Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU UEd quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho trẻ tại trường mầm non b xã tứ hiệp, huyện thanh trì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THU HƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON B XÃ TỨ HIỆP,
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2017

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THU HƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON B XÃ TỨ HIỆP,
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc

HÀ NỘI – 2017
ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và sâu sắc nhất em xin trân trọng cảm ơn các
thầy cô trong Ban giám hiệu, các giáo sư, các giảng viên của Trường Đại học
giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn, tư vấn, tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu xây dựng và thực hiện
đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho trẻ tại
trường Mầm non B Xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội”. Đặc
biệt em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới cơ giáo GS.TS. Nguyễn
Thị Mỹ Lộc người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình
nghiên cứu viết và hồn chỉnh luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp, các
cháu mẫu giáo của trường Mầm non B Xã Tứ Hiệp, Ban đại diện cha mẹ học
sinh, chính quyền địa phương đã quan tâm tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình học tập cũng như cung cấp thơng tin, đóng góp các ý kiến q báu
để tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, song chắc rằng
luận văn vẫn cịn có những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và bạn đọc để đề tài
được hồn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và toàn diện
cho trẻ mẫu giáo thân yêu của chúng ta.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thu Hường
i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
CB-GV-NV
CBQL
CSVC
GD
GD&ĐT
GDNTH
GS.TS
GTS
GV
GVCN
HĐGDTN
KNS
LHQ
MG
MN
PGS.TS
PHHS
PTNC
QL CSND GDT

QLGD
TP
XH
XHCN

Ban giám hiệu
Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục ngoài tiết học
Giáo sư. Tiến sĩ
Giá trị sống
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động giáo dục trong ngày
Kỹ năng sống
Liên hiệp quốc
Mẫu giáo
Mầm non
Phó giáo sư. Tiến sĩ
Phụ huynh học sinh
Phát triển nhân cách
Quản lý chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ
Quản lý giáo dục
Thành phố
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa


ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................
iii
Danh mục các bảng .........................................................................................
vi
Danh mục các hình, biểu đồ ............................................................................
vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG CHO
TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON ................................................................7
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục giá
trị sống, kỹ năng sống cho trẻ tại trƣờng mầm non ...................................7
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước .........................................................................7
1.1.2. Nghiên cứu trong nước..........................................................................8
10
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ...........................................................
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học .................................
10
1.2.2. Giá trị sống và giáo dục giá trị sống .....................................................
12
1.2.3. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống...............................................

13
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
15
cho trẻ tại trƣờng mầm non .........................................................................
1.3.1. Giá trị phổ quát của giá trị sống, kỹ năng sống và mối quan hệ
giữa giá trị sống, kỹ năng sống ......................................................................
15
1.3.2. Mục tiêu chương trình giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho
trẻ tại trường MN ............................................................................................
27
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng
31
sống cho trẻ tại trƣờng mầm non.................................................................
1.4.1. Xây dựng kế hoạch ...............................................................................
31
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch ..................................................................
32
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch ...................................................................
33
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá .................................................................................
33
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ
33
năng sống cho trẻ tại trƣờng mầm non .......................................................
iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.5.1. Yếu tố khách quan .................................................................................

33
1.5.2. Yếu tố chủ quan ....................................................................................
38
39
Tiểu kết chƣơng 1 ..........................................................................................
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ TẠI
TRƢỜNG MẦM NON B XÃ TỨ HIỆP, HUYỆN THANH TRÌ,
40
THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................
2.1. Giới thiệu về Trƣờng mầm non B xã Tứ Hiệp, huyện Thanh
40
Trì, Thành phố Hà Nội .................................................................................
41
2.2. Giới thiệu khảo sát ................................................................................
41
2.3. Kết quả khảo sát .....................................................................................
2.3.1. Thực trạng nhận biết hoạt động GD GTS, KNS của trẻ tại
trường MN B xã Tứ Hiệp ................................................................................
42
2.3.2. Nhận thức của các đối tượng liên quan đến GTS, KNS của trẻ:
BGH, GV, tổ CM, CB đoàn thể, PHHS ........................................................
45
2.3.3.Thực trạng hoạt động GD GTS, KNS thông qua hoạt động GDNGLL...............
50
2.3.4. Thực trạng quản lý chương trình, nội dung GD GTS, KNS cho
trẻ trong việc tích hợp vào các mơn học của GV ............................................
51
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động GD GTS, KNS cho trẻ tại trường
mầm non B xã Tứ Hiệp ...................................................................................

53
2.3.6. Đánh giá chung đối với việc QL hoạt đông GD GTS, KNS cho trẻ ...........
71
Tiểu kết chương 2............................................................................................
73
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ TẠI TRƢỜNG
MẦM NON B XÃ TỨ HIỆP, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ
75
HÀ NỘI ............................................................................................................................
75
3.1.Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ......................................................
3.2.Biện pháp quản lý hoạt động GD GTS, KNS cho trẻ tại trƣờng
77
mầm non B xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội ...............
3.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động
GD GTS, KNS cho các lực lượng tham gia ......................................................
77
3.2.2. Chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức việc thực hiện chương trình
GD GTS, KNS cho trẻ .....................................................................................
80
iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm, kỹ năng tham gia tổ chức
thực hiện hoạt động GD GTS, KNS cho đội ngũ GV ........................................................
82
3.2.4. Đa dạng hóa hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động

GD GTS, KNS.................................................................................................
86
3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện
chương trình GD GTS, KNS gắn với cơng tác thi đua khen thưởng ..............
90
3.2.6. Tăng cường sự phối hợp của các lực lượng tham gia GD GTS,
KNS cho trẻ .....................................................................................................
93
3.2.7. Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho
hoạt động GD GTS, KNS................................................................................
96
98
3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất ..............
99
Tiểu kết chƣơng 3 ..........................................................................................
100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
1.Kết luận ........................................................................................................
100
2. Khuyến nghị ................................................................................................
101
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................
105
PHỤ LỤC .......................................................................................................

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Đánh giá về mức độ nhận biết của trẻ về các KNS ........................
42
Bảng 2.2. Đánh giá về sự nhận thức về 12 GTS biểu hiện thông qua
hiểu biết, thái độ, hành vi của trẻ ....................................................................
44
Bảng 2.3. Đánh giá về mức độ hiểu biết của GV về 12 GTS để GD trẻ ........
45
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá mức độ tự tin của GV về các KNS ..................
46
Bảng 2.5. Nhận thức của CBQL, GV, tổ trưởng CM, CB đoàn thể
và PHHS về tầm quan trọng của hoạt động GD GTS, KNS .......................
47
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ nhận thức của đội ngũ CBQL, GV về
trách nhiệm GD GTS, KNS cho trẻ. ...............................................................
49
Bảng 2.7. Thống kê mật độ tổ chức các hoạt động GD GTS, KNS cho
trẻ thơng qua hoạt động GD ngồi giờ lên lớp................................................
50
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục GTS và KNS
thơng qua việc tích hợp vào các mơn học của GV..........................................
52
Bảng 2.9. Đánh giá hiệu quả quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt
động GD GTS, KNS của BGH nhà trường .....................................................
63
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ thực hiện giáo dục GTS, KNS thông qua
công tác chủ nhiệm lớp của GV (9 lớp mẫu giáo) ..........................................
66

Bảng 2.11. Đánh giá hiệu quả quản lý về nội dung, Chương trình giáo
dục GTS, KNS của BGH nhà trường ..............................................................
68
Bảng 2.12. Đánh giá hiệu quả thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động
GD GTS, KNS của BGH nhà trường ..............................................................
69
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp .........................................................................................................
98

vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1. Mơ tả cấu trúc giá trị sống ..............................................................
26
Biểu đồ 2.1: Đánh giá mức độ nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý,
GV về trách nhiệm GD GTS, KNS cho trẻ ....................................................
49
Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp ...................................................................................................
98

vii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh có lời dạy:
“ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”
Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương
8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT).Trong
đó, đổi mới Mục tiêu đối với cấp học mầm non (MN): “Đối với giáo dục
mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biế t , thẩm mỹ, hình
thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tố t cho tr ẻ bước vào lớp
một. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015,
nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiế p theo và mi ễn học phí
trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát
triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của
từng địa phương và cơ sở giáo dục”.
Ngày 28/02/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư số 04/2014/TTBGDĐT ban hành quy định quản lý (QL) hoạt động giáo GD kĩ năng sống
(KNS) và hoạt động GD ngồi giờ chính khóa, đối với các cơ sở GD phải bảo
đảm các nguyên tắc là góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục
nhân cách cho người học; có nội dung phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý người
học, phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam, không vi phạm Quy định về
dạy thêm, học thêm; người học tham gia trên tinh thần tự nguyện.
Như vậy, phát triển nhân cách (PTNC) cho trẻ là việc hết sức quan
trọng, đã thật sự được Đảng, nhà nước và ngành giáo dục quan tâm. Trong
những năm gần đây Sở GD&ĐT thành phố (TP) Hà Nội đã triển khai nhiều
chương trình GD, trong đó có các hoạt động như tập huấn cho giáo viên chủ
chốt để tích hợp các hoạt động GD giá trị sống, kỹ năng sống (GTS, KNS)
vào các hoạt động GD: Làm quen với văn học, Khám phá khoa học, khám phá
xã hội, thể dục, giáo dục âm nhạc và các hoạt động khác trong ngày như: hoạt
1


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


động ngoại khóa, hoạt động ngồi trời, hoạt động vui chơi, hoạt động lao
động tự phục vụ, hoạt động chiều (nêu gương cuối tuần), hoạt động chào cờ
đầu tuần,…
GD GTS, KNS cho trẻ tại trường MN là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của ngành học MN nhằm thực hiện đổi mới căn bản toàn diện GD
từ nặng về truyền thụ kiến thức sang hình thành các kỹ năng, phẩm chất, lối
sống tích cực cho trẻ đặt nền tảng hình thành yếu tố đầu tiên và PTNC tạo tâm
thế cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi vào trường tiểu học.
GD GTS, KNS cho trẻ đang được thực hiện đang diễn ra trong các
trường MN. Tùy theo lứa tuổi, các cháu sẽ được bắt đầu làm quen với các kỹ
năng như giao tiếp, thích nghi, khám phá thế giới xung quanh, kỹ năng tự
chăm sóc bản thân, kỹ năng tạo niềm vui, tự bảo vệ mình, kỹ năng làm việc
nhóm và kỹ năng tự quyết một số tình huống phù hợp với lứa tuổi. Theo
nhóm các tác giả GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc -PGS.TS. Đinh Thị Kim ThoaThS. Phan Thị Thảo Hương “Giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho trẻ mầm
non” (NXB Đại học quốc gia Hà Nội ) …Sau một thập kỷ áp dụng GD KNS
trên thế giới, các cuộc nghiên cứu đánh giá kết quả và cho thấy những trẻ
được GD KNS đã có những hành vi đổi mới như: Biết hợp tác tốt trong đội,
nhóm; Có lối sống lành mạnh, nhận thấy trách nhiệm về sức khỏe của mình;
Giải quyết mâu thuẫn một cách hịa bình; Biết phân tích có phán đốn có giá
trị, quy chuẩn trong truyền thống và ngồi xã hội (XH); Thành cơng hơn trong
các cuộc phỏng vấn xin việc làm; Biết tự khẳng định và xử sự bình đẳng; Biết
biểu lộ sự bao dung, sự tôn trọng người khác; Ý thức về giá trị bản thân; Nhạy
bén đối với các vấn đề giới, tôn trọng quyền con người; Biết quan tâm đến
nhu cầu của người khác và sẵn sàng giúp đỡ họ. Đối với trẻ tại trường MN
việc tổ chức hoạt động GD GTS, KNS được xây dựng và tổ chức theo 6 chủ
đề sau: Kỹ năng tự nhận thức; Phát triển kỹ năng quan hệ xã XH ; Hình thành

sự tự tin; Hình thành sự tự lập; Hình thành tính trách nhiệm; Hình thành kỹ
năng hợp tác. Với các hoạt động GD, hoạt động GD GTS, KNS trẻ cũng đã có
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


được những hiểu biết, những cách thức vận hành các kiến thức XH vào cuộc
sống một cách tốt hơn.
Trong thực tế trẻ ngày càng chịu nhiều tác động, những tác động này
ngày càng phức tạp của một XH ngày càng phát triển và hội nhập. Đó chính là
sự ảnh hưởng to lớn đến quá trình hình thành những yếu tố đầu tiên và PTNC
của trẻ. Nhiều trẻ có những hành vi, hành động thờ ơ khi làm ngã bạn, hay
tranh giành đồ chơi của bạn, đánh bạn cào cấu bạn,… Có những trẻ chưa hiểu
trách nhiệm của trẻ với các cô giáo, ông bà, cha mẹ, các bạn và ngay chính cả
bản thân mình. Thậm trí có những trẻ được coi là tiếp thu tốt, thông minh,
nhanh nhẹn nhưng vẫn có những hành vi, hành động, lời nói, khơng đúng với
chuẩn mực đạo đức cho phép đối với trẻ, những trẻ khơng muốn vào lớp học
đã quấy khóc hoặc có những dẫn đến làm không đúng, làm sai hoặc không
làm gì cả, thờ ơ với cuộc sống và cuộc sống đang diễn biến xung quanh trẻ.
Điều quan trọng hành vi khơng phù hợp với Ơng, Bà, Bố, Mẹ, cơ giáo...vv...
Như vậy, có thể thấy rằng các cháu khơng chỉ thiếu kiến thức, khả năng nhận
thức yếu so với học sinh tiểu học, hành vi chưa đúng chuẩn mực, ngoài ra trẻ
chưa có cả kỹ năng nhất mà các cháu cịn thiếu đó chính là GTS là cái “Đức
tâm” là những GTS cốt lõi mà mỗi con người cần có, đó là tình u thương,
lịng nhân ái, vị tha, sự hợp tác, chia sẻ trong khi đó lứa tuổi của các cháu là
lứa tuổi đang có những biến đổi lớn về tâm sinh lý đối với trẻ mẫu giáo 3 tuổi
(sự khủng hoảng của trẻ lên 3),.. mâu thuẫn giữa hoạt động chủ đạo (Hoạt
động với đồ vật – hoạt động vui chơi), đang hình hành, PTNC . Chính vì vậy,
việc GD cho trẻ những GTS, KNS là vấn đề cốt lõi trong sự hình thành,

PTNC cho trẻ để trẻ học tập – vui chơi và lao động hết mình, để trẻ sống đẹp,
sống có ích là một nhiệm vụ của mỗi người QL, người mẹ thứ hai (cô giáo)
làm công tác GD trẻ trong trường MN nói riêng và ngành GD, nhu cầu XH
nói chung. Như sinh thời Bác Hồ kính u của chúng ta đã nói:
“…Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong nhà trường đội ngũ BGH, GV còn chưa hiểu rõ, chưa hiểu đúng
việc GD GTS, KNS cho trẻ và QL GD GTS, KNS cho trẻ một cách phù hợp.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, gắn với nhu cầu đặc điểm của
nhà trường, với vai trò là Hiệu trưởng nhà trường phụ trách cơng tác QL nói
chung và GD GTS, KNS nói riêng một cách tốt nhất, thực hiện tốt mục tiêu
GD của ngành học MN góp phần hình thành những yếu tố đầu tiên và PTNC
cho trẻ làm tiền đề bước vào lớp một trường tiểu học. Với những trăn trở trên
là lý do tác giả đến với đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống cho trẻ tại Trường Mầm non B xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì,
Thành phố Hà Nội ” làm luận văn Cao học, chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng QL hoạt động GD
GTS, KNS cho trẻ. Đề xuất các biện pháp QL hoạt động GD GTS, KNS cho
trẻ tại trường mầm non B xã Tứ Hiệp huyện Thanh Trì, TP Hà Nội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GD GTS, KNS cho trẻ tại trường MN.
- Đối tượng nghiên cứu: QL hoạt động GD GTS, KNS cho trẻ tại
trường MN.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về GD GTS, KNS và QL hoạt động GD
GTS, KNS cho trẻ MN.
- Khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động GD GTS, KNS sống cho trẻ
tại trường mầm non B Xã Tứ Hiệp.
- Đề xuất biện pháp QL hoạt động GD GTS, KNS cho trẻ tại trường
mầm non B Xã Tứ Hiệp.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Cần những biện pháp QL nào trong hoạt động GD GTS, KNS cho trẻ
tại trường mầm non B Xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6. Giả thuyết nghiên cứu
- QL hoạt động GD GTS, KNS cho trẻ tại trường mầm non B xã Tứ
Hiệp đã và đang được thực hiện nhưng còn thiếu sự đồng bộ, chưa có được
nhiều sự quan tâm và định hướng chỉ đạo của đội ngũ những nhà QL.
- Việc nâng cao nhận thức về hoạt động QL bồi dưỡng GD GTS, KNS
cho trẻ của đội ngũ GV của trường mầm non B xã Tứ Hiệp và áp dụng một số
biện pháp QL phù hợp từ lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá
sẽ góp phần nâng cao chất lượng QL hoạt động GD GTS, KNS cho trẻ tại
trường mầm non B xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội.
7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu đề tài
7.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu trong
độ tuổi mẫu giáo (mẫu giáo bé, mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn) tại trường
mầm non B xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội.
7.2. Giới hạn về thời gian nghiên cứu xây dựng luận văn: Nghiên cứu trong
năm học 2016 - 2017.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thu thập thông tin dựa trên phiếu hỏi - trả lời của CBQL (Hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng), tổ trưởng tổ chuyên môn, GV và PHHS trường MN B xã Tứ
Hiệp về QL hoạt động GD GTS, KNS cho trẻ tại trường MN B xã Tứ Hiệp.
8.2.2. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin dựa trên cơ sở quan sát trẻ tham gia các hoạt động
GD GTS, KNS tại trường MN B xã Tứ Hiệp.
8.2.3. Phương pháp phỏng vấn
- Thu thập thơng tin dựa trên cơ sở q trình giao tiếp, phỏng vấn - trả
lời trực tiếp về QL hoạt động GD GTS, KNS của nhà trường.
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi, phỏng vấn 03 CBQL, 26 GV trường MN
B xã Tứ Hiệp.
- Gặp gỡ riêng các cá nhân (BGH, GV) để phỏng vấn, thu thập thông tin.
8.2.4. Phương pháp nghiên cứu đánh giá sản phẩm
Nghiên cứu đồ dùng, đồ chơi, các sản phẩm tạo hình và các sản phẩm
trong các hoạt động GD GTS, KNS của trẻ để đánh giá về hoạt động GD
GTS, KNS cho trẻ của nhà trường.
8.2.5. Phương pháp hỗ trợ: Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
9. Những đóng góp của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận: Tổng hợp và hệ thống hóa lý luận về hoạt động GD

GTS, KNS cho trẻ tại trường MN.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn đề tài
9.1.1. Đánh giá được thực trạng GD GTS, KNS và QL hoạt động GD GTS,
KNS cho trẻ tại trường MN B xã Tứ Hiệp.
9.1.2. Hoạt động GD GTS, KNS của nhà trường được QL bằng các biện pháp
khoa học, nâng cao hiệu quả QL hoạt động GD GTS, KNS cho trẻ tại trường
MN B xã Tứ Hiệp.
10. Cấu trúc nghiên cứu/luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về việc QL hoạt động GD GTS, KNS cho trẻ
tại trường MN
Chƣơng 2: Thực trạng QL hoạt động GD GTS, KNS cho trẻ tại trường
MN B Xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội
Chƣơng 3: Biện pháp QL hoạt động GD GTS, KNS cho trẻ tại trường
MN B Xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ
TẠI TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống,
kỹ năng sống cho trẻ tại trƣờng mầm non
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Chương trình giáo dục các GTS là một chương trình GD toàn diện, do

Hội giáo dục quốc tế, một hiệp hội phi lợi nhuận soạn thảo từ đề án vì một thế
giới tốt đẹp hơn. Chương trình được UNESCO ủng hộ và được Tổ chức Hành
tinh, Tổ chức Brahma Kumaris bảo trợ với sự cố vấn của nhóm chuyên gia
giáo dục UNICEF (NewYork). Chương trình GD được triển khai từ năm 1995
nhằm kêu gọi sự chia sẻ các giá trị cho một thế giới tốt đẹp hơn. Chương trình
này tập trung vào 12 giá trị mang tính phổ quát của con người, bao gồm: hịa
bình, tơn trọng, u thương, khoan dung, trung thực, khiêm tốn, hợp tác,
hạnh phúc, trách nhiệm, giản dị, tự do, đồn kết.
Chương trình có một kim chỉ nam dẫn đường là cuốn sách Hướng dẫn
các GTS. Bắt đầu từ sự kiện 20 nhà giáo dục tiêu biểu trên khắp thế giới đã tập
hợp tại trụ sở của UNICEF ở thành phố NewYork vào tháng 8 năm 1996 cùng
nhau thảo luận để hình thành nên chương trình giáo dục dựa trên nền tảng của
cuốn sách này. Chương trình đã được đưa vào thử nghiệm từ tháng 2 năm 1997
và kể từ đó đã phát triển rộng khắp. Đến tháng 8 năm 2008, chương trình đã
được phổ biến trên 8.000 địa điểm thuộc 80 quốc gia trên thế giới.
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “KNS” đã xuất hiện trong
một số chương trình GD của UNICEF. Những nghiên cứu về KNS trong giai
đoạn này mong muốn thống nhất được một quan niệm chung về kĩ năng sống
cũng như đưa ra được một bảng danh mục các KNS cơ bản mà thế hệ trẻ cần
có. Phần lớn các cơng trình nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này quan niệm về
KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kĩ năng XH. Dự án do UNESCO
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tiến hành tại một số nước trong đó có các nước Đơng Nam Á là một trong
những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho hướng nghiên cứu về
KNS nêu trên.
Theo UNICEF, GD dựa trên KNS cơ bản là sự thay đổi trong hành vi

hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ và
hành vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và
thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào)
thành hành động (làm gì và làm như thế nào).
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam vấn đề GD GTS, KNS cho thế hệ trẻ đã thu hút nhiều
ngành khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó Khoa học GD có vai trị, trọng
trách lớn cả về nghiên cứu lý luận lẫn triển khai thực tiễn giáo dục GTS, KNS
cho HS, sinh viên phù hợp với thực tiễn giáo dục nước nhà.
Nguyễn Thanh Bình và cộng sự đã triển khai nghiên cứu tổng quan về
quá trình nhận thức về KNS và đề xuất yêu cầu tiếp cận KNS trong GD và
GD KNS ở nhà trường phổ thơng, đồng thời tìm hiểu thực trạng GD KNS cho
người học từ trẻ MN đến người lớn thông qua GD chính quy và GD thường
xuyên ở Việt Nam. Trên cơ sở đó xác định thách thức và định hướng trong
tương lai để đẩy mạnh GD KNS trên cơ sở thực tiễn ở Việt Nam và đối chiếu
với mục tiêu của Chương trình hành động Dakar (Trong khn khổ hợp tác
giữa Viện chiến lược và chương trình GD với UNESCO tại Hà Nội).
Nội dung GD KNS cũng được các nhà trường thực sự quan tâm từ khi
có chỉ thị 40/2008 CT-BGD&ĐT phát động các nhà trường thực hiện phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” trong đó nội dung
thứ ba và thứ tư của phong trào chính là tổ chức GD KNS cho trẻ: Mục đích
rèn luyện cho trẻ kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; thói quen
và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động XH; GD cho trẻ thói quen
rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, rèn luyện kỹ năng ứng xử văn
hóa, ý thức chung sống thân thiện, giải quyết hợp lý các tình huống mâu
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



thuẫn, xung đột; có thái độ lên án và kiên quyết bài trừ mọi hành vi bạo lực.
Như vậy, GD KNS cho trẻ khơng cịn là vấn đề mới mẻ trong các nhà trường
mà là một nhiệm vụ quan trọng được các nhà trường xây dựng trong kế hoạch
từng năm học, nhưng chúng ta chưa quan tâm đúng mức đến GD GTS cho trẻ,
chưa GD đầy đủ phẩm chất nhân cách, mới chỉ chú ý đến GD hành vi, rèn
luyện biểu hiện bên ngồi, do đó trẻ chưa hiểu bản chất của các KNS cần thực
hiện, dẫn đến kết quả GD chưa cao, số trẻ có hành vi lệch chuẩn trong các nhà
trường ngày càng ra tăng trong thời gian gần đây, gây sự lo lắng bức xúc
trong dư luận, sự trăn trở của ngành GD. Vì thế, khoa học G D ngày nay đang
hướng vào nghiên cứu GD GTS gắn liền với KNS, nhằm đem lại hiệu quả
thiết thực trong thực tiễn GD trẻ.
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa - Phan Thảo
Hương, Hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho trẻ mầm non, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, đã trang bị cho trẻ MN đặc biệt là trẻ mẫu
giáo hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện để
thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn
cốt lõi, phù hợp với yêu cầu của XH, của thời đại. Những kết quả nghiên
cứu trên đã được ứng dụng và thể hiện vào việc xây dựng, thực hiện chương
trình GD trẻ MN triển khai từ năm 2010 trên phạm vi cả nước. GD GTS luôn
là nền tảng, KNS là công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể hiện GTS.
Đây là những tiền đề đưa hoạt động GD GTS, KNS cho trẻ MN vào các nhà
trường mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng
GD căn bản toàn diện về phẩm chất và năng lực cho trẻ MN, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, XH dân chủ, công bằng, văn minh.[16]
Hiện nay đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong nước nghiên cứu đề tài
GD GTS và KNS, nhưng chủ yếu các đề tài phân tích làm rõ thực trạng trước
tính cấp bách của vấn đề GD GTS, hoặc KNS, chưa giải quyết nhiệm vụ
nghiên cứu lý luận một cách hệ thống, về biện pháp QL, nội dung, hình thức
9


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tổ chức, phương pháp GD GTS, KNS cho trẻ ở một trường MN cụ thể nói
riêng. Một số đề tài đã nghiên cứu tương đối đầy đủ các nhiệm vụ nghiên cứu
lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp QL hoạt động GD GTS hoặc
KNS ở các cơ sở GD khác nhau. Chưa có đề tài nghiên cứu QL hoạt động GD
GTS kết hợp với GD KNS trong trường MN huyện Thanh Trì, TP Hà Nội.
Là một CBQL trường MN của địa phương, với những lý do như trên,
tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống cho trẻ tại trường mầm non B xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, TP Hà
Nội ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.2.1.1. Khái niệm “quản lý” được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát
triển của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó được xây dựng
và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động của XH đều cần tới
QL. QL vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ
thống XH cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Hoạt động QL là hoạt động cần thiết phải
thực hiện khi những con người kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức
nhằm đạt mục tiêu chung.
Chính vì thế QL được hiểu bằng nhiều cách khác nhau và được định
nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ sở những quan điểm và các cách
tiếp cận khác nhau:
Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Cách tiếp cận này cho phép xem
xét cáchoạt động QL như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những yếu tố và
mối liên hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt được mục tiêu đã xác định.
Cách tiếp cận theo thuyết hành vi: Dựa trên những ý tưởng cho rằng
quản lý là làm cho cơng việc hồn thành thơng qua con người. Do vậy việc

nghiên cứu nên tập trung vào mối quan hệ giữa người với người. Đây là
trường hợp phải tập trung vào khía cạnh con người trong QL, vào niềm tin khi
con người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu thì “con người nên
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hiểu con người”. Với học thuyết này giúp con người QL ứng xử một cách có
hiệu quả hơn với những người dưới quyền.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng định nghĩa
QL một cách kinh điển nhất là: tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Hiện nay hoạt
động QL được định nghĩa rõ hơn: “QL là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.” [8, tr.9].
Cũng như mọi hoạt động khác của XH loài người, GD cũng được QL
trên bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động GD có tổ chức mới hình thành.
QLGD trên cơ sở QL nhà trường là một phương hướng cải tiến QLGD theo
nguyên tắc tăng cường phân cấp QL nhà trường nhằm phát huy tối đa năng lực,
trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể QL trực tiếp thực hiện mục tiêu
GD&ĐT mà XH đang yêu cầu. Như vậy, QLGD chính là q trình tác động có
định hướng của nhà QLGD trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung
nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực
chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một
cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo
đuổi những mục đích của mình. Giống như khái niệm “QL” đã trình bày ở
trên, khái niệm “QLGD” cũng có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song trong

mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: chủ thể QLGD, khách
thể QLGD, mục tiêu QLGD, ngồi ra cịn phải kể tới cách thức (phương pháp
QLGD) và công cụ (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật) QLGD.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc:“QLGD là q trình tác động có kế
hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá
trình dạy học - GD nhằm làm cho hệ GD vận hành có hiệu quả và đạt tới mục
tiêu GD nhà nước đề ra.” [17, tr.16].
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nói chung, QLGD được hiểu là sự tác động của chủ thể QL đến khách thể
QL trong lĩnh vực GD. Nói một cách rõ ràng hơn, đầy đủ hơn, QLGD là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL
trong hệ thống GD, là sự điều hành hệ thống GD quốc dân, các cơ sở GD nhằm
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường: QL trường học là hoạt động của các cơ quan
QL, về bản chất là huy động các nguồn lực để tổ chức tốt các hoạt động GD
trong nhà trường theo mục tiêu GD.[14, tr.369]
Có nhiều cấp QL trường học: Cấp cao nhất là Bộ GD - ĐT, cơ quan QL hệ
thống GD quốc dân bằng các biện pháp vĩ mơ. Có hai cấp trung gian QL trường
học là Sở GD &ĐT ở tỉnh, TP và các Phòng GD các quận, huyện, nơi chỉ đạo và
giám sát nhà trường thực hiện các chương trình GD. Cơ quan QL trực tiếp các
hoạt động GD trong nhà trường là BGH nhà trường.
Mục đích của QL nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có,
tiến lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực đó vào phục vụ tăng cường chất lượng GD.
Công tác QL trong nhà trường bao gồm QL các hoạt động diễn ra trong
nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà trường với các hoạt động ngoài XH.

QL nhà trường bao gồm các nội dung sau: QL chương trình dạy, QL chương
trình học và QL khâu hỗ trợ chương trình dạy, chương trình học như: QL cơ sở
vật chất (CSVC) và thiết bị GD, QL việc bồi dưỡng GV, QL môi trường GD,
QL việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập, vui chơi và rèn luyện của trẻ.
1.2.2. Giá trị sống và giáo dục giá trị sống
1.2.2.1. Khái niệm giá trị sống
Khi đề cập GTS là muốn nói đến những giá trị thiết thực cho cuộc sống
của từng cá nhân con người đang sống, hoạt động gắn liền với KNS, giúp
người ta sống và làm việc hiệu quả hơn cho cá nhân và XH.
GTS là những điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, là có ý nghĩa
đối với cuộc sống của mỗi người. GTS trở thành động lực để người ta nỗ lực
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phấn đấu để có được nó. GTS chủ yếu hướng vào những giá trị tinh thần
không đề cập đến giá trị tiền bạc, giàu sang, sức khoẻ ...) và chủ yếu hướng
vào các bình diện:
- Những giá trị phẩm chất nhân cách, đạo đức bản thân (hịa bình, khoan
dung, khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, hạnh phúc, đoàn kết)
- Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng
đồng... (tơn trọng, hợp tác, đồn kết, trách nhiệm).
- Đồng thời cũng quan tâm đến một số giá trị chung (hồ bình, tự do ,
tơn trọng, yêu thương, khoan dung, trung thực, khiêm tốn, hợp tác, hạnh phúc,
trách nhiệm, giản dị, đoàn kết,...).
1.2.2.2. Khái niệm giáo dục giá trị sống
GD GTS là quá trình tổ chức tác động có chủ định của các lực lượng
GD, trong đó GD nhà trường giữ vai trị chủ đạo, để tạo ra sự thống nhất tác
động GD, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực

tới trẻ, nhằm phát huy tính tích cực tự giác rèn luyện, tạo ra động cơ, thái độ
đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt động XH, để trẻ học tập, làm việc
hiệu quả hơn, có lối sống, nếp sống tốt đẹp mang lại lợi ích chính cho trẻ, gia
đình, nhà trường và XH.
1.2.3. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống
1.2.3.1. Khái niệm kỹ năng sống
“Kỹ năng” là khả năng thao tác, thực hiện một hoạt động nào đó.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về KNS nhưng thống nhất trên những
nội dung cơ bản sau:
Theo WHO (1993) Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng lực
tâm lý XH này. Đó là năng lực tâm lý XH để đáp ứng và đối phó với những
yêu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày. [13, tr.81] “Năng lực tâm lý
XH là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách
thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một
trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và mơi trường xung
quanh. Năng lực tâm lý XH có vai trị quan trọng trong việc phát huy sức
khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể chất, tinh thần và XH”.
Theo UNICEF, giáo dục dựa trên KNS cơ bản là sự thay đổi trong hành vi
hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ,
hành vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và
thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào)
thành hành động (làm gì và làm như thế nào). [13, tr.81]
Theo tổ chức GD và Khoa học văn hóa liên hợp quốc (UNESCO) KNS
gắn với trụ cột của GD đó là:

* Học để biết gồm các kỹ năng tư duy như: Tư duy phê phán, tư duy sáng
tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả…
* Học để làm gồm các kỹ năng thực hiện công việc và làm nhiệm vụ
như: Kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm….
* Học để cùng chung sống gồm các kỹ năng XH như giao tiếp, thương
lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thơng.
* Học làm người gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng,
kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin….
Như vậy KNS chính là kỹ năng tự QL bản thân và kỹ năng XH cần thiết
để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói một cách
khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù
hợp với những người khác, với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống của cuộc sống.
1.2.3.2. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống
GD KNS được áp dụng theo nhiều cách khác nhau. Ở một số nơi, KNS
được kết hợp với các chương trình GD vệ sinh, dinh dưỡng và phòng bệnh.
Một số nơi khác, GD KNS nhằm vào GD hành vi cách cư xử, GD an toàn trên
đường phố, GD bảo vệ mơi trường, GD phịng chống HIV/AIDS hay GD lịng
u hịa bình,...
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GD KNS là GD cách sống tích cực trong XH hiện đại, là xây dựng
những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên
cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng thích hợp.
GD KNS là quá trình tự tổ chức tác động có chủ định của các lực lượng
GD, trong đó GD nhà trường giữ vai trò chủ đạo, để tạo ra sự thống nhất tác
động GD các KNS phát huy những kỹ năng tích cực, hạn chế những ảnh

hưởng tiêu cực tới trẻ em. Giúp trẻ em có kỹ năng tự QL bản thân và kỹ năng
XH cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói một cách khác, rèn luyện cho người học có khả năng làm chủ bản thân
của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với XH, khả
năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Vì vậy, GD KNS cho trẻ được hiểu là GD những kỹ năng mang tính cá
nhân và XH nhằm giúp trẻ có thể chuyển tải những gì mình biết (nhận thức),
những gì mình cảm nhận (thái độ) và những gì mình quan tâm (giá trị) thành
những khả năng thực thụ giúp trẻ biết phải làm gì và làm như thế nào (hành
vi) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống.
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho trẻ
tại trƣờng mầm non
1.3.1. Giá trị phổ quát của giá trị sống, kỹ năng sống và mối quan hệ giữa
giá trị sống, kỹ năng sống
1.3.1.1. Giá trị phổ quát của giá trị sống
Năm 1995, một dự án quốc tế về GTS đã được triển khai trên hơn 100
nước, và các nhà nghiên cứu đã đưa ra kết quả với 12 giá trị sau:
(1) Giá trị Hịa bình:
Nói đến hịa bình, chúng ta nghĩ ngay đến từ trái nghĩa là “chiến tranh”,
khơng có súng đạn và khơng có chết chóc, thương tổn. Hịa bình là khi chúng
ta sống hịa thuận và khơng có sự đấu đá lẫn nhau. Nếu mỗi người trong thế
giới được yên ổn, đó sẽ là một thế giới hịa bình. Hịa bình cịn có nghĩa là
sống với sự n bình của thế giới nội tâm. Hịa bình là tình trạng bình tĩnh và
thư thái của trí óc.
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


(2) Giá trị Tôn trọng:

Tôn trọng trước hết là tự trọng - là biết rằng tự bản thân mình có giá trị.
Một phần của tự trọng là nhận biết những phẩm chất chính của bản thân. Tơn
trọng là lắng nghe người khác. Tơn trọng là biết người khác cũng có giá trị
như bản thân mình. Tơn trọng sẽ hình thành sự tin cậy lẫn nhau. Khi chúng ta
tơn trọng chính mình thì sẽ biết tơn trọng người khác. Những ai biết tơn trọng
thì sẽ nhận được sự tơn trọng. Hãy biết rằng mỗi người đều có giá trị và khi
thừa nhận giá trị của người khác thì thế nào cũng chiếm được sự tơn trọng của
người khác đối với mình.
(3) Giá trị Yêu thương:
Albert Enstein từng nói: “Nhiệm vụ của chúng ta là phải nhân rộng ra
xung quanh lòng trắc ẩn và nó bao trùm tất cả cuộc sống của con người và
thiên nhiên”. Yêu người khác nghĩa là bạn muốn điều tốt cho họ. Yêu là biết
lắng nghe; yêu là chia sẻ.
Khi yêu thương trọn vẹn, giận dữ sẽ tránh xa. Tình yêu là giá trị làm
cho mối quan hệ giữa chúng ta trở nên tốt hơn. Lev Tolstoi viết: “Luật của
cuộc sống ở trong sự tửi tế của tâm hồn chúng ta. Nếu con tim của chúng ta
trống rỗng thì khơng có luật nào hay tổ chức nào có thể lấp đầy”.
Trong một thế giới tốt đẹp, quy luật tự nhiên là yêu thương; và trong
một con người tốt, bản chất tự nhiên là sự thương yêu. Tình u mang tính
phổ qt khơng có biên giới hoặc sự thiên vị, tình yêu lan tỏa đến tất cả mọi
người. Tình u ở quanh ta và ta có thể cảm nhận được nó. Giá trị của tình
u là ở chỗ nó như là một chất xúc tác tạo nên sự thay đổi, phát triển và
thành đạt. Tình yêu là nhìn nhận mỗi người theo cách tốt đẹp hơn. Tình yêu
thật sự ln bao hàm lịng tốt, sự quan tâm, hiểu biết và khơng có những hành
vi ghen tị cũng như kiểm soát người khác.
(4) Giá trị Khoan dung:
Khoan dung là tơn trọng qua sự hiểu biết lẫn nhau. Hịa bình là mục
tiêu, khoan dung là phương pháp, có khoan dung, bạn sẽ trở nên cởi mở và
16


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×