BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGƠ TRƯỜNG GIANG
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA HÌNH GEN MBL2, FCN2
VÀ NỒNG ĐỘ PROTEIN MBL, FICOLIN-2 Ở BỆNH
NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI, 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGƠ TRƯỜNG GIANG
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA HÌNH GEN MBL2, FCN2
VÀ NỒNG ĐỘ PROTEIN MBL, FICOLIN-2 Ở BỆNH
NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Chuyên ngành: Khoa học Y Sinh
Mã số: 9 72 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS. TS. HỒ ANH SƠN
TS. HOÀNG VĂN TỔNG
HÀ NỘI, 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi với sự hướng
dẫn khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn.
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và được công bố một phần
trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được cơng bố. Nếu sai tơi xin
hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Ngô Trường Giang
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo Đảng ủy Ban Giám đốc
Học viện Quân y đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện nghiên
cứu này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Bộ môn Sinh học-Di truyền Y học, Bộ môn
Sinh lý bệnh - Học viện Quân y đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ, giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn Bộ môn Huyết học truyền máu, Bộ môn Khoa Truyền nhiễm thuộc Bệnh viện Quân y 103 đã tạo điều kiện, hỗ trợ, giúp
đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Lĩnh Toàn,
PGS.TS. Hồ Anh Sơn, TS. Hoàng Văn Tổng là các cán bộ hướng dẫn khoa học
đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện nghiên cứu khoa học trong
q trình học tập và thực hiện luận án này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các nhà Khoa học trong Bộ mơn và Hội
đồng các cấp đã đóng góp cho tơi nhiều ý kiến q báu để hồn thiện luận án.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bệnh nhân đã giúp tơi có được
số liệu trong luận án này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Bố, Mẹ, Vợ, Con, Gia
đình và Bạn bè luôn ở bên cạnh yêu thương, động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc
sống, trong học tập và công tác.
Nghiên cứu sinh
Ngô Trường Giang
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết Dengue
3
1.1.1. Tình hình sốt xuất huyết Dengue trên thế giới
3
1.1.2. Tình hình SXHD ở Việt Nam
4
1.2. Cơ chế bệnh sinh của sốt xuất huyết Dengue
5
1.3. Hệ thống bổ thể
9
1.3.1. Hệ thống bổ thể
9
1.3.2. Con đường lectin hoạt hóa bổ thể
13
1.4. Protein MBL và gen MBL2
14
1.4.1. Protein MBL
14
1.4.2. Gen MBL2 và tính đa hình gen MBL2
20
1.5. Protein Ficolin-2 và gen FCN2
24
1.5.1. Protein Ficolin-2
24
1.5.2. Gen FCN2 và tính đa hình gen FCN2
27
1.6. Vai trị của MBL, Ficolin-2 và tính đa hình gen MBL2,
29
FCN2 trong sốt xuất huyết Dengue
1.6.1. Vai trò của MBL và đa hình gen MBL2 trong sốt xuất
29
huyết Dengue
1.6.2. Vai trị của Ficolin-2 và đa hình gen FCN2 trong sốt xuất
30
huyết Dengue
1.7. Tình hình nghiên cứu về vai trị của protein MBL và
31
Ficolin-2 và tính đa hình của các gen MBL2 và FCN2 trong bệnh
sốt xuất huyết Dengue
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
33
33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
33
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
33
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
35
2.2. Phương pháp nghiên cứu
36
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
36
2.2.2. Cách chọn mẫu
37
2.2.3. Các phương tiện nghiên cứu
37
2.2.4. Các bước tiến hành
37
2.3. Nội dung nghiên cứu
39
2.3.1. Chỉ tiêu về dịch tễ
39
2.3.2. Chỉ tiêu về lâm sàng, cận lâm sàng
39
2.3.3. Xác định nồng độ Ficolins-2 và MBL trong huyết thanh
41
2.4. Phân tích kết quả
48
2.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
49
2.6. Đạo đức nghiên cứu
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm nhóm bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue
49
50
50
3.1.1. Đặc điểm tuổi và giới
50
3.1.2. Một số chỉ tiêu lâm sàng, cận lâm sàng
50
3.2. Tính đa hình gen MBL2, FCN2 và nồng độ protein MBL,
53
Ficolin-2 ở các nhóm đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Tính đa hình gen MBL2 ở các nhóm đối tượng nghiên cứu
53
3.2.2. Tính đa hình gen FCN2 ởcác nhóm đối tượng nghiên cứu
56
3.2.3. Đặc điểm nồng độ protein MBL, Ficolin-2 ở các nhóm đối
60
tượng nghiên cứu
3.3. Mối liên quan giữa tính đa hình gen MBL2, FCN2 và nồng
61
độ MBL, Ficolin-2 với mức độ bệnh và một số biểu hiện lâm
sàng, cận lâm sàng trong bệnh sốt xuất huyết Dengue
3.3.1. Mối liên quan giữa tính đa hình gen MBL2 và mức độ
61
bệnh, một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh sốt
xuất huyết Dengue
3.3.2. Mối liên quan giữa tính đa hình gen FCN2 với mức độ
72
bệnh và một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh sốt
xuất huyết Dengue
3.3.3. Mối liên quan giữa nồng độ protein MBL với mức độ
80
bệnh và một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh sốt
xuất huyết Dengue
3.3.4. Mối liên quan giữa nồng độ Ficolin-2 với mức độ bệnh và
84
một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh sốt xuất
huyết Dengue
3.3.5. Mối liên quan giữa tính đa hình gen MBL2 và nồng độ
87
MBL huyết thanh ở bệnh sốt xuất huyết Dengue
3.3.6. Mối liên quan giữa tính đa hình gen FCN2 và nồng độ
90
protein Ficolin-2 ở bệnh sốt xuất huyết Dengue
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue
95
95
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới
96
4.1.2. Một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng
96
4.2. Về tính đa hình gen MBL2, FCN2 và nồng độ protein MBL,
100
Ficolin-2 ở các nhóm đối tượng nghiên cứu
4.2.1. Về tính đa hình gen MBL2 ở các nhóm đối tượng nghiên
100
cứu
4.2.2. Về tính đa hình gen FCN2 ở các nhóm đối tượng nghiên
102
cứu
4.2.3. Đặc điểm nồng độ protein MBL, Ficolin-2 ở các nhóm đối
104
tượng nghiên cứu
4.3. Về mối liên quan giữa tính đa hình gen MBL2, FCN2 và
105
nồng độ MBL, Ficolin-2 với mức độ bệnh và một số biểu hiện
lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh sốt xuất huyết Dengue
4.3.1. Mối liên quan giữa tính đa hình gen MBL2 và mức độ
105
bệnh, một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh sốt
xuất huyết Dengue
4.3.2. Mối liên quan giữa tính đa hình gen FCN2 với mức độ
110
bệnh và một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh sốt
xuất huyết Dengue
4.3.3. Mối liên quan giữa nồng độ protein MBL với mức độ
bệnh và một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh sốt
xuất huyết Dengue
114
4.3.4. Về mối liên quan giữa nồng độ Ficolin-2 với mức độ bệnh
115
và một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh sốt xuất
huyết Dengue
4.3.5. Về mối liên quan giữa tính đa hình gen MBL2 và nồng độ
119
MBL huyết thanh ở bệnh sốt xuất huyết Dengue
4.3.6. Về mối liên quan giữa tính đa hình gen FCN2 và nồng độ
protein Ficolin-2 ở bệnh sốt xuất huyết Dengue
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
122
TT
Phần
Phần viết đầy đủ (tiếng Anh)
viết tắt
Phần viết đầy đủ (tiếng Việt)
1
GPT
Glutamate Pyruvate
transaminase
Enzym chuyển amin của
Glutamat và Pyruvat
2
APTT
Activated -partial
thromboplastin time
Thời gian hoạt hoá
thromboplastin từng phần
3
GOT
Glutamate Oxaloacetate
Transaminase
Enzym chuyển amin của
Glutamat và Oxaloacetat
4
CR
Complement receptor
Thụ thể nhận diện bổ thể
5
CRD
Carbohydrate Recognition
Domain
Vùng nhận diện Carbohydrat
6
CRP
C-reactive protein
Protein phản ứng C
7
DENV-1 Dengue virus type 1
Virus Dengue týp 1
8
DHF
Dengue hemorrhagic fever
Sốt xuất huyết Dengue
9
DNA
Deoxyribonucleic Acid
Acid Deoxyribonucleic
10
DSS
Dengue shock syndrome
Hội chứng sốc Dengue
11
DWS
Dengue with warning signs
Sốt Dengue có dấu hiệu cảnh
báo
12
ELISA
Enzym linked immuno sorbent
assay
Xét nghiệm miễn dịch gắn
enzym
13
HCT
Hematocrite
Dung tích hồng cầu
14
HI
Haemagglutination - inhibition
Phản ứng ức chế ngưng kết
hồng cầu
15
IgA
Immunoglobuline A
Kháng thể lớp A
16
IgM
Immunoglobuline M
Kháng thể lớp M
17
IgG
Immunoglobuline G
Kháng thể lớp G
18
IL
TT
Phần
Interleukin
Phần viết đầy đủ (tiếng Anh)
Phần viết đầy đủ (tiếng Việt)
viết tắt
19
KN-KT
Kháng nguyên - kháng thể
20
LTA
Lipoteichoic Acid
Acid lipoteichoic
21
MACELISA
IgM antibody capture Enzym
Linked Immunosorbent Assays
Xét nghiệm miễn dịch enzym
tìm kháng thể IgM
22
MASP
MBL Assosiated Serine
Protease
Serin Protease liên kết MBL
23
MBL
Mannose Binding Lectin
Lectin liên kết mannose
24
NS
Non structural protein
Protein không cấu trúc
25
OR
Odd ratio
Tỷ xuất chênh
26
PCR
Polymerase chain reaction
Phản ứng tổng hợp chuỗi
27
PLT
Platelet
Tiểu cầu
28
PT
Prothrombin time
Thời gian prothrombin
29
PRR
Pattern Recognition Receptor
Thụ thể nhận diện mầm bệnh
30
TLR
Toll-Like Receptor
Thụ thể Toll-Like
31
TNF
Tumor necrosis factor
Yếu tố hoại tử u
32
SD
Severe Dengue
Sốt Dengue nặng
33
SLE
Systemic lupus erythematous
Lupus ban đỏ hệ thống
34
SNP
Single-Nucleotide
Polymorphism
Đa hình đơn Nucleotid
35
SXHD
36
RBC
Red Blood Cell
Hồng cầu
37
WBC
White Blood Cell
Bạch cầu
38
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
Sốt xuất huyết Dengue
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Trình tự các cặp mồi đặc hiệu
46
3.1
Đặc điểm tuổi, giới ở bệnh nhân nghiên cứu
50
Một số chỉ tiêu lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nghiên
50
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
cứu
Đặc điểm kháng nguyên, kháng thể đặc hiệu virus Dengue
51
ở bệnh nhân nghiên cứu
Tần suất kiểu gen, alen các điểm đa hình vùng Promoter
53
gen MBL2 ở các nhóm nghiên cứu
Tần suất kiểu gen, alen các điểm đa hình vùng exon 1 gen
54
MBL2 ở các nhóm nghiên cứu
Tần suất kiểu gen đơn bội, lưỡng bội của đa hình (-
55
221)+exon 1 gen MBL2 ở các nhóm nghiên cứu
Tần suất các kiểu gen đơn bội gen MBL2 ở các nhóm nghiên
56
cứu
Tần suất kiểu gen và alen các điểm đa hình vùng promoter
57
gen FCN2 ở các nhóm nghiên cứu
Tần suất kiểu gen và alen các điểm đa hình vùng exon 7;
58
intron 7; exon 8 gen FCN2 ở các nhóm nghiên cứu
Tần
suất
kiểu
gen
đơn
bội
tạo
bởi
3
SNP
59
(+6031/+6220/+6424) gen FCN2 ở các nhóm nghiên cứu
Tần suất các kiểu gen đơn bội tạo bởi 8 SNP gen FCN2 ở
60
các nhóm nghiên cứu
3.12
Đặc điểm nồng độ MBL ở các nhóm nghiên cứu
60
3.13
Đặc điểm nồng độ Ficolin-2 ở các nhóm nghiên cứu
61
Bảng
3.14
3.15
3.16
3.17
Tên bảng
Trang
So sánh tần suất kiểu gen và kiểu alen các điểm đa hình
62
vùng Promoter gen MBL2 giữa các nhóm nghiên cứu.
So sánh kiểu gen và kiểu alen các điểm đa hình vùng exon 1
gen MBL2giữa các nhóm nghiên cứu.
So sánh tần suất kiểu gen đơn bội, lưỡng bội của đa hình (-
67
221)+exon 1 gen MBL2giữa các nhóm nghiên cứu
So sánh tần suất các kiểu gen đơn bội gen MBL2giữa các
70
nhóm nghiên cứu
So sánh tần suất kiểu gen và alen các điểm đa hình vùng
3.18
63
72
exon 7 ; intron 7; exon 8 gen FCN2 giữa các nhóm nghiên
cứu 73
So sánh tần suất kiểu gen đơn bội tạo bởi 3 SNP
3.19
77
(+6031/+6220/+6424) gen FCN2 giữa nhóm bệnh và nhóm
chứng
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
So sánh tần suất kiểu gen đơn bội tạo bởi 8 SNP gen FCN2
78
giữa nhóm bệnh và nhóm chứng
Tương quan giữa nồng độ MBL và các triệu chứng cận lâm
82
sàng
Giá trị phân biệt 2 nhóm bệnh DHF và DWS của protein
83
MBL 84
Tương quan giữa nồng độ Ficolin-2 và các triệu chứng cận
86
lâm sàng
Giá trị phân biệt 2 nhóm bệnh DHF và DWS của protein
Ficolin-2
87
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Phân bố tình hình SXHD trên thế giới giai đoạn 2010- 2016
3
1.2
Số ca sốt xuất huyết Dengue nhập viện và tử vong theo tuần
4
năm 2018 và 2019
1.3
Cơ chế bệnh sinh của sốt xuất huyết Dengue
5
1.4
Các con đường hoạt hóa bổ thể
12
1.5
Bước đầu khởi động con đường lectin
14
1.6
Cấu trúc phân tử protein MBL
15
1.7
Mơ hình kết quả phân tách hỗn hợp MBL bằng kỹ thuật
16
SDS-PAGE
1.8
Đa hình gen MBL2
21
1.9
Cây tiến hóa MBL2
24
1.10
Cấu trúc đa bậc của protein Ficolin và MBL
25
1.11
Đa hình đơn Nucleotit trên gen FCN2
28
2.1
Máy Diagnostic Automation đo mật độ quang ở bước sóng
41
450 nm
2.2
Bộ kít định lượng Ficolin-2 trong huyết thanh bằng phương
42
pháp ELISA tiến hành trong nghiên cứu
2.3
Máy và phần mềm định lượng miễn dịch Luminex
43
2.4
Bộ kít định lượng MBL trong huyết thanh bằng máy
44
Luminex dùng trong nghiên cứu
2.5
Máy nhân gen Eppendorf
47
3.1
Hoạt độ enzym GOT và GPT ở hai nhóm bệnh nhân dương
52
tính và âm tính với kháng thể IgG và IgM đặc hiệu virus
Dengue
3.2
Mối liên quan giữa đa hình -550C/G gen MBL2 và một số
64
Hình
Tên hình
Trang
biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh nhân SXHD
3.3
Mối liên quan giữa đa hình -221C/G gen MBL2 và một số
65
biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh nhân SXHD
3.4
Mối liên quan giữa đa hình +4G/A gen MBL2 và một số
65
biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân SXHD
3.5
Mối liên quan giữa các đa hình trên exon 1 gen MBL2 và
66
một số biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh nhân SXHD
3.6
Mối liên quan giữa kiểu gen đơn bội tạo bởi điểm -221C/G
68
+ exon 1 gen MBL2 và một số biểu hiện cận lâm sàng ở
bệnh nhân SXHD
3.7
Mối liên quan giữa kiểu gen lưỡng bội tạo bởi điểm -
69
221C/G + exon 1 gen MBL2 và một số biểu hiện cận lâm
sàng ở bệnh nhân SXHD
3.8
Mối liên quan giữa kiểu gen đơn bội tạo bởi 6 điểm đa hình
71
gen MBL2 và một số biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh nhân
SXHD
3.9
Mối liên quan giữa đa hình +6031A/G gen FCN2 và một số
74
biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh nhân SXHD
3.10
Mối liên quan giữa đa hình +6220T/G gen FCN2 và một số
75
biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh nhân SXHD
3.11
Mối liên quan giữa đa hình +6424G/T gen FCN2 và một số
76
biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh nhân SXHD
3.12
Mối liên quan giữa kiểu gen đơn bội tạo bởi 3 SNP
77
(+6031/+6220/+6424) gen FCN2 và một số biểu hiện cận
lâm sàng ở bệnh nhân SXHD
3.13
Mối liên quan giữa kiểu gen đơn bội tạo bởi 8 SNP gen
FCN2 và một số biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh nhân SXHD
79
Hình
Tên hình
Trang
3.14
So sánh nồng độ protein MBL ở các nhóm nghiên cứu
80
3.15
So sánh nồng độ protein MBL giữa các nhóm âm tính và
81
dương tính với kháng nguyên NS1 và kháng thể IgG, IgM
đặc hiệu với virus Dengue
3.16
So sánh nồng độ protein MBL ở nhóm có và khơng có đấu
81
hiệu xuất huyết
3.17
So sánh nồng độ protein MBL ở nhóm bệnh nhân nam và nữ
82
3.18
Biểu đồ đường cong ROC của protein MBL trong phân biệt
83
2 nhóm bệnh DHF và DWS
3.19
So sánh nồng độ protein Ficolin-2 giữa các nhóm nghiên
84
cứu
3.20
So sánh nồng độ protein Ficolin-2 giữa các nhóm âm tính và
85
dương tính với kháng nguyên NS1 và kháng thể IgG, IgM
đặc hiệu với virus Dengue
3.21
So sánh nồng độ protein Ficolin-2 giữa có và khơng có dấu
85
hiệu suất huyết
3.22
So sánh nồng độ protein Ficolin-2 giữa hai nhóm bệnh nhân
86
nam và nữ
3.23
Biểu đồ đường cong ROC của protein Ficolin-2 trong phân
87
biệt 2 nhóm bệnh DHF và DWS
3.24
Nồng độ protein MBL ở các kiểu gen khác nhau ở nhóm
88
DHF
3.25
Nồng độ protein MBL trên các kiểu gen khác nhau ở nhóm
88
DWS
3.26
Nồng độ protein MBL trên các kiểu gen khác nhau ở nhóm
89
chứng
3.27
Nồng độ protein MBL trên các kiểu gen đơn bội khác nhau
90
Hình
Tên hình
Trang
ở nhóm chứng và nhóm bệnh
3.28
So sánh nồng độ protein Ficolin-2 giữa các kiểu gen của các
91
điểm đa hình gen FCN2 ở nhóm bệnh
3.29
So sánh nồng độ protein Ficolin-2 giữa các kiểu gen của các
92
điểm đa hình gen FCN2 ở nhóm chứng
3.30
So sánh nồng độ protein Ficolin-2 giữa các kiểu gen đơn bội
93
của 3 SNP (+6031/+6220/+6424) gen FCN2 ở nhóm chứng
và nhóm bệnh
3.31
So sánh nồng độ protein Ficolin-2 giữa các kiểu gen đơn bội
của 8 SNP gen FCN2 ở nhóm chứng và nhóm bệnh
93
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus
Dengue gây ra, bệnh lây truyền qua muỗi Aedes. Trong khoảng 50 năm trở lại
đây, tỉ lệ mắc SXHD tăng cao, đặc biệt ở các vùng địa lý mới. Theo thống kê
của Tổ chức Y tế Thế giới, xấp xỉ 3,9 tỷ người đang sống trong vùng dịch sốt
xuất huyết và có khoảng 390 triệu ca nhiễm virus Dengue với khoảng 96 triệu
ca có biểu hiện lâm sàng hàng năm .
Trong 10 năm trở lại đây, các nước khu vực Đơng Nam Á và Tây Thái
Bình Dương tiếp tục ghi nhận số bệnh nhân mắc SXHD tăng. Tại Việt Nam,
tình hình dịch SXHD đã và đang diễn ra hết sức phức tạp trên cả nước đặc
biệt ở các đô thị lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2018, cả
nước có 126.682 số ca mắc với 17 ca tử vong. Năm 2019, số ca mắc tăng 2,5
lần và số ca tử vong tăng 3 lần với 320.702 trường hợp mắc SXHD và 54
trường hợp tử vong . Trên thực tế, số ca mắc và tử vong có thể cịn cao hơn
nhiều. Trong thực hành lâm sàng, việc tiên lượng đúng các ca bệnh nặng sẽ
giúp các bác sĩ lựa chọn được phác đồ hiệu quả để điều trị bệnh nhân. Tuy
nhiên, việc tiên lượng này cịn gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế do thiếu các
chỉ tiêu tiên lượng. Do đó, nghiên cứu sâu về cơ chế bệnh sinh của SXHD từ
đó có thể đưa ra các yếu tố dùng làm chỉ tiêu tiên lượng các ca bệnh nặng là
rất cần thiết và hữu ích cho cơng tác điều trị bệnh.
Trong q trình virus Dengue xâm nhập vào cơ thể, hệ thống miễn dịch
bẩm sinh phản ứng sớm nhất chống lại sự xâm nhập và nhân lên của virus. Hệ
thống bổ thể gồm một nhóm các protein trong huyết thanh là một thành phần
quan trọng của hệ thống miễn dịch bẩm sinh. Thơng qua các cơ chế: làm tan
tế bào, opsonin hóa, tăng cường đáp ứng viêm, hệ thống bổ thể bảo vệ cơ thể
chống lại rất nhiều tác nhân gây bệnh . Để thực hiện được chức năng, các
protein bổ thể cần được hoạt hóa. Một trong những con đường hoạt hóa bổ thể
quan trọng, tham gia vào cơ chế bệnh sinh của nhiều bệnh lý là con đường
lectin với vai trò then chốt của 2 protein Mannose Binding Lectin (MBL) và
Ficolin-2 . Thông qua vùng nhận diện tác nhân trong cấu trúc phân tử, MBL
và Ficolin-2 có khả năng gắn đặc hiệu với các phân tử trên bề mặt các tác
nhân gây bệnh, từ đó hoạt hóa hệ thống bổ thể theo con đường lectin bảo vệ
cơ thể chống lại các tác nhân đó .
Nồng độ MBL và tính đa hình gen MBL2 đã được chỉ ra có liên quan
đến nhiễm nhiều loại virus khác nhau như HIV, HBV, HCV và đặc biệt là
một số virus trong họ Flaviviridae như WNV , , , . Trong nghiên cứu này,
MBL được chỉ ra là có khả năng gắn vào đầu có chứa N-Linked glycan trên
vỏ virus từ đó trung hịa và thanh thải hiệu quả virus . Giống như MBL,
Ficolin-2 cũng đã được chỉ ra đóng một vai trị quan trọng trong nhiễm một số
loại virus ở người như HBV, HCV , . Là một loại trong họ Flaviviridae, vỏ
của virus Dengue có chứa N-Linked glycan là phối tử cho MBL và Ficolin-2
gắn vào, từ đó trung hịa và thanh thải virus . Do đó, nồng độ và chất lượng
MBL và Ficolin-2 có thể đóng vai trị quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của
SXHD. Tuy nhiên, các nghiên cứu về vai trò của hai protein MBL, Ficolin-2
và các gen MBL2 và FCN2 mã hóa cho hai protein này ở bệnh nhân mắc
SXHD cịn khá hạn chế và hồn tồn mới trên quần thể người Việt. Từ những
cơ sở lý luận và thực tiễn đó, chúng tơi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tính đa
hình gen MBL2, FCN2 và nồng độ protein MBL, Ficolin-2 ở bệnh nhân sốt
xuất huyết Dengue” với hai mục tiêu:
1. Xác định tính đa hình các gen MBL2, FCN2 và định lượng nồng độ
protein MBL, Ficolin-2 ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue.
2. Phân tích mối liên quan giữa tính đa hình các gen MBL2, FCN2,
nồng độ protein MBL, Ficolin-2 với mức độ bệnh và một số biểu hiện lâm
sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết Dengue
1.1.1. Tình hình sốt xuất huyết Dengue trên thế giới
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh do virus lây lan mạnh trên toàn
cầu do muỗi Aedes truyền bệnh. Dịch SXHD lần đầu tiên được khẳng định và
ghi lại ở Philippines vào năm 1953 - 1954 và ở Thái Lan năm 1958 . Từ đó,
SXHD ảnh hưởng đến hầu hết các nước ở khu vực Châu Á, Châu Mỹ La Tinh
và trở thành nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhập viện, tử vong ở các khu vực
này. Trong 50 năm qua, tỷ lệ bị bệnh tăng gấp 30 lần, cùng với sự mở rộng về
mặt địa lý đến các nước mới, từ thành thị tới nơng thơn .
Hình 1.1: Phân bố tình hình SXHD trên thế giới giai đoạn 2010- 2016
* Nguồn: theo Cucunawangsih và cs (2017)
Hiện nay, Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, xấp xỉ 3,9 tỷ người
đang sống trong vùng dịch sốt xuất huyết và có khoảng 390 triệu ca nhiễm
virus Dengue với khoảng 96 triệu ca có biểu hiện lâm sàng hàng năm. Có
khoảng 2,6 tỷ người (trên 70%) có nguy cơ nhiễm SXHD sống ở khu vực Đông
Nam Á và tây Thái Bình Dương, riêng khu vực này chiếm gần 70% gánh nặng
toàn cầu do SXHD gây ra .
1.1.2. Tình hình SXHD ở Việt Nam
Mùa hè 1958, lần đầu tiên xuất hiện một dịch nhỏ SXHD tại Hà Nội
trên một số bệnh nhân tại Bệnh viện Bạch Mai. Vào năm 1960, một vụ dịch
Dengue cổ điển rất lớn bùng ra ở miền Bắc, bắt đầu từ Hà Nội và lan ra 29
tỉnh thành miền Bắc. Những năm sau đó dịch phát tán ra nhiều vùng khác
nhau trong cả nước, xu hướng tăng dần từ năm 1977, 1979, 1980, 1983, 1987
với tổng số bệnh nhân lớn dần lần lượt là 40.544, 63.976, 95.146, 149.519 và
130.000, cùng với đó tỷ lệ mắc trên 10 vạn dân cũng tăng dần. Năm 1983 là
năm có số ca mắc cao nhất với 260 bệnh nhân trên 10 vạn dân. Từ 1988 1998, SXHD tiếp tục gây ra những vụ dịch lớn với số ca mắc/tử vong vào các
năm 1988 (72.600/710), năm 1991 (92.122/347), năm 1995 (80.447/222),
năm 1997 (107.188/226) và tăng đột biến vào năm 1998 (146,155/277) .
Năm 2018, cả nước có 126.682 số ca mắc với 17 ca tử vong. Năm
2019, số ca mắc tăng 2,5 lần và số ca tử vong tăng 3 lần với 320.702 trường
hợp mắc SXHD và 54 trường hợp tử vong. Trên thực tế, số ca mắc và tử vong
có thể cịn cao hơn nhiều .
Hình 1.2: Số ca sốt xuất huyết Dengue nhập viện và tử vong theo tuần năm 2018
và 2019
* Nguồn: theo WHO (2020)
Ở Việt Nam, SXHD phân bố không đều. Theo báo cáo của cục y tế dự
phòng, số ca mắc SXHD tích lũy tới tuần 37 năm 2020 tập trung chủ yếu ở
khu vực phía Nam với 57%, thấp hơn ở miền Trung với 33% và khá ít ở khu
vực Tây nguyên và miền Bắc chiếm lần lượt 6% và 5% .
1.2. Cơ chế bệnh sinh của sốt xuất huyết Dengue
Cho đến nay, cơ chế bệnh sinh của sốt xuất huyết Dengue còn nhiều
điểm chưa rõ ràng. Dựa vào hai học thuyết được được công nhận nhiều nhất
là thuyết độc lực virus và thuyết miễn dịch tăng cường và các nghiên cứu gần
đây, cơ chế bệnh sinh của sốt xuất huyết Dengue có thể được tóm tắt thơng
qua vai trị của các yếu tố tham gia như sau:
Hình 1.3: Cơ chế bệnh sinh của sốt xuất huyết Dengue
*Nguồn: theo Pang X. và cs (2017)
Vai trò của NS1 và kháng thể kháng NS1
NS1 là protein không cấu trúc của virus Dengue, được biểu hiện ở
nhiều dạng oligomer khác nhau gắn ở nhiều vị trí của tế bào: trong màng tế
bào, bề mặt tế bào và hòa tan trong dịch ngoại bào . Trong quá trình nhiễm
virus Dengue, protein NS1 được tiết mạnh vào huyết thanh của bệnh nhân,
nồng độ NS1 tương quan với mức độ nghiêm trọng của bệnh và góp phần vào
cơ chế bệnh sinh của SXHD ở vật chủ , . Thật vậy, DENV-NS1 có thể liên kết
trực tiếp với bề mặt của tế bào chủ để gây tổn thương mô . Một nghiên cứu
gần đây đã chứng minh DENV-NS1 kích thích sản xuất cytokine gây viêm
bằng cách kích hoạt các đại thực bào và tế bào đơn nhân trong máu ngoại vi
của con người (PBMCs) thông qua thụ thể Toll-like 4 (TLR4), do đó dẫn đến
sự phá vỡ tính tồn vẹn đơn lớp tế bào nội mơ mạch máu . Hơn nữa, DENVNS1 cũng kích hoạt hoạt hóa bổ thể, gây thốt huyết tương. Trong q trình
này, DENV-NS1 hịa tan được giải phóng từ các tế bào bị nhiễm và trực tiếp
hoạt hóa bổ thể trong máu. Một mối tương quan chặt chẽ đã được tìm thấy
giữa nồng độ DENV-NS1 và sự hình thành phức hợp C5b-C9. Phức hợp C5bC9 có thể kích thích sự biểu hiện mạnh mẽ của các cytokine gây viêm dẫn đến
tiến triển bệnh sốt xuất huyết Dengue . Gần đây, DENV-NS1 được chứng
minh có thể tạo ra chế độ tự chuyển hóa trong dịng tế bào nội mơ người
(HMEC-1) cũng như trên chuột từ đó làm rối loạn chức năng tế bào nội mơ .
Ngồi protein NS1, các kháng thể kháng NS1 cũng góp phần quan
trọng vào cơ chế bệnh sinh của SXHD. Sự kết hợp giữa kháng thể kháng NS1
với protein GPI-NS1 trên màng tế bào có thể kích hoạt tín hiệu tế bào dẫn đến
phosphoryl hóa tyrosine làm tăng cường sao chép DENV trong tế bào bị
nhiễm . Quá trình phosphoryl hóa protein và kích hoạt NF-κB đã được quan
sát thấy sau khi kích thích các tế bào HMEC-1 bằng các kháng thể kháng
DENV-NS1. Hơn nữa,biểu hiện một số cytokine và chemokine, như IL-6, IL8, và MCP-1 tăng lên sau khi tế bào nội mơ được kích thích bởi kháng thể
kháng DENV-NS1 . Rối loạn giải phóng cytokine được coi là yếu tố chính
trong cơ chế bệnh sinh của SXHD. Do đó, kích hoạt đáp ứng miễn dịch qua
trung gian kháng thể kháng NS1 có thể đóng một vai trò quan trọng trong sự
tiến triển của giảm tiểu cầu và tăng tính thấm thành mạch. Sự khởi phát của
các rối loạn tự miễn dịch do kháng thể kháng NS1 cũng đã được mơ tả là một
yếu tố góp phần vào cơ chế bệnh sinh SXHD. DENV-NS1có sự tương đồng
về trình tự với một số tự kháng nguyên, như plasminogen, các protein trên các
tế bào nội mô và tiểu cầu, các tự kháng thể do NS1 kích thích tạo ra có thể
phản ứng chéo với các tự kháng nguyên này , . Những phản ứng này kích
thích tổng hợp oxit nitric (NO) và quá trình chết theo chu trình của các tế bào
nội mô mạch máu. Tổn thương tế bào nội mơ và tiểu cầu có thể góp phần gây
giảm tiểu cầu, rối loạn đơng máu và tăng tính thấm thành mạch trong SXHD .
Vai trò của bộ gen virus
Sự khác biệt về mặt di truyền giữa các chủng virus Dengue có liên quan
đến độc lực virus từ đó dẫn tới sự khác biệt về mức độ nghiêm trọng của
bệnh. Một số chủng virus Dengue có độc lực và khả năng gây dịch lớn hơn
những chủng khác. Bên cạnh sự khác biệt trong bộ gen giữa các chủng, các
đoạn ARN của virus (subgenomic flavivirus RNA-sfRNA) có thể đóng một
vai trị nhất định trong qua trình nhân lên của virus trong tế bào chủ, do đó
góp phần gây bệnh SXHD. Trong quá trình sao chép DENV, đoạn ARN 11
kb của virus có thể bị thối hóa khơng hồn tồn từ vùng 3’UTR bởi
exoribonuclease của vật chủ để tạo ra các ARN nhỏ 0,3 đến 0,5 kb được gọi
là sfRNA , . sfRNA có thể tích tụ trong các tế bào bị nhiễm để ngăn chặn các
phản ứng miễn dịch kháng virus của vật chủ, như tín hiệu interferon , . sfRNA
cũng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc sao chép virus thơng qua việc
thay đổi tính ổn định của mARN tế bào bị nhiễm, do đó sfRNA đóng vai trò
nhất định trong trốn tránh miễn dịch của virus Dengue và cơ chế bệnh sinh
SXHD , .
Vai trò của kháng thể