Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty TNHH in thương mại và xây dựng nhật quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.46 KB, 56 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Để có thể tồn tại trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,tận dụng
được những cơ hội và hạn chế được những nguy cơ mà nền kinh tế hội nhập
đem lại ,các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thực hiện các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,tăng cường sức cạnh tranh,chuẩn bị tốt
cho việc đón đầu các cơ hội kinh doanh và hạn chế tối đa rủi ro có thể gặp
phải.Đó là con đường duy nhất mà các doanh nghiệp cần phải đi nếu muốn tồn
tại và phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế,là một chỉ tiêu tổng hợp đánh
giá chất lượng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Đó là sự so sánh giữa cái
thu về và cái doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình kinh doanh trên cơ sở giải
quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế đó là:
- Sản xuất kinh doanh cái gì?
- Sản xuất kinh doanh như thế nào?
- Cho ai?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh tất cả mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh từ khâu quản lý,khâu mua hàng,khâu sản xuất...đến khâu
bán hàng.Hiệu quả kinh doanh quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp,từ đó
quyết định sự thành công của doanh nghiệp.Cho nên hiệu quả kinh doanh không
chỉ là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp nào mà còn là mối quan
tâm của cả xã hội.
Với trình độ khoa học kỹ thuật,trình độ thông tin ngày càng phát triển,việc
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là một vấn đề thiết yếu.Để đạt được
mục đích đó các doanh nghiệp phải có sự quan tâm thích đáng đến công tác tổ
chức quản lý hiệu quả kinh doanh,quảng cáo,marketing,mở rộng thị trường,nâng
cao trình độ cán bộ công nhân viên,đưa công nghệ kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh...
1
Nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập
thực tế tại Công ty TNHH in thương mại và xây dựng Nhật Quang,với kiến thức
đã học nên em chọn đề tài:


“ Biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH in
thương mại và xây dựng Nhật Quang”
Chuyên đề thực tập 3 phần :
C Phần 1: Cơ sở lý luận của hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các
doanh nghiệp.
d Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH in thương mại và xây dựng Nhật Quang.
T Phần 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
TNHH in thương mại và xây dựng Nhật Quang.
2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QỦA KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP VÀ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH IN
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT QUANG
1.1. NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Quan điểm của các nhà kinh tế học:
- Nhà kinh tế học người Anh ADAM SMITH cho rằng:
"Hiệu quả là kết quả thu được trong hoạt động kinh tế,là doanh thu tiêu
thụ hàng hoá".
Nhà kinh tế học người Pháp OGIEPHRI cũng có quan điểm đồng nhất với
quan điểm của nhà kinh tế học người Anh ,ở đây hiệu quả được đồng nhất với
chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.Rõ ràng quan điểm này
khó giải thích khi kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng do tăng chi phí,do mở
rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất.Nếu cùng một kết quả có hai chi phí khác
nhau thì theo quan điểm này chúng ta có cùng hiệu quả
- Mangred Kelr có quan điểm như sau:
"Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả thu được và
chi phí bỏ ra"
- Wohe và Paring đưa ra hai khái niệm hiệu quả tính bằng đơn vị hiện vật
và đơn vị giá trị như sau:

v Tính bằng đơn vị hiện vật (chiếc ,cái, kg...) và lượng các nhân tố đầu
vào(giờ lao động,đơn vị tiền tệ,thiết bị ...)được gọi là hiệu quả có
tính chất kỹ thuật ,là mối quan hệ tỷ lệ giữa năng suất và tỷ lệ chi phí
kinh doanh bỏ ra
k Tính bằng đơn vị giá trị:Là tỷ lệ giữa sản lượng và các nhân tố đầu
vào tính bằng tiền
3
Một cách khái quát:
Hiệu quả kinh doanh của một hiện tượng (hoặc một giá trị kinh tế) phản
ánh trình độ sử dụng các nguồ lực(nhân tài, vật lực,vốn) để đạt được mục tiêu đã
xác định.
1.1.2. Quan điểm của các nhà quản trị
Nhà quản trị có hai mối quan tâm chính khi tiến hành phân tích kết quả tài
chính của doanh nghiệp là:
- Đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của quá trình hoạt động kinh
doanh.
- Kiểm tra xem các nguồn lực được sử dụng như thế nào.
Việc đánh giá hoạt động kinh doanh được dựa trên việc phân tích báo cáo
lỗ - lãi, trong khi hiệu quả sử dụng các nguồn lực thường được đo lường bởi việc
xem xét bảng cân đối kế toán và báo cáo lỗ - lãi.
1.1.3. Quan điểm của các chủ sở hữu:
Mối quan tâm chính của các chủ doanh nghiệp là khả năng sinh lời của
nguồn vốn bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .Trong phần này
khả năng sinh lời được biểu hiện là lợi nhuận đạt được trên vốn đầu tư của các
chủ sở hữu thông qua sự nỗ lực của các nhà quản trị .Họ cũng quan tâm đến các
vấn đề thông qua các khoản lợi nhuận mà họ được hưởng,nghĩa là bao nhiêu
phần lợi nhuận được tái đầu tư trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
bao nhiêu phần lợi nhuận được trả cho họ dưới dạng lợi tức, cổ phần .Cuối cùng
họ quan tâm đến ảnh hưởng của kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nên giá trị thị trường của các khoản đầu tư của họ.

1.1.4. Một số quan điểm khác:
"Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ quan hệ giữa phần tăng thêm của kết quả
và phần tăng thêm của chi phí"
4
Quan điểm này đẫ biểu hiện quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt
được và chi phí đã tiêu hao.Nhưng xét trên quan điểm triết học Mác-Lê Nin thì
sự vật và hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn
nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ.Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một
quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự quan hệ mật thiết với các yếu tố có
sẵn ,chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất kinh doanh
thay đổi.Theo quan điểm này ,tính hiệu quả kinh doanh chỉ được xét tới phần kết
quả bổ sung và chi phí bổ sung
"Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn nhu cầu của quy luật kinh tế
cơ bản của chủ nghĩa xã hội,cho rằng quỹ tiêu dùng với tính cách là chỉ tiêu
đại diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp"
Quan điểm này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội
chủ nghĩa, là không ngừng nâng cao đừi sống vật chất và tinh thần của nhân
dân.song khó khăn ở đây là phương diện đo lường thể hiện tư tưởng định hướng
đó .Đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng rất đa dạng và phong
phú,phản ánh các chỉ tiêu mức độ thoả mãn nhu cầu hay mức độ nâng cao đời
sống là điều kiện khó khăn
"Một nền kinh tế là có hiệu quả khi nó không ngừng tăng sản lượng một
loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá khác".
Quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ hiệu quả các nguồn lực
của nền sản xuất xã hội.Trên phương diện phân bổ các nguồn lực của nền kinh
tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn
khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả.
"Hiệu quả kinh tế của một quá trình sản xuất kinh doanh là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân , tài, vật lực ,tiền
vốn) để đạt được mục tiêu xác định"

5
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực,
điều kiện của hoạt động sản xuất kinh doanh.Với quan điểm này hoàn toàn có
thể tính toán được hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong sự
vận động và biến đổi không ngừng,không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến
đổi khác nhau của chúng.
Kết luận:Từ các quan điểm trên chúng ta có thể hiểu:
"Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân lực ,vật lực và tiền vốn của doanh nghiệp để đạt
được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp
nhất"
Ta có công thức chung đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh sau:
H=C/K
Trong đó:
H:Hiệu quả sản xuất
K:Kết quả đầu ra
C:Yếu tố đầu vào
Công thức trên phản ánh :Mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao
nhiêu đơn vị đầu ra và được dùng để xác định hiệu quả sử dụng nguồn lực hay
chi phí liên quan đến kết quả kinh tế.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.2.1. Phân tích các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh:
- Chỉ tiêu về sản lượng sản phẩm
- Chỉ tiêu về doanh số bán
- Chỉ tiêu về năng suất lao động và thu nhập bình quân
6
- Chỉ tiêu về lợi nhuận
- Chỉ tiêu về nộp ngân sách nhà nước
1.2.2. Phân tích các chỉ tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh
- Chỉ tiêu về lao động

- Chỉ tiêu về tiền vốn
- Chỉ tiêu về chi phí kinh doanh
1.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP
Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu
tố trong quá trình kinh doanh.Để đánh giá chính xác phải có cơ sở khoa học,cần
phải xây dựng hệ thống chỉ tieu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu khái quát và các
chỉ tiêu cụ thể.Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất,sức hao phí,
cũng như sức sinh lời của từng yếu tố,từng loại vốn..Do vậy việc đánh giá đúng
các chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn
đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,giúp cho doanh nghiệp phát huy mặt
mạnh, khắc phục mặt yếu kém
1.3.1.Các chỉ tiêu tổng hợp
Các chỉ tiêu tổng hợp được sử dụng để dánh giá hiệu quả kinh doanh của
một doanh nghiệp.Các chỉ tiêu này vừa phản ánh kết qủa hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp,vừa phản ánh chi tiết để có kết quả đó.Đó là các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu
- Chi phí
- Lợi nhuận ròng
- Tỷ suất lợi nhuận
Ngoài ra có thể dùng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung sau:
7
Kết quả đầu vào
Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu ra
1.3.2.Các chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận
*Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = x 100
Doanh thu
Lợi nhuận

*Tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay = x 100
Vốn kinh doanh

Lợi nhuận
*Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí = x 100
Tổng chi phí
Các chỉ tiêu này đều phản ánh: Cứ 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận .
1.3.3.Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là một bộ phận tạo ra hiệu quả kinh doanh.Vốn của
hiệu quả kinh doanh bao gồm:Vốn cố định và Vốn lưu động
1.3.3.1.Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Tổng doanh thu thuần
* Sức sản xuất của VCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết: Cứ một đồng Nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại
mấy đồng doanh thu.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
* Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần
8
Chỉ tiêu này cho biết: Cứ một đồng doanh thu thuần phải có bao nhiêu
đồng Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ =
Vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết: Một đồng VCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
1.3.3.2.Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ).
Tổng doanh thu thuần
* Sức sản xuất của VLĐ =

VLĐ bq trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết: Một đồng VLĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
* Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động (VLĐ)
Việc sử dụng hợp lý,tiết kiệm VLĐ được thể hiện ở việc luân chuyển VLĐ
của doanh nghiệp nhanh hay chậm.VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao và ngược lại.Vì vậy đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của
VLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
giải quyết nhu cầu về vốn của doanh nghiệp.Tốc độ luân chuyển của VLĐ được
thể hiện qua 2 chỉ tiêu là : Số lần luân chuyển ( số vòng ) và kỳ luân chuyển vốn
(số ngày của một vòng quay vốn)
Doanh thu thuần trong kỳ
* Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bq trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết:VLĐ quay được mấy vòng trong kỳ.Nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Thời gian của kỳ phân tích
* Kỳ luân chuyển của VLĐ =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
9
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng.Thời
gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và
ngược lại.
1.3.3.3.Chỉ tiêu chi phí kinh doanh,tỷ suất chi phí.
Tổng doanh thu
* Sức sản xuất của chi phí =
Chi phí đầu vào
(Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu)
Tổng chi phí
* Tỷ suất chi phí = x 100

Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
* Lợi nhuận tính theo CFKD =
Tổng chi phí kinh doanh
(Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra kinh doanh thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế)
1.3.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả sử dụng đồng bộ các yếu tố hợp
thành năng lực sản xuất,được phản ánh qua các chỉ tiêu lao động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Doanh thu (lợi nhuận)
* Năng suất lao động =
Số lao động
Doanh thu
* Hiệu suất tiền lương =
Tổng tiền lương
10
Kết luận:
Hệ số các chỉ tiêu trên thường được tính toán trong một thời kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định,thường theo ( tháng ,quý ,năm )
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố khác nhau.Các nhân tố này có thể ảnh hưởng khách quan hay chủ quan tới
doanh nghiệp theo những hướng và mức độ khác nhau.Do đó muốn nâng cao
hiệu quả kinh doanh cá doanh nghiệp phải tìm hiểu và nắm vững các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh để từ đó có giải pháp phù hợp nhằm làm
giảm hoặc loại trừ những ảnh hưởng xấu tới doanh nghiệp.
Các nhân tố này bao gồm:
1.4.1.Nhân tố khách quan

1.4.1.1.Nhân tố môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh của doanh nghiẹp là tập hợp những điều kiện,yếu tố
bên trong và bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.Môi trường đó bao gồm:Đối thủ cạnh tranh, thị trường,
tập quán và mức thu nhập bìmh quân dân cư, mối quan hệ và uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường ...
+ Đối thủ cạnh tranh:Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp,nó vừa gây trở ngại cho
doanh nghiệp,vừa là động lực mang lại sự phát triển cho doanh nghiệp.Thông
thường khi xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả của doanh
nghiệp sẽ bị giảmđi một cách tương đối.các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải tìm hiểu,nghiên cứu thị trường,từ đó vạch ra những bước đi phù
hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp,phải nhanh chóng nâng cao chất
11
lượng sản phẩm,cải tiến mẫu mã bao bì,nhãn hiệu hàng hoá,nâng cao chất lượng
dịch vụ phục vụ khách hàng.
+ Thị trường: Thị trường của doanh nghiệp xét tổng quát bao gồm:Thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra.
- Thị trường đầu vào: Cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh bao gồm các yếu tố: nguyên vật liệu.hàng hoá..có tính chất đảm bảo
khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thị trường đầu ra: Quyết định doanh thu của doanh nghiệp dựa trên cơ sở
khách hàng chấp nhận hay không chấp nhận hàng hoá dịch vụ của doanh
nghiệp.Từ đó giúp doanh nghiệp có các biện pháp,kế hoạch cụ thể cho sản xuất
kinh doanh .
+ Tập quán và thu nhập của dân cư: Mỗi khu vực dân cư có đặc điểm và
tập quán văn hoá khác nhau,có thu nhập khác nhau,do đó họ có nhu cầu khác
nhau, thị hiếu khác nhau trong việc mua sắm hàng hoá.Doanh nghiệp cần phải
căn cứ vào từng thị trường cụ thể để triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
phù hợp.

+ Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường:Đây là giấ trị
vô hình của doanh nghiệp nó tác động đến sự thành bại của doanh nghiệp.Sự tác
động đó là sự tác động phi lượng hoá vì chúng ta không thể tính toán hay đo đạc
nó bằng các phương pháp định lượng thông thường.Một doanh nghiệp có mối
quan hệ rộng rãi sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội,nhiều bạn hàng.Từ đó
doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh
1.4.1.2.Các nhân tố môi trường tự nhiên
Nó bao gồm các nhân tố như :Khí hậu ,thời tiết ,mùa vụ...Chúng có ảnh
hưởng rất lớn đến quy trình tiến độ kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiêp kinh doanh các mặt hàng có tính chất mùa vụ.Đòi
12
hỏi các doanh nghiệp phải nắm vững quy luật các mặt hàng,đồng thời phải có sự
thích nghi với sự thay đổi đó
+ Nhân tố tài nguyên môi trường:Nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên.Các
doanh nghiệp cần có các biện pháp và kế hoạch cụ thể để khai thác chúng,đồng
thời phải có kế hoạch để tái tạo lại môi trường,vì thực tế môi trường tự nhiên có
ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của nhân loại,nếu các doanh nghiệp chỉ
tập trung vào khai thác mà không chú ý tái tạo,sẽ để lại những hiệu quả nghiêm
trọng làm mất cân bằng sinh thái,từ đó môi trường sẽ tác động tiêu cực trở lại và
hậu quả của nó sẽ không thể nào lường hết được.
+ Nhân tố vị trí địa lý:Cũng có tính chất quyết định tới hoạt độnh kinh
doanh của doanh nghiệp.Thực tế cho thấy các doanh nghiệp có điều kiện giao
thông thuận lợi sẽ góp phần quan trọng trong khâu vận chuyển hàng hoá,làm
giảm chi phí vận chuyển trong khâu tiêu thụ,từ đó làm giảm chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp,góp phần làm tăng lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
+ Môi trường pháp luật:Bát kỳ một doanh nghiệp nào trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo một khuôn khổ nhất định,đó
chính là môi trường pháp luật.Pháp luật ra đời khong chỉ đơn thuần nhằm quản

lý xã hội mà thực tế cho thấy pháp luật còn là công cụ đảm bảo sự an toàn cho
các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh.Pháp luật buộc các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ nhất định,không
cho phép các doanh nghiệp làm ăn phi pháp gây ảnh hưởng xấu đến đời sống
chính trị - xã hội,góp phần làm ổn định nền kinh tế đất nước.Ngoài ra pháp luật
còn là lá bùa bảo hộ cho các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói
chung,đặc biệt là trong lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.Trong lĩnh
vực này pháp luậtlà hàng rào ngân chặn các mặt hàng cấm,lọt vào trong nước
gây ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế,đồng thời còn là công cụ bảo hộ trong nước
13
trong việc xác định ra các loại thuế xuất nhập khẩu đặc biệt là các chính sách
hạn ngạch.Từ đó giúp doanh nghiệp an tâm hơn trong mọi hoạt động kinh doanh
của mình, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.Nhân tố chủ quan.
1.4.2.1.Vốn và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều
phải có một khoản vốn nhất định.Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thường xuyên
liên tục.Tài sản của các doanh nghiệp là:Tư liệu lao động,đối tượng lao
động.Nếu doanh nghiệp có vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng thị
trường kinh doanh,khả năng thanh toán cao và có sức mạnh cạnh tranh.
1.4.2.2.Kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp
Yếu tố kỹ thuật và công nghệ là cơ sở cho yếu tố kinh tế, là sức mạnh dẫn
đến sự ra đời của sản phẩm mới. Kỹ thuật và công nghệ mới,bắt nguồn từ thành
quả của công cuộc nghiên cứu khoa học đêm lại những phát minh sáng tạo làm
thay đổi bộ mặt thế giới và là nhân tố quan trọng nhất tạo ra thời cơ và đe doạ
các doanh nghiệp.Công cuộc cạnh tranh về kỹ thuật công nghệ mới không chỉ
cho phép các công ty chiến thắng trên phạm vi toàn cầu mà còn làm thay đổi bản
chất của sự cạnh tranh vì chúng tác động mạnh mẽ đến chi phí sản xuất và năng
suất lao động .Do vậy,với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật ngày nay,

các doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải không ngừng đổi
mới công nghệ.
1.4.2.3.Lao động
Lao động là hoạt động của con người nhằm cải tiến tự nhiên phục vụ cho
mục đích của mình.Lao động là nhân tố khách quan của đời sống xã hội quyết
định sự phát triển của loài người.Lao động trong doanh nghiệp là lực lượng lao
động có trình độ,có tay nghề và khả năng tiếp thu ý kiến của lãnh đạo.Máy móc
14
dù có hiện đại đến đâu cũng do con người điều khiển.Vì vậy yếu tố con người
tác động trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm.Trong tổ chức doanh
nghiệp việc phân công lao động hợp lý,đúng người đúng việc cho phép doanh
nghiệp tận dụng tối đa khả năng cũng như trình độ của người lao động.Doanh
nghiệp có được đội ngũ lao động giỏi sẽ tạo ra sức mạnh trí tuệ giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh
1.4.2.4. Trình độ quản lý doanh nghiệp
Yếu tố kinh nghiệm và khả năng quản lý kinh doanh được coi là một trong
những yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.Nguồn lực của doanh
nghiẹp dù có dồi dào đến đâu nhưng không có cách quản lý đúng đắn,kinh
nghiệm trong điều hành sản xuất kinh doanh thì cuối cùng những nguồn lực ấy
cũng không phát huy hết tác dụng.Quản lý là một phạm trù khoa học và nghệ
thuật do chính con người sáng tạo ra và qua thực tế kinh doanh được đúc kết
lại.Do vậy doanh nghiệp phải biết áp dụng những biện pháp quản lý thích hợp
cho từng tình huống,từng giai đoạn cụ thể nhằm mang lại hiẹu quả cao nhất cho
doanh nghiệp
14.2.5. Vị thế và uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là nhân tố cơ bản tác động tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp,đặc biệt là trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh hầu hết
các doanh nghiệp đều coi uy tín của mình là sức mạnh chiến lược.Đó là tài sản
vô hình mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được.Uy tín của doanh nghiệp
càng cao sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng thâm nhập thị trường,tăng khối

lượng tiêu thụ hàng hoá từ đó tăng nguồn thu dẫn tới tăng hiệu quả kinh
doanh.Ngược lại uy tín của doanh nghiệp không cao sẽ tác động không tốt đến
quả kinh doanh của doanh nghiệp.Do đó mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm
chú trọng không ngừng nâng cao vị thế và uy tín của mình trên thương trường.
15
1.5. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH IN THƯƠNG MẠI
VÀ XÂY DỰNG NHẬT QUANG.
1.5.1. Quá trình hình thành và Công ty TNHH in thương mại và Xây Dựng
Nhật Quang.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, nhu cầu của xã hội
ngày càng nâng cao. Nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và chuyên
môn hóa ngành in, Công ty TNHH in Thương mại và xây dựng Nhật Quang da
ra đời.
Công ty TNHH in thương mại và XD Nhật Quang là một doanh nghiệp tư
nhân có tư cách pháp nhân đầy đủ, là đơn vị tự hạch toán, có con dấu riêng và có
tài khoản riêng tại ngân hàng. Hiện nay trụ sở chính của Công ty đóng tại 967
Đường La Thành - Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội.
Ngày 5/7/1996 Công ty TNHH in thương mại và xây dựng Nhật Quang
được thành lập. Năm 1996 Công ty đi vào hoạt động, trong giai đoạn này Công
ty mới thành lập với số vốn ít ỏi, trang thiết bị máy móc còn hạn chế. Hệ thống
dây chuyền sản xuất còn yếu kém, chủ yếu là tập trung nghiên cứu phát triển và
ứng dụng Kỹ thuật bao bì.
Để đáp ứng được nhu cầu của ngành in bao bì, Công ty mở rộng thêm hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vật tư, nhân lực
của Công ty. Từ đây, Công ty trực tiếp đầu tư nhập khẩu thiết bị hiện đại, dây
chuyền công nghệ hiện đại để cho phục vụ cho sản xuất kinh doanh bao bì. Hệ
thống dây chuyền sản xuất từng bước hiện đại hoá đi vào khép kín. Năm này xí
nghiệp mua máy in 2 màu 72x102 của CHLB Đức.
Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế thế giới, mỗi doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì cần phải nắm bắt được xu thế thay đổi, tìm ra những nhân tố

then chốt đảm bảo sự thành công trên cạnh tranh thị trường. Mặt khác cũng cần
phải hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, biết được những
mong muốn của khách hàng để từ đó đưa ra được những chiến lược phát triển
phù hợp cho doanh nghiệp. Từ đó Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm máy móc
thiết bị :
Với những thay đổi trên, thêm vào đó là cung cách làm việc Công ty đã cho
ra đời những sản phẩm đạt tiêu chuẩn và đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách
hàng. Từ đó, Công ty đã chủ động trong việc ký kết hợp đồng, đảm bảo chất
16
lượng, thời gian, giá cả hợp lý nên đã thu hút được khách hàng trong và ngoài
nước. Hiện nay Công ty đã đi vào ổn định và hoạt động có hiệu quả.
1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH in thương mại và xây
dựng Nhật Quang.
Công ty TNHH in thương mại và xây dựng Nhật Quang thông qua các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình nhằm khai thác một cách có hiệu quả
các nguồn vật tư, nhân lực và tài nguyên của đất nước, đồng thời tiến hành
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất để không
ngừng cải tiến nâng cao chất lượng bao bì hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất và nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các thiết bị được giao phục vụ
cho việc in ấn và sản xuất bao bì hộp phẳng. In nhãn hiệu và các ấn phẩm
khác.
Tổ chức sản xuất, gia công các loại khuôn làm bao bì hộp phẳng, chế bán,
làm phim cho in lưới và in offset.
Nhiệm vụ:
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm về: sản
xuất, kinh doanh, vật tư, tài chính, lao động tiền lương... phù hợp với điều
kiện, khả năng của Công ty.
Trực tiếp sản xuất các loại bao bì hộp phẳng, được in nhãn hiệu, in bao bì
và các ấn phẩm khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Tổ chức sản xuất, gia công và liên doanh liên kết sản xuất bao bì hộp
phẳng cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
Tổ chức sản xuất, gia công các loại khuôn làm bao bì hộp phẳng. Chế bản,
làm phim theo kế hoạ và theo yêu cầu của khách hàng.
Được kinh doanh XNK các loại bao bì và vật tư hàng hoá khác theo Điều
lệ Tổ chức và hoạt động của công ty
Thực hiện việc đào tạo kỹ thuật cho công nhân in và sản xuất bao bì hộp
phẳng; Tham gia đào tạo khác.
Thực hiện các công việc chế thử, sản xuất thử nghiệm bao bì hộp phẳng
và các ấn phẩm khác phục vụ thông tin, quảng cáo... của Trung tâm NCPT
17
và ứng dụng kỹ thuật bao bì trên cơ sở đăng ký của Trung tâm được Công ty
phê duyệt.
Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả thiết bị, vật tư, tiền
vốn, lao động có tại Công ty theo chế độ Nhà nước và quy định.
Mở sổ sách theo dõi, định kỳ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh, lao động, tiền lượng và những vấn đề liên quan đến công tác đào tạo,
chế thử…của Công ty.
Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động của Công ty; quy trình sản xuất,
quy chế vận hành bảo quản, bảo dưỡng máy móc thiết bị; Quy định về
PCCC; Quy định về an toàn lao động và trách nhiệm bảo đảm an toàn cho
người lao động của Công ty. Xây dựng và ban hành các quy định về khen
thưởng, kỷ luật lao động, quy chế trả lương... phổ biến, theo dõi kiểm tra
việc thực hiện các quy định đó.
1.5.3. Sơ đồ tổ chức và chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban,
phân xưởng công ty TNHH in thương mại và xây dựng Nhật Quang.
Để sản xuất có hiệu quả và quản lý sản xuất một cách tốt nhất, bộ máy quản
lý của Công ty theo mô hình trực tuyến tham mưu. Đây là mô hình bộ máy quản
lý gọn nhẹ, quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu xí nghiệp là Giám
đốc người có quyền lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm với Nhà nước cũng như

tập thể cán bộ công nhân viên về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty TNHH in thương
mại và xây dựng Nhật Quang.
Giám đốc Công ty:
Giám đốc có quyền cao nhất về quản lý và điều hành mọi hoạt động đối nội,
đối ngoại. Đại diện mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật.
Quyết định phương hướng, kế hoạch SXKD và các hoạt động khác của Công ty.
Được quyền lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp với
nhiệm vụ chính trị được giao với mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương các chức
danh trưởng phòng, phó phòng, quản đốc, phó quản đốc trong bộ máy Công ty.
Quyết định kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nghiệp
vụ và công nhân. Tuyển dụng và thải hồi lao động theo đúng luật lao động của
Nhà nước.
18
Phòng kế toán:
Trưởng phòng kế toán là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức
quản lý, hoạt động tài chính của Công ty, sử dụng có hiệu quả vốn cố định và
vốn lưu động, nguồn lao động và nguồn tài chính Công ty.
Chịu trách nhiệm thảo kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, các kế hoạch tín
dụng các kế hoạch thu, chi, cũng như các kế hoạch thực hiện sản phẩm, nhiệm
vụ kế hoạch về lợi nhuận, nâng cao tỷ suất doanh lợi của sản xuất.
Bảo đảm đúng thủ tục quy định những dịch vụ hạch toán tài chính và Ngân
hàng, trả lương kịp thời cho công nhân viên.
Kiểm tra việc lập, trình bày và duyệt các dự toán tài chính để chi phí vào việc
áp dụng kỹ thuật mới, dự toán chi tiêu quỹ phát triển sản xuất, quỹ khuyến khích
vật chất, quỹ văn hoá xã hội và xây dựng nhà ở, quỹ chuyên dùng cũng như các
văn bản khác có liên quan tới hoạt động tài chính của Công ty.
Lập kế hoạch tháng, quí, năm về sản xuất, tài chính và dự kiến kế hoạch đầu
tư trang thiết bị, phát triển sản xuất. Đôn đốc các phòng, phân xưởng thực hiện

hoàn thành kế hoạch được giao theo tiến độ.
Thống kê máy móc thiết bị hư hỏng trình Giám đốc để dự trù mua sắm và sửa
chữa.
Phòng vật tư thị trường: Bao gồm 2 bộ phận : Kinh doanh và vật tư thị
trường.
Vật tư thị trường: Quản lý toàn bộ tài sản, dụng cụ của Công ty, nhập xuất
nguyên vật liệu dùng trong sản xuất. Lập kế hoạch thu mua nguyên liệu, dự báo
giá vật tư phục vụ cho việc in ấn.
Giúp Giám đốc tổng điều động sản xuất cả 3 công đoạn: chế bản, in, đóng
sách tạo điều kiện cho dây chuyền sản xuất hoạt động có hiệu quả, đúng tiến độ
kế hoạch.
Kinh doanh tổng hợp:
Được Giám đốc uỷ nhiệm ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng theo đúng
luật định của Nhà nước và Công ty.
Tổ chức tốt việc Marketing nhằm khai thác khách hàng, mở rộng thị trường,
tăng doanh số tăng thu cho Công ty; nắm bắt và thông tin kịp thời cho Ban Giám
đốc về diễn biến của thị trường in.
19
Phân xưởng Chế bản:
Lập kế hoạch tiến độ sản xuất hàng ngày của phân xưởng, bao gồm: Sắp chữ
điện tử, làm phim, soát bài bình theo ma két lập khuôn in cho từng loại máy,
phơi bản in cho từng loại máy.
Tổ chức tốt phòng chống cháy, bảo đảm an toàn lao động trong khi sử dụng
hoá chất tiếp xúc với tia cực tím.
Tổ chức học tập nâng cao trình độ cho công nhân trong phân xưởng thông qua
thi tay nghề, nâng bậc lương hàng năm cho công nhân.
Phân xưởng Máy in:
Lập kế hoạch và tiến độ sản xuất ngày, giao nhiệm vụ cho từng máy sản xuất
bảo đảm đúng số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng.
Quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị, dụng cụ của phân xưởng.

Định mức kinh tế kỹ thuật và xây dựng quy trình công nghệ cho từng loại máy.
Ký hợp đồng sửa chữa khi máy móc thiết bị hư hỏng, quản đốc phân xưởng
chịu trách nhiệm thanh toán đúng nguyên tắc chế độ với phòng tài vụ.
Ngoài ra, còn các phân xưởng máy bồi, máy bế, máy dán, tổ bảo vệ, nhà ăn.
Các phân xưởng này đều chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Công ty
thông qua Quản đốc phân xưởng.
Như vậy, với cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, mô hình trực tuyến
tham mưu, quản lý theo chế độ một thủ trưởng, Công ty TNHH in thương mại
và xây dựng Nhật Quang hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế
hoạch đặt ra, đáp ứng được các yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là
mô hình bộ máy quản lý phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG II
20
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANHCỦA CÔNG TY
TNHH IN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT QUANG GIAI ĐOẠN
2006- 2009
2.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH IN
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT QUANG.
2.1.1. Sản phẩm, thị trường
Công ty in bao bì là chính, khối lượng in hàng năm của Công ty chiếm
tỷ lệ lớn. Ngoài ra Công ty cũng thường xuyên tổ chức hội nghị khách
hàng vào những dịp đầu năm để được nghe đánh giá về sản phẩm của
mình và đặc biệt để tạo mối quan hệ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đối
với những mặt hàng in của Công ty làm ra những khách hàng truyền thống
cũng như để thu hút được sự quan tâm và tin tưởng vào sản phẩm của
mình. Đối với những khách hàng mới thì Công ty mạnh dạn đưa ra những
phương án có lợi cho khách hàng như: Công ty sẵn sàng sản xuất thử mẫu
mã bao bì để khách hàng tự kiểm tra và đánh giá chất lượng của sản
phẩm, việc đó đã làm cho nhiều bạn hàng cảm thấy rất hài lòng và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc ký kết hợp đồng lâu dài với Công ty. Bên

cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn bất cập về phát triển kinh doanh
do vừa mới ra nhập thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đã có uy tín
trên thị trường trong khi đó lực lượng nhân viên làm công các này của
Công ty còn thiếu. Việc phát triển ra ngoài thị trường đã tạo điều kiện tận
dụng công suất thời gian, máy móc thiết bị nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng máy móc thiết bị. Nhưng đồng thời nó cũng làm cho công tác
quản lý máy móc thiết bị khó khăn hơn do nhu cầu đa dạng và thay đổi
của thị trường nên sản phẩm phải thường xuyên thay đổi mẫu mã để phù
hợp với đòi hỏi của khách hàng. Cũng như đối với các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường, với phương hướng phát triển mở rộng sản xuất
cũng như phương châm của Công ty, Công ty luôn tìm cách mở rộng thị
trường tiêu thụ, khai thác tốt công suất để đáp ứng nhu cầu thị trường và
21
đem lại nguồn thu nhập cho Công ty ngày càng cao đặc biệt là nâng cao
thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2. Tình hình về lao động
Cùng với sự phát triển và mở rộng của thị trường quy mô sản xuất của
Công ty cũng ngày càng mở rộng và đã thu hút, giải quyết công ăn việc
làm cho nhiều người lao động.
Năm 2006: Tổng số lao động của Công ty TNHH in thương mại và xây
dựng Nhật Quang là 70 người.
Năm 2007: Tổng số công nhân viên trong Công ty đã tăng lên tới 81
người.
Năm 2008: Tổng số công nhân viên của Công ty là 90 người.
Năm 2009: Tổng số công nhân viên của Công ty là102 người.
2.1.3. Máy móc thiết bị và công nghệ
1.3.1 Máy móc thiết bị
Là một Công ty chuyên sản xuất các loại sản phẩm in, hệ thống dây
chuyền máy móc thiết bị và công nghệ cho Công ty rất đa dạng. Điều này
thể hiện qua bảng sau:

Tên Thiết bị Xuất xứ Năm đưa vào sử dụng
Máy xén Trung Quốc 1997
Máy Ryobi Đức 1998
Máy Komori Đức 1999
Máy công tắc film Nhật 2000
Máy phơi bản kẽm Đức 1997
Máy in 2 màu to Nhật 1998
Máy dán hộp Trung Quốc 2002
Máy bế hộp Đức 2002
Máy cán láng OPP Trung Quốc 2003
22
Máy dán hộp khổ to Đài Loan 2003
Máy bồi Pháp 2003
Máy dán máy bế Nhật 2002
Thiết bị khuôn Đức 1995
Máy Roland Nhật 2002
Nguồn: Phòng vật tư thị trường
Qua bảng máy móc thiết bị của Công ty ta thấy, hệ thống máy móc thiết
bị nhìn chung vẫn còn tốt nhưng do yêu cầu của sản xuất cũng như tiến bộ
khoa học công nghệ, trong mấy năm gần đây Công ty đã đầu tư nhiều máy
móc thiết bị nhưng tình hình thay thế máy mới chưa đồng bộ Công ty
chưa thay thế hệ thống máy móc đòi hỏi vốn quá lớn. Máy móc thiết bị là
phương tiện để sản xuất, là điều kiện để nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm cũng như đảm bảo hiệu quả của họat động kinh doanh. Do vậy,
Công ty phải nghiên cứu kỹ trước khi đầu tư. Kế hoạch sửa chữa, bảo
dưỡng cũng phải được thực hiện một cách chu đáo nhằm bảo đảm chất
lượng máy móc từ đó góp phần vào việc làm tăng chất lượng sản phẩm,
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị
trường trong nước và trên thế giới.
Thêm vào đó, Công ty còn không ngừng đầu tư vào hệ thống thiết bị

máy tính dùng cho văn phòng và thiết kế mẫu mã sản phẩm. Đây là khâu
rất quan trọng, nó cũng mang tính chất cạnh tranh cao trong ngành in bao
bì cũng như tạo ra sản phẩm độc quyền riêng của Công ty.
Nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành in nói riêng đang tiến những
bước nhảy vọt trong việc hiện đại hóa và tiêu chuẩn hóa các sản phẩm,
dịch vụ. Đối với Công ty TNHH in thương mại và xây dựng Nhật Quang
thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung ứng các sản phẩm in, kỹ thuật bao
bì. Các loại sản phẩm này đòi hỏi mẫu mã thiết kế đặc trưng, kỹ thuật in
và chất lượng cao nhưng giá thành rẻ. Mặc dù vốn ít, mặt bằng sản xuất
hạn chế nhưng sự phát huy về nội lực và vừa qua Công ty đã thực hiện
việc đầu tư bổ sung thiết bị mới : máy Bồi, máy cán Láng OPP, máy Dán
hộp khổ to, tạo nên dây chuyền có hiệu quả đã đem lại lợi nhuận cho
Công ty. Do vậy, trong mấy năm qua Công ty luôn đảm bảo sản xuất ổn
23
định, liên tục làm ăn có lãi, giữ vững từng bước mở rộng thị trường, đảm
bảo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
2.1.3.2. Đặc điểm về công nghệ
Do đặc điểm cũng như tính chất sản xuất của ngành in, khi hợp đồng
được ký kết, hầu hết khách hàng đều yêu cầu Công ty thiết kế bao bì riêng
cho sản phẩm của công ty mình. Tuy nhiên cũng có những khách hàng sẽ
giao cho Công ty các tài liệu gốc ban đầu như: Bản thảo, bản đánh máy,
tranh ảnh.... Để tạo ra sản phẩm in hoàn chỉnh, quá trình sản xuất phải trải
qua các bước công nghệ chủ yếu như sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm.
- Thiết kế: khi nhận được hợp đồng của khách hàng, các designer sẽ
thiết kế dựa trên ý tưởng về sản phẩm.
Sau đó lập market dựa trên mẫu thiết kế đó rồi ra phim từ các tấm mica
theo từng trang in.
- Chế bản: Trên cơ sở các tấm Mica, chế bản có nhiệm vụ chế bản vào
khuôn in nhôm hoặc kẽm sau đó đem phơi bản và sửa bản để khi in không
bị nhòe hoặc lỗi trang in.

- Khuôn: Đồng thời với việc chế bản là việc ra khuôn. Làm khuôn cho
sản phẩm dựa trên phim có sẵn.
- In : Khi nhận được các chế bản khuôn nhôm hoặc kẽm do bộ phận chế
bản chuyển sang, lúc này các bộ phận In sẽ tiến hành in hàng loạt theo các
chế bản khuôn in đó.
- Xén : Sau khi in xong, sẽ tiến hành cắt theo hình khuôn để tạo nên sản
phẩm.
Với những sản phẩm khách hàng yêu cầu độ chuyên sâu cao thì ta thêm
các công đoạn như:
- Láng: Sau khi sản phẩm in xong thì qua máy láng sẽ cán một lớp
màng Plastic mỏng (màng BOPP, màng PVC).
- Sóng : Với những sản phẩm cần độ dầy cao như hộp bìa carton ta sẽ
bồi thêm lớp sóng.
- Bồi : Đây là công đoạn để tăng độ dầy cho trang in, ép nhiều lớp giấy
lại với nhau
- Bế : Tạo nên nếp gấp cho tờ bìa.
24
- Dán: Sau khi hoàn thành tất cả các công đoạn trên ta chạy qua máy
dán để tạo thành bao bì hoàn chỉnh.
- Thành phẩm : Đây là công đoạn cuối cùng tạo nên sản phẩm, bộ phận
thành phẩm sẽ tiến hành đóng hàng, kiểm tra thành phẩm và đóng gói
nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
Với quy trình công nghệ sản xuất của mình, Công ty TNHH in thương
mại và xây dựng Nhật Quang sản xuất ra được những sản phẩm đáp ứng
các yêu cầu của thị trường đặc biệt là đáp ứng các yêu cầu về chất lượng
sản phẩm, tạo điều kiện cho Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường.
2.1.4. Nguyên vật liệu của Công ty
2.1.4.1 Các loại nguyên liệu sử dụng
Công ty TNHH in thương mại và Xây dựng Nhật Quang chủ yếu sản
xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng nên sản phẩm thường rất đa dạng và

phong phú. Hơn nữa, là sản phẩm của ngành in nên bên cạnh yêu cầu về
chất lượng giấy tốt, mực tốt, sản phẩm còn phải đáp ứng cả yêu cầu về
thẩm mĩ. Chính vì vậy nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm có rất
nhiều loại bao gồm cả các loại giấy in, mực in, các loại kẽm, keo dán,
màng....
Để tiến hành việc quản lý sử dụng thuận lợi góp phần vào việc thực
hiện mục tiêu phát triển của Công ty, ta phân loại nguyên vật liệu như
sau:
Giấy in : Công ty sử dụng rất nhiều các loại giấy khác nhau để phù
hợp với nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Công ty phải nhập thêm các
giấy để thích ứng với đơn đặt hàng như : giấy láng, giấy Bristal, giấy
Đuplex, giấy đêcan, giấy Crystal, giấy Carton sóng...
Nguồn cung cấp vật liệu cho Công ty được Công ty khai thác trên thị
trường và mua theo giá thỏa thuận. Do đó, Công ty có quan hệ với nhiều
nhà cung ứng vật tư trên thị trường và lựa chọn các đối tượng phù hợp
cung cấp đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty được diễn
ra một cách nhịp nhàng, liên tục.
2.1.4.2 Phân loại nguyên vật liệu
25

×