Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU UEd phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh thông qua hệ thống bài tập hóa học phần hóa học đại cương lớp 10 ban nâng cao luận văn ths giáo dục học 60 14 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC Q́C GIA HÀ NỢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HỒNG THỊ MINH THU

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC VÀ TƢ DUY
CỦA HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC
PHẦN HÓA ĐẠI CƢƠNG LỚP10 BAN NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨSƢ PHẠM HÓA HỌC

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
(Bô ̣ môn Hóa ho ̣c)
Mã số
: 60.14.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho :̣c PGS.TS Vũ Ngo ̣c Ban

HÀ NỘI - 2011

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC CHƢ̃ CÁI VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT

1. Giáo viên :

GV


2. Học sinh :

HS

3. Bài tập hóa học:

BTHH

4. Phương trình phan̉ ứng :

PTPƯ

5. Dung dịch :

DD

6. Electron:

e

7. Proton :

p

8. Nơtron:

n

9. Phương pháp:


PP

10. Trung ho ̣c phổ thông:

THPT

11.Sách giáo khoa :

SGK

12. Đối chứng :

ĐC

13. Thực nghiê ̣m :

TN

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................

1


2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................. 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ...........................................................

2

4. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................ 2
5. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ................................................ 2
6. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................. 3
7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 3
8. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
9. Luận cứ chứng minh............................................................................................ 4
10. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 4
11. Cấu trúc luận văn ................................................................................

4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................... 5
1.1 . Hoạt động nhận thức và phát triển tư duy của học sinh trong quá trình
dạy học hóa học. ...................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm nhận thức. .................................................................................... 5
1.1.2. Những phẩm chất của tư duy........................................................................ 6
1.1.3. Rèn luyện các thao tác tư duy trong dạy học hóa học ở trường phổ
thông. ........................................................................................................................ 6
1.1.4. Tư duy hóa học – đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh

9

1.2. Bài tập hóa học- phương pháp dạy học có hiệu quả, phát triển tư duy
hóa học của học sinh ............................................................................................... 15
1.2.1. Tác dụng của bài tập hóa học ....................................................................... 15

1.2.2 Xu hướng phát triển của bài tập hóa học ...................................................... 15
1.2.3 Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc phát triển năng lực nhận thức

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của học sinh. ............................................................................................................. 17
1.3 Đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá ................... 18
1.3.1 Đối mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực...................... 18
1.3.2 Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá .................................................... 19
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 21
Chƣơng 2:

LƢ̣A CHỌN , XÂY DƢ̣NG VÀ SƢ̉ DỤNG

THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN HÓA ĐẠI CƢƠNG LỚP

HỆ
10

BAN NÂNG CAO ĐỂ PHÁT HUY NĂNG LỰC NHẬN THỨC
VÀ TƢ DUY CỦA HỌC SINH .............................................................. 22
2.1 Cơ sở phân loại bài tập hóa học .........................................................
2.2 Vai trị của bài tập hóa học theo bớn mức độ nhận thức trong việc
phát triển khả năng nhận thức và tư duy của học sinh. ..............................
2.3 Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập hóa học phần hóa đại cương
lớp 10 ban nâng cao. .................................................................................
2.3.1 Chương: Nguyên tử ..........................................................................

2.3.2 Chương: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật
tuần hoàn ..................................................................................................
2.3.3 Chương: Liên kết hóa học ................................................................
2.4 Sử dụng hệ thống bài tập hóa học theo các mức độ nhận thức và tư
duy trong dạy học phần hóa đại cương lớp 10 ban nâng cao ....................
2.4.1 Sử dụng hệ thống bài tập theo các mức độ nhận thức và tư duy
trong việc xây dựng kiến thức mới, kỹ năng mới. ....................................
2.4.2 Sử dụng hệ thống bài tập theo các mức độ nhận thức và tư duy
trong các bài luyện tập, ôn tập. ................................................................
2.4.3 Sử dụng hệ thống bài tập vào việc kiểm tra, đánh giá kiến thức,
kỹ năng của học sinh.................................................................................
Tiểu kết chương 2 .....................................................................................
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ( TNSP) ................................................
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .....................................................................
3.3. Thực nghiệm sư phạm......................................................................................
3.3.1 Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm.................................................

22
23
28
28
48
70
96
97
104
110
117
118

118
118
118
118

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.3.2 Phương pháp đánh giá chất lượng bài tập theo các mức độ nhận thức
và tư duy của học sinh ............................................................................................. 119
3.3.3 Nội dung thực nghiệm.................................................................................... 119
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 129
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 133
PHỤ LỤC

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, một yêu cầu cấp thiết đối
với nền giáo dục là phải đào tạo ra những con người có kiến thức, trí tuệ phát
triển, thơng minh, năng động và sáng tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội.Để đạt
được yêu cầu này, nhà trường phổ thông phải trang bị đầy đủ cho học sinh hệ
thống kiến thức cơ bản hiện đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và rèn luyện

cho học sinh năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo.
Trong dạy học hóa học có nhiều biện pháp và phương pháp khác nhau
giúp rèn luyện và nâng cao năng lực tư duy cho học sinh, trong đó giải bài tập
hóa học với tư cách là một phương pháp dạy học, là một biện pháp có tầm quan
trọng hàng đầu.
Trong quá trình giảng dạy và học tập môn hóa học ở trường phổ thông bài
tập hóa học có tác dụng rất tích cực. Đó vừa là mục tiêu, vừa là nội dung, vừa là
phương pháp dạy học hiệu quả, nó cung cấp cho học sinh không những kiến
thức và con đường giành lấy kiến thức mà cịn mang lại cho học sinh niềm say
mê mơn học, giúp học sinh tích cực, năng động, sáng tạo trong học tập.
Trong chương trình hoá học THPT, phần hoá đại cương có vai trò rất
quan trọng. Các kiến thức của phần này được coi là lý thuyết chủ đạo để nghiên
cứu hoá vô cơ và hoá hữu cơ tiếp theo. Các bài tập phần hoá đại cương rất phong
phú, đa dạng và được bớ trí chủ yếu ở chương trình lớp 10 THPT.
Trên cơ sở đó chúng tơi đã chọn đề tài “Phát triển năng lực nhận thức
và tư duy của học sinh thông qua hệ thống bài tập hóa học phần hóa đại
cương lớp 10 ban nâng cao”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Việc nghiên cứu các vấn đề về bài tập hóa học ở THPT đã được nhiều
tác giả trong và ngoài nước quan tâm như các nghiên cứu của
Ap Kin G.L, Xereda.I.P..., của GS. Nguyễn Ngọc Quang; PGS.TS
Nguyễn Xuân Trường; PGS.TS Nguyễn Thị Sửu; PGS.TS Đặng Thị Oanh ...
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các nghiên cứu đó tập trung vào vai trò của bài tập hoá học và phương pháp
sử dụng chúng trong giảng dạy môn hoá học THPT.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài

3.1. Mục tiêu
Lựa chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần hóa học
đại cương( lớp 10 ban nâng cao) nhằm góp phần phát triển năng lực nhận thức
và tư duy cho học sinh.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển năng lực nhận thức và tư duy
của học sinh trong quá trình dạy và học hoá học, tác dụng của bài tập hóa học
trong việc phát triển năng lực nhận thức và tư duy
- Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập phần hóa học đại cương trong
chương trình hóa học lớp 10 ban nâng cao theo các mức độ nhận thức và tư duy.
- Sử dụng hệ thống bài tập theo các mức độ nhận thức và tư duy vào quá
trình dạy học.
- TN sư phạm nhằm đánh giá chất lượng, tính hiệu quả của hệ thống bài
tập trong giảng dạy với từng đối tượng học sinh ở trường Trung học phổ thông.
4. Phạm vi nghiên cứu
Với mục đích yêu cầu và nội dung của bản luận văn thạc sĩ sư phạm hóa
học (chuyên ngành phương pháp và lý luận dạy học) trong đề tài này chúng tôi
tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển năng lực nhận thức và tư duy của
học sinh thông qua hệ thống bài tập hóa học phần hóa đại cương chương trình
lớp 10 ban nâng cao Trung học phổ thông và thử nghiệm kiểm chứng trên đối
tượng là học sinh THPT thuộc địa bàn Sơn Tây - Thành phố Hà Nội.
5. Khách thể nghiên cứu và đới tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học phần hóa đại cương lớp 10 ban nâng cao ở trường
THPT.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



5.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống bài tập hóa học về phần hóa đại cương lớp 10, ban nâng cao
nhằm phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Sử dụng bài tập hóa học như thế nào để phát triển năng lực nhận thức và
tư duy của học sinh?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng được một hệ thống bài tập hóa học chọn lọc, đa dạng, có
chất lượng cao, khai thác triệt để được các khía cạnh của kiến thức, ở các mức
độ nhận thức khác nhau đồng thời kết hợp với phương pháp sử dụng hệ thống
bài tập này một các hợp lý, hiệu quả trong các khâu của quá trình dạy học thì
sẽ phát triển được năng lực nhận thức và tư duy của học sinh, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ thông.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Cơ sở lý luận của đề tài được xây
dựng dựa trên sự phân tích tổng hợp các nguồn tài liệu có liên quan. Ví dụ: sách
giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, sách tham khảo, nội dung chương trình,
các sách về quá trình nhận thức và tư duy của học sinh, các luận văn của đồng
nghiệp…
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tiến hành quan sát sư phạm thăm
dò, điều tra, phỏng vấn… tìm hiểu thực tiễn giảng dạy phần hóa đại cương, tiến
hành trao đổi kinh nghiệm với các thầy cô và các đồng nghiệp có nhiều kinh
nghiệm trong giảng dạy nhằm đưa ra giả thuyết và tìm kiếm các luận cứ thực tế
cho đề tài.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm và phương pháp thống kê toán học,
xử lý kết quả thực nghiệm. Từ việc tiến hành thực nghiệm sư phạm và xử lý kết
quả thực nghiệm, để đánh giá chất lượng, tính khả thi cuả đề tài nghiên cứu khi
áp dụng vào giảng dạy bộ môn hoá học tại trường THPT.


3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9. Luận cứ chứng minh
Vì giáo viên sử dụng phương pháp dạy học tích cực ( phương pháp trực
quan, phương pháp vấn đáp, phương pháp nêu vấn đề …) cụ thể hóa những
khái niệm trừu tượng về cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa
học, liên kết hóa học… giúp học sinh hiểu và tiếp thu kiến thức lý thuyết một
cách sâu sắc, biết cách vận dụng kiến thức lĩnh hội được vào việc giải các bài
tập hóa học và từ đó mà kiến thức học sinh thu nhận được trở nên vững chắc
và sinh động hơn.
Bên cạnh đó là hệ thống câu hỏi, bài tập đa dạng, phong phú về thể loại
được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học (như nghiên cứu tài
liệu mới, ôn tập, luyện tập kiểm tra…) giúp nâng cao các năng lực như: quan
sát, trí nhớ, óc tưởng tượng, suy nghĩ độc lập… của học sinh, giúp học sinh
biết phê phán, nhận xét, tạo hứng thú và lòng say mê học tập... Để góp phần
nâng cao năng lực nhận thức và tư duy của học sinh.
10. Đóng góp mới của đề tài
Lựa chọn, xây dựng và sử dụng hợp lý hệ thống các bài tập hoá học
phần hoá học đại cương, lớp 10 ban nâng cao theo các mức độ nhận thức và
tư duy của học sinh.
11. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Lựa chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống học bài tập hóa
học về phần hóa đại cương lớp 10 ban nâng cao để phát huy năng lực nhận
thức và tư duy của học sinh

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 . Hoạt động nhận thức và phát triển tƣ duy của học sinh trong quá trình
dạy học hóa học
1.1.1. Khái niệm nhận thức
Nhận thức là một trong ba mặt của đời sớng tâm lý con người (nhận thức,
tình cảm, lý trí). Nó là tiền đề của hai mặt kia đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ
với chúng và các hiện tượng tâm lý khác.
Có thể chia nhận thức thành 2 giai đoạn lớn:
1.1.1.1. Nhận thức cám tính (cảm giác và tri giác)
Là sự phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện tượng thơng
qua sự tri giác của các giác quan.
Cảm giác là hình thức khởi đầu trong sự phát triển của hoạt động nhận thức,
nó chỉ phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng.
Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng một cách trọn vẹn và theo một cấu trúc
nhất định.
1.1.1.2. Nhận thức lý tính ( tưởng tượng và tư duy )
Tưởng tượng là một quá trình phản ánh những điều chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những
biểu tượng đã có.
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mới liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó ta chưa biết. Như vậy tư duy là quá trình tìm kiếm và
phát hiện cái mới về chất một cách độc lập. Nét nổi bật của tư duy là tính “có

vấn đề” tức là trong hoàn cảnh có vấn đề tư duy được nảy sinh. Tư duy là mức
độ lý tính nhưng có liên quan chặt chẽ đến nhận thức cảm tính. Nó có khả năng
phản ánh những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng. Như vậy tư duy là
khâu cơ bản của quá trình nhận thức. Nắm bắt được quá trình này người GV sẽ
hướng dẫn tư duy khoa học cho HS trong śt quá trình dạy và học môn hóa ở
trường phổ thông.
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.2. Những phẩm chất của tư duy
Những phẩm chất của tư duy là:
- Tính định hướng: Thể hiện ở ý thức nhanh chóng và chính xác đới tượng cần
lĩnh hội, mục đích phải đạt và con đường tới ưu để đạt mục đích đó.
- Bề rộng: Thể hiện khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tượng khác.
- Độ sâu: Thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc bản chất của sự việc,
hiện tượng.
- Tính linh hoạt: Thể hiện ở sự nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức và
cách thức hành động vào các tình h́ng khác nhau một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo: Thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các hướng
xi và ngược chiều (Ví dụ: Từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ
thể…)
- Tính độc lập: Thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện được vấn đề, đề xuất cách giải
quyết và tự giải quyết vấn đề.
- Tính khái quát: Thể hiện ở chỗ khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ đưa ra mơ
hình khái quát. Từ mơ hình khái quát này có thể vận dụng để giải quyết các vấn
đề cùng loại.
1.1.3. Rèn luyện các thao tác tư duy trong dạy học hóa học ở trường phổ
thơng

Trong việc phát triển năng lực nhận thức của học sinh, khâu trung tâm là
phát triển năng lực tư duy đặc biệt cần chú trọng rèn cho học sinh thao tác tư duy:
Phân tích và tổng hợp, so sánh, khái quát hóa và ba phương pháp hình thành phán
đoán mới: suy lý quy nạp, suy lý diễn dịch, suy lý tương tự( hay loại suy)
1.1.3.1. Phân tích
“Là quá trình tách các bộ phận của sự vật, hiện tượng tự nhiên của hiện
thực với các dấu hiệu và thuộc tính của chúng cũng như các mới liên hệ và quan
hệ giữa chúng theo một hướng xác định”.
Xuất phát từ góc độ phân tích các hoạt động tư duy đi sâu vào bản chất
thuộc tính của bộ phận từ đó đi tới những giả thiết và kết luận khoa học. Trong
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


học tập, hoạt động này rất phổ biến. Ví dụ: Ḿn giải một bài toán hóa học, phải
phân tích các yếu tố dữ liệu từ đó mới giải được.
1.1.3.2. Tổng hợp
“Là hoạt động nhận thức phản ánh của tư duy biểu hiện trong việc xác
lập tính thớng nhất của các phẩm chất, thuộc tính của các yếu tớ trong một sự vật
nguyên vẹn có thể có được trong việc xác định phương hướng thống nhất và các
định các mối liên hệ, các mối quan hệ giữa các yếu tố của sự vật nguyên vẹn đó
,
trong việc liên kết và liên hệ giữa chúng và chính vì vậy là đã thu được một sự
vâ ̣t và hiện tượng nguyên vẹn mới.
Theo định nghĩa trên tổng hợp không phải là một số cộng đơn giản của
hai hay nhiều sự vật, không phải là sự liên kết máy móc các bộ phận thành chỉnh
thể. Sự tổng hợp chính là một hoạt động tư duy xác định đặc biệt đem lại kết quả
mới về chất, cung cấp một sự hiểu biết mới nào đó về hiện thực.
Phân tích và tổng hợp khơng phải là hai phạm trù riêng rẽ của tư duy. Đây là

hai quá trình có liên hệ biện chứng. Phân tích để tổng hợp có cơ sở và tổng hợp là
bảo đảm hình thành của toàn bộ tư duy và các hình thức tư duy của HS.
1.1.3.3. So sánh
“Là xác định sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật hiện tượng của
hiện thực”. Trong hoạt động tư duy của HS thì so sánh giữ vai trị tích cực.
Việc nhận thức bản chất của sự vật hiện tượng không thể có nếu khơng có
sự tìm ra sự khác biệt sâu sắc, sự giớng nhau của sự vật hiện tượng. Việc tìm ra
những dấu hiệu giống nhau cũng như khác nhau giữa hai sự vật hiện tượng là nội
dung chủ yếu của tư duy so sánh. Cũng như tư duy phân tích, tư duy tổng hợp, tư
duy so sánh có thể ở mức độ đơn giản (tìm tịi, thớng kê, nhận xét) cũng có thể
thực hiện trong quá trình biến đổi và phát triển.
Có thể tiến hành so sánh những yếu tố dấu hiệu bên ngoài có thể trực tiếp
quan sát được, nhưng cũng có thể tiến hành so sánh những dấu hiệu quan hệ bên
trong không thể nhận thức trực tiếp được mà phải hoạt động bằng tư duy.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong dạy học nói chung và dạy học hóa học nói riêng thực tế trên đã đưa
tới nhiều hoạt động tư duy đầy hứng thú.
Nhờ so sánh người ta có thể tìm thấy các dấu hiệu bản chất giớng nhau và
khác nhau của các sự vật. Ngoài ra cịn tìm thấy những dấu hiệu bản chất, không
bản chất thứ yếu của chúng.
1.1.3.4. Khái quát hóa
Khái quát hóa là hoạt động tư duy tách những thuộc tính chung và các
mới liên hệ chung, bản chất của sự vật, hiện tượng tạo nên nhận thức mới dưới
hình thức khái niệm, định luật, quy tắc.
Khái quát hóa được thực hiện nhờ khái niệm trừu tượng hóa nghĩa là

khả năng tách các dấu hiệu, các mối liên hệ chung và bản chất khỏi các sự vật
và hiện tượng riêng lẻ cũng như phân biệt cái gì là khơng bản chất trong sự
vật hiện tượng.
Tuy nhiên, trừu tượng hóa chỉ là thành phần trong hoạt động tư duy khái
quát hóa nhưng là thành phần không thể tách rời của quá trình khái quát hóa.
Nhờ tư duy khái quát hóa ta nhận ra sự vật theo hình thức vớn có của chúng mà
khơng phụ thuộc vào độ lớn, màu sắc, vật liệu chế tạo hay vị trí của nó trong
khơng gian. Hoạt động tư duy khái quát hóa của HS phổ thông có mức độ:
- Khái quát hóa cảm tính: Diễn ra trong hoàn cảnh trực quan, thể hiện ở
trình độ sơ đẳng
- Khái quát hóa trừu tượng, khái niệm: Là sự khái quát cả những tri thức có
tính chất khái niệm bản chất sự vật hiện tượng hoặc các mối quan hệ không bản
chất dưới dạng các hình tượng hoặc trực quan, các biểu tượng. Mức độ này ở lứa
tuổi HS đã lớn nhưng tư duy đơi khi cịn dừng lại ở sự vật hiện tượng riêng lẻ.
- Khái quát hóa khái niệm: Là sự khái quát hóa những dấu hiệu và liên hệ
chung bản chất được trừu xuất khỏi các dấu hiệu và quan hệ không bản chất
được lĩnh hội bằng những khái niệm, quy định, định luật, quy tắc. Mức độ này
được thực hiện trong HS THPT.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tư duy khái quát hóa là hoạt động tư duy có chất lượng cao, sau này khi
học ở cấp học cao, tư duy này sẽ được huy động một cách mạnh mẽ vì tư duy
khái quát hóa là tư duy lý luận khoa học.
Hoạt động tư duy của học sinh xuất hiện từ lúc trẻ em bắt đầu có hoạt
đô ̣ng nhâ ̣n thức. Tuy nhiên những hoa ̣t đô ̣ng đó có ý nghiã tích cực khi trẻ em
vào tuổi đến trường. Ở trường học, hoạt đô ̣ng tư duy của ho ̣c sinh ngày càng

phong phú, ngày càng đi sâu vào bản chất của sự vật và hiện tượng. Người giáo
viên phổ thông có trách nhiê ̣m tổ chức hướng dẫn uố n nắ n những hoa ̣t đơ ̣ng tư
duy của HS.
1.1.4. Tư duy hóa học – đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh
1.1.4.1. Tư duy hóa học
Tư duy hóa đươ ̣c đă ̣c trưng bởi phương pháp nhâ ̣n thức hóa ho ̣c nghiên
cứu các chấ t và các quy luâ ̣t chi phố i quá triǹ h biế n đổ i này. Trong hóa ho ̣c, các
chấ t tương tác với nhau đã xảy ra sự biế n đổ i nô ̣i ta ̣i của các chấ t để ta ̣o thành
các chất mới. Sự biế n đổ i này tuân theo những nguyên lý, quy luâ ̣t, những mố i
quan hê ̣ định tin
̣ lươ ̣ng của hóa ho. ̣c
́ h và đinh
Cơ sở của tư duy hóa ho ̣c là sự liên hê ̣ quá triǹ h phản ứng với sự tương
tác giữa các tiểu phân của thế giới vi mô ( phân tử, nguyên tử, ion, electron…),
mố i liên hê ̣ giữa đă ̣c điể m cấ u ta ̣o với tiń h chấ t của các chấ t. Các quy luật biến
đổ i giữa các loa ̣i chấ t và mố i quan hê ̣ giữa chúng
.
Đặc điểm của quá trình tư duy hóa học là sự phối hợp chặt chẽ
, thố ng nhấ t sự
biế n đở i bên trong(quá trình phản ứng hóa học) với các biể u hiê ̣n bên ngoài(dấu
hiêụ nhâ ̣n biế t, điể u kiê ̣n xảy ra phản ứng ), giữa cái cu ̣ thể (sự tương tác giữa
các chất) với cái trừu tươ ̣ng như quá triǹ h góp chung eclectron
, trao đổ i electron,
trao đổ i ion trong phản ứng hóa ho ̣c, nghĩa là những hiện tượng cu ̣ thể quan sát
đươ ̣c liên hê ̣ với những hiê ̣n tươ ̣ng không nhiǹ thấ y đươ ̣c mà chỉ nhâ ̣n thức đươ ̣c
bằ ng sự suy luận logic vàđươc biể u diễn bằ ng ngôn ngữ hóa ho –̣c đó là ký hiê ̣u,
công thức hóa ho ̣c biể u diễn mối quan hê ̣ bản chấ t các hiê ̣n tươ ̣ng đươ ̣c nghiên
cứu.
9


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.4.2. Sự phát triển của tư duy trong dạy học hóa học
Việc phát triển tư duy cho học sinh trước hết là giúp học sinh nắm vững
kiến thức hóa học, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành,
qua đó kiến thức mà học sinh thu được trở nên vững chắc và sinh động hơn. Học
sinh chỉ thực sự lĩnh hội tri thức khi tư duy được phát triển và nhờ sự hướng dẫn
của giáo viên mà học sinh biết phân tích, khái quát tài liệu, sự kiện cụ thể và rút
ra những kết luận cần thiết.
Hoạt động giảng dạy hóa học cần phải tập luyện cho học sinh hoạt động
tư duy sáng tạo qua các khâu của quá trình dạy học. Từ hoạt động dạy học trên
lớp giáo viên thông qua các phương pháp, phương tiện dạy học và hệ thống bài
tập để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Học sinh tham gia các hoạt
động này một các tích cực chủ động sẽ nắm được kiến thức và phương pháp
nhận thức đồng thời các thao tác tư duy cũng được rèn luyện
Trong ho ̣c tâ ̣p hóa ho ̣c, viê ̣c giải quyế t các bài tập hóa học (bài tập định
tính, bài tập định lượng) là một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư
duy, thông qua các hoa ̣t đô ̣ng này ta ̣o điề u kiê ̣n tố t nhấ t để phát triể n năng lực trí
tuê,̣ năng lực hành đô ̣ng cho HS
1.1.4.3. Đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh
Học tập là một trường hợp riêng của nhận thức. Viê ̣c đánh giá quá triǹ h
học tập của HS thông qua việc đánh giá trình độ phát triển năng lực nhận thức,
năng lực tư duy và năng lực kỹ năng thực hành.
Về tiêu chí đánh giá trình đơ ̣ phát triể n tư duy của học sinh hiê ̣n nay có
nhiề u quan điể m như : quan điểm của GS. Bloom..., quan điểm của cố GS.
Nguyễn Ngọc Quang..., quan điểm đánh giá trình độ phát triển tư duy của học
sinh Việt Nam nói riêng...
- Đánh giá trin
̀ h đô ̣ phát triể ntư duy của ho ̣c sinh theo Bloom

Năm 1956, Benjamin Bloom- mô ̣t giáo sư của trường Đa ̣i ho ̣c Chicago đã
công bố kế t quả nổ i tiế ng của ông
: “Sự phân loại các mục tiêu giáo dục”.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bloom nêu ra 6 mức đô ̣ nhâ ̣n thức là biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng
hợp, đánh giá (hình vẽ sau)

Đánh giá
Tở ng hơ ̣p
Phân tích
Vâ ̣n du ̣ng
Hiể u
Biế t

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Cụ thể như sau:

Nhớ la ̣i những kiế n thức đã ho ̣c mô ̣t cách máy mo
c ́ và nhắ c la ̣i.

Biế t


Là khả năng hiểu , diễn dich,
̣ diễn giải, Giải thích hoặc suy diễn (dự

Hiể u

đoán đươ ̣c kế t quả hoă ̣c hâ ̣u qua) ̉
Năng lực sử du ̣ng thông tin và chuyể n đổ i kiế n thức từ da ̣ng này sang
dạng khác (sử dung
̣ những kiế n thức đãhọc trong hoàn cảnh mới).

Vâ ̣n
dụng

Vâ ̣n du ̣ng là bắt đầ u của mức tư duy sáng tạo. Tức là vâ ̣n du ̣ng những
gì đã ho ̣c vào đời sớ ng hoă ̣c vào mô ̣t tình huố ng mơ. ́ i
Là khả năng nhận biết chi tiết, phát hiện và phân biê ̣t các bô ̣ phâ ̣n cấ u
thành của thơng tin hay tình h́ng . Ở mức độ này địi hỏi khả năng

Phân
tích

phân loa ̣i.
Phân tích là khả năng phân nhỏ đố i tươ ̣ng thành các hơ ̣p phầ n cấ u
thành để hiểu rõ hơn cấu trúc của nó
.
Là khả năng hợp nhất các thành phần ểđ tạo thành một tổngthể
Ở mức độ này HS phải sử dụng những gì đã học để tạo ra hoặc sáng

Tở ng


tạo một cái gì đó hoàn toàn mới.
Tở ng hơ ̣p liên quan đế n khả năng kế t hơ ̣p các tha
nh̀ phầ n cùng nhau để

hơ ̣p

tạo một dạng mới.

Là khả năng phán xét giá trị hoặc sử dụ ng thơng tin theo các tiêu chí
Đánh
giá

thích hợp (hỗ trơ ̣ đánh giá bằ ng lý do/Lâ ̣p luâ ̣n).
Đánh giá là khả năng phán xét giá tri ̣của đớ i tươ
ng.̣

Đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh theo quan điểm của
Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


a- Căn cứ vào chấ t lươ ̣ng của quá triǹ h liñ h hô ̣i và kế t quả của no,́ gờ m bớ n
trình độ nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.
- Trình độ tìm hiểu: Nhâ ̣n biế t, xác định, phân biê ̣t và nhâ ̣n ra kiế n thức
cầ n tìm hiể u.
- Trình độ tái hiện: Tái hiện thông báo về đối tượng theo trí nhớ hay ý

nghĩa (kiế n thức tái hiê ̣n).
- Trình độ kỹ năng: Vâ ̣n du ̣ng kiế n thức vào thực tiễn bằ ng cách chuyể n
tải chúng vào những đới tượng và tình h́ng quen thuộc(kiế n thức kỹ
năng). Nế u đa ̣t đế n mức đô ̣ tự đô ̣ng hóa go ̣i là kiế n thức kỹ xa.̉ o
- Trình độ biến hóa: Vâ ̣n du ̣ng kiế n thức vào thực tiễn bằng cách chuyển
tải chúng vào mỗi đới tượng và tình h́ng quen biết nhưng đã bị biến
đổ i hoă ̣c chưa quen biế.t
b- Về năng lực tư duy: có thể chia làm4 cấ p đô ̣ như sau:
- Cấ p 1: Tư duy cu ̣ thể: chỉ có thể suy luận trên các thông tin cu ̣ thể này
đến thông tin cụ thể khác.
- Cấ p 2: Tư duy logic: Suy luâ ̣n theo mô ̣t chuỗi có tổ ng hơ ̣p tuầ n tự, có
khoa ho ̣c và phê phán nhâ ̣n xe.́ t
- Cấ p 3: Tư duy hê ̣ thố ng: Suy luâ ̣n tiń h chấ t tiế p câ ̣n mô ̣t cách hê ̣ thố ng
các thông tin hoă ̣c các vấ n đề nhờ đó có cách nhiǹ bao quát hơn
.
- Cấ p 4: Tư duy trừu tươ ̣ng: Suy luân các vấ n đề mô ̣t cách sáng ta ̣o và
ngoài các khuôn khổ quy định.
c- Về mă ̣t kỹ năng có thể chia làm4 trình độ kỹ năng sau:
- Bắ t chước theo mẫu: Làm theo đúng mẫu cho trước(quan sát, làm thử,
làm đi, làm lại).
- Phát huy sáng kiến: Làm đúng theo mẫu hoặc chỉ dẫn có phát huy sáng
tạo hợp lý hóa thao tác.
- Đổi mới: Không bi ̣lê ̣ thuô ̣c theo mẫu. Có sự đổi mới nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Tích hợp hay sáng tạo: Sáng tạo ra quy trình hoàn toàn mới, nguyên lý
mới, tiế p câ ̣n mới, tách ra khỏi mẫu ban đầu.
Đánh giá trin
.
̀ h đô ̣ phát triể n tư duy của HS Việt Nam hiê ̣n nay
Khi nghiên cứu các quan điể m đánh giá mức đô ̣ của quá trình nhâ ̣n thức
và tư duy theo quan điểm của cố GS. Nguyễn Ngo ̣c Quang và của GS. Bloom,
thấ y có những điể m tương đồ ng:
Cấp đô ̣ 1 theo tiêu chí đánh giá của cố GS. Nguyễn Ngo ̣c Quang tương
ứng với cấ p đô biế
̣ t trong tiêu chí đánh giá của GS. Bloom.
Cấp đô 2̣ theo tiêu chí đánh giá của cố GS. Nguyễn Ngo ̣c Quang tương
ứng với cấp độ hiểu trong tiêu chí đánh giá của GS. Bloom.
Cấp đô ̣ 3 theo tiêu chí đánh giá của cố GS . Nguyễn Ngo ̣c Quang
tương ứng với cấ p đôvâ
̣ ̣n du ̣ng trong tiêu chí đánh giá của GS. Bloom.
Cấp đô ̣ 4 theo tiêu chí đánh giá của cố GS. Nguyễn Ngo ̣c Quang tương
ứng với cấp độ phân tić h, tổ ng hơ ̣p và đánh giá theo tiêu chí của cớ GS. Bloom.
Vì thế có thể đánh giá trình độ phát triển tư duy của HS Việt Nam theo các mức
đô ̣: Biế t, hiểu, vâ ̣n du ̣ng, vâ ̣n du ̣ng sáng ta ̣o. Cụ thể:
- Biế t: khả năng nhớ lại kiến thức đó một cách máy móc và nhắc lại
đươ ̣c.
- Hiể u: khả năng hiểu thấu được ý nghĩa kiến thức , giải thích được nội
dung kiế n thức, diễn đa ̣t khái niê ̣m theo sự hiể u biế t mới của miǹ .h
- Vâ ̣n du ̣ng: Khả năng sử dụng thông tin và biến đổi kiến thức từ dạng
này sang dạng khác, vâ ̣n du ̣ng kiế n thức trong tiǹ h huố ng mới, trong
đời số ng, trong thực tiễn.
- Vâ ̣n du ̣ng sáng ta ̣o: sử du ̣ng các kiế n thức đã co,́ vâ ̣n du ̣ng kiế n thức vào
tình huống mới, linh đô ̣ng, đô ̣c đáo, hữu hiê ̣u.
Với các tiêu chí đánh giá trình độ nhận thức và tư duy của HS như

trên, trong quá trin
̀ h da ̣y ho ̣c nói chung và da ̣y ho ̣c hóa ho ̣c nói riêng
mỗi GV cầ n phải chú ý phố i hơ ̣p nhiề u hiǹ h thức da ̣y ho ̣c cho phù hơ ̣p
nhằ m phát triể n tư duy cho HS, trong đó viêc̣ sử du ̣ng hê ̣ thố ng các câu
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hỏi và bài tập hóa học trong giảng dạy hóa ở ở trường phổ thông là
mô ̣t hướng quan tro ̣ng.
1.2. Bài tập hóa học- phƣơng pháp dạy học có hiệu quả, phát triển tƣ duy
hóa học của học sinh
1.2.1. Tác dụng của bài tập hóa học
Bài tập hoá học bao gồm các câu hỏi và các bài toán hóa học. Bài tập hoá
học có những tác dụng sau:
- Giúp cho HS hiểu được một cách chính xác các khái niệm hoá học, nắm
được bản chất của từng khái niệm đã học.
- Có điều kiện để rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức hoá học cơ
bản, hiểu được mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản.
- Góp phần hình thành được những kĩ năng, kĩ sảo cần thiết về bộ môn
hoá học ở HS, giúp họ sử dụng ngôn ngữ hoá học đúng, chuẩn xác.
- Có khả năng gắn kết các nội dung học tập ở trường với thực tiễn đa dạng
phong phú của đời sống xã hội hoặc trong sản xuất hoá học.
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện trí thơng minh cho HS thông
qua việc HS tự chọn một cách giải độc đáo, hiệu quả với những bài tập có nhiều
cách giải.
- Giúp HS năng động, sáng tạo trong học tập, phát huy khả năng suy luận
tích cực của HS và hình thành phương pháp tự học hợp lí.
- Là phương tiện để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của HS một

cách chính xác.
- Giáo dục đạo đức, tác phong như rèn luyện tính kiên nhẫn, sáng tạo,
chính xác và phong cách làm việc khoa học. Giáo dục lịng u thích bộ mơn.
1.2.2. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học
Thực tế cho thấ y có nhiều bài tập hóa học còn quá nặng nề v ề thuật toán,
nghèo nàn về kiến thức hóa học và không có liên hê ̣ với thực tế hoă ̣c không mô
tả với quá trin
̀ h hóa ho ̣c. Khi giải bài tâ ̣p này thường mấ t nhiề u thời gian tiń h
toán toán học, kiế n thức hóa ho ̣c liñ h hô ̣i đươc ̣ không nhiề u và ha ̣n chế khả năng
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sáng tạo, nghiên cứu khoa ho ̣c hóa ho ̣c của HS. Các dạng bài tập này dễ tạo lỗi
trong suy nghi ̃ hoă ̣c nhiề u khi la ̣i quá phức ta ̣p, rố i rắ m với HS làm cho các em
thiế u tựtin vào khả năng cuả bản thân dẫn đế n chán ho ̣c, học kém.
Đinh
̣ hướng xây dựng chương trình SGK THPT của Bô ̣ giáo du ̣c và đào ta ̣o
(năm 2002) có chú trọng đến tính thực tiễn và đặc thù của mơn học trong cho ̣n
kiế n thức nô ̣i dung SGK. Quan điểm thực tiễn và đă ̣c thù của hóa ho ̣c cầ n đươ ̣c
hiể u ở các góc đô ̣ sau đây:
- Nô ̣i dung kiế n thức hóa ho ̣c phải gắ n liề n với thực tiễn đời số ng, xã hội, cô ̣ng
đồ ng.
- Nô ̣i dung kiế n thức phải gắ n với thực hành, thí nghiệm hóa học và tăng cường
thí nghiệm hóa học trong nội dung học tập
.
- Bài tập hóa học phải đa dạng, phải có nội dung hóa học thiết thực
.
Trên cơ sở đinh

̣ hướng xây dựng chươ ng triǹ h hóa ho ̣c phở thơng thì xu
hướng phát triể n chung của bài tâ ̣p hóa ho ̣c trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay cầ n đảm
bảo các yêu cầu.
+ Nô ̣i dung bài tâ ̣p phải ngắ n go ̣n, xúc tích, khơng qua nă ̣ng về tiń h toán mà cầ n
tâ ̣p trung chú ý và rèn luyê ̣n và phát triể n năng lực nhâ ̣nthức, tư duy hóa ho ̣c và
phương pháp hành đô ̣ng của HS.
+ Bài tập hóa học cần chú ý đến việc mở rộng kiến thức hóa học và các ứng
dụng của hóa học trong thực tiễn. Thông qua các da ̣ng bài tâ ̣p này làm cho HS
thấ y đươ ̣c việc học hóa học thực sự có ý nghĩa, những kiế n thức hóa ho ̣c rấ t gầ n
gũi thiết thực với cuộc sống. Ta cầ n khai thác các nô ̣i dung về vai trò của hóa
học với các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường và các hiê ̣n tươ ̣ng tựnhiên, để xây
dựng các bài tâ ̣p hóa ho ̣c, làm cho các bài tập hóa học thêm đa dạng kích thích
sự đam mê, hứng thú ho ̣c tâ ̣p bô ̣ môn.
+ Bài tập hóa học định lượng được xây dựng trên quan điểm không phức tạp hóa
bởi các thuâṭ toán mà chú tro ̣ng đế n nô ̣i dung hóa ho ̣c và các phép tiń h đươ ̣c sử
dụng nhiều trong tính toán hóa học
.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Cầ n sử du ̣ng bài tâ ̣p trắ c nghiê ̣m khách quan, chuyể n hóa mô ̣t sớ da ̣ng bài tâ ̣p
tự l ̣n, tính toán định lượng sang rắ
t c nghiê ̣m khách quan.
Như vâ ̣y xu hướng phát triể n của bài tâ ̣p hóa ho ̣c hiê ̣n nay hướng đế n rèn luyê ̣n
khả năng vâ ̣n du ̣ng kiế n thức, phát triển khả năng tư duy hóa học cho HS ở các
mă ̣t: lý thuyết, thực hành và ứng du ̣ng . Những bài tâ ̣p có tiń h chấ t ho ̣c thuô ̣c
trong các câu hỏi lý thuyế t sẽ giảm dầ n mà đươ ̣c thay thế bằ ng các câu hỏi đòi

hỏi sự tư duy, tìm tịi.
1.2.3. Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc phát triển năng lực nhận thức
của học sinh
Trong học tập hóa ho ̣c, mô ̣t trong những hoạt đô ̣ng chủ yế u để phát triể n
tư duy cho HS là hoa ̣t đơ ̣ng giải các bài tâ.̣pVì vậy GV cần phải tạo điều kiện để
thông qua hoa ̣t đô ̣ng này mà các năng lực tư duy của HS đươ ̣c phát triể n, HS sẽ
có những phẩm chất tư duy mới, thể hiê ̣n ở:
- Năng lực phát hiệnvấ n đề mới.
- Tìm ra hướng mới.
- Tạo ra kết quả học tập mới.
Để có đươ ̣c những kế t quả trên, người GV cầ n ý thức đươ ̣c mu ̣c đić h của
hoạt động giải bài tập hóa học, không phải chỉ là tim
̀ ra đáp số đúng mà còn là
phương tiê ̣n khá hiê ̣u quả để reǹ luyê ̣n tư duy hóa ho ̣c cho HS. Bài tập hóa học
phong phú và đa da ̣ng , để giải được bài tập hóa học cần phải vâ ̣n du ̣ng nhiề u
kiế n thức cơ bản, sử du ̣ng các thao tác tư duy so sánh, phân tić h, tổ ng hơ ̣p, khái
quát hóa, trừu tươ ̣ng hóa,… qua đó HS thường xuyên đươ ̣c rèn luyê ̣n ý thức tự
giác trong học tập, nâng cao khả năng hiể u biế t cuả bản thân.
Thông qua hoa ̣t đô ̣ng giải bài tâ ̣p sẽ giúp cho tư duy đươ ̣c rèn luyê ̣n và phát triể n
thường xuyên, đúng hướng, thấ y đươ ̣c giá tri ̣lao đô ̣ng, nâng khả năng vận dụng
của HS lên một bước, góp phần cho quá trình hình thành n hân cách toàn diê ̣n
của HS.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp kiểm tra đánh giá
1.3.1. Đối mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực

Trong xã hơ ̣i ngày nay, khi khoa ho ̣c – công nghê ̣ phát triể n như vũ baõ
làm cho khối lươ ̣ng tri thức ngày càng tăng lên với tốcđô ̣ chóng mă ̣t không ai có
thể học và biết hết mọi điều. Trong mô ̣t thời gian giới ha ,̣n nhà trường phổ thông
không thể trang bi ̣cho HS tấ t cả các kiế n thức và kỹ năng cầ n thiế t để các em
bước vào cuô ̣c số ng. Bởi vâ ̣y nhà trường cầ n da ̣y cho HS cách tự ho ̣c , tự phát
hiê ̣n vấ n đề, tự tìm kiế m, thu thâ ̣p và xử lý thông tin để giải quyế t những vấ n đề
mới đă ̣t ra cho ho ̣c tâ ̣p hôm nay và trong cuô ̣c số ng mai sau. Để làm đươ ̣c điề u
này đòi hỏi mỗi giáo viên phải thực sự đổi mới PP dạy học theo hướng chuyển từ
PP da ̣y học truyề n thố ng truyề n thu ̣ kiế n thức mô ̣t chiề u sang các phương pháp
dạy học tích cực (dạy học hợp tác , dạy học g iải quyết vấn đề , dạy học tình
h́ ng, dạy học nêu vấ n đề, dạy học theo dự án…).
Trong phương pháp da ̣y ho ̣c tić h cực người thầ y giữ vai trò vô cùng quan
trọng nặng nề và phức tạp là “người tổ chức”, “người điề u khiể n” quá trình nhận
thức của HS, người GV không chỉ nắ m vững kiế n thức chuyên môn mà còn phải
am hiề u sâu sắ c từng đố i tươ ̣ng HS, phải nghiên cứu hoạt động học tập của HS
để có kết quả tốt nhất. Đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới viê ̣c ho ̣c tâ ̣p
chủ động, chố ng la ̣i thói quen ho ̣c tâ ̣p thụ đô ̣ng. Viê ̣c đổ i mới phương pháp da ̣y
học theo hướng dạy học tích cực cần
:
- Sử du ̣ng yế u tố tić h cực của PP da ̣y ho ̣c nêu vấ n đề

, đàm thoa ̣i tim
̀ tòi thí

nghiê ̣m nghiên cứu.
- Sử du ̣ng các PP trực quan, PP thuyế t triǹ h… theo hướng tić h cự.c
- Vâ ̣n du ̣ng mô ̣t cách sáng ta ̣o có cho ̣n lo ̣c mô ̣t số quan điể m da ̣y ho ̣c trên thế
giới. Ví dụ: dạy học hợp tác, dạy học kiến tạo, dạy học theo dự án…
- Sử du ̣ng phố i hơ ̣p các phương pháp da ̣y ho ̣c đã có với thiế t bi ̣da ̣y ho ̣c hiê ̣n đa ̣i
mô ̣t cách linh hoa ,̣t sáng tạo giúp HS tự tạo theo cá nhân và nhóm để thu thập và

xử lý thông tin.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mỗi môn ho ̣c có những điể m đă ̣c

thù riêng do vậy khi còn đổi mới

phương pháp da ̣y ho ̣c người GV phải dựa vào đă ̣c điể m môn ho ̣c miǹ h đảm
nhiê ̣m để đưa ra các biê ̣n pháp nâng cao hiê ̣u quả giảng da ̣y sao cho phù hơ ̣p .
Đối với môn hóa học có một số định hướng đổi mới phương pháp da ̣y ho ̣c theo
hướng tích cực như sau:
- Sử du ̣ng thiế t bi ̣thí nghiê ̣m hóa ho ̣c theo đinh
̣ hướng là nguồ n để HS nghiên
cứu, khai thác, tìm tịi kiến thức hóa học.
- Sử du ̣ng câu hỏi và bài tâ ̣p hóa ho ̣c như là nguồ n để HS tích cực thu nhâ ̣p kiế n
thức.
- Nêu và giải quyế t vấ n đề trong da ̣y ho ̣c giúp HS phát triể n tư duy sáng ta ̣o và
năng lực giải quyế t vấ n đề
- Sử du ̣ng SGK hóa ho ̣c như nguồ n tư liê ̣u để HS tự đo,̣ctự nghiên cứu, tích cực
nhâ ̣n thức, thu thâ ̣p và xử lý thông tin có hiê ̣u qua

- Tự kế t hơ ̣p với thao tác theo nhóm nhở tăng cường khả năng cùng hơ ̣p tác…
- Chú ý ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học
.
Không có phương pháp dạy học nào là tối ưu cho mọi bài giảng, mỗi PP da ̣y ho ̣c
đều có điểm mạnh yếu, để đem lại hiệu quả dạy học cao nhất người GV cần kết

hơ ̣p sử du ̣ng nhiề u phương pháp da ̣y ho ̣c khác nhau trong mô ̣t bài giảng sao cho
hơ ̣p lý, khai thác yế u tố tić h cực trong từng phương pháp da ̣y ho ̣c, đă ̣c biê ̣t nên
sử du ̣ng các phương pháp da ̣y ho ̣c đă ̣c thù của hóa ho. ̣c
1.3.2. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá
1.3.2.1. Mục tiêu đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá
Dạy học là một quá trình khép kín từ khâu soạn bài , lên lớp đế n khâu
kiể m tra, đánh gia.́ Trong da ̣y ho ̣c khâu kiể m tra, đánh giữ vai trò quan tro ̣ng, nó
có ảnh hưởng to lớn đến cách dạy của GV và cách học của HS
, nế u kiể m tra theo
kiể u “trả bài” thì GV sẽ da ̣y theo lố i truyề n thu ̣ kiế n thức còn HS sẽ ho ̣c theo
kiể u ho ̣c thuô ̣c tái hiê ̣n la ̣i kiế n thức. Do vâ ̣y, muố n đổ i mới PP da ̣y ho ̣c thì phải
đổ i mới PP kiể m tra, đánh gia.́ Khi đổ i mới PP kiể m tra, đánh giá sẽ ta ̣o đô ̣ng lực

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


để đổi mới PP dạy học , góp phần cải thiện , nâng cao chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o con
người theo mu ̣c tiêu giáo du .̣c
1.3.2.2 Định hướng đổi mới nội dung kiểm tra, đánh giá
Đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằ m góp phầ n khắ c phu ̣c tình tra ̣ng ho ̣c thu ̣
đô ̣ng theo kiể u chép la ̣i bài giảng, học thuộc lịng kiến thức mà khơng biết vận
dụng kiến thức; đồ ng thời thay đổ i cách ho ̣c bài trên lớp và cách ho ̣c bài ở nhà
của HS, loại bỏ dần lối ho ̣c tủ, học lệch. Đổi mới kiểm tra, đánh giá cũng đề ra
yêu cầ u HS phải chủ đô ̣ng nắ m bắ t kiế n thức mô ̣t cách toàn diê ̣n ta ̣o điề u kiê ̣n
cho HS rèn luyê ̣n tính tự chủ trong suy nghi ̃ và giải quyế t vấ n đề, hạn chế được
việc sử dụng tài liệu trong khi làm bài thi, kiể m tra. Những chuyể n biế n về tinh
thầ n thái đô ̣ và PP ho ̣c tâ ̣p sẽ góp phầ n từng bước nâng cao chấ t lươ ̣ng ho ̣c tâ ̣p
của HS.

1.3.2.3. Định hướng đổi mới phạm vi kiểm tra, đánh giá
Kiể m tra, đánh giá theo hướng đổ i mới người GV cầ n chú :ý
- Đánh giá toàn diê ̣n về kiế n thức, kĩ năng, năng lực, ý thức thái độ của
HS.
- Đánh giá thực chấ t triǹ h đô ̣, năng lực của HS; kế t quả kiể m tra đánh
giá phải đủ độtin câ ̣y.
- Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng cụ thể của mỗi chủ đề, mỗi chương.
- Đánh giá mức đô ̣ hiể u, biế t, vâ ̣n du ̣ng kiế n thức, kĩ năng hóa học theo
hướng tăng cường vâ ̣n du ̣ng, gắ n với thực tiễn ho ̣c tâ ̣p và c ̣c sớ n.g
- Kết hợp các hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan để
đảm bảo tin

́ h khách quan của đánh gia
- Tăng cường hơn nữa viê ̣c kiể m tra nô ̣i dung liên quan đế n thực hành,
thí nghiệm hóa học.
- Tăng cường đánh giá ki ̃ năng khai thác kênh hiǹ h , xử lý số liê ̣u và
phân tić h biể u bảng, thu thâ ̣p thông tin từ các tài liê ̣u ho ̣c tâ ̣p hóa ho. ̣c

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×