Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.73 KB, 11 trang )

MỞ BÀI
Nhận thức là quá trình tâm lý phản ánh hiện thực khách quan và bản thân con
người thông qua các giác quan và dựa trên kinh nghiệm của bản thân. Trong quá
trình hoạt động, con người nhận thức thế giới xung quanh và bản thân, trên cơ sở
đó con người tỏ thái độ, tình cảm và hành động từ đó tiến tới nhận thức thế giới
khách quan, nhận thức chân lý và tiến hành cải tạo thế giới. Việc nhận thức thế
giới có thể đạt tới những mức độ khác nhau: từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến
cao. Nhưng các mức độ nhận thức đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung
cho nhau trong cùng một hoạt động thống nhất của con người. Triết học MácLênin không chi khẳng định việc con người có thể nhận thức thế giới mà còn chỉ ra
con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thế giới khách quan.
Trong tác phẩm Bút ký triết học, Lênin viết: "Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của
sự nhận thức thế giới khách quan, nhận thức chân lý”. Để có thể làm rõ được câu
nói trên, cần vận dụng những kiến thức tâm lí học về các quá trình nhận thức của
con người để phân tích. Trong quá trình phân tích có thể còn nhiều thiếu sót mong
thầy cô góp ý và bổ sung để bài làm được hoàn thiện hơn.

1


NỘI DUNG
1. Một số khái niệm:
Trước khi đi vào phân tích câu nói của Lênin ta cần làm rõ một số khái niệm
trong câu để có thể hiểu rõ được quá trình nhận thức chân lý. Đó là: thực tiễn, trực
quan sinh động và tư duy trừu tượng.
1.1. Thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có tính chất lịch sử xã hội của con người
làm biến đổi tự nhiên và xã hội. Thực tiễn có vai trò đặc biệt to lớn với nhận thức,
nó chính là cơ sở, mục đích, động lực của nhận thức, là tiêu chuẩn kiểm tra chân
lý. Thực tiễn bao gồm 3 hình thức cơ bản: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động
chính trị xã hội và thực nghiệm khoa học.


1.2. Trực quan sinh động:
Trực quan sinh động ở đây được hiểu là nhận thức cảm tính. Nhận thức cảm
tính bao gồm các hình thức: cảm giác, tri giác, biểu tượng (trí nhớ).
+Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài
của sự vật, hiện tượng và trạng thái bên trong của cơ thể khi chúng đang trực tiếp
tác động vào các giác quan của ta. Cảm giác là mức độ nhận thức đơn giản nhất
mở đầu cho hoạt động nhận thức, là hình thức định hướng đầu tiên của con người
trong môi trường xung quanh, làm nguồn cung cấp những nguyên vật liệu cho
chính các hình thức nhận thức cao hơn.
+Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của
sự vật, hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của ta. Tri giác là
sự tổng hợp của các cảm giác. Trong tri giác, các cảm giác riêng lẻ được tổng hợp
lại, liên kết với nhau để tạo ra một hình ảnh trọn vẹn, đầy đủ về sự vật, hiện tượng.
Trên sơ sở phản ánh thế giới một cách trọn vẹn đầy đủ hơn cảm giác, tri giác giúp
2


con người định hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong môi trường xung
quanh, giúp con người phản ánh thế giới có lựa chọn và mang tính ý nghĩa.
+ Khác với trong tâm lí học, trong triết học Mác-Lênin nhận thức cảm tính
không chỉ có cảm giác, tri giác mà còn có biểu tượng được định nghĩa là hình
thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự vật do sự hình dung
lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào các giác quan. Như
vậy, có thể thấy biểu tượng trong nhận thức cảm tính của triết học Mác-Lênin là
một hình thức của trí nhớ trong tâm lí học do trí nhớ là quá trình nhận thức thế
giới khách quan bằng cách ghi lại, giữ lại và làm xuất hiện lại những gì cá nhân
thu nhận được trong hoạt động sống của mình.
1.3. Tư duy trừu tượng:
Tư duy trừu tượng là mức độ nhận thức tiếp theo của trực quan sinh động
hay chính là mức độ nhận thức lý tính. Triết học Mác-Lênin chỉ ra nhận thức lý

tính gồm có: khái niệm, phán đoán và suy luận. Trong tâm lí học, các hình thức
này đã được rút gọn thành: tư duy và tưởng tượng.
+ Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong
hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết. Tư duy giúp cho con người nhận
thức được quy luật khách quan, trên cơ sở đó có thể chủ động dự kiến một cách
khoa học xu hướng phát triển của sự vật và có kế hoạch, biện pháp cải tạo hiện
thực khách quan. Với tư cách là một hành động, tư duy được thực hiện bằng những
thao tác tư duy: phân tích- tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa- khái quát hóa.
+ Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân băng cách xây dựng hình ảnh mới trên cơ sở những
biểu tượng đã có. Tường tượng có vai trò rất lớn trong hoạt động nhận thức, cho
phép ta hình dung được kết quả trước khi hành động, hình dung được không chỉ
kết quả cuối cùng mà cả những kết quả trung gian. Nhờ có tưởng tượng, con người
3


có thể vẽ lên trong đầu óc mình viễn cảnh xã hội tương lai, lấy đó làm phương
hướng mục tiêu, hoạt động để biến nó thành hiện thực.
2. Con đường biện chứng của sự nhận thức thế giới khách quan, nhận thức
chân lý:
Từ câu nói của Lênin về con đường biện chứng của nhận thức chân lý có thể
chia quá trình nhận thức chân lý làm hai giai đoạn. Giai đoạn một là giai đoạn từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và giai đoạn hai là giai đoạn từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn.
2.1. Từ trực quan sinh động đến tư dùy trừu tượng: (từ nhận thức cảm tính
đến nhận thức lý tính)
2.1.1 Nhận thức cảm tính:
Khi bắt đầu nhận thức một sự vật hiện tượng bao giờ con người cũng bắt đầu
bằng việc sử dụng các giác quan của mình để nhận biết nó. Mức độ nhận thức của

con người bao giờ cũng bắt đầu từ nhận thức cảm tính vì nhận thức cảm tính là
mức độ nhận thức đầu tiên, thấp nhất của con người. Trong đó con người phản ánh
những thuộc tính bên ngoài, những cái đang trực tiếp tác động đến giác quan của
họ.
Nhận thức cảm tính của con người bắt đầu từ cảm giác, cảm giác là định hướng
đầu tiên của con người với môi trường xung quanh. Cảm giác gồm có: cảm giác
nhìn, cảm giác nghe, cảm giác ngửi, cảm giác nếm, cảm giác da,... Những cảm giác
này nảy sinh do sự tác động của sự vật hiện tượng vào các giác quan của con
người.
*Ví dụ: những kích thích nhiệt học tác động lên da gây cảm giác nóng, ánh sáng
màu tác động lên mắt làm con người nhận biết màu sắc, hay sờ vào bề mặt một vật
nào đó cho ta cảm giác vật đó gồ ghề, nhẵn, phẳng , …
4


Cảm giác tuy đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhận thức nhưng cảm giác
chỉ phản ánh những thuộc tính riêng lẻ đơn thuần của sự vật hiện tượng, những
thuộc tính này chưa được liên kết với nhau. Từ những thuộc tính riêng lẻ này con
người chỉ có thể nhận biết từng phần của một sự vật hiện tượng chưa thể có một
hình ảnh cụ thể đầy đủ về sự vật.
*Ví dụ: khi nhìn bông hoa hồng, cảm giác nhìn sẽ cho ta thấy màu sắc của
bông hồng, cảm giác ngửi cho ta thấy mùi thơm của bông hồng. Nhưng cảm giác
nhìn, ngửi chưa thể cho ta hình ảnh bông hồng.
Để có thể nhận thức sự vật hiện tượng một cách trọn vẹn, đầy đủ hơn chúng ta
cần đến một quá trình nhận thức cao hơn trong nhận thức cảm tính, đó là tri giác.
Từ cơ sở các thông tin do cảm giác đem lại, con người tiến hành quá trình tri giác
là thu thập, giải nghĩa, lựa chọn và tổ chức các thông tin từ cảm giác. Các thông tin
đó được sắp xếp thành một thể thống nhất theo đúng cấu trúc khách quan. Từ đó
hiện ra hình ảnh bên ngoài của sự vật một cách trọn vẹn, đầy đủ.
*Ví dụ: Như đã nêu ở ví dụ trên, khi cảm giác về bông hoa hồng ta mới nhận

được những cảm giác riêng lẻ về màu sắc và nhìn. Khi các cảm giác này đến não
bộ, chúng sẽ được tri giác và sẽ cho ra hình ảnh trọn vẹn về bông hoa hồng với
màu sắc và hương thơm của nó chứ không đơn thuần là về màu sắc hoặc về mùi
thơm.
Tri giác là sự tổng hợp các cảm giác nhưng không phải là tổng số của các cảm
giác riêng lẻ mà là một quá trình nhận thức cao hơn, phức tạp hơn.
*Ví dụ: khi nhìn một rổ xoài ta chỉ cần nhìn bằng mắt mà không cần dùng mũi,
miệng,tay,... cũng có thể tri giác và nhận biết sự vật.
Sau khi quá trình tri giác đã cho ta một cái nhìn trọn vẹn về sự vật thì để có thể
tiếp tục hoạt động nhận thức ở mức cao hơn thì con người cần lưu lại hình ảnh sự
vật trong não bộ. Biểu tượng là bước quá độ từ nhận thức cảm tính sang nhận thức
lý tính, là tiền đề cho sự trừu tượng hóa. Ở quá trình này, hình ảnh của sự vật
5


khách quan được phản ánh bởi cảm giác và tri giác được tái hiện trong não bộ và
trờ thành vốn kinh nghiệm của con người. Nhở có biểu tượng mà chúng ta có thể
có được hình ảnh trọn vẹn về sự vật mà không cần lúc nào cũng phải sử dụng các
giác quan vì hình ảnh bề ngoài của sự vật được các giác quan phản ánh đã được
lưu lại một lần trước đó và sau này khi nhắc đến là chúng ta đã có thể hình dung ra
sự vật.
*Ví dụ: Trước đây chúng ta từng ăn mơ và nhờ cảm giác, tri giác ta biết hình
dáng của quả mơ, vị và mùi của nó. Hình ảnh tri giác của quả mơ trờ thành biểu
tượng trong trí nhớ của chúng ta. Sau này, khi nhắc đến quả mơ chúng ta có thể
xuất hiện trong đầu luôn hình ảnh về quả mơ mà không cần cảm giác và tri giác
quả mơ nào.
Kết thúc quá trình nhận thức cảm tính, não bộ đã làm xuất hiện biểu tượng
vể sự vật ở con người nhưng chỉ phản ánh được hình ảnh bề ngoài của sự vật chưa
khẳng định được những mặt, những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự
vật. Đây mới chỉ là mức độ nhận thức của động vật. Để nhận thức được chân lý,

con người cần phải tiếp tục nhận thức ở mức độ cao hơn, đó là mức độ nhận thức
lý tính.
Như vậy, nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn, với sự tác động của khách
thể cảm tính, là cơ sở cho nhận thức lý tính.
2.1.2 Nhận thức lý tính:
Dựa trên cơ sở những thông tin về sự vật mà con người đã nhận thức được trong
mức độ nhận thức cảm tính, muốn tìm hiểu các mối liên hệ bên trong của sự vật và
các quy luật của nó thì con người phải thực hiện bằng quá trình tư duy. Để thực
hiện quá trình này con người phải sử dụng đến thao tác của tư duy: phân tích- tổng
hợp, so sánh, trừu tượng- khái quát hóa.

6


+ Đầu tiên là thao tác phân tích, con người sử dụng trí óc bắt đầu tách ra trong
sự vật những mặt này mặt kia, các thuộc tính này thuộc tính kia, các quan hệ liên
hệ này nọ.
+ Sau khi phân tích là thao tác tổng hợp lại để hợp nhất các thành phần vừa
được phân tích thành một thể thống nhất, logic.
+ Tiến hành so sánh sự vật với các sự vật khác để thấy được sự giống nhau, khác
nhau, điểm nổi bật, sự đồng nhất, hay tìm mối liên hệ với các sự vật khác.
+ Tiến tới quá trình trừu tượng hóa, con người gạt bỏ những thuộc tính, liên hệ,
quan hệ thứ yếu, không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết cho hoạt
động tư duy và khái quát hóa sự vật hay là hình thành khái niệm về sự vật.
Sau khi tiến hành các thao tác tư duy, con người bắt đầu đưa ra những phán
đoán của mình về sự vật. Đó là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm
với nhau để khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của sự vật.
* Vi dụ: sau khi tiến hành các thao tác tư duy với kim loại Đồng ta đưa ra phán
đoán là Đồng dẫn điện hoặc vì đồng là kim loại nên rút ra phán đoán kim loại dẫn
điện.

Từ các phán đoán, con người tiến hành thao tác suy luận, liên kết các phán
đoán, sàng lọc và hình thành nên những giả thuyết rồi đúc kết nó thành các quy
luật, định lý.
*Ví dụ: Từ phán đoán đồng dẫn điện và đồng là kim loại thì con người suy luận
ra giả thuyết rằng mọi kim loại đều dẫn điện.
Trong quá trình tư duy, con người liên tục xuất hiện các ý tưởng mới, những
phát minh mới. Đó là do sự tác động của tưởng tượng. Nhờ có tưởng tượng mà con
người có thể phát hiện ra những quy luật bên trong của sự vật mà mức độ nhận
thức lý tính chưa thể cung cấp dữ liệu để tư duy có thể nhận thức được, từ đó đưa
ra những liên tưởng những phán đoán.
7


*Ví dụ: Einstein đặt ra tiền đề về thuyết lượng tử, ánh sáng bao gồm các hạt
photon mang năng lượng. Tại thời điểm đó, Einstein không thể sử dụng những giác
quan để nhận thức cảm tính photon nhưng ông vẫn có thể tư duy và rút ra các định
luật về hạt photon đó là nhờ có sự tưởng tượng.
Quá trình nhận thức lý tính kết thúc, khi con người bắt đầu hình thành những
giả thuyết về sự vật. Tại thời điểm này, con người đã đi sâu vào bản chất của sự
vật, đã biến những tri thức của nhận thức cảm tính trở nên sâu sắc hơn, rút ra được
những chân lý, quy luật. Nhưng tất cả các chân lý, quy luật mà con người rút ra
trong mức độ này mới chỉ mang tính chất là giả thuyết, mới chỉ là những suy luận
trong não bộ của con người, để biến những giả thuyết này trở thành những chân lý
cần phải có sự kiểm tra tính đúng đắn của nó.
Vì vậy, như Lênin viết sau giai đoạn nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính
là giai đoạn từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
2.2. Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn:
Nhận thức lý tính mới chỉ đạt được những tri thức về đối tượng nhưng những tri
thức đó có chính xác hay không cần phải có sự kiểm nghiệm của thực tiễn, tức là
nhận thức nhất thiết phải quay trở về với thực tiễn, dùng thực tiễn để đo lường tính

chân thực của nhận thức.
*Ví dụ: suy luân mọi kim loại đều dẫn điện chưa thể trở thành chân lý nếu trong
thực tiễn có một kim loại nào đó không dẫn điện. Nó chỉ thực sự đúng khi thực tiễn
chứng minh tất cả mọi kim loại đều dẫn điện.
Từ những hoạt động thực tiễn, các sự vật trong thế giới tác động lên con người
qua các giác quan tạo ra các cảm giác là tiền để để hình thành nên những nhận thức
sau này và cho ra các giả thuyết của con người. Mặt khác, mục đích, động lực của
nhận thức là cải tạo thực tiễn. Chính vì vậy, mà giả thuyết phải được kiểm tra trong
thực tiễn mới có thể khẳng định được tính đúng đắn của nó và trở thành chân lý.
8


Quá trình nhận thức dường như lặp đi lặp lại, thực tiễn vừa là điểm bắt đầu vừa
là điểm kết thúc, quá trình này không có điểm dừng. Nhờ vậy mà nhận thức đạt
dần tới những tri thức đúng đắn, đầy đủ, sâu sắc về hiện thực khách quan.

KẾT BÀI
Qua câu nói của Lênin chúng ta đã nắm được quy luật chung của nhận thức đó
là từ thực tiễn đến nhận thức và nhận thức phải quay trở về với thực tiễn. Hoạt
động nhận thức phải luôn gắn liền với thực tiễn thì mới có thể nhận thức đúng đắn
được mọi tri thức. Từ đó, rút ra phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học và hoạt
động thực tiễn đó là học đi đôi với hành; học liên tục, suốt đời, tránh bệnh tự mãn
hoặc hời hợt trong nhạn thức. Qua câu nói trên, ta cũng rút ra được mối liên hệ
chặt nhẽ qua lại giữa các quá trình nhận thức, mức độ nhận thức với nhau và mối
quan hệ của chúng với thực tiễn.

9


MỤC LỤC

MỞ BÀI ...............................................................................................................1
NỘI DUNG ...........................................................................................................2
1. Một số khái niệm: .............................................................................................2
1.1. Thực tiễn:........................................................................................................2
1.2. Trực quan sinh động: ...................................................................................2
1.3. Tư duy trừu tượng: ........................................................................................3
2. Con đường biện chứng của sự nhận thức thế giới khách quan, nhận thức chân
lý:...........................................................................................................................4
2.1. Từ trực quan sinh động đến tư dùy trừu tượng: (từ nhận thức cảm tính đến
nhận thức lý tính)...................................................................................................4
2.1.1 Nhận thức cảm tính:......................................................................................4
2.1.2 Nhận thức lý tính:.........................................................................................6
2.2. Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn:...............................................................8
KẾT BÀI................................................................................................................9
MỤC LỤC...............................................................................................................10

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Gíao trình tâm lý học đại cương, NXB CAND.
2. />3. />%E1%BB%87n-ch%E1%BB%A9ng-c%E1%BB%A7a-nh%E1%BA%ADn-th
%E1%BB%A9c-ch%C3%A2n-l%C3%BD#!p=2
4. />%A3m-gi%C3%A1c-v%C3%A0-tri-gi%C3%A1c#!p=3
5. />
11




×