây dựng chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và các vấn
đề có liên quan đến quyền lợi của giáo viên.
Điều 60 của Luật Dạy nghề qui định về tuyển dụng, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với giáo viên dạy nghề
1. Tuyển dụng giáo viên dạy nghề ở cơ sở dạy nghề công lập phải bảo
đảm các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật này
và được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp
luật về lao động.
2. Tuyển dụng giáo viên dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề tư thục phải bảo
đảm các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật này và
được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Việc bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề, tin học, ngoại ngữ đối với giáo viên dạy
nghề thực hiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan nhà nước về dạy nghề
ở Trung Ương.
Tại Điều 62. Chính sách đối với giáo viên dạy nghề

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1. Được hưởng chính sách bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ, chính
sách tiền lương, chính sách đối với nhà giáo cơng tác ở trường chun biệt,
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại các điều
80, 81 và 82 của Luật Giáo dục.
2. Được hưởng phụ cấp khi dạy thực hành các nghề nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm theo quy định của Chính phủ và được hưởng các chính sách khác
đối với nhà giáo.

Có thể nói Luật Dạy nghề đã căn cứ vào những qui định chung về giáo viên
trong Luật Giáo dục 2005, trên cơ sở xem xét tới những tính chất đặc thù của
giáo viên dạy nghề để từ đó đề ra những qui định cụ thể hơn đối với nhiệm vụ,
quyền lợi của giáo viên dạy nghề.
1.2.1.4. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên dạy nghề
Đội ngũ giáo viên: Từ phân tích trên ta có thể quan niệm “Đội ngũ giáo
viên là tập hợp những nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thơng, giáo dục nghề nghiệp có chung nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật Giáo dục năm 2005”.
Đội ngũ giáo viên dạy nghề: Bao gồm các nhà giáo hoạt động và giảng
dạy trong các trường, các cơ sở dạy nghề.
1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Phát triển
Trong Triết học, theo phép biện chứng duy vật “phát triển” là khái niệm
dùng để khái quát quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hồn thiện đến hồn thiện hơn. Trong q trình phát triển “sự vật, hiện
tượng chuyển hóa sang chất mới, cao hơn, phức tạp hơn; làm cho cơ cấu tổ chức,
phương thức vận động và chức năng của sự vật ngày càng hồn thiện hơn”.
Do đó phát triển được hiểu là sự thay đổi, chuyển biến tạo ra cái mới
theo hướng tích cực, tốt hơn hay nói cách khác phát triển là nói xu thế đi lên
của sự vật, hiện tượng ngày càng hồn thiện hơn. Phát triển cịn là sự biểu

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hiện hàng loạt sự biến đổi kế tiếp của sự vật và hiện tượng qua các giai đoạn
khác nhau, từ khi bắt đầu đến khi sự kết thúc sự biến đổi. Q trình đó cũng
chính là q trình thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất, cấu trúc của sự

vật, hiện tượng.
1.2.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên có thể hiểu là một quá trình tăng tiến về
mọi mặt của đội ngũ giáo viên trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao
gồm cả sự tăng thêm về quy mô, số lượng và chất lượng giáo viên. Đó là sự
tiến bộ về nhận thức, học vấn, khả năng chuyên môn đạt đến chuẩn và trên
chuẩn của yêu cầu, các tiêu chí dành cho giáo viên nói chung và giáo viên
dạy nghề nói riêng. (đối với giáo viên dạy nghề còn phát triển tốt hơn về kỹ
năng, kỹ xảo, về tay nghề)
Trong đó phải đặc biệt chú ý đến sự phát triển bền vững. Theo định
nghĩa của hội đồng thế giới về phát triển bền vững (wced) thì "Phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các yêu cầu hiện tại và có khả năng thích ứng
với yêu cầu của thế hệ kế tiếp sau".
1.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
* Hoạt động giáo dục Nghề phổ thông:
Dạy – học nghề là một hoạt động giáo dục rất phức tạp, vừa mang nét
của dạy học các mơn văn hố nên mang tính chất học vấn phổ thơng, vừa
mang đặc điểm của hoạt động dạy nghề nhưng ở mức độ chưa thật hồn
chỉnh, là cầu nối giữa giáo dục phổ thơng và giáo dục nghề nghiệp mang
tính ứng dụng, hành dụng rất cao.
Hoạt động Giáo dục Nghề phổ thông là một nội dung trong chương
trình giáo dục phổ thơng. Bộ GD&ĐT đã ban hành chương trình nghề phổ
thơng sử dụng thống nhất trong cả nước, áp dụng cho các trường trung học
phổ thông gồm 11 nghề trong các lĩnh vực nghề phổ biến như: Nông nghiệp,
công nghiệp, thủ công, dịch vụ và tin học. Các nghề nông nghiệp bao gồm:

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Làm vườn, nuôi cá, trồng rừng. Các nghề công nghiệp bao gồm: Điện dân
dụng, điện tử dân dụng, sửa chữa xe máy. Các nghề dịch vụ bao gồm: Cắt
may, nấu ăn. Các nghề thủ cơng gồm: Gị, thêu tay. Nghề thuộc lĩnh vực tin
học là nghề Tin văn phòng.
Bộ GD&ĐT cho phép các địa phương lựa chọn những nội dung nghề
phổ thông phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, giáo viên, cơ sở vật chất
để tổ chức thực hiện. Nhưng số nội dung (chương trình) nghề được lựa chọn
phải phù hợp với sự đa dạng của thực tiễn kinh tế ở địa phương và nguyện
vọng cũng như năng lực của học sinh, đảm bảo cho mỗi học sinh đều được
phát triển và phục vụ tốt cho việc định hướng nghề của các em.
* Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề:
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề đó là: Có đủ lực lượng giáo viên
cần thiết, tổ chức giảng dạy các lớp học sinh đúng quy chuẩn như: Học lý
thuyết không quá 35 em/lớp/thầy. Khi tổ chức thực hành nghề không quá 18
học sinh/lớp/thầy. (Điều 13 Quyết định 775-BLĐTB-XH/ngày 09/08/2001
về quy chế trường dạy nghề).
Nếu trước năm 2001 tỷ lệ giáo viên trên học sinh phụ thuộc vào từng
nhóm nghề, từng lớp học với khả năng tuyển sinh của mỗi trường thì từ năm
2001 đến nay tỷ lệ theo quyết định 775-BLĐTB-XH là quy định bắt buộc.
Về chất lượng giáo viên trước năm 2001 để đào tạo công nhân bậc 3/7
giáo viên chỉ là những người tốt nghiệp Trung cấp kỹ thuật (đối giảng dạy lý
thuyết) người có tay nghề cao hơn đối tượng đào tạo một bậc là đủ chuẩn.
Từ 2001 đến nay quyết định 775-BLĐTB-XH quy định: "Giáo viên trường
dạy nghề giảng dạy lý thuyết ít nhất phải tốt nghiệp ở một trường Cao đẳng
Sư phạm kỹ thuật, Đại học Sư phạm kỹ thuật hoặc Cao đẳng kỹ thuật, Đại
học kỹ thuật ở một ngành nhất định phù hợp với ngành nghề đào tạo và phải
được học bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc I và bậc II. Giáo viên hướng dẫn

22


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thực hành phải có tay nghề kỹ thuật bậc 5/7 trở lên và những nghệ nhân của
nghề đào tạo".
1.3. Những yêu cầu cơ bản về đội ngũ giáo viên của một trƣờng Cao
đẳng nghề
Yêu cầu của việc phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề Cơ
khí Nơng nghiệp là xây dựng đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, tạo nên
sự đồng bộ và đồng thuận trong quá trình lãnh đạo và điều hành. Ở đây địi
hỏi tính vừa đủ trên cả 2 phương diện số lượng và chất lượng.
Như vậy, việc phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề Cơ
khí Nơng nghiệp trước hết phải tạo ra được một đội ngũ giáo viên. Từ đó
phát triển đội ngũ này cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu tổ chức (độ tuổi,
giới tính...). Q trình phát triển đó là làm cho số lượng và chất lượng vận
động theo hướng đi lên, tác động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho nhau tạo nên
thế ổn định bền vững của đội giáo viên. Phát triển đội ngũ giáo viên trường
Cao đẳng nghề là một quá trình liên tục nhằm hồn thiện, thậm chí "cách
mạng hóa" tình hình, tạo nên một đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề
theo kịp sự phát triển của nhiệm vụ đào tạo và giáo dục ở nhà trường.
1.3.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên
Chất lượng đội ngũ giáo viên là một khái niệm rất rộng, bao hàm rất
nhiều yếu tố hợp thành như: Trình độ được đào tạo của từng thành viên
trong đội ngũ, thâm niên và kinh nghiệm trong công việc của mỗi thành
viên, năng lực cá nhân và khả năng thích ứng với cơng việc và mơi trường
làm việc cũng như sự thay đổi, sự hài hoà giữa các yếu tố…Có thể tóm tắt
khái quát về chất lượng của đội ngũ giáo viên ở hai mặt chính sau:
- Phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên.
- Sự cân bằng hài hồ giữa các yếu tố. Nó thể hiện ở sự hài hồ giữa

chức vụ, ngạch bậc, trình độ đào tạo, nội dung công việc mà người giáo viên
đảm nhiệm.

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Từ đó để đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên một trường Cao đẳng
nghề cần chú ý các khía cạnh sau:
- Tình trạng đạt chuẩn của đội ngũ giáo viên nhà trường như thế nào?
Các biện pháp cần được thực thi để đạt mục tiêu mong muốn về yêu cầu đó.
- Đối với giáo viên đã được đào tạo trình độ có đáp ứng được u cầu
giảng dạy trong trường hiện nay khơng? Có cần phải được bồi dưỡng và
bằng hình thức, biện pháp nào?
Tất cả những vấn đề nêu trên phải được phân tích đánh giá theo mơ
hình nhân cách của người giáo viên với hệ thống phẩm chất và năng lực cụ
thể theo mơ hình sau:
- u cầu về phẩm chất của giáo viên trường Cao đẳng nghề bao gồm:
Đạo đức, chính trị, thế giới quan, phẩm chất cá nhân, ý thức tổ chức kỷ luật,
ý chí vươn lên, độc lập tự chủ, tính mục đích trong cơng việc, quyết đốn,
phê phán, cung cách ứng xử …
- Yêu cầu về năng lực của giáo viên trường Cao đẳng nghề bao gồm:
+ Khả năng thích ứng, năng lực sáng tạo, sự mềm dẻo, tính linh hoạt
trong cuộc sống xã hội;
+ Năng lực chủ thể hoá như khả năng biểu hiện tính độc đáo đặc sắc,
khả năng biểu hiện cái riêng, bản lĩnh cá nhân;
+ Năng lực hành động như khả năng hành động có mục đích, khả
năng thực hành, có điều khiển, chủ động, tích cực;
+ Năng lực giáo tiếp như khả năng thiết lập và duy trì quan hệ với

người khác…

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×