BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
ĐỖ XUÂN TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH
THÁI CỦA KHU HỆ CHIM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN ĐỒNG SƠN – KỲ THƯỢNG, TỈNH QUẢNG NINH
NGÀNH: LÂM SINH
MÃ SỐ: 96 20 205
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ TIẾN THỊNH
GS.TS. NGUYỄN THẾ NHÃ
Hà Nội, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong Luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các thơng tin trích dẫn trong Luận án đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2020
Nghiên cứu sinh
Đỗ Xuân Trường
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thiện Luận án “Nghiên cứu tính đa dạng và một số đặc điểm
sinh thái của Khu hệ chim tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ
Thượng, tỉnh Quảng Ninh”, ngoài những nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân, các thầy giáo, cơ
giáo, gia đình và bạn bè đồng nghiệp.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Vũ Tiến Thịnh; GS.TS
Nguyễn Thế Nhã đã ln tận tình hướng dẫn, đồng hành, chia sẻ cùng tơi
trong suốt q trình hình thành ý tưởng, triển khai các hoạt động nghiên cứu
cũng như hồn thiện Luận án.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo Bộ môn: Động vật
rừng, Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường; Phòng Đào tạo sau Đại
học Trường Đại học Lâm nghiệp đã ln giúp đỡ, tạo điều kiện để tơi có thể
học tập, nghiên cứu và triển khai Luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ninh, Ban
Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng, Uỷ ban nhân dân
các xã vùng đệm Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng và người
dân địa phương đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong q trình thu thập
dữ liệu tại cơ sở.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đồng nghiệp đã
ln ủng hộ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện Luận án.
Trong q trình thực hiện, hồn thiện Luận án tôi luôn cố gắng, nỗ lực,
tuy nhiên những thiếu sót là khơng thể tránh khỏi. Tơi mong nhận được những
ý kiến đóng góp quý báu của các Nhà khoa học, các Thầy giáo, Cô giáo, bạn
đồng nghiệp để Luận án được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2020
Tác giả
Đỗ Xuân Trường
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan………………………………………………………….……….i
Lời cảm ơn…………………………………………………………….……. . .ii
Mục lục…………………………………………………………………….....iii
Danh mục chữ viết tắt………………………………………………………..vi
Danh mục các bảng…………………………………. . .……………………..vii
Danh mục các hình……………………………………………………….…viii
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu đa dạng khu hệ chim.......6
1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu chim ở Việt Nam và Khu bảo tồn thiên
nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng......................................................................7
1.2.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về khu hệ chim ở Việt Nam................7
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của của khu hệ chim.............11
1.2.3. Nghiên cứu hệ động vật nói chung và chim nói riêng tại khu vực
Đông Bắc và Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng.................................13
1.3. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên
cứu...............................................................................................................17
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................17
1.3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội............................................................. 23
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................28
2.1. Nội dung nghiên cứu............................................................................28
2.1.1. Tính đa dạng của khu hệ chim tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ
Thượng..................................................................................................28
2.1.2. Tình trạng, phân bố của các loài chim quý hiếm tại Khu BTTN
Đồng Sơn – Kỳ Thượng........................................................................ 28
2.1.3. Đặc điểm phân bố của các loài chim tại Khu BTTN Đồng Sơn –
Kỳ Thượng............................................................................................ 28
iv
2.1.4. Các yếu tố đe doạ đến các loài chim tại khu vực nghiên cứu.....28
2.1.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững
khu hệ chim ở Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng...............................28
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................29
2.2.1. Phỏng vấn...................................................................................29
2.2.2. Điều tra trên tuyến......................................................................30
2.2.3. Sử dụng lưới mờ..........................................................................36
2.2.4. Thu thập và giám định mẫu vật.................................................. 37
2.2.5. Phương pháp xử lý nội nghiệp....................................................38
Chương 3 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................43
3.1. Thành phần loài chim tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng...........43
3.1.1. Danh lục chim tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng..............43
3.1.2. Tính đa dạng thành phần lồi chim tại Khu BTTN Đồng Sơn –
Kỳ
Thượng..................................................................................................57
3.2. Tình trạng, phân bố các lồi chim quý hiếm tại Khu BTTN Đồng Sơn Kỳ Thượng.................................................................................................. 73
3.2.1. Danh sách các loài chim quý hiếm tại tại Khu BTTN Đồng Sơn –
Kỳ
Thượng..................................................................................................73
3.2.2. Tình trạng và phân bố các loài chim quý hiếm tại Khu BTTN
Đồng Sơn – Kỳ Thượng........................................................................ 75
3.3. Đặc điểm phân bố của các loài chim trong Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ
Thượng........................................................................................................81
3.3.1. Cấu trúc và đặc điểm phân bố của các dạng sinh cảnh chính
trong Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng.............................................81
3.3.2. Đặc điểm phân bố của các loài chim tại Khu BTTN Đồng Sơn –
Kỳ Thượng............................................................................................ 86
3.4. Các yếu tố đe dọa tới các loài chim tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ
Thượng........................................................................................................96
v
3.4.1. Săn bắt trái phép.........................................................................96
3.4.2. Khai thác gỗ trái phép................................................................ 97
3.4.3. Khai thác lâm sản ngoài gỗ trái phép........................................ 98
3.4.4. Lấn chiếm đất rừng trái phép.....................................................99
3.4.5. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất.............................................100
3.4.6. Cháy rừng.................................................................................100
3.4.7. Các điểm nóng trong bảo tồn chim tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ
Thượng................................................................................................101
3.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển khu hệ chim
Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng....................................................... 104
3.5.1. Các giải pháp tổ chức quản lý, kỹ thuật...................................104
3.5.2. Các giải pháp về chính sách.....................................................107
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ................................................109
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.............................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 113
PHỤ LỤC
Viết tắt
A
BKHCN
BTTN
CP
CS
ĐTQHR
IUCN
KBT
KBTTN
L
MV
NĐ160
NĐ06
NT
Nxb
PTNT
QS
SĐVN
TL
TT
UBND
VQG
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thống kê các lớp động vật Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng .. 23
Bảng 1.2: Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, xã hội khu vực nghiên
cứu đến sự đa dạng thành phần lồi chim và cơng tác bảo tồn tài ngun rừng
tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng..........................................................26
Bảng 2.1. Hệ thống các tuyến điều tra chim tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng 31
Bảng 3.1. Danh lục chim Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng......................43
Bảng 3.2. Các loài mới ghi nhận tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng.....54
Bảng 3.3. Tình trạng cư trú của các lồi chim tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ
Thượng............................................................................................................63
Bảng 3.4. Đa dạng thành phần loài trong các bộ, họ, giống chim của Khu
BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng...................................................................... 57
Bảng 3.5. So sánh tính đa dạng của thành phần loài chim của Khu BTTN
Đồng Sơn – Kỳ Thượng với một số khu bảo vệ vùng Đơng Bắc...................61
Bảng 3.6. Danh sách các lồi chim q hiếm tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ
Thượng............................................................................................................73
Bảng 3.7. Các trạng thái rừng và đất lâm nghiệp tại Khu BTTN Đồng Sơn –
Kỳ Thượng...................................................................................................... 81
Bảng 3.8. Trạng thái rừng chính tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng.....83
Bảng 3.9. Phân bố các loài chim theo sinh cảnh tại Khu BTTN Đồng Sơn –
Kỳ Thượng...................................................................................................... 87
Bảng 3.10. Một số chỉ số đa dạng sinh học theo sinh cảnh sống....................88
Bảng 3.11. Phân bố số loài chim theo số lượng sinh cảnh sống.....................90
Bảng 3.12. Phân bố các loài chim theo tầng tán rừng.....................................91
Bảng 3.13. Phân bố của các loài chim theo đai cao tại Khu BTTN Đồng Sơn –
Kỳ Thượng...................................................................................................... 93
Bảng 3.14. Xếp hạng các mối đe dọa đến khu hệ chim tại Khu BTTN Đồng
Sơn – Kỳ Thượng..........................................................................................101
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ ranh giới khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng……………….19
Hình 2.1. Bản đồ tuyến điều tra chim tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng
.........................................................................................................................33
Hình 2.2. Tọa độ nơi ghi nhận các lồi chim tại Khu BTTN Đồng Sơn Kỳ
Thượng............................................................................................................35
Hình 2.3. Lớp bản đồ hiện trạng rừng của Khu BTTN Đồng Sơn Kỳ Thượng
.........................................................................................................................35
Hình 2.4. Điểm ghi nhận các loài chim theo sinh cảnh tại Khu BTTN Đồng
Sơn – Kỳ Thượng............................................................................................35
Hình 2.5. Mơ hình tọa độ ghi nhận loài chim ở các đai cao khác nhau tại Khu
BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng...................................................................... 36
Hình 2.6. Mơ hình tầng tán rừng (cấu trúc rừng theo chiều thẳng đứng).......39
Hình 3.1. Đa dạng các họ chim, bộ ở Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng .. 58
Hình 3.2. Đa dạng các giống trong các bộ chim của Khu BTTN Đồng Sơn –
Kỳ Thượng...................................................................................................... 59
Hình 3.3. Đa dạng số loài trong các bộ chim của Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ
Thượng............................................................................................................60
Hình 3.4. So sánh tính đa dạng của thành phần loài chim của Khu BTTN
Đồng Sơn – Kỳ Thượng với một số khu bảo vệ vùng Đơng Bắc...................61
Hình 3.5. Bản đồ phân bố loài chim quý hiếm Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ
Thượng............................................................................................................................................. 79
Hình 3.6. Bản đồ hiện trạng rừng Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng.........82
Hình 3.7. Biểu đồ phân bố lồi chim theo sinh cảnh......................................87
Hình 3.8. Biểu đồ phân bố số loài theo số lượng sinh cảnh............................90
Hình 3.9. Phân bố các lồi chim theo tầng tán rừng.......................................91
Hình 3.10. Phân bố của các lồi chim theo đai cao tại Khu BTTN Đồng Sơn –
Kỳ Thượng...................................................................................................... 94
ix
Hình 3.11. Mơ hình một số điểm ghi nhận các loài chim theo các độ cao khác
nhau tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng.................................................95
Hình 3.12. Lơng của một số lồi chim sau khi bị săn bắt và giết thịt.............97
Hình 3.13. Khai thác gỗ trái phép tại khu vực................................................ 98
Hình 3.14. Lấn chiếm đất rừng trái phép........................................................99
Hình 3.15. Các điểm nóng trong bảo tồn chim tại Khu BTTN Đồng Sơn
Kỳ Thượng…………………………………………………………………102
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Việt Nam là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao
trên thế giới, đặc biệt là hệ động vật, trong đó nổi bật là các loài chim. Theo
thống kê (Nguyễn Lân Hùng Sơn, Nguyễn Thanh Vân, 2011), đến nay số loài
chim đã biết của Việt Nam là 887 loài. Theo Lê Mạnh Hùng, 2012 số loài
chim đã được thống kê và ghi nhận ở Việt Nam là 891 lồi, trong số đó có
nhiều lồi đặc hữu, q hiếm như: Gà lơi lam mào trắng (Lophura edwardsi),
Hồng hồng (Buceros bicornis), Cơng (Pavo muticus)…Cùng với việc phát
hiện ra 3 loài chim mới trong những năm cuối thế kỷ 20 là Khướu ngọc linh
(Garrulax ngoclinhensis), Khướu vằn đầu đen (Actinodura sodangorum) và
Khướu kon ka kinh (Garrulax kongkakingensi) đã cho thấy tài nguyên động
vật nói chung và chim nói riêng của Việt Nam rất đa dạng, phong phú, đồng
thời có thể cịn nhiều lồi chưa được phát hiện và khám phá.
Có thể nói Khu hệ chim, đặc biệt là đặc điểm sinh thái của các loài
chim ở vùng địa lý sinh học Đông Bắc Việt Nam cịn ít được nghiên cứu. Số
lượng các khu rừng đặc dụng trong vùng tương đối ít, lại manh mún và bị tác
động mạnh bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là tại những địa
phương có tốc độ phát triển kinh tế cao như Quảng Ninh, Hải Phịng. Tính đa
dạng sinh học của các loài chim cũng đã suy giảm nhanh chóng vì đây là
nhóm lồi có quan hệ chặt chẽ với điều kiện lớp phủ thực vật, môi trường
sống bị thay đổi. Do vậy, hướng nghiên cứu sâu về khu hệ chim đại diện cho
vùng địa lý sinh học Đông Bắc và đặc điểm sinh thái, cũng như các tác động
của con người tới phân bố của chúng là rất cần thiết và có giá trị khoa học,
thực tiễn cao. Tính đến thời điểm hiện tại, chỉ có một số ít các cơng trình
nghiên cứu về khu hệ chim tại khu vực như “Kết quả đánh giá nhanh đa dạng
sinh học trong Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử” do nhóm chuyên gia của
trường Đại học Lâm nghiệp phối hợp với trường Đại học Nông Lâm Thái
2
Nguyên thực hiện năm 2008; “Báo cáo Chuyên đề Đa dạng chim tỉnh Quảng
Ninh” do nhóm chuyên gia Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường,
trường Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện tháng 6/2011. Hầu hết các cơng
trình nghiên cứu này là các cơng trình điều tra nhanh, quy mô nhỏ và hầu như
không đề cập đến các đặc điểm sinh thái của khu hệ động vật, trong đó có khu
hệ chim.
Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng được thành lập năm
2002, với tổng diện tích hiện nay là 15.593,810 ha, nằm trên địa bàn 05 xã của
huyện Hoành Bồ và nằm ở trung tâm của vùng địa lý sinh học Đông Bắc. Tuy
nhiên, đến nay vẫn chưa có cơng trình nào đánh giá hoặc nghiên cứu tổng thể,
chi tiết về thực trạng khu hệ động vật trong Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng
Sơn - Kỳ Thượng. Tại đây chỉ có một số cơng trình điều tra, đánh giá nhanh
về một số lồi động vật, chưa có những đánh giá chi tiết về mức độ đa dạng
cũng như đề xuất những giải pháp bảo tồn cụ thể. Đặc biệt là những nghiên
cứu về đặc điểm sinh thái của các loài chim trong khu vực hầu như chưa được
đề cập, trong đó có các lồi chim.
Ngày 26 tháng 7 năm 2013, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã có
Quyết định phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển Khu bảo tồn thiên
nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn
2013 - 2020. Ngày 23/01/2018, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết
định về việc phê quyệt quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với mục tiêu bảo tồn các hệ sinh
thái tự nhiên quan trọng, các loài, nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm; trên cơ sở
đó, từng bước khôi phục các hệ sinh thái gắn với các quy hoạch khác và định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đây là cơ sở quan trọng để đề xuất
và tổ chức các hoạt động nghiên cứu về khu hệ động vật nói chung và khu hệ
chim nói riêng tại khu vực một cách bài bản, chi tiết, đảm bảo tính khoa học
và thực tiễn, làm cơ sở để đề xuất và triển khai các giải pháp bảo tồn. Để góp
3
phần thực hiện mục tiêu này, tôi đề xuất thực hiện đề tài “Nghiên cứu tính đa
dạng và một số đặc điểm sinh thái của Khu hệ chim tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Góp phần hồn thiện cơ sở dữ liệu về khu hệ chim, phục vụ công tác
bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-
Xác định được thành phần loài chim tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ
Thượng;
-
Xác định được các loài chim quý hiếm và đánh giá được tình trạng của
chúng tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng;
-
Xác định được đặc điểm phân bố các loài chim theo sinh cảnh, đai cao
và tầng tán ở Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng;
-
Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đe dọa đến khu hệ chim tại
Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng;
-
Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn phát triển bền vững
khu hệ chim tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng.
3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đã cập nhật dữ liệu thành phần loài, đặc điểm phân bố và
những yếu tố đe dọa đến khu hệ chim tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng.
Đây là những dẫn liệu hoàn toàn mới, chưa từng được nghiên cứu trước đây
tại khu vực. Đây là cơ sở khoa học quan trọng để tổ chức triển khai cơng tác
quản lý, bảo tồn các lồi chim tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng, tỉnh
Quảng Ninh nói riêng và vùng Đơng Bắc Bộ nói chung.
4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ngoài cơ sở dữ liệu được thu thập, công bố, nghiên cứu đã chỉ ra được
những yếu tố đe dọa đến khu hệ chim, đồng thời đề xuất được các giải pháp
quản lý, bảo tồn các lồi chim hiệu quả, có tính khả thi cao nhằm góp phần
cho cơng tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ
Thượng, tỉnh Quảng Ninh.
4.
Những đóng góp mới của Luận án
-
Đã xác định được thành phần lồi chim và tính đa dạng khu hệ chim
tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng trên cơ sở dữ liệu điều tra mới.
-
Đã xác định được danh sách các loài chim quý hiếm cần ưu tiên bảo
tồn cũng như khu vực và sinh cảnh phân bố của chúng.
-
Đã xác định được đặc điểm phân bố của các loài chim tại khu vực
nghiên cứu theo sinh cảnh, đai cao, theo tầng tán.
-
Đã xác định được được 6 yếu tố đe dọa trực tiếp, gián tiếp, khoanh
vùng được 05 điểm nóng trong bảo tồn chim và đề xuất được 2 nhóm giải
pháp bảo tồn và phát triển khu hệ chim tại Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ
Thượng, tỉnh Quảng Ninh.
5.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các loài chim, sinh cảnh phân bố
trong phạm vi, ranh giới của Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng, tỉnh Quảng
Ninh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
-
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 7 năm 2015 đến tháng 5 năm
2017 trong phạm vi, ranh giới của Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng, tỉnh
Quảng Ninh. Trong đó, khảo sát nghiên cứu thực địa gồm 4 đợt chính, trung
bình 60 ngày/đợt:
+ Đợt 1: Từ tháng 7-9/2015;
5
+
Đợt 2: Từ tháng 4-5/2016;
+
Đợt 3: Từ tháng 11-12/2016;
+
Đợt 4: Từ tháng 3-5/2017.
-
Luận án tập trung nghiên cứu về đặc điểm thành phần loài chim, xây
dựng danh sách và đặc điểm sinh thái các loài chim quý hiếm, đặc điểm phân
bố của các loài chim theo sinh cảnh, tầng tán, đai cao; các mối đe dọa đến các
loài chim làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn hiệu quả.
6. Kết cấu của Luận án
Phần chính của Luận án dài: 111 trang bao gồm các phần sau:
-
Phần mở đầu
-
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
-
Chương 2: Nội dung và Phương pháp nghiên cứu
-
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và Thảo luận
-
Kết luận, tồn tại, khuyến nghị
Phần phụ lục bao gồm các kết quả tính tốn trung gian, hình ảnh các
lồi chim ghi nhận tại thực địa, hình ảnh điều tra thực địa và các sinh cảnh đặc
trưng khu vực nghiên cứu.
Ngồi ra Luận án cịn có đầy đủ các phần như lời cam đoan, mục lục,
danh mục bảng biểu, hình ảnh, danh lục các từ viết tắt và danh lục các cơng
trình khoa học có liên quan đến Luận án đã công bố. Luận án tham khảo 74 tài
liệu trong đó có 47 tài liệu tiếng Việt, 27 tài liệu tiếng nước ngoài và các cơ sở
dữ liệu trực tuyến có liên quan.
6
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu đa dạng khu hệ chim
Các loài chim là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái tự nhiên
nói chung và hệ động vật hoang dã nói riêng. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ
với mơi trường sống, trong đó có nhiều lồi được lựa chọn như là những loài
chỉ thị chất lượng sinh cảnh và tính đa dạng sinh học của một khu vực cụ thể.
Do đó để quản lý, bảo tồn và phát triển được khu hệ chim tại các Vườn Quốc
Gia (VQG) và khu bảo tồn thiên nhiên thì việc xác định được tính đa dạng
cũng như các mối quan hệ sinh thái là vô cùng quan trọng. Khi các mối quan
hệ sinh thái được chỉ ra một cách rõ ràng cũng như duy trì các mối quan hệ
sinh thái một cách cân bằng thì khu hệ chim mới có cơ hội được duy trì và
phát triển.
Các lồi chim là những sinh vật nhạy cảm đặc biệt với những tác động,
biến đổi của điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt là những biến đổi của môi trường
sinh thái. Xu thế biến đổi quần thể của các lồi có liên quan mật thiết đến sự
biến đổi của chất lượng sinh cảnh sống. Những tác động tiêu cực của con
người đến môi trường sống như: khai thác rừng trái phép, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, săn bắn, dịch bệnh đều là những nguy cơ hàng đầu cho sự
suy giảm số lượng loài và số lượng cá thể của quần thể. Do đó, để bảo vệ,phát
triển các lồi chim thì việc bảo vệ môi trường sống và bảo vệ sinh cảnh cư trú
của các loài là ưu tiên hàng đầu.
Ngoài tác động lên sinh cảnh sống, con người còn gây ra những tác
động trực tiếp dẫn tới sự suy giảm của các loài và số lượng cá thể. Đáng kể
nhất trong số đó là hoạt động săn bắt trái phép vì mục đích thương mại, kèm
theo đó là các hoạt động có liên quan như bn bán và ni nhốt trái phép các
lồi chim. Hoạt động này có thể được bắt gặp ở bất kỳ các khu vực nào ở Việt
Nam, đặc biệt là tại các khu bảo vệ như: VQG hay Khu BTTN. Hậu quả mà
7
nó mang lại là vơ cùng lớn mà điển hình là sự suy giảm đáng kể về số lượng
cá thể các lồi, thậm chí gây ra tình trạng tuyệt chủng cục bộ tại nhiều khu
vực. Điển hình trong số đó là các lồi chim q hiếm, có kích thước lớn, giá
trị thương mại cao như Cơng, Hồng hồng, Niệc mỏ vằn…
Việc nghiên cứu để xác định thành phần lồi, tính đa dạng của khu hệ
chim, phân bố và các mối quan hệ sinh thái đồng thời chỉ ra những tác động
tiêu cực đến khu hệ chim của một khu vực cụ thể là yêu cầu cấp thiết, có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Kết quả của những nghiên cứu này khơng chỉ
góp phần bổ sung các dẫn liệu khoa học phục vụ công tác nghiên cứu, quản lý
đa dạng sinh học mà còn giúp các địa phương, đơn vị, đặc biệt là các VQG,
Khu BTTN chủ động xây dựng những chiến lược bảo tồn khu hệ chim một
cách phù hợp và hiệu quả.
1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu chim ở Việt Nam và Khu bảo tồn thiên
nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng
1.2.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về khu hệ chim ở Việt Nam
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu chim tại Việt Nam chỉ được bắt
đầu từ những năm cuối thể kỷ 19 và đầu thể kỷ 20. Đầu tiên là cơng trình
nghiên cứu của tác giả Oustalet [69, 70] với tên gọi “Chim Căm pu chia, Lào,
Nam Bộ và Bắc Bộ Việt Nam”. Trong giai đoạn này, E.Boutan có tổ chức sưu
tầm chim ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Kết quả của đợt sưu tầm này được xuất
bản vào năm 1905 trong tập "Mười năm nghiên cứu động vật". Sau đó bộ sưu
tập này đã được Ménégaux phân tích và cho cơng bố [60]. Vào năm 1917, nhà
khoa học người Nhật Bản Kuroda [63] đã phân tích bộ sưu tập chim do S.
Txikia sưu tầm vào năm 1911-1912 ở các tỉnh Yên Bái, Lào Cai và ghi nhận
được 130 loài và loài phụ.
Kinne (1929) [62] đã cơng bố kết quả phân tích bộ sưu tập chim và trứng
chim tại vùng Tây Bắc Việt Nam. Kết quả phân tích đã xác định được 219
8
loài và loài phụ, đồng thời 11 loài và loài phụ chim mới ở miền Bắc Việt Nam
cũng được tác giả cơng bố.
Năm 1931, cơng trình "Chim Đơng Dương” được xuất bản bởi hai tác
giả Delacour và Jabouille [57]. Công trình này đã mơ tả 954 lồi và lồi phụ,
tuy nhiên tác giả chưa đề cập nhiều đến đặc điểm sinh học và phân bố của các
loài. Trong giai đoạn 1931 – 1945, các cơng trình nghiên cứu chim tại Việt
Nam rất ít. Nổi bật có cơng trình nghiên cứu của Milon (1942) [68] được thực
hiện tại tỉnh Lạng Sơn. Kết quả nghiên cứu đã xác định 140 loài và loài phụ.
Trong thời gian từ năm 1941 đến 1942, Bourret [50-52] đã phân tích một vài
bộ sưu tập nhỏ thu được ở vùng Đơng Bắc Việt Nam, trong đó tập trung ở tỉnh
Lạng Sơn và một số địa phương lân cận.
Từ 1945 – 1954 do ảnh hưởng của chiến tranh, các hoạt động nghiên cứu
khoa học về động vật nói chung và các lồi chim nói riêng bị gián đoạn và chỉ
trở lại khi miền Bắc Việt Nam được giải phóng. Trong thời gian này có một số
cơng trình được công bố bởi các nhà khoa học Việt Nam như Võ Quý, Trần
Gia Huấn, Đỗ Ngọc Quang, Đào Văn Tiến [38 - 41] và các cơng trình nghiên
cứu của W.Fisher nghiên cứu về chim miền Bắc Việt Nam công bố vào năm
1961, 1962 [58,59]; Năm 1964, Lê Diên Dực [10] có cơng bố những kết quả
nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của 2 loài Sáo mỏ ngà và Sáo mỏ
vàng ở Việt Nam.
Năm 1971, Võ Quý [42] đã cơng bố cơng trình “Sinh học các lồi chim
thường gặp ở Việt Nam”. Trong tài liệu này, gần 700 lồi và lồi phụ được mơ
tả về đặc điểm sinh học, sinh thái học cơ bản. Trong số đó, có một loài mới và
một loài phụ mới cho khoa học là lồi Gà lơi lam đi trắng (Lophura
hatinhensis) và phân loài Hút mật tam đảo (Nectarinia jugularis
tamdaoensis). Năm 1972 [43], Võ Quý tiếp tục đưa ra kết quả nghiên cứu về
sự phân bố theo sinh cảnh của khu hệ chim Bắc Việt Nam
9
Sau khi giải phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất đất nước năm
1975, nhiều hoạt động nghiên cứu về chim ở Việt Nam được đẩy mạnh. Nổi
bật là cơng trình “Chim Việt Nam, hình thái và phân loại” (Võ Quý, 1975;
1981) [44,45]. Trong tài liệu này, hơn 1000 loài và phân lồi chim được thống
kê và mơ tả. Năm 1981, Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước đã công bố
"Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam" trong đó có đánh giá
đến tài nguyên chim [35]. Tiếp đó, năm 1985, Stepanya, Võ Quý và các cộng
sự [48] công bố một số dẫn liệu về sinh học, sinh thái của chim rừng nhiệt đới
Việt Nam. Năm 1983, Lê Vũ Khôi [14] đã công bố kết quả nghiên cứu về
nguồn lợi chim trong báo cáo kết quả nghiên cứu về nguồn lợi động vật trung
du miền Bắc.
Năm 1995, Võ Quý, Nguyễn Cử [46] đã xuất bản cơng trình “Danh lục
chim Việt Nam” với 828 lồi thuộc 19 bộ, 81 họ chim đã tìm thấy ở Việt Nam.
Đặc biệt trong cơng trình này các tác giả đã mô tả chi tiết về hiện trạng và
vùng phân bố của mỗi loài được đề cập.
Năm 2000, Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karren Phillips [7] đã xuất bản
cuốn “Chim Việt Nam” với khoảng 850 lồi, trong đó có khoảng 500 lồi
được mơ tả chi tiết về đặc điểm phân bố, tình trạng và nơi ở có kèm hình vẽ
màu minh hoạ.
Năm 2001, Nguyễn Cử [8] đã công bố một số thông tin mới về kết quả
điều tra chim ở Việt Nam, với 19 loài chim được bổ sung cho khu hệ chim
Việt Nam trong thập niên 90. Tiếp đó, 52 loài mới được bổ sung cho danh lục
chim Việt Nam, nâng tổng số loài chim ở Việt Nam lên 880 loài (Nguyễn Cử,
2009) [9].
Sau nhiều năm nghiên cứu, năm 2007, Viện sinh thái và tài nguyên sinh
vật đã xuất bản ấn phẩm “Động vật chí” với 25 tập. Trong tập 18, tác giả Lê
Đình Thủy [29] đã thống kê cả nước có khoảng 164 lồi chim nước và di cư
thuộc 68 họ, 5 bộ. Trong đó tác giả đã mơ tả đặc điểm nhận biết, đặc điểm
10
sinh học, sinh thái học, vùng phân bố của các lồi. Ngồi ra trong sách cịn có
các hình vẽ mầu các loài chim nước giúp độc giả dễ dàng nhận biết.
Năm 2011, Nguyễn Lân Hùng Sơn, Nguyễn Thanh Vân [22] đã xuất
bản cuốn “Danh lục chim Việt Nam”. Trong tài liệu này, tác giả đã thống kê
được 887 loài chim thuộc 88 họ của 20 bộ, bổ sung 59 loài cho “Danh lục
chim Việt Nam” của Võ Quý, Nguyễn Cử năm 1995. Ngồi danh pháp khoa
học, hiện trạng thì các tác giả cũng đề cập và bổ sung những dẫn liệu mới liên
quan đến vùng phân bố của các loài chim.
Để phục vụ cho mục đích nhận dạng chim ngồi thực địa, gần đây các
nhà nghiên cứu cũng đã xuất bản nhiều sách hướng dẫn thực địa về các loài
chim. Cụ thể Robson (2005) [55] đã xuất bản cuốn sách Chim Đơng Nam Á,
trong đó có mơ tả đặc điểm nhận dạng các lồi chim có cư trú ở Việt Nam. Lê
Mạnh Hùng (2012) [12] cũng đã xuất bản cuốn sách nhận dạng chim trong đó
có mơ tả và ảnh màu của 532 loài chim.
Nghiên cứu nhằm thống kê thành phần lồi đã được nhiều tác giả thực
hiện. Đã có một số cơng trình nghiên cứu chun sâu về một số nhóm lồi
chim riêng biệt như Lê Mạnh Hùng (2011) [12]. Tác giả đã thống kê được 52
loài chim ăn thịt ở Việt Nam. Tác giả cũng đã đề xuất phương pháp phân biệt
các lồi dựa vào đặc điểm hình thái. Nguyễn Cử (1987) [6] đã nghiên cứu về
đặc điểm hình thái phân loại của 6 lồi chim Chèo bẻo trong hệ sinh thái rừng
nhiệt đới Tây Nguyên.
Ở
quy mô nhỏ hơn, khá nhiều các cơng trình nghiên cứu được thực
hiện ở các Khu bảo tồn và Vườn Quốc gia. Tuy nhiên, mức độ đầy đủ về
thành phần loài chim thống kê được thay đổi khá lớn. Chỉ có một số ít Khu
bảo tồn hoặc Vườn Quốc gia được thống kê khá đầy đủ.
Năm 2007, Hoàng Ngọc Thảo và cộng sự [24] đã nghiên cứu và cơng
bố thành phần lồi chim tại Khu BTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An. Nhóm
nghiên cứu đã ghi nhận sự có mặt của 137 lồi thuộc 37 họ và 12 bộ.
11
Năm 2011, Nguyễn Lân Hùng Sơn và Hoàng Ngọc Hùng [22] đã cơng
bố danh sách 189 lồi chim thuộc 14 bộ và 53 họ tại Khu BTTN Xuân Liên,
tỉnh Thanh Hóa. Ngồi ra, trong nghiên cứu này tác giả cũng đề cập đến sự
phân bố của các loài chim theo sinh cảnh sống trong khu vực. Cũng trong năm
2011, Lê Trọng Trải và cộng sự [33] đã nghiên cứu về khu hệ chim vùng mở
rộng của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng. Kết quả đã ghi nhận 159 loài chim
trong tổng số 303 lồi chim đã cơng bố trước đó tại VQG Phong Nha – Kẻ
Bàng, tỉnh Quảng Bình.
Năm 2012, Vũ Tiến Thịnh và Nguyễn Đắc Mạnh [25] đã công bố danh
sách 298 loài chim thuộc 54 họ và 17 bộ của Khu BTTN Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh.
Cũng trong năm 2012, Nguyễn Chí Thành và Vũ Tiến Thịnh [23] đã cơng bố kết
quả nghiên cứu của mình về thành phần lồi chim tại Khu BTTN Ngọc Sơn –
Ngổ Lng, tỉnh Hịa Bình. Theo cơng bố này, 264 lồi chim thuộc 48 họ, 14 bộ
đã được ghi nhận tại khu vực. Ngơ Xn Tường và Lê Đình Thủy (2012) [32] đã
nghiên cứu thành phần loài chim tại VQG Pù Mát, tỉnh Nghệ An. Kết quả nghiên
cứu đã xác định 325 loài chim thuộc 45 họ, 15 bộ tại khu vực.
Năm 2014, Vũ Tiến Thịnh [27] đã công bố danh sách 155 loài chim,
thuộc 36 họ và 12 bộ tại Khu BTTN Thượng Tiến, tỉnh Hịa Bình. Nghiên cứu
này đã bổ sung thêm gần 100 loài so với các nghiên cứu trước.
Ngoài các nghiên cứu trên, nhiều nghiên cứu về khu hệ chim tại các
khu bảo vệ của Việt Nam cũng được thực hiện bởi nhiều nhà khoa học, với
các quy mơ khác nhau. Các nghiên cứu này đã góp phần khẳng định giá trị đa
dạng sinh học tại các khu bảo vệ của Việt Nam, trong đó có tài nguyên chim,
đồng thời cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất những giải pháp quản lý, bảo
tồn bền vững tại những khu vực đó.
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của của khu hệ chim
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, phân bố
của chim khá nhiều (Wiens 1992) [74]. Cơng trình nổi tiếng nhất được thực
12
hiện bởi (Mac Arthur và Mac Arthur 1961) [65]. Các tác giả đã kết luận rằng
tính đa dạng về thành phần loài và đặc điểm phân bố của các loài phụ thuộc
vào đặc điểm cấu trúc và tổ thành của sinh cảnh.
Ở
Việt Nam, cho đến hiện nay, phần lớn các nghiên cứu về chim mới
chỉ tập trung vào vấn đề xác định thành phần loài của khu hệ. Các nghiên cứu
về đặc điểm sinh thái của các lồi cịn tương đối thiếu.
Lê Đình Thủy (1995) [25] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh
học và sinh thái của các loài chim làm tổ tập đoàn ở sân chim Bạc Liêu. Tác giả
đã thống kê được 18 loài chim làm tổ tập đoàn trong vườn chim. Tác giả đã xác
định được cây làm tổ và các vật liệu làm tổ của một số lồi chim chính.
Lê Đình Thủy và cộng sự (2012) [31] đã thực hiện cơng trình nghiên cứu
về các loài chim làm tổ tập đoàn tại vườn chim Ngọc Nhĩ, Cẩm Lĩnh, Ba Vì,
Hà Nội; trong đó ngoài việc xác định thành phần loài, các tác giả đã nghiên
cứu khá chi tiết về đặc điểm sinh học và sinh thái của 5 loài chim làm tổ tập
đoàn tại khu vực gồm: Cò bợ, Cò ruồi, Cò ngàng, Cò trắng, Vạc. Tuy nhiên,
nghiên cứu này cũng chỉ tập trung cho nhóm chim nước.
Nguyễn Lân Hùng Sơn (2007) [20] đã thực hiện cơng trình nghiên cứu
trong Luận án tiến sĩ của mình với tên gọi “Nghiên cứu khu hệ và đặc điểm sinh
thái, sinh học của một số loài chim đặc trưng ở Vườn Quốc Gia Xuân Sơn, tỉnh
Phú Thọ”. Trong cơng trình này, ngồi việc xác định thành phần lồi, tác giả đã
mơ tả chi tiết về đặc điểm sinh thái học, sinh học của 10 loài chim đặc trưng,
thường gặp tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn bao gồm: Cành cạch lớn (Alophoixus
pallidus), Cành cạch núi (Hypsipetes mcclellandii), Cành cạch xám (Hemixos
flavala), Yểng (Gracula religiosa), mỏ rộng hung (Serilophus lunatus), Chim
xanh hông vàng (Chloropsis hardwickii), Lách tách má xám (Alcippe
morrisonia), Khướu bụi đầu đen (Stachyris nigriceps), Khướu bụi vàng
(Stachyris chrysaea), Chích chạch má vàng (Macronous gularis).
13
Lê Mạnh Hùng (2011) [11] đã mô tả đặc điểm di cư của một số loài chim
ăn thịt ở Việt Nam. Tác giả cũng đã xác định được trong số 52 lồi chim ăn
thịt ngày ở Việt Nam, chỉ có 23 lồi là lồi định cư.
Ngơ Xn Tường (2012) [32] đã nghiên cứu về một số đặc điểm sinh
thái của khu hệ chim ở Vườn Quốc gia Pù Mát, thuộc vùng địa lý sinh học
Bắc Trung Bộ nhưng chủ yếu tập trung vào sinh thái dinh dưỡng và đặc điểm
sử dụng thức ăn. Thinh và cs (2012) [72] đã sử dụng lý thuyết bắt thả để so
sánh thành phần loài chim giữa một số hệ sinh thái rừng ở miền Bắc Việt
Nam. Nhóm tác giả đã ước lượng được số loài chim ở sinh cảnh rừng giàu,
rừng tái sinh và rừng thông với lớp cây bụi rậm rạp ở khu vực VQG Tam Đảo
tương ứng là 196, 156 và 158 lồi. Trong cơng trình này nhóm tác giả cũng đã
xác định được sự phân bố của các loài chim theo trạng thái rừng. Thinh và cs
(2011) [71] cũng đã mô hình hóa sự phục hồi của các quần xã chim hoang dã
sau các hoạt động khai thác rừng.
Nhìn chung các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của các lồi
chim cịn nhiều hạn chế. Các nghiên cứu tiêu biểu cũng chủ yếu tập trung cho
nhóm chim nước, chim ăn thịt ngày, các cơng trình nghiên cứu cho các lồi
chim rừng cịn khá ít, thiếu.
1.2.3. Nghiên cứu hệ động vật nói chung và chim nói riêng tại khu vực
Đơng Bắc và Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng
Cho đến nay, các cơng trình nghiên cứu về khu hệ động vật nói chung
và khu hệ chim nói riêng tại khu vực Đơng Bắc cịn rất hạn chế, chỉ có một số
cơng trình điều tra, đánh giá nhanh về một số loài động vật tại một số khu
rừng đặc dụng, như:
Kết quả đánh giá nhanh đa dạng sinh học trong Khu bảo tồn thiên nhiên
Tây Yên Tử tháng 08/2012 do Đỗ Quang Huy và cộng sự [13] thực hiện, qua
quá trình phỏng vấn kết hợp với điều tra thực địa, nhóm điều tra đã ghi nhận
sự có mặt của 37 lồi thú, thuộc 8 bộ và 19 họ (trong đó có 17 loài được liệt
14
kê trong Danh lục Đỏ của IUCN từ cấp VU trở lên; Khu hệ chim có 77 lồi
chim, thuộc 13 bộ và 35 họ; Khu hệ bò sát, ếch nhái có thơng tin về 12 lồi bị
sát, ếch nhái q hiếm trong khu BTTN Tây Yên Tử.
Báo cáo kết quả nghiên cứu tài nguyên động vật rừng Vườn quốc gia
Cát Bà, Hải Phịng tháng 10/2011 do Trung tâm Mơi trường và Phát triển lâm
nghiệp bền vững thực hiện đã ghi nhận sự có mặt của 205 lồi chim thuộc 51
họ và 17 bộ.
Kết quả đánh giá nhanh khu hệ động vật có xương sống tại khu vực
rừng tự nhiên Thác Tiên - Đèo Gió, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang tháng
4/2015 do Vũ Tiến Thịnh và cộng sự [28] thực hiện đã ghi nhận sự có mặt của
28 lồi thú, thuộc 4 bộ và 14 họ (trong đó có 14 loài được liệt kê trong Sách
Đỏ Việt Nam từ cấp VU trở lên); 66 loài chim, thuộc 6 bộ và 20 họ; 16 loài
ếch nhái thuộc 2 bộ, 10 họ.
John D.Pilgrim cùng cộng sự trong cơng trình nghiên cứu tình trạng,
phân bố, đặc điểm sinh thái và các yếu tố đe dọa của loài Vạc hoa tại Việt
Nam đã ghi nhận loài Vạc hoa tại khu vực xã Kỳ Thượng, huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh [61]. Đây là loài chim quý hiếm, chỉ được ghi nhận ở một số
khu vực ở miền bắc Việt Nam.
Báo cáo chuyên đề đa dạng chim tỉnh Quảng Ninh tháng 6/2011 do
nhóm chuyên gia Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - Trường
Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện, nhóm điều tra đã ghi nhận sự có mặt của
174 lồi chim thuộc 16 bộ và 55 họ. Đây là kết quả nghiên cứu trong thời gian
01 năm (từ tháng 10/2010 đến tháng 10/2011), được thực hiện trên 14 huyện,
thị xã, thành phố của tỉnh Quảng Ninh, trong đó có triển khai thực hiện tại khu
vực Đồng Sơn – Kỳ Thượng.
*
Nghiên cứu hệ động vật nói chung và Chim nói riêng tại khu khu BTTN
Đồng Sơn- Kỳ Thượng