Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

SKKN Sử dụng Kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học bài Sinh sản vô tính ở động vật sinh học 11 nhằm phát triển một số năng lực cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.41 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 3
-------  -------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
Sử dụng Kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học bài
“Sinh sản vơ tính ở động vật” - sinh học 11 nhằm
phát triển một số năng lực cho học sinh THPT

LĨNH VỰC: SINH HỌC
Tác giả
1. Phạm Thị Phương Thảo - Tổ tự nhiên - Sđt 0976. 293. 996
2. Nguyễn Thị Nga - Phó hiệu trưởng – Sđt 0335. 061. 177

Năm học 2021 – 2022


MỤC LỤC
Trang
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1. Lý do chọn đề tài.

1

2. Cơ sở của vấn đề nghiên cứu

2



3. Tính mới của đề tài trong thực tế của nghành giáo dục, của địa
phương
Phần II. NỘI DUNG

2

1. Cơ sở lý luận

3

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

3

3. Áp dụng Kỹ thuật mảnh ghép vào dạy học bài “Sinh sản vơ tính ở
động vật” – Sinh học 11

3

3.1. Quy trình thiết kế hoạt động học tập:

4

3.2 Tổ chức dạy học:

4

4. Hiệu quả của đề tài
4.1. Kết quả định lượng


16

4.2. Kết quả định tính

18

3

16

4.3. Kết luận chung về thực nghiệm
Phần III. KẾT LUẬN

22

1. Những kết luận trong quá trình nghiên cứu, triển khai SKKN

23

2. Những kiến nghị, đề xuất
TÀI LIỆU THAM KHẢO

23


QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
Viết tắt


Viết đầy đủ

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

SKKN

: Sáng kiến kinh nghiệm

SGK

: Sách giáo khoa

THPT

: Trung học phổ thông

CNTT

: Công nghệ thông tin

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo


ĐC

: Đối chứng

TN

: Thực nghiệm

DH

: Dạy học



: Hoạt động

ND

: Nội dung

PHT

: Phiếu học tập


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã nêu rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng

kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học không phải là những phát hiện mới
mẻ mà vốn đã có từ lâu. Cho dù đổi mới ở mức độ nào thì việc dạy học cũng
phải hướng đến “ lấy người học làm trung tâm”, phải khai thác tối đa năng lực
của người học. Đổi mới PPDH thể hiện r vai tr kiến tạo của giáo viên trong
công việc tổ chức, hướng d n hoạt động học tập nh m khuyến khích người học
tích cực tham gia, khơi gợi và khuyến khích người học tự kh ng định năng lực
của bản thân. Rèn cho người học thói quen và khả năng tự học, tích cực phát huy
tiềm năng và vận dụng hiệu quả những kiến thức, kỹ năng đã được tích luỹ. Từ
đó, tạo tiền đề để phát triển toàn diện ngu n nhân lực trong bối cảnh phát triển
của cách mạng công nghiệp 4.0, hướng tới một nền giáo dục Việt Nam hiện đại
và hội nhập quốc tế.
Có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách
tiếp cận khác nhau. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định
những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của
cá nhân. B ng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các
phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ mơn. Trong
đó, phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai tr quan trọng trong việc tích
cực hố, phát huy tính sáng tạo của học sinh.
Trong tất cả các mơn học của chương trình THPT, có thể nói Sinh học là
môn học mà HS ngại học nhất và khó học nhất vì đó là mơn khoa học thực
nghiệm, là mơn khoa học tự nhiên nhưng lượng lí thuyết nhiều và khơ khan, bài
tập ít. Nên việc phát triển năng lực cho HS là một việc làm rất khó khăn với giáo
viên. Mặt khác trong những năm gần đây, tỉ lệ HS thi THPT QG để lấy kết quả
xét tuyển đại học tương đối ít phần lớn là xét tốt nghiệp nên bài tự chọn đa phần
là bài Khoa học xã hội. Bên cạnh đó, xu thế đề thi môn Sinh trong kỳ thi THPT
Quốc gia ngày càng dài và khó, HS thi khối B thì mục tiêu hàng đầu là vào các
trường thuộc khối Y - Dược nhưng những trường này điểm chuẩn rất cao, những

trường khác thì cơ hội tìm kiếm việc làm khi ra trường là rất thấp, do đó số HS
chọn thi đại học khối B ngày càng ít, mơn Sinh lại càng khơng quan trọng với
các em học sinh (có nhiều em có tâm lí đó là mơn phụ nên chỉ cần cố gắng để
đạt điểm trung bình là tốt, c n thi THPT thì chỉ cần thốt điểm liệt). Trong khi
đó, đề thi THPT Quốc Gia của mơn Sinh có nội dung kiến thức trọng tâm vào
1


chương trình 12, chỉ có một phần nhỏ kiến thức khoảng 4 câu (tương đương 1
điểm) thuộc chương trình 11 nhưng lại thuộc về chương I “Chuyển hóa vật chất
và năng lượng của cơ thể sinh vật” nên đối với cả những HS chọn khối B để thi
THPT Quốc Gia thì chương trình Sinh học 11, đặc biệt là chương IV “Sinh sản”
cũng chỉ được quan tâm một cách chiếu lệ. Và tới đây, theo chương trình GDPT
tổng thể mới, môn Sinh học là một môn học tự chọn trong nhóm Khoa học tự
nhiên, nên trong tình hình hiện nay, theo dự tính chủ quan của tơi, số HS chọn
nhóm này sẽ rất ít. Vì vậy đ i hỏi mỗi thầy cô giáo bộ môn Sinh học phải không
ngừng trau d i chun mơn, tích cực tìm t i để có được những phương pháp dạy
học phù hợp, kích thích được tư duy tìm t i, sáng tạo của HS từ đó hình thành
nên sự đam mê và tình u đối với bộ môn Sinh học, để học sinh không quay
lưng lại với mơn Sinh học nói riêng và khối B nói chung.
Xác định được nhiệm vụ trên, đội ngũ giáo viên dạy môn Sinh học đã
không ngừng đổi mới phương pháp, tìm t i những kỹ thuật dạy học hay, tích cực
nh m phát huy năng lực của HS đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giai đoạn
hiện nay, trong đó có kỹ thuật “Mảnh ghép” đã được nhiều giáo viên lựa chọn.
Kỹ thuật này đã được ứng dụng trong dạy học ở nhiều bài học của nhiều bộ
môn. Tuy nhiên việc sử dụng kỹ thuật “Mảnh ghép” để cung cấp kiến thức và
rèn luyện cho HS các kỹ năng trong môn Sinh học 11 c n nhiều hạn chế. Đặc
biệt qua thăm d các đ ng nghiệp, HS ở nhiều trường trong tỉnh Nghệ An, thì
chưa tìm thấy thầy cô nào triển khai sử dụng kỹ thuật “mảnh ghép” trong dạy
học bài 44 “Sinh sản vơ tính ở động vật”. Xuất phát từ những lý do đó, tôi và

đ ng nghiệp Nguyễn Thị Nga đã mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng Kỹ thuật
mảnh ghép trong dạy học bài “ Sinh sản vơ tính ở động vật” - sinh học 11
nhằm phát triển một số năng lực cho học sinh THPT” góp phần thực hiện yêu
cầu đổi mới nội dung và PPDH theo hướng phát triển năng lực của HS ở phổ
thơng.
2. Tính mới, tính sáng tạo:
- Khắc phục được nhiều nhược điểm của các phương pháp dạy học cũ.
- Phù hợp với nhiều đối tượng học sinh
- Thuận lợi với phương pháp dạy học tích cực.
- Phù hợp với điều kiện dạy học ở mỗi nhà trường.
- Giúp làm quen với chương trình SGK mới...
- Tạo mối liên hệ giữa các nhóm học trong tập thể, phát huy tính tích cực
của người học.

2


Phần II. NỘI DUNG
1.Cơ sở lý luận
1.1. Thế nào là kĩ thuật "Mảnh ghép"?
Kĩ thuật mảnh ghép là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân,
nhóm và liên kết giữa các nhóm nh m:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề).
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS.
- Nâng cao vai tr của cá nhân trong q trình hợp tác (Khơng chỉ hoàn
thành nhiệm vụ ở V ng 1 mà c n phải truyền đạt lại kết quả v ng 1 và hồn
thành nhiệm vụ ở Vịng 2).
1.2. Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép"
VỊNG 1: Nhóm chun gia
VỊNG 2: Nhóm các mảnh ghép

1.3. Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện kĩ thuật mảnh ghép
- Về tổ chức:
- Công cụ cần chuẩn bị:
+ Các thẻ màu hoặc các phiếu có đánh số thứ tự để thuận lợi cho việc
tổ chức các nhóm chuyên gia và mảnh ghép
+ Các phiếu giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Về nhiệm vụ của các nhóm:
+ Nhiệm vụ của các nhóm chuyên gia phải có sự liên quan, gắn kết
với nhau vừa phải hết sức cụ thể, dễ hiểu và vừa sức với HS
+ Nhiệm vụ của nhóm mảnh ghép phải gắn liền với các kiến thức thu
được ở vòng 1 đồng thời mang tính khái quát, tổng hợp và nâng cao hơn
1.4. Ưu điểm và hạn chế:
1.4.1. Ưu điểm:
- Có thể sử dụng cho tất cả các môn học
- Thể hiện được quan điểm chiến lược học hợp tác và học phân hóa cụ thể là:
+ Học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như làm việc cùng
nhau để dạt được mục tiêu chung của nhóm.
+ Sự phối hợp theo nhóm nhỏ giúp tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự
phân hóa.

3


+ Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn
trọng l n nhau.
1.4.2. Hạn chế:
- Cần có thời gian phù hợp đủ để thực hiện v ng 1, v ng 2.
- Đ i hỏi GV có kinh nghiệm tổ chức và chia nhóm, tránh mất thời gian
và lộn xộn khi học sinh di chuyển.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

2.1. Thực trạng dạy học Sinh học 11 ở trường THPT
2.1.1. Việc dạy học của giáo viên
Do giáo viên được tiếp nhận từ nhiều ngu n đào tạo khác nhau vì vậy,
trình độ, năng lực sư phạm của một bộ phận giáo viên có ảnh hưởng đến việc
đổi mới PPDH.
Do đối tượng học sinh không đ ng đều trên mọi phương diện cũng như ý
thức và mục đích học tập khác nhau nên có ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc đổi
mới phương pháp dạy học. Bên cạnh đó, nhiều bài trong sách giáo khoa có dung
lượng kiến thức quá lớn vì thế, giáo viên chỉ lo “chạy” cho hết bài, hết kiến thức,
kịp với thời gian không để “cháy” giáo án. Điều đó đã làm ảnh hưởng đến sự
sáng tạo trong PPDH, ảnh hưởng đến việc tổ chức các phương án, hình thức học
tập cho học sinh, b i dưỡng cách tự học, tự khai thác kiến thức và năng lực của
học sinh.
2.1.2. Việc học của học sinh
Qua thực tế giảng dạy ở trường tôi cho thấy, chất lượng giờ dạy mơn Sinh
học 11 chiếm tỷ lệ trung bình rất cao. Hoạt động các em chủ yếu là nghe giảng,
ghi chép chứ chưa có ý thức phát biểu xây dựng bài. Một số em c n làm việc
riêng trong giờ học, có khi lớp 35 – 40 học sinh nhưng trong suốt giờ học chỉ
tập trung 4-5 em phát biểu xây dựng bài. Các em hầu như khơng có hứng thú
vào việc học tập môn Sinh học trừ những em chọn khối B.
2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Sinh học 11 ở
trường THPT hiện nay
Giáo viên ngại áp dụng các phương pháp mới vào quá trình dạy học. Bởi
để dạy học theo các phương pháp mới phát huy được tính tích cực của HS đ i
hỏi phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào việc soạn giáo án. Đ ng thời giáo viên phải
có năng lực tổ chức, điều khiển quá trình dạy học. Ở nhiều trường THPT chưa
có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập của bộ môn như: chưa có
ph ng thực hành bộ mơn, chưa có các đ dùng dạy học cần thiết…
Bên cạnh đó một nguyên nhân quan trọng d n đến tình trạng dạy và học
Sinh học như trên là do hiện nay môn này khơng được HS coi là mơn học chính

vì khó học nên rất nhiều em không sử dụng môn này để thi ĐH cũng không thi
4


tốt nghiệp, (đặc biệt là đối với trường tôi – chất lượng đầu vào khơng cao, HS có
tư duy tự nhiên yếu nên đa số các em chọn các môn xã hội để thi). Đối với các
em sử dụng môn Sinh để thi thường cũng không chú trọng tới chương trình Sinh
học 11 vì nội dung thi n m ở chương trình 12 là chủ yếu. Từ đó đã hình thành
nên suy nghĩ buông lỏng, thả trôi trong ý thức học tập của nhiều em HS.
3. Áp dụng Kỹ thuật mảnh ghép vào dạy học bài “Sinh sản vơ tính ở
động vật” – Sinh học 11
3.1. Quy trình thiết kế hoạt động học tập:
Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học có khả năng áp dụng kỹ thuật
mảnh ghép:
Xác định nội dung trong một bài học, có thể phân tích cấu trúc nội dung
bài học. Mỗi nội dung tương ứng với một đơn vị kiến thức chủ chốt, từ đó xác
định nội dung có thể áp dụng kỹ thuật mảnh ghép. Trong bài này tôi chọn 4 nội
dung:
- Sinh sản vơ tính là gì?
- Các hình thức sinh sản vơ tính ở động vật.
- Ưu, nhược điểm của sinh sản vơ tính.
- Ứng dụng sinh sản vơ tính trong thực tiễn.
Bước 2: Xác định mục tiêu bài học:
- Định nghĩa được sinh sản vơ tính.
- Phân biệt được các hình thức sinh sản vơ tính ở động vật.
- Nêu được ưu điểm và nhược điểm của sinh sản vơ tính.
- Vai tr của sinh sản vơ tính ứng dụng trong ni cấy mơ và nhân
bản vơ tính.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích tranh vẽ, khái qt hố, kỹ
năng làm việc với SGK, làm việc theo nhóm.

- Rèn luyện kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực, trình bày ý kiến và
sự tự tin trước tập thể
- Năng lực hướng tới: Năng lực chuyên môn là Tri thức sinh học và
năng lực nghiên cứu; Năng lực chung như: Làm việc nhóm, giao tiếp, làm chủ
ngơn ngữ, tư duy lôgic, giải quyết vấn đề.
Bước 3: Thiết kế các nhiệm vụ hoạt động học tập bằng phiếu học tập
tương ứng với từng giai đoạn của kỹ thuật mảnh ghép
*Giai đoạn 1: “Nhóm chun gia”
Tơi đã chia lớp thành 4 nhóm, số lượng HS trong mỗi nhóm phụ thuộc
vào sĩ số của lớp, việc chia nhóm phải đảm bảo học lực của các thành viên trong
5


nhóm là tương đương nhau để có thể thực hiện tốt một nhiệm vụ. Mỗi nhóm
nghiên cứu, thảo luận nội dung được nêu trong PHT cho mỗi nhóm như sau:
(Tơi đã thiết kế phiếu để từng em có thể hồn thiện trực tiếp vào phiếu)
PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 1
Thời gian hoàn thành : 8 phút

STT: I -……

Tên các thành viên trong nhóm:…………………………..
Nhóm trưởng:………….
Nội dung: Tìm hiểu phần I “ Sinh sản hữu vơ tính là gì?”
Các em hãy dựa vào những kiến thức đã học và nội dung phần I bài 44
SGK SH 11-CB để thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
1. B ng kiến thức đã học em hãy cho biết ở động vật có những kiểu
sinh sản nào ?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

..........................................................................................................................
2. Kể tên một số động vật có hình thức sinh sản vơ tính ?
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
...........................................................................................................................
3. Hãy chọn phát biểu đúng về khái niệm sinh sản vơ tính trong số các
phát biểu ở câu lệnh phần I trang 171 SGK
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.........................................................................................................................
4. Phân biệt sinh sản vơ tính với hiện tượng tái sinh các bộ phận cơ thể?
..........................................................................................................................
.............................................................................................................................
.........................................................................................................................
(Lưu ý : Nếu còn thời gian các em hãy tìm hiểu tiếp các phần cịn lại của bài)

6


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 2
Thời gian hoàn thành : 8 phút
Tên các thành viên trong nhóm:…………………………..

STT: II…..

Nhóm trưởng:………….
Nội dung: Tìm hiểu phần II “ Tìm hiểu các hình thức sinh sản vơ tính ở động vật”
Các em nghiên cứu mục II SGK trang 172 và hồn thành phiếu học tập.

Phân đơi


Nảy ch i

Phân mảnh

Trinh sinh

Giống nhau

Khác nhau

(Lưu ý : Nếu còn thời gian các em hãy tìm hiểu tiếp các phần cịn lại của bài)

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 3
Thời gian hoàn thành : 8 phút

STT: III- …

Tên các thành viên trong nhóm:…………………………..
Nhóm trưởng:………….
Nội dung: Tìm hiểu phần III “Ưu , nhược điểm của sinh sản vô tính ở động vật”
Các em hãy dựa vào những kiến thức đã học và nội dung phần II bài 44 SGK Sinh học
11- CB thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
1. Ưu điểm của sinh sản vơ tính ?
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
2. Khi điều kiện sống thay đổi đột ngột có thể d n đến hàng loạt cá thể động vật sinh sản
vơ tính bị chết, tại sao?
.................................................................................................................................................
............................................................................................................................................

3. Nhược điểm của sinh sản vơ tính là gì?
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
(Lưu ý : Nếu cịn thời gian các em hãy tìm hiểu tiếp các phần còn lại của bài)

7


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 4
Thời gian hoàn thành : 8 phút
Tên các thành viên trong nhóm:…………………………..

STT: IV- ….

Nhóm trưởng:………….........................
Nội dung: Tìm hiểu phần III “Ứng dụng trong thực tiễn ”
Các em hãy dựa vào những kiến thức đã học, kiến thức thực tiễn và nội dung phần III
bài 44 SGK SH 11- CB để thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:

1. Sinh sản vơ tính được ứng dụng như thế nào trong thực tiễn ?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2. Tại sao ở động vật có tổ chức cao, nuôi cấy mô chưa tạo ra được cá thể mới?
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
*Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”
..........................................................................................................................................
3. Nhân bản vơ tính là gì? Hãy kể tên những thành tựu về nhân bản vơ tính mà em
biết? Ý nghĩa của nhân bản vơ tính đối với đời sống?

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
4. Ở người có thể tạo ra cá thể mới giống hệ mẹ b ng phương pháp nhân giống vơ
tính khơng?
……………………………………………………………………………………….....
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
(Lưu ý : Nếu cịn thời gian các em hãy tìm hiểu tiếp các phần cịn lại của bài)

Sau khi các nhóm chun gia đã hồn thành nhiệm vụ của mình, đảm bảo
các thành viên trong nhóm đều nắm r những nội dung yêu cầu, GV tiếp tục chia
nhỏ các thành viên của nhóm chuyên sâu để hợp thành nhóm “mảnh ghép” theo
nguyên tắc các em có STT phiếu giống nhau thì hợp thành 1 nhóm ví dụ nhóm
mảnh ghép số 1 sẽ g m các em có PHT mang số thứ tự là I-1, II-1, III- 1. IV-1,
nhóm số 2 g m các em có PHT mang số thứ tự là I-2, II-2, III-2, IV-2,…
Các nhóm “mảnh ghép” cùng thực hiện nhiệm vụ là hoàn thành PHT số 5

8


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 DÀNH CHO CÁC NHÓM “MẢNH GHÉP”
Thời gian hoàn thành : 18 phút
1) Mỗi thành viên trong nhóm truyền thụ lại kiến thức đã thu được ở nhóm
chuyên gia cho các thành viên c n lại,
2) Thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Sơ đ hóa kiến thức tồn bài vào bảng phụ
- Tìm ra điểm giống và khác nhau giữa sinh sản vô tính ở thực vật và
động vật.
3.2 Tổ chức dạy học:

Sau khi thiết kế các hoạt động học tập b ng PHT, tiến hành tổ chức dạy
học trên lớp theo quy trình sau
* Hoạt động 1: Làm việc với nhóm chun gia:
Bước 1: Thành lập nhóm:
Sau khi giới thiệu cấu trúc tổng thể của bài học, tôi đã chia lớp thành 4
nhóm, số lượng HS trong mỗi nhóm phụ thuộc vào sĩ số của lớp ( Lớp 11A1 có
36 HS, mỗi nhóm 9 HS, ở lớp 11C có 41 mỗi nhóm 10 HS, nhóm cuối có 11
HS), tơi đã căn cứ vào học lực của các thành viên trong lớp để chia nhóm, bố trí
các nhóm chun gia ng i ở vị trí nhất định, sau đó phát cho mỗi nhóm PHT có
đánh số từ 1 đến 9 (tùy vào số HS trong nhóm) cho từng thành viên của nhóm.
Bước 2: Thảo luận:
HS thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ của nhóm mình. Trong q trình
này GV phải theo d i, quan sát và hỗ trợ kịp thời cho các nhóm để đảm bảo tất
cả đều tham gia thảo luận và nắm chắc nội dung của nhóm.

Hình 1.1. Phát phiếu học tập
9


Hình 1.3: Giáo viên hỗ trợ nhóm

Hình 1.3: Nhóm chun gia thảo luận

Hình 1.4: Kết quả của các nhóm

Hình 1: Một số hình ảnh trong hoạt động của nhóm chun gia
* Hoạt động 2: Làm việc với nhóm “mảnh ghép”
Bước 1: Lắp ghép nhóm và giao nhiệm vụ :
- Sau khi hồn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, tơi tiếp tục chia nhỏ
các thành viên trong nhóm chuyên sâu để hợp thành các nhóm “mảnh ghép”,

mỗi nhóm có 4 thành viên và ng i vào 1 bàn. Lúc này, mỗi HS “chuyên gia” trở

10


thành những “mảnh ghép” trong nhóm mới. Các em lắp ráp các mảng kiến thức
thành một “bức tranh” tổng thể
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm mới
Bước 2: Thảo luận và báo cáo:
- Các “chuyên gia” lần lượt trình bày lại nội dung hiểu biết của
mình cho nhóm.
- Cả nhóm thảo luận, bàn bạc để thực hiện nội dung chung.
- GV quan sát, theo d i và hỗ trợ cho các nhóm.
- Cử đại diện lên trình bày sản phẩm của nhóm.
Bước 3: Kết luận:
GV cho các nhóm nhận xét và đánh giá phần báo cáo của các nhóm
sau đó GV nhận xét và kết luận, chốt lại ý chính của bài. Đ ng thời cho
điểm nhóm làm việc hiệu quả nhất

Hình 2.1: Phát bảng phụ cho nhóm

11


Hình 2.2: Chuyên gia giảng bài

Hình 2.3: Giáo viên hỗ trợ các nhóm làm việc

12



Hình 2.4: Hồn thiện sơ đồ

Hình 2.6: Chuẩn bị và báo cáo
Hình 2: Một số hoạt động của nhóm “Mảnh ghép”
13


* Hoạt động 3:Củng cố, luyện tập :
GV chốt lại nội dung của bài qua sơ đ tư duy của các nhóm và hệ thống
câu hỏi trắc nghiệm.
4. Hiệu quả của đề tài
Qua q trình thực nghiệm, tơi đã sử dụng kỹ thuật mảnh ghép theo
phương án trên vào dạy học bài 44 “Sinh sản vơ tính ở động vật – Sinh học 11”.
Tôi đã dạy song song cùng thời gian và chéo nhau với 2 loại giáo án ở 2
nhóm lớp có sĩ số và lực học tương đương (căn cứ này dựa vào quá trình học tập
kết quả học tập của năm lớp 10 và học kỳ I)
- Giáo án thực nghiệm có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào soạn bài và
giảng dạy.
- Giáo án đối chứng không sử dụng kỹ thuật mảnh ghép mà sử dụng
phương pháp giảng giải và vấn đáp thông thường.
Sau khi dạy xong bài một thời gian, để kiểm tra độ bền của kiến thức, tôi
tiến hành kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh b ng hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm (qua đề kiểm tra 15 phút).
Bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau:
4.1. Kết quả định lượng
Lớp thực nghiệm (TN)
Lớp 11A1 (tổng số 40 HS)
Lớp 11C (tổng số 42 HS)
85 HS


Lớp đối chứng (ĐC)
Lớp 11 A (tổng số 42 HS)
Lớp 11 D (tổng số 44 HS)
82 HS

Bảng 1. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của điểm kiểm tra
Nhóm Tổng
Điểm khoảng Xi
HS
[0;1) [1;2) [2;3) [3;4) [4;5) [5;6) [6;7) [7;8) [8;9) [9;10]
TN
82
0
0
0
0
0
4
17
30
25
6
ĐC

86

0

0


0

0

6

22

29

16

13

0

Bảng 2. Bảng phân phối tần suất
Nhóm Tổng
Số % HS đạt điểm khoảng Xi
HS
[0;1) [1;2) [2;3) [3;4) [4;5) [5;6) [6;7) [7;8) [8;9) [9;10]
TN
82
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 4,88 20,73 36,59 30,49 7,32
ĐC
86
0,00 0,00 0,00 0,00 6,98 25,58 33,72 18,60 15,12 0,00

14



Số % HS đạt điểm khoảng Xi

Biểu đồ 1. Biểu đ thống kê các điểm số (Xi) của hai nhóm
40
35
30
25
20

TN

15

ĐC

10
5
0

Bảng 3. Bảng phân phối tần suất lũy tích

TN

Tổn
g
HS
82


ĐC

86

Nhó
m

1

2

3

Số % HS đạt điểm Xi trở xuống
4
5
6
7
8

0,0
0
0,0
0

0,0
0
0,0
0


0,0
0
0,0
0

0,0
0
0,0
0

0,0
0
6,9
8

4,88
32,5
6

25,6
1
66,2
8

62,2
0
84,8
8

9

92,68
100,0
0

10
100,0
0
100,0
0

Số % HS đạt điểm Xi
trở xuống

Biểu đồ 2. Biểu đ phân phối tần suất của hai nhóm
100,00
80,00
60,00

TN

40,00

ĐC

20,00
1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

Bảng 4. Bảng phân loại theo học lực

15


Tổng số
HS
Kém
82
0,00
86
0,00

Nhóm
TN

ĐC

Số % HS
TB
Khá
25,61
36,59
59,30
18,60

Yếu
0,00
6,98

Giỏi, XS
37,80
15,12

Biểu đồ 2. Biểu đ phân loại theo học lực của 2 nhóm
70,00
60,00
Số % HS

50,00
40,00

TN

30,00


ĐC

20,00
10,00
-

Yếu

Kém

TB

Khá

Giỏi, XS

Các tham số cụ thể
k
- Giá trị trung bình cộng: là tham 
số nđặc
i X i trưng cho sự tập trung của số
k
i

1
2X 
liệu, được tính theo cơng
ni  Xthức:

i  X

n
1
n i là tần số ứng
số Xi, n là số HS tham gia các bài kiểm tra.
S 2với
 i điểm
n 1
- Phương sai:
k
2
- Độ lệch chuẩn 
S ncho
biết độ
phân tán quanh giá trị X được tính theo
i X i  X 
i 1
, S càng nhỏ tức số liệu càng ít phân tán.
công thức: S 
n S1
- Hệ số biến thiên: V  100% cho phép so sánh mức độ phân tán của các
X
số liệu.
- Sai số tiêu chuẩn: m  S
n
Bảng 5. Bảng tổng hợp các tham số
Nhóm
TN
ĐC

Tổng

X
số HS
82
7,646
86
6,593

S2

S

V%

m

X  X m

0,991
1,332

0,995
1,154

0,130
0,175

0,012
0,013

7,646 ± 0,012

6,593 ± 0,013

Qua kết quả trên, ta thấy r ng: ở 2 lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm khá giỏi
đều cao hơn 2 lớp đối chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung
bình của 2 lớp đối chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy HS 2 lớp thực
nghiệm tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn. Một trong những nguyên nhân
đó là: Ở lớp thực nghiệm, lớp học diễn ra nghiêm túc, HS hứng thú học tập, tích
16


cực, chủ động tìm t i để hình thành kiến thức, không những vậy các em c n phải
tự giảng giải nội dung kiến thức mà mình nắm được ở nhóm chun gia cho các
bạn nên làm cho khơng khí lớp học sơi nổi kích thích sự sáng tạo, chủ động từ
đó làm cho khả năng hiểu và nhớ bài của các em được tốt hơn, sâu hơn.
C n ở lớp đối chứng, lớp học v n diễn ra nghiêm túc, HS v n chăm chú
tiếp thu bài giảng, nhưng các em tiếp thu thụ động về kiến thức, giáo viên sử
dụng phương pháp truyền thống như thông báo, giải thích nên q trình làm việc
thường nghiêng về giáo viên.
4.2. Kết quả định tính
Qua q trình phân tích bài kiểm tra ở 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối
chứng và theo d i trong suốt quá trình giảng dạy, tơi có những nhận xét sau:
- Ở 2 lớp đối chứng:
+ Phần lớn học sinh chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện kiến thức.
Tính độc lập nhận thức khơng thể hiện r , cách trình bày rập khuôn trong SGK
hoặc vở ghi của giáo viên.
+ Việc vận dụng trí thức đối với đa số các em c n khó khăn, khả năng
khái quát hóa và hệ thống hóa bài học chưa cao.
+ Giờ học trầm lắng, kém hứng thú, các em v n trả lời câu hỏi nhưng rụt
rè chưa nhiệt tình, chưa mạnh dạn, chỉ vào kiến thức SGK để trả lời mà chưa có
sự đầu tư thời gian để mở rộng thêm.

Tuy nhiên, v n có một số học sinh hiểu bài khá tốt, trình bày khá lôgic,
chặt chẽ.
- Ở 2 lớp thực nghiệm:
+ Phần lớn học sinh hiểu bài tương đối chính xác và đầy đủ và độ bền
kiến thức tốt hơn.
+ Biết cách phối hợp làm việc trong nhóm tốt, biết quản lí thời gian
+ Độc lập nhận thức, có khả năng trình bày vấn đề một cách chủ động
theo quan điểm riêng từng nhóm, khơng theo ngun m u SGK hoặc của giáo
viên.
+ Các em tham gia học tập với tinh thần say mê, hào hứng, khơng khí giờ
học thoải mái.
+ Tuy nhiên, v n c n một số ít học sinh chưa nắm vững nội dung bài học,
khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và vận dụng kiến thức chưa tốt, việc
thảo luận c n chiếu lệ, trình bày phần thi hời hợt.
4.3. Kết luận chung về thực nghiệm
Với kết quả thực nghiệm này, chúng tơi có thêm cơ sở thực tiễn để tin
tưởng vào khả năng ứng dụng kỹ thuật mảnh ghép vào quá trình dạy học.
17


Qua thực nghiệm dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, tôi nhận thấy:
- Hứng thú học tập của học sinh cao hơn, hoạt động thảo luận sôi nổi hơn
và hiệu quả cao hơn, kiến thức thu được của các em do có đầu tư nên sâu hơn,
HS tập trung để quan sát và phân tích, phát biểu xây dựng bài tốt hơn.
- Tăng cường thêm một số kỹ năng hoạt động học tập cho HS như quan
sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày một
vấn đề trước tập thể.
- Phát triển được năng lực của học sinh ở cả 2 nhóm: Năng lực chuyên
biệt đó là Tri thức sinh học và năng lực nghiên cứu; Năng lực chung như: Làm
việc nhóm, giao tiếp, làm chủ ngơn ngữ, tư duy lơgic, giải quyết vấn đề.

- Hoạt động của giáo viên nhẹ nhàng, thuận lợi hơn để có thể tập trung
vào việc đưa HS vào trung tâm của hoạt động dạy học. Thơng qua phương pháp
dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, HS trong nhóm và giữa các nhóm phát
biểu ý kiến, tranh luận, bổ sung cho nhau tạo không khí học tập rất tích cực,
nâng cao hiệu quả tiếp thu, lĩnh hội tri thức của HS.
Do giới hạn về thời gian cũng như các điều kiện khác nên tôi chưa thực
hiện thực nghiệm được trên quy mô lớn hơn. Chính vì thế mà kết quả thực
nghiệm chắc chắn chưa phải là tốt nhất.
Mặc dù vậy, qua thời gian giảng dạy, tôi nhận thấy r ng, việc sử dụng kỹ
thuật mảnh ghép vào dạy học Sinh học là điều rất cần thiết ở một số bài, góp
phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, tạo nên sự đa dạng trong phương pháp, đặc
biệt là phát triển được năng lực của HS, đáp ứng được yêu cầu đổi mới về nội
dung và phương pháp trong dạy học hiện nay.

18


Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra những kết luận chính sau:
- Bước đầu hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng
kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học bài “Sinh sản vô tính ở động vật- Sinh học
11”. Nh m phát triển năng lực tư duy sáng tạo, tự chủ, tính tích cực, năng lực
làm việc nhóm, năng lực giao tiếp làm chủ ngôn ngữ của HS đây là những năng
lực chung trong hệ thống năng lực cần phát triển cho HS khi đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học.
- Có thể xây dựng thiết kế quy trình và sử dụng kỹ thuật mảnh ghép cho
nhiều bài khác nhau trong chương trình Sinh học 11 nói riêng và chương trình
Sinh học THPT nói chung. Khơng những thế, theo tơi kỹ thuật này cũng có thể
được sử dụng một cách có hiệu quả đối với các môn học khác.

2. Kiến nghị
Qua nghiên cứu đề tài này, chúng tôi rút ra một số kiến nghị sau:
- Cần phát huy tối đa vai tr của kỹ thuật mảnh ghép
- Cần nghiên cứu sử dụng kỹ thuật mảnh ghép hợp với từng đối tượng HS
(trình độ trung bình hay khá, giỏi).
- Khi sử dụng kỹ thuật mảnh ghép cần chú ý tới việc di chuyển của học
sinh khi thành lập nhóm mới vì rất dễ gây hiện tượng lộn xộn nếu GV khơng có
cách tổ chức tốt.
- Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy
học Sinh học 11, đ i hỏi giáo viên phải có sự đầu tư thiết kế để tạo cho HS hứng
thú và học tập tốt hơn.
- Do thời gian có hạn nên chúng tơi mới đi sâu thiết kế, sử dụng kỹ thuật
mảnh ghép vào một số bài học và mới chỉ tiến hành thực nghiệm (có đối chứng,
có kiểm nghiệm) ở một bài. Vì vậy, có thể nghiên cứu áp dụng kỹ thuật này vào
dạy học ở nhiều bài học khác trong chương trình sinh học THPT.
Do khả năng và thời gian có hạn nên kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại
ở những kết luận ban đầu và nhiều vấn đề chưa đi sâu. Vì vậy khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót, do đó chúng tơi kính mong nhận được sự góp ý của các
bạn bè, đ ng nghiệp để đề tài dần hoàn thiện hơn./.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa sinh học 11 cơ bản - Nguyễn Thành Đạt (chủ biên) - Nhà xuất
bản giáo dục – năm 2011.
2. Sách giáo viên sinh học 11 cơ bản- Nguyễn Thành Đạt (Chủ biên) - Nhà xuất
bản giáo dục- 2011
3. Sách bài tập Sinh học 11 – Ngô Văn Hưng, Trần Văn Kiên – Nhà xuất bản
giáo dục - 2007

4. Hướng d n thực hiện chuẩn kiến thức và chuẩn kí năng sinh học 11 - Ngô
Văn Hưng (chủ biên) - Nhà xuất bản giáo dục - 2009.
5. Tài liệu BDTX Module 18 “Phương pháp dạy học tích cực” – Bộ Giáo dục và
Đào tạo
6. Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh năm 2014 của Bộ Giáo dục và đào tạo
7. Tài liệu tập huấn: B i dưỡng giáo viên trung học phổ thơng về dạy học tích
cực năm 2018 của Bộ Giáo dục và đào tạo
8. Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04/11/2014 của hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục đào tạo.
9. Công văn số 5555/BG-GDTrH ngày 25/8/2017 hướng d n thực hiện nhiệm
vụ GDTrH năm học 2017 DĐT – GDTrH hướng d n sinh hoạt chuyên môn về
đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
10. Xác suất thống kê – Đào Hữu H - NXB ĐHQG Hà Nội 2005
11. Kỷ thuật dạy học sinh học-GS Trần Bá Hoành-NXBGD-1993.
12. Tài liệu b i dưỡng giáo viên môn sinh học( Bộ giáo dục – Vũ Đức Lưu chủ
biên).

20


PHỤ LỤC
ĐÁP ÁN PHT SỐ 1 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 1
Thời gian hoàn thành : 8 phút
1. B ng kiến thức đã học em hãy cho biết ở động vật có những kiểu sinh
sản nào?
Trả lời
Động vật có 2 hình thức sinh sản: Sinh sản vơ tính và sinh sản hữu tính.
2. Kể tên một số động vật có hình thức sinh sản vơ tính ?
Trả lời

Một số động vật có hình thức sinh sản vơ tính: trùng giày, thủy tức, giun
dẹp, bọt biển...
3. Hãy chọn phát biểu đúng về khái niệm sinh sản vơ tính trong số các
phát biểu ở câu lệnh phần I trang 171 SGK
Trả lời: Đáp án A
4. Phân biệt sinh sản vơ tính với hiện tượng tái sinh các bộ phận cơ thể?
Trả lời
- Sinh sản vơ tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều
cá thể mới giống hệt mình, khơng có sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng.
- Tái sinh là hiện tượng động vật (trải qua phân bào nguyên nhiễm) mọc
lại những phần cơ thể đã mất mà không sinh ra cơ thể mới.
ĐÁP ÁN PHT SỐ 2 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 2
Thời gian hồn thành : 8 phút
Nội dung: Tìm hiểu phần II “ Tìm hiểu các hình thức sinh sản vơ tính ở
động vật”
Các em nghiên cứu mục II SGK trang 172 và hồn thành phiếu học tập.
Phân đơi
Giống
nhau

Nảy ch i

Phân mảnh

Trinh sinh

- Từ 1 cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới có bộ nhiễm sắc
thể giống cá thể mẹ, khơng có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào

21



trứng.
- Các hình thức sinh sản vơ tính đều dựa trên nguyên phân để tạo
ra thế hệ mới.

Khác
nhau

Dựa trên phân
chia đơn giản
tế bào chất và
nhân.

Dựa trên
nguyên phần
nhiều lần để
tạo thành một
ch i con → cá
thể mới.

Dựa trên mảnh
vụn vỡ của cơ
thể, qua
nguyên phân
tạo ra cơ thể
mới.

Dựa trên phân
chia tế bào

trứng (không
thụ tinh) theo
kiểu nguyên
phân nhiều lần
tạo nên cá thể
mới (n)

ĐÁP ÁN PHT SỐ 3 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 3
Thời gian hoàn thành : 8 phút
1. Ưu điểm của sinh sản vơ tính ?
Trả lời
- Cá thể sống độc lập, đơn lẻ v n có thể tạo ra con cháu, vì vậy có lợi trong
trường hợp mật độ quần thể thấp.
- Tạo ra các cá thể mới giống nhau và giống cá thể mẹ về mặt di truyền.
- Tạo ra số lượng lớn con cháu trong một thời gian ngắn.
- Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với mơi trường sống ổn định, ít biến động.
2. Khi điều kiện sống thay đổi đột ngột có thể d n đến hàng loạt cá thể động vật
sinh sản vơ tính bị chết, tại sao?
Trả lời
Động vật sinh sản vơ tính tạo ra các thế hệ con cháu giống hệt nhau và giống
hệt mẹ về mặt di truyền, khơng có sự thay đổi nào về di truyền giúp chúng thích
nghi với điều kiện mơi trường khác mơi trường ban đầu, vì vậy khi điều kiện
sống thay đổi chúng khơng có khả năng thích ứng, d n đến hàng loạt cá thể bị
chết.
3. Nhược điểm của sinh sản vơ tính là gì?
Trả lời
Tạo ra thế hệ con cháu giống nhau về mặt di truyền, vì vậy khi điều kiện sống
thay đổi, có thể d n đến hàng loạt cá thể bị chết.

22



×