Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Báo cáo thực tập sư phạm mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.27 KB, 26 trang )

LỜI CẢM ƠN
Mở đầu bài báo cáo em xin được gửi đến các thầy cô giáo giảng dạy, đội ngũ
giáo viên trường mầm non ................... lời cảm ơn sâu sắc. Trong suốt thời gian
từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của q thầy cơ, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất,
em xin gửi đến quý Thầy Cô trường ............. đã cùng với tri thức và tâm huyết
của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời
gian học tập tại trường đặc biệt trong học kỳ này.
Nếu khơng có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cơ thì em nghĩ bài
thu hoạch này của em rất khó có thể hồn thiện được. Một lần nữa, em xin chân
thành cảm ơn thầy cô. Bài báo cáo thực tập thực hiện trong khoảng thời gian 8
tuần. Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và cịn nhiều bỡ ngỡ. Do
vậy, khơng tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn học cùng lớp
để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các cô của trường
mầm non ................... đã tạo điều kiện cho em được thực tập ở ngơi trường có
đầy đủ điều kiện như vậy để em có thể hồn thành tốt đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
GIÁO SINH THỰC HIỆN


PHẦN I
MỞ ĐẦU
I. LÍ DO VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP SƯ PHẠM:
- Thực tập sư phạm là hoạt động giáo dục đặc thù của các trường sư phạm
nhằm hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cần thiết của nhà giáo cho
giáo sinh theo mục tiêu đào tạo đã đề ra.
- Cáo thu hoạch là nhiệm vụ quan trọng của giáo sinh nhằm thể hiện những
hiểu biết của mình sau đợt thực tập, nắm được những kiến thức trong ngành và
áp dụng khi ra trường. Đây cũng là một văn bản để nhà trường đánh giá kết quả


đạt được của mỗi sinh viên, bên cạnh đó viết báo cáo sẽ giúp sinh viên thực tập
củng cố, rút kinh nghiệm cũng như tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên mơn
nghiệp vụ và phát huy tính chủ động sáng tạo trong bản thân mỗi sinh viên.
- Là một người giáo viên mần non tương lai, em nhận thấy nhiệm vụ giáo dục
rất quan trọng chính vì vậy mà thực tập sư phạm là thời gian quan trọng và quý
báu để giáo sinh tiếp cận các cháu thâm nhập thực tế giáo dục, tìm hiểu tâm lí
tình cảm của các cháu đồng thời trải nghiệm việc thiết kế và thực hiện tiết dạy
cũng như công tác chủ nhiệm, thể hiện hiểu biết của mình trong ngành, bổ sung
những kiến thức cịn thiếu để mình hiểu biết ngày càng tốt hơn. Để có thể trau
dồi những kinh nghiệm và thưc hiện tốt những cơng việc được giao một cách
tốt hơn. Vì vậy, em viết báo cáo thực tập như một phần củng cố thêm kiến thức
chuyên ngành của mình
II. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI VIẾT BÁO CÁO
1 Nhiệm vụ:
Viết báo cáo thu hoạch là nhiệm vụ vô cùng quan trọng, báo cáo là bản thu
hoạch nêu lên được những kết quả trong quá trình đi thực tập, thực tế tại
trường, vì thế trong bài báo cáo cần làm rõ được một số nhiệm vụ nổi bật khi
thực tập ở trường như:


 Tìm hiểu thực tế giáo dục của trường mầm non nơi thực tập
 Dự giờ giảng mẫu
 Soạn giáo án
 Thực tập công tác chủ nhiệm, công tác quản lý nhóm lớp, soạn giảng
Ngồi việc giảng dạy và cơng tác chủ nhiệm em cịn làm các cơng việc sau:
+ Tham gia đón trả trẻ, trao đổi với phụ huynh
+ Cho trẻ dùng bữa
+ Tham gia trang trí lớp học theo chủ điểm
+ Cùng sinh hoạt, vui chơi với trẻ
+ Vệ sinh cho trẻ

+ Làm một số các hoạt động của nhà trẻ và mẫu giáo
2. Phạm vi viết báo cáo
Phạm vi viết báo cáo thu hoạch rất ngắn vì thời gian thực tập tại trường chỉ ít,
em viết về công việc trực tiếp giảng dậy và làm công tác chủ nhiệm.
+ Về thực hiện công tác giảng dạy em dạy trên các lĩnh vực:
 Phát triển thể chất dinh dưỡng
 Phát triển ngơn ngữ
 Phát triển tình cảm xã hội
 Phát triển nhận thức
 Phát triển thẩm mỹ
Các hoạt động vui chơi, hoạt động ngồi trời
+ Về làm cơng tác chủ nhiệm em thực hiện các cơng việc
 Đón trả trẻ
 Vệ sinh cá nhân cho trẻ


 Tổ chức giờ ăn, giờ ngủ cho trẻ
 Tổ chức các hoạt động phục vụ và hoạt động diễn ra trong ngày.

2/ Lịch trình thực tập sư phạm

Tuần lễ

Nội dung công việc
Đến nơi thực tập làm thủ
tục nhận phân công công
tác thực tập tại trường.
Nghe báo cáo của nhà

Từ ngày ...........

Đến ..........

trường và địa phương.
Tìm hiểu hoạt động giáo
dục của nhà trường và địa
phương.
Dự giờ mẫu nhà trẻ, mẫu
giáo, làm công tác chủ
nhiệm.
Tập soạn bài, giảng bài, đồ
dùng dạy học, tập giảng

Từ ngày ........

theo nhóm, giảng tập trên

Đến ..........

lớp có đánh giá xếp loại.
Tiếp tục làm cơng tác chủ
nhiệm.

Từ ngày 05/04/2019 đến Hoàn thiện hồ sơ sổ sách,
ngày 15/04/2019

làm báo cáo thực tập, ban

Ghi chú



giám hiệu đánh giá kết quả
thực tập, sơ kết tổng kết
thực tập.

3. Kế hoạch cho nội dung thực tập sư phạm
3.1. Hoạt động tìm hiểu nhà trường
- Nghe báo cáo tổng hợp về nhà trường và kinh nghiệm của giáo viên chủ
nhiệm giỏi trong công tác giáo dục học sinh.
- Tìm hiểu về nhà trường, địa phương nơi trường đóng.
+ Tìm hiểu về kinh tế chính trị văn hóa, vị trí địa lý của địa phương.
+ Tìm hiểu những nét chung của nhà trường: Cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất
trang thiết bị, công tác giáo dục…
- Truyền thống của nhà trường: Quá trình xây dựng và phát triển.
3.2. Hoạt động giáo dục
- Tìm hiểu về hoạt động giáo dục, vai trị của hoạt động giáo dục
- Tìm hiểu về hoạt động của học sinh trong lớp, danh sách học sinh, điều kiện
hoàn cảnh, phân loại học sinh giỏi, kém, cá biệt…
 Tìm hiểu thực tế chắm sóc giáo dục trẻ.
 Tìm hiểu về biện pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm để biết những
hạn chế nếu có.
 Những sáng kiến kinh nghiệm mà giáo viên giỏi đã thực hiện tại trường
mầm non.
 Tìm hiểu làm cơng tác chủ nhiệm lớp, những công việc làm trong ngày:
+ Cô đến sớm mở phòng dọn vệ sinh lớp học, vệ sinh đồ dùng, chuẩn bị ca
uông nước, khăn lau mặt cho trẻ.
+ Thực hiện đón trẻ.
+ Cho trẻ thể dục buổi sáng.
+ Thực tập giảng dạy



+ Vệ sinh cho trẻ
+ Cho trẻ ăn trưa
+ Cho trẻ ngủ trưa
+ Hoạt động chiều
+ Cho trẻ ăn chiều
+ Nếu gương cuối ngày
+ Trả trẻ
+ Dọn dẹp kiểm tra trước khi ra về

4/ Giới thiệu chung về trường mầm non ...................
- Xã ................... là một xã bán sơn địa thuộc vùng 3 của huyện Nômg Cống.
Địa bàn tương đối rộng, dân số đơng, trình độ dân trí thấp, đời sống nhân dân
còn nghèo. Do vậy trường mầm non ................... cũng chịu ảnh hưởng rất lớn
đến cơ sở vật chất và khó khăn trong cơng tác dạy và học.
- Trường mầm non ................... được thành lập từ năm 1998 với bề dày giảng
dạy hơn 20 năm. Trước đây các lớp của nhà trường còn phụ thuộc vào nhà dân,
bàn ghế khơng đủ, trang thiết bị cịn nghèo nàn khó khăn, trải qua những khó
khăn đến nay trường đã có những chuyển biến rõ rệt, khi đời sống được nâng
lên, ý thức của người dân về ngành học mầm non đã có nhiều chuyển biến.
Tiêu biểu như năm 2018 trường đã được công nhận là trường chuẩn Quốc gia
cấp II, với cơ sở vật chất được đầu tư khang trang, đồ dùng dạy học hiện đại,
đội ngũ giáo viên tâm huyết và yêu nghề.
- Quy mô phát triển
+ Khuân viên trường rộng dãi thống đãng, phịng học hai tầng khép kín, sân
chơi, vườn rau khang trang sạch sẽ
+ Số cán bộ giáo viên: 32 người trong đó trình độ đại học chiếm 80%. Số
giáo viên còn lại hiện đang theo học lên trnhf độ đại học.


+ Số lớp học: 15 lớp; gồm 400 cháu học sinh

+ Số phòng học: 18
+ Phòng chứ năng: 2
+ Phòng hiệu bộ:2
+ Nhà ăn:2
+ Phịng hội trường: 1
+ Phịng cơng đồn: 1
+ Phịng y tế: 1
+ Phịng thư viện: 1
PHẦN II: NỘI DUNG THỰC TẬP VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1/ Tìm hiểu thực tế chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non tại trường và địa
phương
1.1/ Vị trí địa lý nơi trường đóng
Xã ................... là xã Nơng Nghiệp nằm cách trung tâm huyện khoảng 10km về
phía Nam, tồn xã có 11 thơn tổng diện tích khoảng 15,59 km2, dân số khoảng
10.000 người.
 Phía đơng giáp với xã tượng Sơn
 Phía nam giáp với xã Cơng Chính
 Phía Tây giáp với vung đồi núi của huyện Như Thanh
 Phía bắc giáp với xã Thăng Thọ
1.2/ Đặc điểm tình hình của nơi thực tập
* Thuận lợi:
- Trường đóng tại nơi trung tâm văn hóa của xã, cạnh trường cấp 1, cấp 2 và
cấp 3. Gần UBND xã, gần chợ và trạm y tế xã nên rất thuận lợi cho cơng tác
đưa đón trẻ, dạy và chăm sóc trẻ.
- Được sự quan tâm đặc biệt của chính quyền địa phương và các ban ngành.
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, thường xuyên học hỏi để nâng cao trình độ,
năng lực dạy học, đa phần giáo viên là con em trong xã nên có thời gian chăm
sóc trẻ tận tình.



- Phụ huynh đa phần cũng hiểu và giúp đỡ phối hợp với giáo viên trong công
tác dạy và chăm sóc trẻ.
* Khó khăn
- Kinh tế của địa phương cịn hạn chế, địa bàn xã rộng nên giáo viên chưa thể
sâu sát hơn với gia đình các cháu.
- Do kinh tế khó khăn nhiều gia đình bố mẹ đi làm ăn xa nên khơng có thời
gian chăm sóc cũng như phối hợp với giáo viên trong công tác giảng dạy.
- Một số phụ huynh do dân trí thấp chưa hiểu được tầm quan trọng của việc dạy
và học của trẻ ở mầm non nên còn rất lơi là….
1.3/ Thực tế chăm sóc giáo dục trẻ tại trường
a/ Phát triển quy mô mạng lưới trường lớp
- Tổng số lớp học tại trường: 15 lớp chiếm bình quân 26 trẻ 1 lớp trong đó có
10 lớp mẫu giáo và 5 lớp nhà trẻ.
- Tỷ lệ học sinh ra lớp: 400 cháu chiếm 90% số trẻ trong địa bàn xã
- Nhà trẻ: 60 cháu, vận động ra lớp đạt 60%
- Mẫu giáo: 340 cháu, vận động đạt 99%
- Tỷ lệ vượt cấp lên tiểu học đạt 100%
Biện pháp khắc phục
- Kết hợp với đồn thể, chính quyền địa phương, vận động phụ huynh đem con
đến trường ngay từ đầu năm học.
- Tuyên truyền tác động tốt đến phụ huynh học sinh để họ nhận thức được việc
đưa con đến trường là cần thiết.
- Tạo niềm tin cho phụ huynh học sinh khi gửi con đến trường thông qua việc
đổi mới quản lý công tác chuyên môn và chế độ ăn uống của trẻ.
b/ Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng
- 100% học sinh được ăn bán trú tại trường
- Trẻ phát triển hài hòa, mạnh dạn, tự tin, trẻ thừa cân có 3 cháu
- Trẻ suy dinh dưỡng có 20 cháu.
- Chế độ dinh dưỡng: Tiền dinh dưỡng cho các cháu là 12000 đồng / cháu cao
hơn năm trước 2000, thành phần calo đạt từ 55-60% theo quy định. Đồ ăn được

chọn lựa và kiểm tra kỹ trước khi chế biến.


- Bếp ăn tập thể cho các cháu dùng bếp củi, kết hợp bếp ga, có khu sơ chế thức
ăn riêng, khu chế biến và chia ăn riêng, nguồn nước lấy từ giếng khoan đã được
kiểm tra đạt tiêu chuẩn, nước uống của trẻ sử dụng nước lọc từ máy lọc hoặc
nước đun sôi để nguội.
* Biện pháp khắc phục
- Tăng cương phối hợp đa dạng các loại thực phẩm, chế biến thực đơn da dạng
phong phú, phù hợp với lứa tuổi của trẻ.
- Tăng cường chế biến món ăn phụ
- Phối hợp với phụ huynh bồi dưỡng cho trẻ ở nhà để khôi phục sức khỏe.
- Theo dõi nhắc nhở phụ huynh đưa con đi điều trị kịp thời khi thấy trẻ có biểu
hiện ốm như (viêm phế quản, đau mắt…).
- Kiểm soát cho học sinh ngủ đúng giờ quy định.
- Thường xuyên cho nhân viên cấp dưỡng đào tạo chuyên môn nhà bếp.
- Ban giám hiệu cử người chuyên trách kiểm soát và lên thực đơn định lượng
dinh dưỡng hàng ngày, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, đồ ăn thức uống
tươi ngon sạch sẽ.
- Thủ quỷ theo dõi chi minh bạch.
c/ Chất lượng giáo dục
 Thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới: 10 lớp mẫu giáo
 100% giáo viên thực hiện tốt chương trình mới
- 100% các lớp đều có lưu sản phẩm và đánh giá trẻ cuối giai đoạn trong từng
độ tuổi.
- 100% lớp có tạo mơi trường ch trẻ hoạt động.
2/ Thực tập về công tác chủ nhiệm
Lớp 5 tuổi;
 Giáo viên hướng dẫn: ..............
 Giáo sinh thực tập: ..................

2.1/ Đặc điểm hình hình lớp
- Sĩ số lớp: 27 học sinh
- Nam: 16 trẻ
- Nữ: 11 trẻ


Ưu điểm của lớp
 Giáo viên nhiệt tình, có chun môn cao, phương pháp dạy học khoa
học, giao tiếp thân thiện.
 Trẻ có ý thức trong việc vệ sinh, ăn uống và học tập
 Số trẻ tiếp thu nhanh chiếm 60% số còn lại ở mức khá
Tồn tại
 Một số trẻ cịn đi học muộn khơng đúng giờ quy định
 Một số bạn đi học không chuyên cần
 Một số ít biếng ăn, ăn chậm
2.2/ Nội dung và biện pháp thực hiện công tác chủ nhiệm
* Nội dung thực tập
a/ Điều tra để nắm vững các cháu của mình phụ trách về mọi mặt.
- Tìm hiểu hồn cảnh gia đình của các cháu.
- Tìm hiểu bản thân các cháu (tính tình, sức khỏe, việc ăn ngủ, học tập, sở
thích, năng khiếu…)
b/ Xây dựng lớp thành một tập thể các cháu tốt.
- Phát huy tinh thần tự phục vụ của các cháu.
- Xây dựng tình thương u đồn kết trong lớp.
c/ Xây dựng quan hệ cơ trị tốt, gần gũi, nhẹ nhàng với trẻ, kết hợp tôn trọng
nhân cách với yêu cầu cao đối với các các cháu.
d/ Phát hiện và chăm sóc các cháu cá biệt, thường xuyên động viên, uốn nắn,
giáo dục các cháu, nhắc nhở các cháu luôn quan tâm giúp đỡ lẫn nhau
g/ Tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhẹ nhàng, lành mạnh, bổ ích khơng ảnh
hưởng đến học tập và nề nếp sinh hoạt bình thường của các cháu ở trường và ở

nhà (khi tổ chức phải xin ý kiến của nhà trường, giáo viên hướng dẫn).
h/ Trong cơng tác chăm sóc trẻ cần:
- Hướng dẫn trẻ đúng các thao tác vệ sinh.
- Động viên trẻ ăn hết xuất.
- Biết đánh răng sau khi ăn và rửa tay trước khi ăn.
- Hướng dẫn trẻ tiêu, tiểu đúng nơi quy định.


* Công việc chủ nhiệm thực hện trên lớp

TT

Nội dung

Các bước thực hiện

Thời gian

- Cơ mở phịng qt dọn vệ
sinh lớp, xắp xếp lại bàn
ghé phịng học.
- Đón trẻ thái độ ân cần

1

Vệ sinh lớp

niềm nở, quan tâm động

đón trẻ điểm


viên nhắc nhở phụ huynh

danh

cho trẻ đi học đầy đủ.

6h45-7h30

- Tiến hành điểm danh
xem lớp vắng ai, liên hệ
với phụ huynh xem em đó
vì sao khơng đi học
Cơ cho trẻ xuống sân tập
2

Thể dục buổi

thể dục, hươnngs dẫn trẻ

sáng

tập thể dục đúng động tác

7h30- 7h45

theo nhạc.
Cô chuẩn bị đồ dùng cho
3


Hoạt động có

cơ và cho trẻ, cơ dạy trẻ

chủ đích

tiết học theo lịch của nhà

7h50-8h30

trường
4

Trẻ đi uống
nước

Cô hướng dẫn bao quát

8h30-8h40

Cô chuẩn bị đồ dùng đồ

5

Hoạt động vui
chơi

chơi đầy đủ, cơ tổ chức
cho trẻ chơi hoạt động
ngồi trời và hoạt động

góc. Cơ bao qt hướng

8h40-9h50

Ghi chú


dẫn trẻ chơi. Nhắc nhở trẻ
giữ gìn đồ chơi và thu dọn
đồ chơi khi hết giờ.
6

Chơi tự do

Trẻ chơi theo ý thích

9h50 – 10h

Cơ cho trẻ đi vệ sinh, rửa
tay, lau mặt đeo yếm chuẩn
7

Vệ sinh trước

bị cho trẻ ăn

giờ ăn trưa

Cơ dọn bàn ghế khăn thìa.


10h-10h20

Cơ rửa tay trước khi chia
thức ăn cho trẻ.
- Cô cho trẻ ăn trưa quan
sát trẻ ăn, giới thiệu món.
8

Ăn trưa

Sau khi ăn xong cho trẻ

10h20-11h

tráng miệng, lau miệng,
uông nước, uống sửa..
9

Ngủ trưa

Cô lau phòng học, xắp xếp
nệm, chiếu cho trẻ ngủ trưa

11h30-14h

Sau khi ngủ dậy, cho trẻ
10 Ăn nhẹ

vận động nhẹ, cho trẻ uông
sữa hoặc ăn trái cây, ăn


14h – 14h30

cháo..
- Cô cho trẻ ôn lại bài thơ,
11

Vệ sinh, sinh

bài hát theo chủ điểm.

hoạt

- Cho trẻ tích cực vào các

14h30-16h

trị chơi
- Trao đổi với phụ huynh
12 Trả trẻ

về tình hình của trẻ, những 16h- 16h30
biểu hiện trong ngày, trong


giờ học.
- Nhắc nhở trẻ chuyên cần
đến lớp, về nhà chào hỏi lễ
phép.


2.3/ Kết quả đạt được trong công tác làm chủ nhiệm lớp
Khi làm trong công tác chủ nhiệm lớp em thấy trách nhiệm của mình cao hơn,
tận tâm và nhiệt huyết với cơng việc thì mới đảm nhận được công tác phụ trách
lớp. Em rút ra những bài học quý báu sau:
- Đầu năm dựa vào kế hoạch của trường, xây dựng kế hoạch cá nhân cụ thể,
phù hợp với tình hình lớp.
- Hàng tháng theo dõi việc học tập đánh giá trẻ
- Đầu tư soạn giảng chất lượng, lồng ghép các chuyên đề trọng tâm vào hoạt
động.
- Theo dõi sức khỏe hàng quý, giáo án soạn trước 1 tuần theo quy định
- Tạo môi trường thân thiện với trẻ trong các hoạt động.
- Phối hợp với phụ huynh để giảng dạy chăm sóc tốt.
Về bản thân em ln có ý thức kỷ luật tốt, có tinh thần trách nhiệm, linh hoạt
nhạy bén trong mọi tình huống.
Ln thực hiện tốt trong quy chế chun mơn, khắc phục khó khăn để hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
Học tập nghiệp vụ, văn hóa ứng xử giao tiếp từ những người đồng nghiệp.
Phải ln chú ý quan tâm đảm bảo an tồn tuyệt đối cho trẻ, tạo niềm tin cho
phụ huynh tin cậy.
3/ Thực tập giảng dạy
3.1/ Dự tiết mẫu của trường:
- Lớp mẫu giáo lớn:
Giáo viên giảng dạy:
Môn học: Âm nhạc
Chủ điểm: Động vật


Chủ đề: dạy hát “vì sao chim hay hót”
Đối tượng: mẫu giáo lớn
Thời gian: 25-30 phút

 Lớp mẫu giáo bé:
Giáo viên giảng dạy:
Môn học: làm quen với tác phẩm văn học
Chủ điểm: thế giới động vật
Chủ đề: dạy trẻ học thuộc thơ “gấu qua cầu”
Đối tượng: mẫu giáo bé
Thời gian: 15-20 phút
3.2/ Thực tập giảng dạy:
a/ Soạn giáo án chuẩn bị đồ dùng giảng dạy: Một số bài giáo án đã soạn
Giáo án hoạt động thể chất:
ĐI TRÊN BĂNG GHẾ BƯỚC QUA CHƯỚNG NGẠI VẬT
I. Yêu cầu:
1. Kiến thức:
- Trẻ biết thực hiện vận động đi trên băng ghế bước qua CNV
- Nhớ tên vận động
- Trẻ biết cách chơi trò chơi.
2. Kỹ năng:
- Trẻ thực hiện động tác rõ ràng, thành thạo, chính xác theo lệnh của cơ.
- Có kỹ năng chuyển đội hình, đội ngũ trong khi tập.
3. Thái Độ:
- Trẻ phối hợp tốt với bạn khi chơi.
II.Chuẩn bị:
1. Đồ dùng của cô:
- Nhạc chủ đề
- 2 băng ghế
- Các hộp có chiều cao khơng bằng nhau đủ cho trẻ thực hiện.
2. Đồ dùng của trẻ:
– Quần áo phù hợp với hoạt động học



3. Địa điểm tổ chức:
- Sân sạch, đảm bảo an tồn cho trẻ
4. Nội dung kết hợp:
– Âm nhạc, tốn, khám phá
III. Cách tiến hành:

Hoạt động của cô

Hoạt động của trẻ

1. Ổn định tổ chức, gây hứng thú:

- Trẻ tham gia chơi

- Chơi: Trời tối, trời sáng!

- Trẻ trả lời

- Các con nhìn xem cơ có gì đây?

- Trẻ trả lời

- Chúng ta có thể thực hiện vận động nào với những cái hộp này?

- Trẻ lắng nghe và

- Hôm nay cơ sẽ dẫn lớp mình một vận động mới đó là: Đi trên bang ghế trả lời
bước qua chướng ngại vật, chúng mình có muốn tham gia tập luyện vận động - Trẻ lắng nghe
này không?


- Trẻ lắng nghe

- 2. Nội dung:

- Trẻ thực hiện

2.1 Hoạt động

- Trẻ thực hiện

Khởi động:

- Trẻ thực hiện

- Cho trẻ đi theo nhạc thành vòng tròn kết hợp các kiểu đi: đi thường đi bằng - Trẻ lắng nghe và
mũi bàn chân, gót chân, đi khom, đi thường, đi nhanh, chạy chậm, chạy thực hiện
nhanh, chạy chậm, đi thường theo lời bài hát “Đồn tàu nhỏ xíu.”.

- Trẻ lắng nghe và

2.2 Hoạt động

trả lời

Trọng động:

- Trẻ quan sát

* Bài tập phát triển chung: Trẻ tập các động tác sau theo nhịp bài hát “Bắp cải - Trẻ quan sát
xanh”.


- Trẻ lắng nghe

· Động tác hơ hấp: Gà gáy: Ị ó o! (4 lần)

- Trẻ quan sát

· Tay vai:

- Trẻ lắng nghe

+ N1 – N3: hai tay đưa ra phía trước.

- Trẻ quan sát

+ N2: Hai tay đưa lên cao.

- Trẻ lắng nghe và

+ N4: Về tư thế chuẩn bị.

thực hiện

Nhịp 5, 6, 7,8 giống N1 - N4.

- Trẻ lắng nghe


Thực hiện 2 lần x 8 nhịp


- Trẻ quan sát

· Chân:

- Trẻ quan sát

+ N1 –N3: Một chân đưa về phía trước, hai tay chống hơng.

- Trẻ quan sát

+ N2: Khuỵu chân về trước.

- Trẻ quan sát

+ N4: Về tư thế chuẩn bị.

- Trẻ quan sát và

Nhịp 5,6,7,8 giống N1 - N4.

thực hiện

Thực hiện 4 lần x 8 nhịp

- Trẻ lắng nghe

· Bụng lườn:

- Trẻ lắng nghe và


+ N1 –N3: Giơ hai tay lên cao

tham gia chơi đúng

+ N2: Cúi người, tay chạm mũi bàn chân.

luật chơi

+ N4: Về tư thế chuẩn bị.

- Trẻ tham gia chơi

Nhịp 5,6,7,8 giống N1 - N4.

- Trẻ lắng nghe

Thực hiện 2 lần x 8 nhịp

- Trẻ lắng nghe

· Bật:

- Trẻ thực hiện

+ N1 –N3: Bật tách chân, hai tay sang ngang.
+ N2: Bật chụm chân, hai tay đưa lên cao vỗ vào nhau.
+ N4: Về tư thế chuẩn bị.
Nhịp 5,6,7,8 giống N1 - N4.
Thực hiện 2 lần x 8 nhịp.
Các con thấy cơ thể mình khỏe chưa? Vậy mình cùng tham gia tập luyện nhé.

*Dạy vận động: “Đi trên băng ghế bước qua chướng ngại vật”.
Cô cho trẻ đứng thành 2 hàng đối diện.
******
- Chúng mình hãy chú ý xem cơ thực hiện vận động như thế nào nhé.
+ Lần 1: cô làm động tác dứt khốt khơng giải thích.
+ Lần 2: Cơ làm mẫu, chính xác kết hợp giải thích và phân tích động tác.
Cô đi từ đầu hàng đến vạch xuất phát, cô bước lên trên băng ghế khi nghe
hiệu lệnh “Chuẩn bị!”
Tư thế chuẩn bị: 2 chân đứng thẳng, hai tay chống hơng, mắt nhìn về phía
trước.


- Khi có hiệu lệnh: Đi! Thì bước chân đi đều đặn bình thường, khi gặp chướng
ngại vật thì nhấc chân cao từng chân và bước qua chướng ngại vật, sau đó đi
bình thường, gặp chướng ngại vật thì tiếp tục nhấc chân cao. Cứ như vậy, đi
đến hết băng ghế thì bước xuống nhẹ nhàng.
+ Lần 3: Nhắc lại điểm chính: khi có hiệu lệnh chuẩn bị: tay đưa ra trước, đầu
gối hơi khụy, khi nghe hiệu lệnh: Bật! chân nhún hai tay lăng nhẹ xuống dưới,
ra sau và bật xuống tiếp đất bằng nửa bàn chân trên.
- Hỏi lại tên vận động.
- Cô mời hai bạn lên làm mẫu cho các bạn quan sát
* Trẻ thực hiện:
+Lần 1: Lần lượt trẻ ở từng hàng lên thực hiện (2 trẻ /lần)
Cô quan sát sửa sai cho trẻ, đông viên trẻ mạnh dạn tập.
+Lần 2: Mỗi hàng cho 6 trẻ lên nối đuôi nhau lên tập (cô chú ý sửa sai)
+Lần 3: Đến phần thi đấu giưã hai đội: Mỗi đội chọn 10 bạn lên thi đua xem
đội nào thực hiện xong trước, mỗi trẻ thực hiện xong sẽ được lấy một chiếc
xe, trong vòng khoảng 1 - 2 phút, nhóm nào được nhiều xe thì nhóm đó chiến
thắng. (Lần sau đổi nhóm khác).
Cho 2 nhóm lên thi đấu sau mỗi lượt thi cô nhận xét khen trẻ kịp thời.

* Trị chơi vận động: Ai nhanh nhất?
- Cơ giới thiệu tên trị chơi “Ai nhanh nhất”
- Giải thích cách chơi: Trẻ chia làm 3 tổ, trong vòng một đoạn nhạc, từng trẻ
trong mỗi đội đi dích dắc qua chứơng ngại vật lên lấy một lá cờ cắm vào rổ
của mình. Kết thúc đoạn nhạc, nhóm nào cắm được nhiều cờ là nhóm đó chiến
thắng.
- Cho trẻ chơi vài lần
- Cơ quan sát và nhận xét kết quả sau khi trẻ chơi.
Hồi tỉnh:
- Cho trẻ vận động theo nhạc “Em yêu cây xanh”.
3/ Kết thúc:
- Cô nhận xét tuyên dương trẻ


- Cho trẻ hít thở nhẹ nhàng.



Giáo án vệ sinh chăm sóc: Dạy trẻ biết cách rửa tay, lau mặt

I/ Mục đích yêu cầu
1/ Kiến thức
- Trẻ biết cách thực hiện các thao tác rửa tay, rửa mặt theo đúng trình tự và quy
cách
- Trẻ biết rửa tay, lau mặt trước khi ăn. Sau khi chơi và tiếp xúc với đất, cát
- Rửa dưới vòi nước chảy, rửa từ chỗ sạch đến chỗ bẩn
- Trẻ rửa tay, rửa mặt bằng nước ấm
2/ Kỹ năng
-.Trẻ có kỹ năng rửa tay rửa mặt thuần thục
- Tạo cho trẻ thói quen vệ sinh hàng ngày trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh

- Cho trẻ thói quen tự ý thức vệ sinh cho mình trong khi chơi và học.
3/Thái độ
- Trẻ nghiêm túc trong khi thực hiện vệ sinh cho chính mình để không làm ảnh
hưởng đến bạn
- Giáo dục trẻ giữ gìn vệ sinh cơ thể sạch sẽ.
II. Chuẩn bị

Đồ dùng của cơ

Đồ dùng của trẻ

- Thùng đựng nước sạch có vòi
- Giá treo khăn sạch

- Trang phục gọn gàng

- Chậu đựng khăn bẩn

- Tâm thế thoải mái

- Xà bông
III. Cách tiến hành
Hoạt động của cô

Hoạt động của trẻ


HĐ1. Tạo hứng thú’

Trẻ trả lời


Trẻ bài hát: ‘Tập tầm vơng’

Trẻ trả lời

- Cơ thấy các con hát bài gì mà hay vậy nhỉ?

Trẻ chú ý quan sát cử chỉ

À!đúng rồi đấy là bài hát: Tập tầm vông’’.muốn cho đôi bàn tay thơm của cô
tho sạch sẽ, khuăn mặt không bẩn thì các con phải làm gì?

Trẻ chú ý quan sát cử chỉ

-Đúng rồi đấy! nhưng các bé của cô ạ!rửa tay,rửa mặt cũng phải biết của cô
cách!.

Trẻ rửa tay

Hỏi 1-2 trẻ nhắc lại kỹ năng rửa tay, rửa mặt cho cả lớp nghe

Trẻ rửa mặt

HĐ2: Nội dung chính

Trẻ vỗ tay

*Rửa tay
Mời 1 trẻ có kỹ năng rửa tay thành thạo làm mẫu
Khi rửa tay phải kéo cao tay áo lên.

(Nếu tay dây mỡ thì rửa bằng xà phịng)
- Bàn tay cơ để xi dịng nước chảy. Lần lượt rửa từ cổ tay, mu bàn
tay, kẽ ngón tay, đầu ngón tay, lòng bàn tay.
- Các con nhớ hướng tay xuống dưới vòi nước chảy.
- Khi rửa xong vuốt nước và lau khô tay bằng khăn khô, khăn sạch
nhé..
*Rửa mặt
Mời 1 trẻ có kỹ năng rửa mặt thành thạo làm mẫu
Để rửa mặt, đầu tiên cô trải khăn rộng ra trên lịng bàn tay.
- Khi rửa mặt cơ dùng 2 ngón tay cái của tay để lau mắt, tiếp đó cơ dịch
khăn để lau mũi, miệng
-Tiếp theo cô gập đôi khăn lại để lau trán, má, cằm, cổ..
- Khi lau xong các con bỏ khăn mặt bẩn vào chậu để khăn bẩn, thế là
các con đã có đơi bàn tay và khuôn mặt sạch rồi đấy!
*Trẻ thực hiện
Bây giờ lần lượt các bé lên rửa tay trước.
- Các con rửa tay trước, rửa mặt sau trong khi rửa tay, rửa mặt trẻ nào
chưa làm đúng thao tác thì nhắc nhở và hướng dẫn lại cho trẻ.


- Sau khi rửa tay xong ra giá khăn mặt lấy đúng khăn có kí hiệu của
mình để rửa mặt nhé!
Cô nhắc nhở trẻ làm đúng thao tác.
HĐ3: Kết thúc:
Như vậy các con đã rửa mặt, rửa tay thật sạch sẽ rồi đấy! Cô thấy bạn
nào cũng sạch sẽ và đáng yêu quá! Cô khen tát cả các con nào
Cho trẻ thu dọn đồ dùng, vắt khăn cùng cô

b/ Nộp giáo án cho giáo viên hướng dẫn duyệt
c/ Tập giảng

- Lớp mẫu giáo nhỡ
Chủ điểm: động vật
Các môn dạy:
+ Làm quen với tác phẩm văn học: đọc thơ cho trẻ nghe bài “sao hơm sao mai”
+ Vệ sinh chăm sóc: dạy trẻ biết cách rửa tay lau mặt
+ Phát triển ngôn ngữ: làm quen với chữ cái a, ă, â
+ Tổ chức cho trẻ làm quen với biểu tượng toán: số 7
+ Tạo hình: Xé dán hạt mưa
+ Hoạt động vui chơi: dạy trẻ chơi trời nắng trời mưa


Lớp mẫu giáo bé:

Chủ điểm: Thế giới động vật
Các môn dạy:
+ Hoạt động thể chất: Đi trên băng ghế bước qua chướng ngại vật
+ Vẽ: Vẽ con gà trống
+ Khám phá môi trường xung quanh: những con vật nuôi trong nhà đi bằng 2
chân
+ Hoạt động dinh dưỡng: tổ chức bữa ăn cho trẻ
+ Hoạt động âm nhạc: dạy hát “đố bạn”
Nhận thức về công việc giảng dậy
Qua công tác dự giờ và tập dạy em nhận thấy công việc của người giáo viên
mầm non là rất vất vả, đối tượng là trẻ nhỏ nên rất nhạy cảm với những tác


động bên ngồi. Là giai đoạn đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách
con người mới, do vậy, đòi hỏi giáo viên mầm non cần phải nhanh nhẹn, sáng
tạo, khéo léo để đáp ứng với nhu cầu và sự phát triển của trẻ. Phương tiện giáo
dục chủ yếu là đồ chơi vì trẻ học bằng phương pháp trực quan là chủ yếu: mắt

nhìn tay sờ vì thế mà giáo viên mầm non ln có ý thức trong việc thu gom phế
liệu là đồ dùng đồ chơi phục vụ cho nhu cầu học và chơi của trẻ.
Vì vậy, trước mỗi tiết học em luôn cố gắng làm ra nhiều đồ dùng đồ chơi hấp
dẫn, sinh động, phù hợp với chủ đề bài dạy nhằm thu hút lôi cuốn trẻ vào giờ
học gây hứng thú học ở trẻ.
Qua việc dự giờ của giáo viên, em cũng học được tác phong sư phạm khi lên
lớp: nhẹ nhàng, mềm dẻo, linh hoạt.
Cách soạn giáo án của giáo viên: Cô cần phải nghiên cứu kỹ đề tài để đưa ra
phương pháp dạy phù hợp, sử dụng đồ dùng, đồ chơi hợp lý với bài dạy
Giáo viên nêu được:
+ Mục đích, yêu cầu: kiến thức, kỹ năng, thái độ
+ Chuẩn bị: đồ dùng của cô, đồ dùng của trẻ
+ Tiến hành: nội dung, hoạt động của cô, hoạt động của trẻ, lưu ý
Giáo án phải được soạn trước khi dạy để có thời gian nghiên cứu bài dạy và
chuẩn bị đồ dùng một cách kỹ lưỡng.
Trong bài soạn giáo án ln ln được tích hợp theo chủ đề, lồng ghép các sự
kiện nhằm giúp trẻ có them sự hiểu biết về nhiều lĩnh vực nhiều khía cạnh
khách nhau, giúp trẻ có sự tư duy logic, sáng tạo hơn.
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Đánh giá chung
Trong thời gian thực tập em nhận thấy ngôi trường nơi em thực tập là một môi
trường rất tốt, cơ sở vật chất điều kiện dạy học đảm bảo chỉ tiêu, đội ngũ giáo
viên nhiệt huyết yêu nghề, tác phong làm việc chuyên nghiệp và tận tình.
Trong suốt thời gian thực tập em ln có mặt đầy đủ và đúng giờ theo quy định
và có hành vi đúng đắn của người giáo viên. Luôn nghiêm chỉnh chấp hành tốt


nội quy, quy chế thực tập sư phạm, tuân theo sự chỉ đạo của ban giám hiệu và
giáo viên hướng dẫn.

Ln tơn trọng, giữ thái độ lễ phép, kính trọng đối với giáo viên, nhân viên
trong trường, luôn nhã nhặn với trẻ. Luôn tuân thủ sự hướng dẫn của giáo viên
và đoàn kết với bạn bè trong đợt thực tập để hoàn thành tốt kế hoạch được giao.
Nghề giáo viên là nghề trồng người, là một công việc vô cùng khó khăn địi hỏi
người giáo viên phải có trình độ tay nghề thật vững và đặc biệt phải có lịng
u nghề mến trẻ. Là một sinh viên sư phạm từ khi chọn nghề này em đã nhận
thức được vai trò và nhiệm vụ của bản thân trong tương lai là đào tạo những
chồi non cho đất nước. Vì vậy em đã không ngừng cố gắng rèn luyện bản thân
và trong đợt thực tập này em đã thực hiện tốt những quy định về sinh hoạt
chun mơn, hồ sơ, tiến trình thực tập. Hoàn thành tốt những nhiệm vụ được
giao và đảm bảo đúng thời gian quy định.
Thực hiện tốt tác phong sư phạm, gương mẫu đối với trẻ luôn giữ thái độ
khiêm tốn học hỏi và tôn trọng ý kiến đóng góp của giáo viên hướng dẫn.
Nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp sau này nên tự bản thân đã cố gắng khắc
phục những khuyết điểm, hạn chế để có được những mối quan hệ tốt với bạn bè
trong đoàn, cán bộ giáo viên. Với khơng khí hồ đồng vui vẻ làm cho em cảm
thấy tự tin hơn.


Bài học kinh nghiệm

Thời gian thực tập trong Trường mầm non ................... tuy ngắn nhưng em đã
học được nhiều điều bổ ích và quan trọng hơn là em đã thấu hiểu được công
việc vất vả của các cơ cũng như những khó khăn trong công tác nuôi dạy trẻ,
các cô phải tự tay làm từng đồ dùng dạy học, phải bỏ nhiều công sức nhưng các
cơ khơng nản lịng mà ngược lại cịn gắn bó yêu nghề hơn, từ đó làm cho em
cảm thấy yêu mến và quý trọng nghề giáo hơn. Vốn sống và vốn kinh nghiệm
của em được trang bị thêm nhiều tri thức quý giá, kỹ năng giao tiếp ứng xử khá
hơn, nhận thức về chuyên ngành có nhiều chuyền biến rõ rệt theo hướng tích
cực hơn. Vì thế mà em nhận thấy rằng mình cần học hỏi và đúc kết kinh

nghiệm kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp.


Qua đợt thực tập em cũng tự rút ra cho mình được nhiều bài học kinh nghiệm
quý giá rất cần thiết từ phong cách lên lớp đến kiến thức chuyên môn làm như
thế nào để tổ chức một tiết học sinh động, biết xử lý các tình huống sư phạm
khác nhau một cách tế nhị mà có hiệu quả nhất, tuy nhiên vẫn cịn mắc một số
sai sót cần phải khắc phục để có thể hồn thiện bản thân hơn.
Tóm lại tuy trải qua thời gian thực tập rất vất vả, nhưng em cảm thấy rất vui và
học được nhiều điều bổ ích. Bản thân em được nhìn, được nghe, được thấy và
hiểu biết hơn về mọi mặt, đặc biệt là về chun mơn và đó chính là hành trang
vơ cùng quý báu giúp em vững vàng hơn khi ra trường và em đã tiếp thu được
nhiều điều bổ ích từ những kiến thức, phương pháp đến tình huống sư phạm.
Dần dần qua từng tiết dạy, khả năng vận dụng kiến thức đã học và kỹ năng giáo
dục ngày càng nâng cao và hoàn thiện hơn.
- Khi đứng lớp phải bình tĩnh tự tin, đồng thời cũng phải nghiêm khắc với trẻ
để hình thành nề nếp học tập, ý thức kỷ luật và khả năng lắng nghe chú ý của
trẻ.
- Phải sáng tạo nhạy bén trong tiết dạy.
- Phong cách giảng dạy chững chạc nghiêm túc, gương mẫu với trẻ, lịch sự nơi
đông người.
- Luôn giữ mối quan hệ tốt với cán bộ, giáo viên, đồng nghiệp, nhân dân địa
phương.
- Nắm kiến thức xây dựng nội dung bài giảng chính xác, khoa học.
- Lời nói rõ ràng, diễn cảm thu hút trẻ, phát âm chuẩn dứt khoát.
- Áp dụng kiến thức, một cách linh hoạt sáng tạo, phối hợp nhiều phương pháp,
kết hợp với đồ dùng đúng lúc đúng nơi giúp trẻ hiểu bài dễ dàng.
- Cần bám sát theo dõi mức độ tiếp thu của trẻ để có sự điều chỉnh phù hợp
- Nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
- Thu thập tài liệu, nắm rõ mục đích yêu cầu của từng đề tài.

- Chuẩn bị đồ dùng dạy học đầy đủ.
- Không ngừng trao đổi học hỏi kinh nghiệm của cô, bạn bè và không ngừng
tiếp thu những phương pháp giao dục mới.


Qua thực tế giáo dục mới thấy được công tác giáo dục vất vả như thế nào và
cần phải học tập nâng cao trình độ để đáp ứng kịp thời nhu cầu giáo dục ngày
càng cao.
Tự khắc phục và bổ sung những kiến thức chun mơn cịn hạn chế, tham khảo
tri thức liên quan đến chuyên ngành từ mọi nguồn đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội
Cần giữ được mối quan hệ tốt với đồng nghiệm, đặc biệt cần tạo mối quan hệ
tốt với phụ huynh để tuyên truyền về cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ, tạo sự
ủng hộ của phụ huynh.
Ln tiếp thu ý kiến đóng góp của mọi người, điều chỉnh và sửa đổi những
khiếm khuyết của bản thân để hồn thiện, hịa nhập với mọi người.
Để trở thành, một giáo viên tốt được mọi người tin tưởng, học trị u mến em
hiểu rằng mình còn phải học hỏi, rèn luyện phẩm chất đạo đức trong sáng, lịng
kiên trì và ý thức kỷ luật và phải luôn phấn đấu trong công tác giảng dạy,
không ngừng học tập nâng cao trình độ tay nghề.
Tất cả cịn ở phía trước, vẫn cịn chờ một ý chí cầu tiến, một tình yêu nhiệt
huyết với nghề và một tấm lòng thật sự quý mến đối với trẻ, những mầm xanh
của xã hội của đất nước.
3/ Những đề xuất qua đợt thực tập tại trường mầm non ...................
Qua đợt thực tập tại trường em nhận thấy công tác dạy và học tại trường đều tốt
tuy nhiên theo nhận thức của em có những đánh giá như sau:
Về cơng tác dạy học tại trường


Cơ sở vật chất tại trường đã được đầu tư hiện đại, các lớp được trang bị

đồ dùng dạy học hiện đại như sử dụng máy chiếu, ti vi có màn hình rộng để
dạy học, nhưng các phịng lại khơng được trang bị máy tính nên hầu như
các giáo viên đều phải tự trang bị máy tính để dạy, dạy trên máy chiếu phải
sử dụng phần mềm powerpoint nên giáo viên phải đi học thêm để biết soạn
giáo án powerpoint. Đề xuất trường nên có trang bị máy tính cho từng lớp
học và tạo điều kiện thời gian cho giáo viên học thêm tin học.



Đa phần giáo viên trong trường đều nhiệt huyết nhưng số trẻ trong lớp
đông khối lượng công việc hai cô trong 1 lớp là quá tải, vì đặc thù trẻ mầm


non dạy dỗ và chăm sóc rất khó nên địi hỏi cơ phải làm việc nhiều, chưa kể
những trẻ có sức khỏe yếu, hay khóc, nghịch trong lớp. Đề xuất giảm tải
cho giáo viên để đảm bảo sức khỏe.


Đặc thù ngành sư phạm mầm non làm việc vất vả, thời gian phải đi sớm
về trễ, đồng lương còn thấp đời sống giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn. Đề
xuất ban giám hiệu nhà trường, các sở ban ngành và chính quyền địa
phương hết sức quan tâm, động viên để các cơ gắn bó và u nghề.



Số trẻ đi học tại trường tính chun cần khơng cao, một số hay đi muộn,
phụ huynh lo làm ăn nên không để mắt đến việc học của con, khơng chăm
sóc con trẻ chu đáo. Đề xuất nhà trường thường xuyên nhắc nhở để phụ
huynh có trách nhiệm hơn với trẻ. Giúp đỡ các cơ trong công tác dạy và
học.

PHẦN IV: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ

I. Nhận xét đánh giá của giáo viên hướng dẫn
1. Ý thức kỷ luật
- Luôn luôn chấp hành và thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra.
- Thực hiện đúng thời hạn đúng chất lượng.
- Đi làm đúng giờ quy định, tuân thủ theo sự chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn.
2/ Về việc soạn giáo án:
- Làm đúng theo sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.
- Nội dung bài soạn đi sát trọng tâm, phương pháp dạy, câu hỏi đặt ra phù hợp
với trình độ nhận thức của trẻ.
- Hình thức phù hợp, đồ dùng đẹp mắt,gây sự hứng thú ở trẻ .
- Nộp đúng thời gian quy định để giáo viên hướng dẫn duyệt,bổ sung, sửa sai .
- Có nội dung tích hợp phù hợp và hứng thú trẻ.
3/ Ý thức lên lớp:
- Đi đúng giờ.
- Trang phục nghiêm chỉnh, gọn gàng, đúng theo quy định .
- Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi đầy đủ cho mỗi tiết .
- Có tinh thần trách nhiệm về chun mơn và công việc học tập vui chơi của trẻ
4/ Nội dung bài giảng


×