Tải bản đầy đủ (.docx) (266 trang)

Nghiên cứu đặc điểm và hoạt tính sinh học của một số chủng vi sinh vật liên kết với rong sụn kappaphycus alvarezii ở vùng biển nha trang, khánh hòa, định hướng sử dụng trong y dược học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.87 MB, 266 trang )

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

…………………………………

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CƠNG NGHỆ VIỆT
NAM

NGUYỄN ĐÌNH LUYỆN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA
MỘT SỐ CHỦNG VI SINH VẬT LIÊN KẾT VỚI RONG
SỤN KAPPAPHYCUS ALVAREZII Ở VÙNG BIỂN NHA TRANG,
KHÁNH HÒA, ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG TRONG Y DƯỢC HỌC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC


HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

…………………………………
Hà Nội - 2022


NGUYỄN ĐÌNH LUYỆN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA
MỘT SỐ CHỦNG VI SINH VẬT LIÊN KẾT VỚI RONG
SỤN KAPPAPHYCUS ALVAREZII Ở VÙNG BIỂN NHA TRANG,


KHÁNH HÒA, ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG TRONG Y DƯỢC HỌC

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 9.42.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. Lê Mai Hương
2. PGS. TS. Phan Văn Kiệm

Hà Nội - 2022


PA

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan:
Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của
GS.TS. Lê Mai Hương và PGS.TS. Phan Văn Kiệm. Các số liệu và kết quả thu
được trong luận án là hồn tồn trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.

Tác giả luận án


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên Em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và trân trọng nhất của
mình đến GS.TS. Lê Mai Hương Viện hóa học các hợp chất Thiên nhiên và
PGS.TS. Phan Văn Kiệm Viện Hóa sinh biển- những người Thầy đã ln tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn khoa học và định hướng nghiên cứu trong suốt q trình tơi

thực hiện và hồn thành luận án.
Luận án này được hồn thành tại Viện Hóa học các Hợp chất Thiên nhiên Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, với sự hỗ trợ kinh phí của đề tài
NĐT11.GER/16.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện hóa học các Hợp chất Thiên
nhiên, cùng các đồng nghiệp và các anh chị phòng sinh học thực nghiệm đã luôn
ủng hộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em tập trung nghiên cứu và hoàn thành
luận án. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Học Viện Khoa học

Công nghệ cùng các Thầy, Cô và các anh, chị chuyên viên ở Học Viện đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tạo những điều kiện tốt nhất cho em trong thời gian học tập
và nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô ở Viện Công nghệ sinh
học đã giảng dạy, cung cấp các kiến thức mới để em hoàn thành các học phần và
các chuyên đề trong chương trình đào tạo.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn quan tâm,
hỗ trợ và động viên trong suốt thời gian qua để em có thể hồn thành tốt nhiệm vụ
học tập và cơng tác chuyên môn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Nghiên cứu sinh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii


MỤC LỤC

iii

MỞ ĐẦU

1

1.1. Tổng quan về rong biển trên thế giới

4

1.2. Tình hình rong biển ở Việt nam

5

1.3 Giới thiệu về Rong Sụn

6

2.1. Vi sinh vật biển cộng sinh và các chất có hoạt tính sinh học

8

2.2. Vi sinh vật cộng sinh với rong

10

2.3. Khoa học metagenomics trong nghiên cứu khu hệ VSV liên kết


13

2.4. Sự đa dạng vi sinh vật cộng sinh với rong biển

18

2.5. Các chất có hoạt tính từ vi sinh vật liên kết với rong biển

22

2.5.1 Các chất có hoạt tính từ vi khuẩn cộng sinh trên rong

22

2.5.2 Các chất có hoạt tính sinh học từ vi nấm cộng sinh trên rong

27

2.6. Tiềm năng và triển vọng từ vi sinh vật liên kết với rong

32

PHẦN II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

2. 1. Vật liệu và môi trường nghiên cứu

35


2.1.1 Thu thập mẫu, các chủng vi sinh vật kiểm định và các dịng tế bào

35

2.1.2. Mơi trường nghiên cứu

35

2.1.3 Hóa chất và thiết bị nghiên cứu

36

2.2. Phương pháp nghiên cứu

37

2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu

37

2.2.2. Phân lập vi khuẩn và nấm liên kết với rong biển

37

2.2.3 Định danh các chủng vi khuẩn và vi nấm tiêu biểu

38

2.2.3.1 Định danh các chủng vi khuẩn dựa vào trình tự gen 16S rARN


38

2.2.3.2 Định danh các chủng nấm dựa vào trình tự gen vùng ITS/28S rDNA 39
2.2.4. Phân tích sự đa dạng của vi khuẩn và vi nấm

40

2.2.4.1. Tách chiết DNA tổng số

40

2.2.4.2. Phân tích meta(taxo)genomic đối với quần thể vi khuẩn

40

2.2.4.3. Phân tích meta(taxo)genomic đối với quần thể Nấm

41

2.2.5. Hoạt tính đối kháng VSVKĐ của các chủng vi khuẩn và nấm phân lập

42

2.2.6. Lên men, thu nhận cao chiết dịch lên men từ các chủng lựa chọn

43


2.2.6.1 Thử hoạt tính đối kháng vi sinh vật trên phiến vi lượng 96 giếng


43

2.2.6.2. Hoạt tính gây độc tế bào

45

2.2.6.3. Hoạt tính chống oxy hố

47

2.2.7. Xác định điều kiện lên men rắn thích hợp cho sinh tổng hợp chất kháng
sinh của chủng Aspergillus micronesiensis
48
2.2.7.1. Khảo sát động học của thời gian lên men

48

2.2.7.2 Khảo sát động học của nồng độ muối

49

2.2.7.3 Khảo sát động học của pH môi trường

49

2.2.8. Quy hoạch thực nghiệm và tối ưu hóa q trình lên men

50

2.2.9. Phân lập và xác định cấu trúc hóa học các hợp chất hữu cơ


51

2.2.9.1 Phương pháp phân lập các hợp chất.

51

2.2.9.2 Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất

52

PHẦN III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

54

3.1. Phân lập các chủng vi khuẩn và vi nấm

54

3.1.1 Phân lập các chủng vi khuẩn

54

3.1.2 Phân lập các chủng vi nấm

55

3.2. Sàng lọc hoạt tính đối kháng VSV của các chủng phân lập

56


3.2.1 Hoạt tính đối kháng VSV của các chủng vi khuẩn

56

3.2.2. Hoạt tính đối kháng VSVKĐ của các chủng vi nấm

58

3.2.3. Đặc điểm hình thái của các chủng vi khuẩn và vi nấm tuyển chọn

61

3.2.3.1 Đặc điểm hình thái của các chủng vi khuẩn

61

3.2.3.2. Hình thái của chủng vi nấm lựa chọn.

64

3.2.4. Phân loại các chủng vi khuẩn và vi nấm lựa chọn dựa trên kỹ thuật sinh
học phân tử
65
3.2.5. Đánh giá sự đa dạng và cấu trúc của quần thể vi sinh vật trên rong sụn
Kappaphycus alvarezii
68
3.2.5.1. Quần thể vi khuẩn

68


3.2.5.2. Quần thể nấm

72

3.2.6. Hoạt tính sinh học từ cặn chiết thơ của các chủng

75

3.2.6.1 Hoạt tính đối kháng VSV của các cặn chiết ethylacetate

75

3.2.6.2 Hoạt tính chống oxy hóa của của các cặn chiết ethylacetate

80

3.2.6.3. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các cặn chiết ethylaxetat

81

3.2.7. Nghiên cứu điều kiện nuôi tối ưu cho hoạt tính kháng VSVKĐ của chủng
vi nấm Aspergillus micronesiensis
84
3.2.7.1 Ảnh hưởng của thời gian lên men

85

3.2.7.2 Ảnh hưởng của nồng độ muối


86


3.2.7.3. Ảnh hưởng của pH môi trường
3.2.8. Quy hoạch thực nghiệm và tối ưu hóa q trình lên men

87
88

3.2.8.1 Phần thực nghiệm

88

3.2.8.2 Thiết kế ma trận kế hoạch thực nghiệm

88

3.2.8.3 Xây dựng mơ hình kế hoạch thực nghiệm và tối ưu hóa quy trình

89

3.2.8.4 Tối ưu hóa các thơng số cơng nghệ q trình

92

3.3 Phân lập và xác định cấu trúc hóa học các hợp chất từ chủng nấm
Aspergillus micronesiensis

94


3.3.1 Phân tách các hợp chất từ chủng Aspergillus micronesiensis

94

3.3.2 Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân tách được từ chủng
Aspergillus micronesiensis VPN1.11
96
3.3.2.1 Hợp chất AM8A1: Aspersiensis A (hợp chất mới)

96

3.3.2.2 Hợp chất AM8B1: Aspersiensis B (hợp chất mới)

96

3.3.2.3 Hợp chất AM8B2: Aspersiensis C (hợp chất mới)

96

Epicoccone B (5,6,7-trihydroxy-4-methyl-1(3H)isobenzofuranone)

97

epicoccolides B

97

epicoccolide A

97


3.4. Cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập được từ chủng Aspergillus
micronesiensis

98

3.4.1 Hợp chất AM8A1: Aspersiensis A (hợp chất mới)

98

3.4.2. Hợp chất AM8B1: Aspersiensis B (hợp chất mới)

104

3.4.3 Hợp chất AM8B2: Aspersiensis C (hợp chất mới).

110

3.4.4. Hợp chất AM3A1: 4-hydroxybenzaldehyde

117

3.4.5. Hợp chất AM3D: (22E,24R)-5α,8α-epidioxy-24-methyl-cholesta-6,22-dien3β-ol)
118
3.4.6. Hợp chất AM4F1: 2-O-methylbutyrolactone II

122

3.4.7. Hợp chất AM6E1: 1,3-dihydro-4,5,6-trihydroxy-7 methylisobenzofuran 124
3.4.9.


Hợp chất AM7H: epicoccolides B

127

3.4.10. Hợp chất AM8D: epicoccolide A

129

3.5.1. Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định các hợp chất.

132

3.5.2.Kết quả xác định hoạt tính chống oxi hóa của các hợp chất

136

3.5.3 Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập

138

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

141

KẾT LUẬN

141

KIẾN NGHỊ


143

CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

144


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tiếng
anh

VSVKĐ
RYE

Rice yeast extract medium

ADN

Acid deoxyribonucleic

ITS

Internal transcribed spacer

ATCC

American Type Culture

Collection

CFU

Colony forming units

Diễn
giải
Vi sinh vật kiểm định
Môi trường gạo và dịch
chiết nấm men
Axit deoxyribonucleic
Vùng được phiên mã nội
bộ
Bảo tàng giống chuẩn Hoa
Kỳ
Đơn vị hình thành khuẩn
lạc

MIC

Minimum inhibitory

rDNA

concentration
Ribosomal DNA

AND ribosom


CC

Chromatography column

Sắc ký cột thường

COSY

Correlation spectroscopy

Nồng độ ức chế tối thiểu

Phổ tương tác hai chiều
đồng hạt nhân

13

DPPH

2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl

C-NRM

13C-Nuclear magnetic
resonance spectroscopy

Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân
carbon 13


Hep-G2

Human hepatocellular

LU-1

carcinoma
Human lung adenocarcinoma

Ung thư biểu mô phổi

Vero

Vero cell

Tế bào biểu mô thận khỉ

MEME

Minineal essential medium
with

Ung thư gan

Môi trường nuôi cấy tế
bào

MCF-7

Eagle’s salts

Human breast carcinoma cell

Tế bào ung thư vú ở người

FBS

Fetal bovine serum

Huyết thanh bị

DMEM

Dullbecco’s modified
Minimum Essential Medium

Mơi trường ni cấy tế
bào


1

H-NRM

1H- Nuclear magnetic
resonance spectroscopy

Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân
proton


HPLC

High performance liquid

HSQC

chromatography
Heteronuclear single quantum

MeOH

coherence
Methanol

DMSO

Dimethylsulfoxide

EtOAc

Ethylacetate

CS%

Cell survival

Phần trăm sống sót

IC50


Inhibitory concentration 50%

Nồng độ ức chế 50%

TLC

Thin layer chromatography

Sắc ký lớp mỏng

DEPT

Distortionless Enhancement
by Polarisation Transfer

Sắc ký lỏng cao áp
Phổ tương tác hai chiều dị
hạt nhân

Phổ DEPT

Spectroscopy
HMBC

Heteronuclear multiple bond

Phổ tương tác đa liên kết

ESI-MS


correlation
Electron spray ionzation mass

hai chiều dị nhân
Phổ khối lượng phun mù
điện tử

OTU

spectroscopy
Operational taxonomic units
Diversity index

Chỉ số đa dạng loài

Species richness

Độ phong phú của loài

Shannon_
H’
Chao-1

Đơn vị phân loại loài


MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1. 1 Thành phần hóa học của rong sụn[11]
8
Bảng 3. 1. Đường kính vịng kháng khuẩn của các chủng vi khuẩn và vi nấm lựa

chọn
61
Bảng 3. 2.Đặc điểm hình thái khuẩn lạc và hình thái tế bào của các chủng vi khuẩn
lựa chọn
62
Bảng 3. 3. Đặc điểm hình thái hai chủng nấm lựa chọn
64
Bảng 3. 4. Chỉ số đa dạng sinh học và số OTU quan sát được thơng qua phân tích
metagenomic.
69
Bảng 3. 5. Chỉ số đa dạng sinh học và số OTU quan sát được thông qua phân tích
metagenomic.
72
Bảng 3. 6. Hoạt tính đối kháng VSV của cặn chiết ethylacetate từ các chủng vi
khuẩn và vi nấm
79
Bảng 3. 7. Hoạt tính chống oxy hóa của các cặn chiết ethylacetate từ các chủng vi
khuẩn và vi nấm lựa chọn
80
Bảng 3. 8. Hoạt tính gây độc tế bào của cặn chiết ethylacetate từ các chủng vi khuẩn
và vi nấm lựa chọn
82
Bảng 3. 9. Biến mã hóa và các mức thí nghiệm
90
Bảng 3. 10. Ma trận kế hoạch thực nghiệm
90
Bảng 3. 11. Bảng kết quả phân tích phương sai của mơ hình
91
Bảng 3. 12. Phương trình hàm hồi quy
92

Bảng 3. 13. Giá trị tối ưu của các yếu tố cơng nghệ
93
Bảng 3. 14. Giá trị dự đốn và giá trị thực nghiệm của hàm mục tiêu tại điều kiện
tối ưu
93
Bảng 3. 15. Kết quả tối ưu hóa q trình sử dụng phần mềm design expert 7.0
93
Bảng 3. 16. Thông số vật lý và dữ liệu của 7 hợp chất từ chủng nấm Aspergillus
micronesiensis
97
Bảng 3. 17. Số liệu phổ NMR của AM8A1 và hợp chất tham khảo
100
Bảng 3. 18. Số liệu phổ NMR của AM8B1 và hợp chất tham khảo
105
Bảng 3. 19. Số liệu phổ NMR của AM8B2 và hợp chất tham khảo
111
Bảng 3. 20. Số liệu phổ NMR của AM3A1
118
Bảng 3. 21. Số liệu phổ NMR của AM3D và hợp chất tham khảo
121
Bảng 3. 22. Số liệu phổ NMR của AM4F1 và hợp chất tham khảo
123
Bảng 3. 23. Số liệu phổ NMR của AM6E1 và hợp chất tham khảo
125
Bảng 3. 24. Số liệu phổ NMR của AM6E2 và hợp chất tham khảo
126
Bảng 3. 25. Số liệu phổ NMR của AM7H và hợp chất tham khảo
129
Bảng 3. 26. Số liệu phổ NMR của AM8D và hợp chất tham khảo
131

Bảng 3. 27. Kết quả kháng vi sinh vật kiểm định của các hợp chất phân lập được từ
chủng Aspergillus micronesiensis
135
Bảng 3. 28. Kết quả thử hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ
chủng Aspergillus micronesiensis
137
Bảng 3. 29. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập chủng Aspergillus
micronesiensis
138
Bảng 3. 30. Kết quả giá trị IC50 của một số hợp chất có hoạt tính gây độc tế bào .139


MỤC LỤC HÌNH

Hình 1. 1: Hình ảnh hai lồi rong sụn chính ở nước ta
7
Hình 1. 2: Mối tương tác giữa vi khuẩn và rong biển nói riêng và vi sinh vật cộng sinh với
rong biển nói chung [35]
11
Hình 1. 3: Sự đa dạng vi sinh vật trên bề mặt rong biển [41]
20
Hình 1. 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự xâm nhập của vi khuẩn trên bề mặt rong [65] 23
Hình 1. 5: Tỷ lệ các hợp chất có hoạt tính sinh học từ vi nấm liên kết với các loại rong
khác nhau [89]
28
Hình 1. 6: Một vài hợp chất tiêu biểu có hoạt tính sinh học phân lập từ chủng nấm
Aspergillus cộng sinh với rong[96, 97]
30
Hình 3. 1: Đặc điểm các chủng vi khuẩn phân lập được từ rong Kappaphycus alvarezii 54
Hình 3. 2: Các nhóm màu sắc khuẩn ty của chủng vi nấm phân lập từ 3 mẫu rong

55
Hình 3. 3: Tỷ lệ phần trăm các chủng sinh chất có hoạt tính đối kháng các VSVKĐ
57
Hình 3. 4. Số lượng vi khuẩn phân lập được có khả năng đối kháng với từng chủng
VSVKĐ
57
Hình 3. 5. Số lượng các chủng vi nấm sinh chất có hoạt tính đối kháng các VSVKĐ
59
Hình 3. 6. Cây phát sinh lồi dựa trên trình tự 16S rRNA của các chủng VP02.3, VP02.11
thuộc chi Bacillus (a ) và chủng VP03.12 thuộc chi Brevibacillus và chủng VP03.6 thuộc
chi Pseudomonas (b), dựa trên ITS neighbor-Joining tree
67
Hình 3. 7. Cây phát sinh lồi dựa trên trình tự ITS của chủng VPN1.11 và VPN1.5 dựa trên
cây phân loại ITS Neighbor – Joining tree
68
Hình 3. 8. Phân tích thành phần chính (PCA) thực hiện trên tỉ lệ tương đối các chủng vi
khuẩn.
70
Hình 3. 9. Cấu trúc quần thể vi khuẩn ở mức độ ngành
70
Hình 3. 10. Tỉ lệ tương đối của một số chi vi khuẩn tiêu biểu ở các mẫu rong
71
Hình 3. 11. Phân tích thành phần chính (PCA)
73
Hình 3. 12. Cấu trúc quần thể nấm ở mức độ ngành
74
Hình 3. 13. Tỉ lệ tương đối của một số chi tiêu biểu ở các mẫu rong Vân phong, Việt Nam
qua phân tích metabarcoding
75
Hình 3. 14. Ảnh hưởng của thời gian lên men chủng Aspergillus micronesiensis đến hàm

lượng cao chiết ethylacetate thu được
86
Hình 3. 15. Ảnh hưởng của nồng độ muối trong môi trường đến hàm lượng cao chiết
ethylacetate thu được
87
Hình 3. 16. Ảnh hưởng của pH môi trường đến hàm lượng cao chiết ethylacetate thu được
từ chủng Aspergillus micronesiensis
88
Hình 3. 17. Bề mặt đáp ứng thể hiện tương tác đôi của các yếu tố công nghệ lên hàm mục
tiêu Y
92
Hình 4. 1. Cấu trúc hóa học của hợp chất AM8A1 và hợp chất tham khảo Eleganketal A 98
Hình 4. 2. Các tương tác HMBC chính của hợp chất Aspersiensis A

99

Hình 4. 3. Phổ CD và ECD của Aspersiensis A với các cấu hình tuyệt đối Aspersiensis Aa,
Aspersiensis Ab, Aspersiensis Ac, Aspersiensis Ad.

101

Hình 4. 4. Phổ HR-ESI-MS (negative) của hợp chất Aspersiensis A

102

Hình 4. 5. Phổ 13C-NMR của hợp chất Aspersiensis A

103

Hình 4. 6. Phổ HMBC của hợp chất Aspersiensis A


103


Hình 4. 7. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC (H→C) chính của hợp chất AM8B1
........................................................................................................................................... 104
Hình 4. 8. Phổ ECD của hợp chất Aspersiensis B và TD-DFT của Aspersiensis B

106

Hình 4. 9. Phổ HR-ESI-MS (negative) của hợp chất Aspersiensis B

107

Hình 4. 10. Phổ 1H-NMR của hợp chất Aspersiensis B

108

Hình 4. 11. Phổ 13C-NMR của hợp chất Aspersiensis B

108

Hình 4. 12. Phổ HSQC của hợp chất Aspersiensis B

109

Hình 4. 13. Phổ HMBC của hợp chất Aspersiensis B

109


Hình 4. 14. Phổ NOESY của hợp chất Aspersiensis B

110

Hình 4. 15. Các tương tác HMBC chính của hợp chất AM8B2

110

Hình 4. 16. Phổ ECD của hợp chất Aspersiensis C và TD-DFT của Aspersiensis B với các
cấu hình tuyệt đối Aspersiensis Ba, Aspersiensis Bb, Aspersiensis Bc, Aspersiensis Bd
........................................................................................................................................... 113
Hình 4. 17. Phổ HR-ESI-MS (negative) của hợp chất Aspersiensis C.

114

Hình 4. 18. Phổ 1H-NMR của hợp chất Aspersiensis C

115

Hình 4. 19. Phổ 13C-NMR của hợp chất Aspersiensis C

115

Hình 4. 20. Phổ HSQC của hợp chất Aspersiensis C

116

Hình 4. 21. Phổ HMBC của hợp chất Aspersiensis C

116


Hình 4. 22. Phổ NOESY của hợp chất Aspersiensis C

117

Hình 4. 23. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC (H→C) chính của hợp chất AM3A1
........................................................................................................................................... 117
Hình 4. 24. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC (H→C) chính của hợp chất AM3D.
........................................................................................................................................... 118
Hình 4. 25. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC (H→C) chính của hợp chất AM4F1
........................................................................................................................................... 122
Hình 4. 26. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC (H→C) chính của hợp chất AM6E1.
........................................................................................................................................... 124
Hình 4. 27. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC (H→C) chính của hợp chất AM6E2
........................................................................................................................................... 126
Hình 4. 28. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC (H→C) chính của hợp chất AM7H
........................................................................................................................................... 127
Hình 4. 29. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC (H→C) chính của hợp chất AM8D
........................................................................................................................................... 130


PA
MỞ ĐẦU
Rong biển là nơi cư trú của nhiều loài sinh vật như vi khuẩn, vi nấm, vi tảo,
ấu trùng giáp xác, virus, trong đó vi khuẩn chiếm chủ yếu, với mật độ 10 2-107
CFU/cm2 mẫu, với vi nấm khoảng 10 4 CFU/cm2. Vi sinh vật có thể sống trên bề mặt
rong (vsv bám), hoặc sống trong các mô rong (VSV nội sinh). Các vi sinh vật đó có
vai trị khác nhau và có liên quan đến sức khỏe cây rong. Chúng có thể hỗ sinh, hoại
sinh, gây bệnh hoặc ơn hịa. Bề mặt rong là nơi có tính cạnh tranh cao (không gian,
thức ăn), khắc nghiệt (do vsv tiết chất kháng lại vi sinh hoặc do cây chủ tự sản xuất

chất tiêu diệt vsv có hại) nên các vi sinh trên rong có tính đặc thù nhất định và có cơ
chế đặc biệt mới tồn tại được. Sự đa dạng vsv trên một loài rong nhất định phụ
thuộc vào nhiều yếu tố (mùa trong năm, nhiệt độ, môi trường biển ...). Như vậy có
thể thấy rong là nguồn để phân lập nhiều vi sinh vật mới.
Mối quan hệ giữa vi sinh vật và cây rong chủ đã được xác định. Một loạt các
đặc điểm vật lý, hóa học, sinh học trên bề mặt rong được cho là có vai trò quan
trọng đến số lượng cũng như thành phần vi sinh vật trên rong. Các tác nhân như
dịch tiết của rong, oxi từ rong, CO 2, dịch tiết vi sinh vật, có tính chất quyết định đến
số lượng quần thể sống trên rong. Rong cung cấp oxi và các chất hữu cơ, cho vi sinh
vật sinh sống. Trong khi đó, vi sinh vật cung cấp trở lại CO 2, chất khống và các
chất trao đổi thứ cấp có khả năng bảo vệ rong khỏi các sinh vật gây thối, gây bệnh
cho rong, các chất kích thích sinh trưởng (auxin...). Như một số vi sinh vật cố định
đạm (Agrobacterium và Rhizobium) cung cấp nguồn nitơ cho rong chủ. Vi sinh vật
sản xuất chất xua đuổi các động vật ăn rong và các enzyme (peroxidase, catalase)
làm trung hòa các gốc tự do (ROS) do rong tạo ra, làm giảm thiệt hại cho rong. Các
chất hữu cơ, chất trao đổi thứ cấp ở rong cũng có tác dụng lựa chọn các lồi vsv
nhất định sống trên chúng, đảm bảo lợi ích cho rong. Một số vi khuẩn oxi hóa
amonium được phát hiện trên rong với số lượng tương đối nhiều, có vai trị giải độc
nitrat cho rong. Như vậy có thể thấy mối quan hệ hỗ sinh giữa rong và vi sinh vật
thể hiện ở chỗ rong cung cấp các chất dinh dưỡng hữu cơ cho vi khuẩn có lợi, mặt
khác, vi khuẩn sản xuất chất kháng sinh tiêu diệt hoặc làm giảm sự cố định của các
vi khuẩn có hại, gây bệnh cho rong chủ. Theo nhiều cơng bố, có từ 30-50% vi
khuẩn trên rong có khả năng sản xuất chất đối kháng vi sinh vật, tỷ lệ này cao hơn
rất nhiều so với tỉ lệ vi sinh vật sống tự do trong nước biển hoặc bùn đáy (<10%).


Ngoài vi khuẩn sống trên rong, nấm men và nấm mốc cũng thường được
phân lập và nghiên cứu. Tuy mật độ nấm được cho là thấp hơn so với vi khuẩn,
nhưng chúng cũng thể hiện sự đa dạng cao về lồi.
Việt Nam là nước nhiệt đới, có nguồn tài ngun sinh vật, đặc biệt vi sinh vật

rất phong phú và đa dạng. Để sinh tồn, vi sinh vật có nhiều cơ chế sinh lý, sinh hóa
khác nhau nhằm thích nghi với môi trường sống đặc biệt và khắc nghiệt. Sự cạnh
tranh bằng việc sản xuất các chất trao đổi thứ cấp, đặc biệt hợp chất đối kháng lại
hoặc xua đuổi các vi sinh vật khác được coi là phổ biến và hiệu quả. Ở nước ta,
chưa có nhiều các báo cáo, công bố nghiên cứu về hệ sinh thái vi sinh vật vùng
trồng rong, trên cây rong. Việc nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh hoá các chủng vi
sinh vật sống bám trên rong, từ đó đưa ra các biện pháp cần thiết và hữu ích nhằm
bảo tồn phát triển hệ sinh thái rong biển bền vững, hiệu quả… Xuất phát từ thực
tiễn trên, nhằm khảo sát đặc điểm, sự đa dạng các vi sinh vật và hoạt tính sinh học
từ các vi sinh vật sống bám trên rong, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm và hoạt tính sinh học của một số chủng vi sinh vật liên kết với rong
sụn Kappaphycus alvarezii ở vùng biển Nha trang, Khánh hòa, định hướng sử
dụng trong y dược học”.
Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá sự đa dạng của vi sinh vật liên kết với rong Kappaphycus alvarezii
theo phương pháp nuôi cấy được và không thông qua nuôi cấy metagennomic (nấm
và vi khuẩn), phân lập và xác định cấu trúc hóa học của một số hợp chất có hoạt
tính sinh học (kháng sinh, gây độc tế bào, chống oxy hóa) từ chủng có hoạt tính sinh
học cao.
Nội dung nghiên cứu.
1. Phân lập, sàng lọc một số chủng vi khuẩn và vi nấm có hoạt tính kháng
sinh liên kết với rong Kappaphycus alvarezii ở vịnh Vân Phong Khánh Hòa.
2. Nghiên cứu sự đa dạng của vi khuẩn và vi nấm trên rong biển bằng
phương pháp sinh học phân tử (16S với vi khuẩn 18S với vi nấm) trên các mẫu thu
thập.
3. Lên men, đánh giá hoạt tính sinh học các chủng vi khuẩn và vi nấm sống
liên kết với rong có hoạt tính sinh học tiêu biểu ở vịnh Vân Phong, Khánh Hịa.
4. Nghiên cứu điều kiện lên men rắn thích hợp cho chủng vi nấm tiêu biểu
tạo ra các chất có hoạt tính sinh học cao, tối ưu hóa q trình lên men.

5. Phân lập, tinh sạch, xác định cấu trúc hóa học và đánh giá hoạt tính sinh học


của các hợp chất phân lập.
Những đóng góp mới của luận án:
1. Đây là cơng trình đầu tiên kết hợp sinh học phân tử hiện đại metagenomic
với phương pháp nuôi cấy truyền thống để phân tích, so sánh và đánh giá sự đa
dạng cũng như chức năng của VSV lên cây rong chủ (Kappaphycus alvarezii) ở Việt
Nam.
2. Đã đánh giá được sự đa dạng của quần thể vi khuẩn và vi nấm trên loài
rong Kappaphycus alvarezii dựa vào phương pháp giải trình tự gen và phân tích
metagenomics.
3. Đã tách chiết và xác định được cơng thức hóa học của 10 hợp chất từ
chủng vi nấm Aspergillus micronesiensis, có hoạt tính kháng sinh, hoạt tính gây độc
tế bào, chống oxy hóa. Trong 10 hợp chất phân lập được có 3 hợp chất mới là;
Aspersiensis A (AM8A1): Aspersiensis B (AM8B1): Aspersiensis C (AM8B2) và 07
hợp chất AM3A1 (4-hydroxybenzaldehyde), AM3D: (22E,24R)-5α,8α-epidioxy-24methyl-cholesta-6,22- dien-3β-ol), AM4F1: 2-O-methylbutyrolactone II, AM6E1:
1,3-dihydro-4,5,6- trihydroxy-7-methylisobenzofuran, AM6E2: Epicoccone B
(5,6,7-trihydroxy-4-methyl- 1(3H)-isobenzofuranone), AM7H: epicoccolides B,
AM8D: epicoccolide A. Các hợp chất này là lần đầu tiên được phân lập từ chủng
nấm Aspergillus micronesiensis liên kết với rong Kapapphycus alvarezii.


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về rong biển trên thế giới.
Rong biển là đối tượng nuôi trồng thủy sản quan trọng được trồng rộng rãi
trên thế giới. Theo tài liệu của FAO (2014), rong biển được trồng ở 33 quốc gia và
lục địa trên thế giới. Các quốc gia trồng rong biển trọng điểm của thế giới chủ yếu
tập trung ở châu Á bao gồm Trung Quốc, Indonesia, Philippine, Malaysia, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Tanzania và Solomon. Đặc biệt làTrung Quốc và Indonesia là hai

quốc gia trồng rong biển nhiều nhất, chiếm 81,4% tổng sản lượng rong biển thế giới
[2].
Sản lượng rong biển nuôi trồng thế giới trên liên tục tăng, đặc biệt là những
thập kỷ gần đây. Năm 1990, sản lượng rong biển nuôi trồng cả thế giới khoảng 3,76
triệu tấn tươi. Đến năm 2000, sản lượng này là 9,3 triệu tấn tươi và tăng lên 19 triệu
tấn vào năm 2010. Như vậy, chỉ trong vòng 2 thập kỷ (1990-2010), sản lượng rong
biển nuôi trồng trên thế giới đã tăng khoảng 5 lần. Gần đây, năm 2012, sản lượng
rong biển trồng trên thế giới là 23,8 triệu tấn tươi. Rong biển khai thác tự nhiên có
sản lượng là 1,1 triệu tấn tươi tương đương 4,6% sản lượng rong trồng thương phẩm
(FAO, 2014). Trong những năm tới, sản lượng rong biển nuôi trồng dự báo sẽ tiếp
tục tăng lên để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho phát triển công nghiệp sản xuất
hàng hóa và cả thiện chất lượng mơi trường [3, 4].
Bên cạnh các nước có nghề trồng rong phát triển như Trung Quốc, Nhật Bản,
Philippin, Hàn quốc, Triều Tiên, Chile, Malaysia, Tanzania, Indonesia, Kiribati, hiện
nay nghề trồng rong đã phát triển tại hơn 20 nước khác. Sản lượng rong hàng năm
trên thế giới là hơn 140.000 tấn khô (trong đó rong sụn Kappaphycus và rong câu
Gracilaria là chủ yếu) [5].
Mặc dù rong biển thế giới rất đa dạng (có tới 10.000 lồi đã được phân loại
(www.algaebase.org), nhưng số rong biển có thể ni trồng khá khiêm tốn. Theo
Titlyanov và Titlyanova (2010), có 17 chi rong biển đang được nuôi trồng trên thế
giới bao gồm: Agardhiella, Eucheuma, Gelidium, Gigartina, Gracilaria,
Hydropuntia, Hypnea, Kappaphycus, Meristotheca, Porphyra (ngành rong đỏRhodophyta); Saccharina, Laminaria, Undaria, Cladosiphon (ngành rong nâuPhaeophyta), Monostroma, Ulva, và Caulerpa (ngành rong lục- Chlorophyta).
Trong đó, các chi Agardhiella, Gelidium, Gigartina, Porphyra, Saccharina,
Laminaria, Undaria, Monostroma, và Ulva được trồng chủ yếu ở vùng ôn đới,
Eucheuma, Gracilaria,


Hydropuntia, Hypnea, Kappaphycus, Cladosiphon, và Caulerpa được trồng chủ yếu
ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
Theo thống kê của FAO (2014), năm nhóm rong biển trồng phổ biến nhất

hiện nay là rong sụn Kappaphycus alvarezii và Eucheuma spp., rong bẹ Nhật Bản
(Laminaria japonica), rong câu (Gracillaria spp.), rong bẹ Udaria pinatifida và
rong mứt (Porphyra spp.). Trong các nhóm này, nhóm rong sụn có sản lượng trồng
nhiều nhất (khoảng 8,2 triệu tấn tươi chiếm 34,5% tổng sản lượng rong biển tồn
cầu) sau đó là rong bẹ Nhật Bản và rong câu với sản lượng lần lượt là 5,8 và 2,85
triệu tấn tương đương 24,4% và 12% tổng sản lượng rong biển tồn cầu
1.2. Tình hình rong biển ở Việt nam
Với chiều dài hơn 3.260 km, diện tích hơn một triệu km2, vùng biển nước ta
được đánh giá là một trong 16 trung tâm đa dạng sinh học cao của thế giới. Vì vậy,
cơng tác điều tra, nghiên cứu mơi trường và tài nguyên sinh vật biển là vấn đề cần
được quan tâm nhiều.
Việt Nam có lợi thế và tiềm năng to lớn (gần 100 loài rong kinh tế phân bố
và diện tích trồng rong tiềm năng khoảng 900.000 ha) để phát triển rong biển thành
ngành sản xuất chủ lực trong tương lai. Hiện nay, 07 loài rong kinh tế (Rong nho
- Caulerpa lentillifera, Rong câu chỉ vàng - Gracilaria tenuistipitata, Rong câu thắt
- Gracilaria firma, Rong câu cước - Gracilariopsis bailinae, Rong sụn Kappaphycus alvarezii, Rong bắp sú - Kappaphycus striatus, Rong sụn gai Eucheuma denticulatum) đang được trồng phổ biến ở Việt Nam. [6, 7, 8].
Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản năm 2022, hiện diện tích tiềm năng trồng
rong sụn cả nước khoảng 900 nghìn ha (tương đương 600 - 700 nghìn tấn rong
khơ/năm). Trong số hơn 800 lồi rong biển, 90 lồi có giá trị kinh tế. Năm 2020,
diện tích trồng rong biển đạt khoảng 15.000 ha, sản lượng 135.000 tấn. Trong đó,
lợi nhuận rong nho khoảng 150 triệu/ha và rong sụn khoảng 60 triệu/ha.
Rong biển được nuôi trồng tập trung ở các vùng ven biển gồm Bắc Bộ gần
6.600 ha, Bắc Trung Bộ hơn 2.000, Nam Trung Bộ 1.400ha, Đồng bằng sông Cửu
Long 100ha. Tại Việt Nam đã xác định được 833 loài rong biển với trữ lượng tự
nhiên 80 - 100 tỷ tấn, thuộc 4 ngành, gồm ngành rong Đỏ (415 loài và biến loài),
ngành rong Nâu (147 loài và biến loài), ngành rong Lục (183 loài và biến loài) và
ngành rong Lam (88 loài và biến loài) [9].


1.3 Giới thiệu về Rong Sụn

Rong Sụn tên thương mại là Cottonii, bao gồm hai lồi chính là:
Kappaphycus alvarezii và Kappaphycus striatum, nguyên liệu chính cho chế biến
kappa- carrageenan được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kinh tế như chế biến
thực phẩm, y dược, mỹ phẩm, đệt may,...[10].
Đặc điểm sinh học của Rong Sụn
Rong Sụn là loại rong biển nhiệt đới có một số đặc điểm sinh học chính như
Sau: Hình thái cấu tạo Rong Sụn có thân dạng trụ trịn đường kính có thể đạt 20
mm, nhiều trục chính, mọc lên từ bàn bám dạng đĩa. Những trục chính mới có thể
mọc từ cùng gốc với trục chính ban đầu hay ngay từ trên trục chính, ở dưới phần
gốc của trục chính ban đầu. Nhánh dạng trụ trịn hình thành ngay gần gốc thân, lúc
đầu chia khơng quy luật hoặc một bên, sau đó mọc và uốn cong theo hướng ánh
sáng và thân chia nhánh phát triển thành bụi rậm, thể chất trơn nhớt keo sụn, có màu
nâu xanh [11].
Lồi Kappaphycus alvarezii.
Rong thơ, địn như sụn. Thân rong hình trụ, có màu xanh đến màu nâu đỏ,
mọc đứng, cao 20-60cm, với đường kính của thân chính và nhánh 1-2cm. Phân
nhánh thưa. Khoảng cách giữa hai lần phân nhánh từ 4-10cm. Nhánh chót hơi cong,
dài 5- 15cm, thon dần về ngọn. Khi mọc ở vùng nước có địng chảy tốt cây rong
phát triển dài có thể tới 2m/cá thê, trọng lượng cá thẻ từ 20-56 kg/cá thể. Nhánh
thường có đường kính lớn (trung bình 2,5mm), thon dần về phía đỉnh nhánh.
Thường khơng có hoặc ít nhánh thú cấp. Nhánh cong, phình rộng, thon dần và kéo
dài (hình 1A) [11]. Lồi Kappaphycus striatum.
Rong thơ, sằn sùi, cao 20-25cm, màu nâu đen đến nâu đỏ. Phân nhánh
dày,the kiêu đối nhau, mọc vịng, chạc hai khơng đều. Khoảng cách giữa hai lần
phân nhắn ngắn từ 1-3cm, nhánh chót ngắn, đầu cùn hoặc trịn (hình 1B). Nhìn trên
bề mặt cắt ngang thân: Kích thước tế bào từ lớp vỏ vào lớp lõi tăng. Lớp vỏ bao
gồm 2-3 lớp tế bào chứa sắc tố, hình bầu dục, đường kính 7-10um. Lớp nhu mơ
ngồi gồm 7-10 lớp tế bào hình bầu dục hoặc hình cầu đường kính 124 250um, vách
dày 10-15úm. Lớp nhụ mơ lõi bao gồm những tế bào lớn xen kế với những sợi
trục, đường kính 25- 30um, với vách dày 10-15pnm [11].



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
A

Phân bố, sinh học

B
Hình 1. 1: Hình ảnh hai lồi rong sụn chính
ở nước ta

Trong tự nhiên Rong sụn mọc bám trên các vật bám cứng có chất vôi (trên
rạn san hô chết hoặc trên đá), phân bố chủ yếu ở phần trên của vùng dưới triều
(ngay bên dưới của mực chiều thấp), nơi nước chảy nhẹ đến vừa phải.
Phân bố: Rong Sụn là loại rong biển nhiệt đới, trong tự nhiên nó phân bố chủ
yếu ở vùng biển nhiệt đới trong khu vực Châu Á và Tây Thái Bình Dương, đặc biệt
phơ biến ở vùng biên một số nước Đông Nam Á (Philippines, Indonesia,
Maylaysia...) Là loại rong hẹp muối, chỉ sinh trưởng và phát triển tốt ở độ mặn 2834 oC.
Độ mặn dưới 20 ‰ kéo dài nhiều ngày, rong ngừng phát triển và chết. Độ mặn cao
35-40 ‰ sinh trưởng của rong bị ức chế.
Nhiệt độ nước thích hợp nhất cho rong sinh trưởng và phát triển là 25-30 °C.
Khi nhiệt độ nước cao hơn 31 oC, rong sẽ tăng trưởng chậm, ở nhiệt độ thấp hơn 15
°C rong sẽ bị chết [11].
Kể từ khi du nhập vào Việt Nam năm 1993, rong sụn Kappaphycus alvarezii
thích hợp với khí hậu nhiệt đới Việt Nam, đặc biệt là ở các tỉnh miền Trung và hiện
nay được nuôi trồng tại Đà Nẵng, Quang Nam, Ninh Binh, Phú Yên, Khanh Hịa

Kiên Giang …Rong có thể được trồng quanh năm.
Thành phần hóa học cúa Rong Sụn
Thành phần hố học của Rong Sụn luôn thay đôi phụ thuộc trạng thái sinh lý,


thị gian sinh trưởng, điều kiện sống (cường độ bức xạ, thành phần hố học của mơi


trường). Trong Rong Sụn hàm lượng nước chiếm 77-91% còn lại vài phần trăm chất
khô. Trong chất khô chứa chủ yếu là gluxit, protein, chất khoáng, lipit, sắc tố, các
enzyme ...[12, 13].
Bảng 1. 1 Thành phần hóa học của rong sụn[11]

Thành phần hóa học

Tỉ trọng khối lượng (% chất khơ)

Gluxit

40 – 45%

Chất khống

20%

Protein

2 – 22%

Thành phần hóa học khác


5 – 13%

Ứng dụng của Rong Sụn.
Rong Sụn được ứng dụng để sản xuất một số sản phẩm trong lĩnh vực thực
phẩm. Carrageenan tự nhiên được tách chiết từ Rong Sụn có bốn đặc điểm chính
như: là một chất đơng đặc; là một chất nhũ tương để giúp cho các dung địch ở trạng
thái hỗn hợp đồng nhất với nhau mà không bị tách riêng rẽ; một chất làm thay đôi
kết cầu của sản phẩm bởi việc tạo ra các chất đông đặc hoặc dai; một chất giúp làm
ồn định các tinh thể để ngăn chặn đường hoặc nước đá khỏi kết tỉnh lại. Do vậy mà
carrageenan được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: thực phẩm, dược
phẩm, công nghệ sữa, y dược học, trong xử lý môi trường nuôi tôm cá và trong một
số ngành công nghiệp thực phẩm khác [15, 16, 17, 18, 19, 20].
2.1. Vi sinh vật biển cộng sinh và các chất có hoạt tính sinh học
Nghiên cứu về các vi sinh vật cộng sinh là một lĩnh vực phát triển nhanh
chóng như theo một số báo cáo gần đây cho thấy rằng, một số chất chuyển hóa thu
được từ rong, san hơ, bọt biển và động vật khơng xương sống có thể được sản xuất
bởi các vi sinh vật cộng sinh với chúng [21, 22, 23]. Các vi khuẩn cộng sinh được
biết đến với rất nhiều các hoạt tính sinh học đa dạng bao gồm cả những yếu tố chức
năng [23]. Gần đây, Baker và cộng sự. (2009) đã thực hiện một nghiên cứu nhằm
phân lập và xác định sự đa dạng của chủng nấm từ loài bọt biển H. simulans. Họ đã
sử dụng kết hợp phương pháp nuôi cấy truyền thống và kỹ thuật hiện đại để định
danh và xác định các hoạt tính kháng sinh, kết quả họ đã được phân lập được 19
kiểu gen khác nhau thuộc về các chi Agaricomycotina, Mucoromycotina,
Saccharomycotina, và Pezizomycotina; một số chủng này cho thấy sự ức chế một số
vi khuẩn là Escherichia coli, Bacillus sp, Staphylococcus aureus, và Candida
glabrata [24]. Vi khuẩn liên kết


với bọt biển là một hình thức tương tác hóa học và là nguồn tài nguyên sinh thái

tiềm năng cung cấp các hợp chất tự nhiên một cách bền vững để phát triển nguồn
dược phẩm mới [25, 26].
Theo đánh giá Rateb và cộng sự (2011), các chất thứ cấp từ nấm biển có
nguồn gốc rong/tảo biển là chiếm đa số (21%), tiếp sau là bọt biển (19%), cây đước
biển (16%) v.v… Chính vì vậy, nguồn chất có hoạt tính sinh học từ các vi sinh vật
có liên quan tới rong/tảo biển được cho là rất có tiềm năng. Trong đầm nuôi rong
sụn Kappaphylus alvarezii bị nhiễm bệnh. Theo như Masuda (1997a; 1998) thấy
rằng loài tảo đỏ sống cộng sinh Laurencia majuscule vẫn phát triển tốt bởi chúng
sản sinh 4 chất kháng sinh chống lại vi sinh vật gây bệnh trắng nhũn ở rong. Các
kháng sinh là elatol (1), iso-obtusol (2), 10,15-dibromo-9-hydroxy-chamigra1,3(15),7(14)-triene
(3) và (E)-10-15-dibromo-9-hydroxy-chamigra-1,3(15),7(14)-triene (4) [27].
Một chủng nấm có nguồn gốc từ biển M-3, phân lập từ rong đỏ Porphyra
yezoensis được sàng lọc hoạt tính kháng nấm (MIC-0.36 µM) với chủng
Pyricularia oryzae theo Byun et al. (2003). Kết quả là, đã phân lập được một
Diketopiperazine mới từ chiết xuất môi trường lên men của chúng nấm [28]. Một
nghiên cứu năm 2004, báo cáo chỉ ra bằng cách chiết xuất butanolic từ dịch nuôi
cấy chủng Pseudoalteromonas issachenkonii liên kết trên một số lồi rong biển cho
hoạt tính tan huyết và ức chế sự phát triển của nấm Candida albicans. Phân tích hóa
học sâu hơn với chiết xuất etyl axetat cho thấy cấu trúc hóa học cho hoạt tính kháng
nấm là Isatin (indole-2,3-dione) [28].

Ngồi giá trị sinh thái lớn từ mơi trường sống, các rạn san hô là môi trường
cư trú cho nhiều loài nhất trong các đại dương, chứa một lượng lớn các loài vi sinh
vật và là một nguồn giàu hợp chất sinh học mới chưa được khám phá [28]. Vi khuẩn
liên kết với các lồi san hơ biển cũng được biết đến với rất nhiều hoạt tính sinh học
tiềm năng [30]. Hơn 20 năm trước, Tapiolas và đồng nghiệp (1991) đã phân lập và
phân tích đặc tính hai hợp chất mới đó là Octalactin A và B từ Streptomyces sp ở


biển,



được phân lập từ bề mặt của một loài san hô sừng không xác định thuộc chi
Pacifigorgia. Báo cáo của họ cho thấy hợp chất Octalactin – cho kết quả gây độc tế
bào mạnh đối với u ác tính B-16-FlO và các dịng tế bào khối u HCT-116 có giá trị
IC50 là 0,0072 và 0,5 µg / mL tương ứng [31].

Theo một số nghiên cứu gần đây đã báo cáo từ canh trường nuôi cấy của
chủng Bacillus amyloliquefaciens SCSIO 00856 cộng sinh với lồi san hơ sừng từ
miền Nam Trung Quốc có biểu hiện hoạt tính kháng khuẩn mạnh đối với
Escherichia coli, Bacillus subtilis, và Staphyloccocus aureus và hoạt tính kháng ấu
trùng bryozoan Bugula neritina. Họ đã xác định được cấu trúc của hợp chất mới 24
vòng lacton là Macrolactin V từ mơi trường ni cấy [32].
Một số lồi vi khuẩn biển được biết đến như là loài di cư của các sinh vật
biển cũng đã được báo cáo có tiềm năng kháng khuẩn. Trong một báo cáo, 42 chủng
vi khuẩn biển phân lập cho thấy hoạt tính kháng khuẩn ở các chi Alteromonas,
Pseudomonas, Bacillus và Flavobacterium [33]. Một nghiên cứu tiến hành tại Hoa
Kỳ vào năm 2002 đã công bố 5 hợp chất tự nhiên mới, Phomadecalins A, B, C và D,
và Phomapentenone A, được phân lập từ dịch chiết môi trường của chủng Phoma
sp. (NRRL 25697) là một loại nấm dạng bào tử được phân lập từ Hypoxylon sp. Các
hợp chất này có cấu trúc đặc trưng và bốn hợp chất (phomadecalins A – D) được tìm
thấy có hoạt tính chống lại vi khuẩn Gram dương, Bacillus subtilis (ATCC 6051) và
Staphylococcus aureus (ATCC 29213) [34].
2.2. Vi sinh vật cộng sinh với rong
Mối quan hệ mật thiết giữa vi khuẩn và rong biển trong đó rong biển cung
cấp chất dinh dưỡng, trong khi cộng đồng vi khuẩn thúc đẩy sự phát triển của rong
và bảo vệ vật chủ chống lại mầm bệnh, mối quan hệ này đã được xây dựng và
chứng minh hơn 20 năm qua. Hình 2.1 mơ tả sự tương tác và chuyển hóa các chất
hóa học, trong đó bao gồm mối quan hệ có lợi, bất lợi tồn tại giữa rong và vi sinh
vật sống cộng sinh. Sự đa dạng và bản chất hóa học của sự tương tác đã được

Goecke và đồng nghiệp


×