Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

(TIỂU LUẬN) quan điểm của hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết quốc tế, tuyên truyền đại đoàn kết dân tộc với đại đoàn kết tôn giáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.05 KB, 26 trang )

ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM

Đề Tài: Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại
đồn kết dân tộc và đại đoàn kết quốc tế, tuyên truyền đại
đoàn kết dân tộc với đại đồn kết tơn giáo

Tiểu luận cuối kỳ
(Mơn Học: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH)
Giáo viên hướng dẫn: THS: Trương Thị Mỹ Châu
Nhóm thực hiện: Nhóm 9
Học Kỳ I – Năm học: 2021-2022

TP.HCM, tháng 10 năm 2021


HỌ TÊN SINH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
STT
1
2
3
4
5
6
7

Họ Và Tên
Nguyễn Xuân Huy
Lâm Văn Hiếu
Phan Lê Minh Tú
Phan Trần Gia Bảo
Hồ Phi Rin


Nguyễn Thành Tú
Lương Phú Qúy

Điểm:

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN:
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------GV ký tên


MỤC LỤC
Chương 1....................................................................................................................................4
1.1. Cơ sở hình thành quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc:........................4
1.1.1.Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam .
4
1.1.2.Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin.....................................................................4
1.1.3.Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào cách
mạng Việt Nam và thế giới.................................................................................................5
1.2. Nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc......................................6
1.2.1.Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng......................6
1.2.2.Đại đoàn kết toàn dân tộc là sức mạnh của cách mạng Việt Nam............................7
1.3. Ý nghĩa luận điểm:.......................................................................................................... 8
Chương 2..................................................................................................................................11
2.1. KHÁI QT TÌNH HÌNH TƠN GIÁO HIỆN NAY..................................................................11
2.1.1.Tin đồ....................................................................................................................... 11
2.1.2. Chức sắc tôn giáo................................................................................................... 11
2.1.3. Các tổ chức giáo hội................................................................................................11
2.1.4. Âm mưu lợi dụng tôn giáo để chống phá nước ta................................................. 12
2.1.5. Kết quả thực hiện cơng tác tơn giáo,......................................................................13
2.1.6. Tình hình tơn giáo cịn có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những nhân tố gây
mất ổn định...................................................................................................................... 14

2.2.Chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách đại đồn kết tơn giáo ở
nước ta hiện nay...................................................................................................................14
2.2.1.Quan niệm của chủ tịch Hồ Chí Minh.....................................................................14
2.2.2.Ý nghĩa..................................................................................................................... 16
2.2.3.Về Quan điểm chỉ đạo..............................................................................................16
2.2.4.Về nhiệm vụ của công tác tôn giáo:.........................................................................18
2.3.Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đại đồn kết tơn giáo ở
nước ta hiện nay :................................................................................................................. 20


Chương 1
Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
1.1. Cơ sở hình thành quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc:
Quan điểm Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu tố
và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước và
truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là đã vận
dụng và phát triển sáng tạo, chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với tình hình và
điều kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.
1.1.1.Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc
Việt Nam.
Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết: ”
Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta
từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết
thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm,
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn
liền với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã
hình thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Tinh thần ấy, tình
cảm ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam, làm cho
vận mệnh mỗi cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng đồng, vào sự sống cịn

và phát triển của dân tộc. Nó là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần
dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá
trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá
trình dựng nước và giữ nước, làm nên truyền thống yêu nườc, đoàn kết của dân
tộc. Dù lúc thăng, lúc trầm nhưng chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết
của dân tộc Việt Nam bao giờ cũng là tinh hoa đã được hun đúc và thử nghiệm
qua hàng nghìn năm lịch sử chinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm bảo
vệ Tổ quốc của ông cha ta. Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng
đồng của dân tộc Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.1.2.Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
nhân dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện vai trò là lãnh
đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng
lực lượng to lớn của cách mạng. Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị
áp bức con đường tự giải phóng. Lê-nin cho rằng, sự liên kết giai cấp, trước hết


là liên minh giai cấp công nhân với nông dân là hết sức cần thiết, bảo đảm cho
thắng lợi của cách mạng vơ sản. Rằng nếu khơng có sự đồng tình và ửng hộ của
đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vơ sản, thì
cách mạng vơ sản khơng thể thực hiện được.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở
khoa học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế
trong các di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu
nước Việt Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.1.3.Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào
cách mạng Việt Nam và thế giới.
Khơng chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận sng, tư tưởng này

cịn xuất phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bơn ba khảo nghiệm
ở nước ngịai của Hồ Chí Minh.
a-Thực tiễn cách mạng Việt Nam
Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của
dân tộc mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có những
cuộc đấu tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm
huyết của ông cha ta với tư tưởng “Vua tơi đồng lịng, anh em hịa thuận, cả nước
góp sức” và “Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc là thượng sách giữ
nước”. Chính chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc trong chiều
sâu và bề dày của lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí Minh và được
người ghi nhận như những bài học lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình.

Năm 1858, thực dân Pháp tấn cơng bán đảo Sơn Trà, từ đó, các phong
trào u nước , chống pháp liên tục nổ ra, rất anh dũng, nhưng cuối cùng đều
thất bại. Hồ Chí Minh đã nhận ra được những hạn chế trong chủ trương tập hợp
lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối và trong việc nắm bắt những đòi hỏi
khách quan của lịch sử trong giai đọan này. Đây cũng chính là lý do, là điểm
xuất phát để Người quyết tâm từ Bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
b- Thực tiễn cách mạng thế giới
Từ 1911 đến 1941 Hồ Chí Minh đã đi đầu khắp hết các châu lục. Cuộc khảo
nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu đã giúp Người nhận thức một sự thực:

“Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ
chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có


sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có
tổ chức và chưa biết tổ chức…”
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành cơng đã đưa Hồ Chí Minh
đến bước ngoặt quyết định trong việc chọn con đường cứu nước, giải phóng dân

tộc, giành dân chủ cho nhân dân. Từ chỗ chỉ biết đến Cách mạng Tháng Mười
theo cảm tính, Người đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường Cách
mạng Tháng Mười và những bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc cách mạng
này đã mang lại cho phong trào cách mạng thế giới. Đặc biệt là bài học về sự
huy động, tập hợp, đoàn kết lực lượng quần chúng công nông binh đông đảo để
giành và giữ chính quyền cách mạng.
1.2. Nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
Trong quan điểm của Bác Hồ, đại đoàn kết dân tộc được xác định là mục
tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong các lĩnh vực, từ
đường lối, chủ trương, chính sách đến thực tiễn.
Đại đồn kết tồn dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt
trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, bởi theo Bác,
đồn kết là lực lượng vơ địch để khắc phục mọi khó khăn, giành lấy thắng lợi.
Thực hiện lời dạy của Bác, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tập hợp, đoàn kết
và phát huy sức mạnh toàn dân tộc làm nên những thắng lợi vĩ đại trong sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như trong sự nghiệp đổi mới, phát
triển đất nước và hội nhập.
1.2.1.Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng
Đại đoàn kết dân tộc là truyền thống cực kỳ quý báu của nhân dân Việt
Nam trong suốt tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Kế thừa
truyền thống quý báu đó, trong hệ thống tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tư
tưởng đại đồn kết tồn dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt
trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người.
Về vai trò của đại đồn kết, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, đại đoàn
kết toàn dân tộc là một chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu dài, là vấn đề sống còn,
quyết định thành cơng của cách mạng. Đồn kết làm nên sức mạnh và là cội
nguồn của mọi thành cơng: “Đồn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để
khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi."
Để đánh bại các thế lực đế quốc, thực dân giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp và giải phóng con người, nếu chỉ có tinh thần u nước thơi là chưa đủ,



cách mạng muốn thành công và “thành công đến nơi," phải tập hợp tất cả các
lực lượng, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định, cuộc đấu tranh cứu nước của nhân dân
ta cuối thế kỷ 19 bị thất bại có một ngun nhân sâu xa là cả nước khơng đồn
kết được thành một khối thống nhất. Muốn cách mạng thành cơng phải có lực
lượng cách mạng, muốn có lực lượng cách mạng phải thực hiện đoàn kết.
Bác viết: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ, thì
chúng ta nhất định có thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và
làm trọn nhiệm vụ nhân dân giao phó cho chúng ta."
Khơng dừng lại ở việc xác định đại đoàn kết là mục tiêu, Chủ tịch Hồ Chí
Minh cịn khẳng định nhiệm vụ của tồn Đảng là giữ gìn sự đồn kết. Trong Di
chúc, Bác dặn lại rằng "Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng
và của dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự
đồn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình."
Như vậy, trong quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân
tộc được xác định là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán
triệt trong tất cả các lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách đến hoạt
động thực tiễn.
1.2.2.Đại đoàn kết toàn dân tộc là sức mạnh của cách mạng Việt Nam
Để phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân và nhân nguồn sức
mạnh đó lên, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln coi trọng việc giác ngộ, tập hợp nhân
dân vào hàng ngũ cách mạng, bổ sung và phát huy vai trò của họ, làm cho họ trở
thành một động lực cách mạng quan trọng; đồng thời khẳng định liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức là nền tảng của
khối đại đoàn kết toàn dân.
Người chỉ rõ “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân
dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân
lao động khác. Đó là nền gốc của đại đồn kết. Nó cũng như cái nền của nhà,

gốc của cây."
Thực tế cho thấy, liên minh cơng-nơng-trí (trí thức) khơng những là u
cầu khách quan về chính trị, làm nền tảng vững chắc cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ đất nước mà còn là yêu cầu khách quan để phát triển bền vững kinh tế,
vǎn hóa, xã hội của đất nước.
Đây cũng chính là cơ sở để Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt
Nam thành lập và lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Trải qua các thời kỳ cách


mạng với những hình thức tổ chức và tên gọi khác nhau, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam không ngừng lớn mạnh và có những đóng góp to lớn vào thắng lợi vĩ đại của
dân tộc, trở thành một nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

Với chức năng tập hợp, đoàn kết các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo
và các thành phần trong xã hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã hiệu triệu, quy tụ
nhân dân thành khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững chắc, chung sức, chung lòng
làm nên những thắng lợi vĩ đại, viết nên những trang sử hào hùng của cả dân
tộc, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ, trở thành chủ nhân của đất nước; mở ra
kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.
Tại Đại hội thành lập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 10/9/1955, Chủ
tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Lịch sử trong những năm qua đã tỏ rõ lực lượng
đồn kết của nhân dân là vơ địch. Mặt trận Việt Minh đã giúp Cách mạng Tháng
Tám thành công. Mặt trận Thống nhất Việt Minh-Liên Việt đã giúp kháng chiến
thắng lợi. Chúng ta có thể tin chắc rằng: với sự cố gắng của mỗi người và sự ủng
hộ của tồn dân, Mặt trận Tổ quốc sẽ làm trịn nhiệm vụ vẻ vang là giúp xây
dựng một nước Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc lập dân chủ và giàu mạnh."
Thực hiện xuyên suốt và nhất quán chiến lược đại đồn kết dân tộc, trong
chín thập kỷ qua, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tập hợp, đoàn kết và phát huy sức
mạnh toàn dân tộc làm nên những thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc, tiến hành thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và

kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước,
rồi cùng nhau xây dựng “đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” như mong
ước của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
1.3. Ý nghĩa luận điểm:
-Đồn kết dân tộc:
Theo Hồ Chí Minh: Đại đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược,
quyết định sự thành công của cách mạng. Cách mạng muốn thành cơng phải có
lực lượng đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù và xây dựng xã hội mới. Việc xây dựng
lực lượng trong nước có vai trị quyết định "để tự ta giải phóng cho ta". Theo
Người, muốn có lực lượng phải đồn kết vì "đồn kết là lực lượng vơ địch". Vì
vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương đồn kết rộng rãi, chặt chẽ và lâu dài
toàn dân tộc thành một khối thống nhất. Đoàn kết dân tộc với đoàn kết quốc tế
sẽ tạo ra sức mạnh to lớn để chiến thắng mọi kẻ thù.
Người viết: "Nhờ đại đoàn kết toàn dân tộc mà trong bao thế kỷ nhân dân
Việt Nam đã bảo vệ được độc lập, tự do của mình. Nhờ đại đồn kết mà nhân dân ta
đã đánh thắng chủ nghĩa thực dân, làm Cách mạng Tháng Tám thành công và đã
kháng chiến thắng lợi. Nhờ đại đoàn kết toàn dân mà nước Việt Nam chúng ta


nhất định sẽ thống nhất". Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh có ý
nghĩa chiến lược. Đó là tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt q trình cách
mạng. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng, có thể tập hợp được nhằm hình
thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù và xây
dựng xã hội mới. Người thường xuyên căn dặn những người cách mạng Việt Nam:
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều chỉnh
chính sách và phương pháp tập hợp với những đối tượng khác nhau, nhưng đại
đồn kết dân tộc phải ln ln được nhận thức là vấn đề sống cịn của cách mạng.

Vì vậy, muốn cách mạng thành cơng, tư tưởng đại đồn kết của Chủ tịch
Hồ Chí Minh phải được quán triệt trong mọi chủ trương của Đảng, mọi chính

sách, pháp luật của Nhà nước. Đại đồn kết dân tộc theo Hồ Chí Minh khơng chỉ
là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, mà cịn là mục tiêu, mục
đích, nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc. Như vậy, đại đoàn kết dân tộc chính là sự
địi hỏi khách quan của bản thân quần chúng nhân dân. Đảng có sứ mệnh thức
tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, biến những đòi hỏi khách quan, tự phát của nhân dân
thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do, hạnh
phúc của nhân dân.
Đại đoàn kết được xây dựng dựa trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của
dân tộc và những lợi ích chính đáng cuat nhân dân lao động. Thực tiễn lịch sử đã
xác nhận, xuy đến cùng, mối quan hệ giữa các tầng lớp nhân dân trở nên bền
chặt hay khơng do chính vấn đề lợi ích quy định. Ngược lại nếu không thỏa mãn
những vấn đề tối thiểu về lợi ích thì mọi khẩu hiệu về đoàn kết chỉ là những
khẩu hiệu trống rỗng. Tuy nhiên, mối quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp
luôn là vấn đề hết sức phức tạp, chồng chéo, luôn chứa đựng những yếu tố thống
nhất, mâu thuẫn và không ngừng vận động biến đổi cùng với đời sơng thực tiễn.
-Đại đồn kết Quốc tế
Tư tưởng đồn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh được thể hiện trong cả tư duy
lý luận và hoạt động thực tiễn; không chỉ trong nội bộ Đảng, trong bộ máy chính
quyền, trong phạm vi một dân tộc, mà còn được thể hiện trên bình diện rộng lớn
hơn, đó là đồn kết quốc tế. Gần 60 năm hoạt động cách mạng, trong đó 30 năm
hoạt động ở nước ngoài, liên tục tham gia phong trào cách mạng và đóng góp cho
sự nghiệp chung của cách mạng thế giới, thơng điệp về tình hữu nghị, đồn kết
quốc tế ln được Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện một cách rõ ràng và vững chắc.
Quan điểm về đoàn kết quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh là xuyên suốt và
nhất quán, bởi Người sớm nhận ra, cuộc cách mạng giải phóng dân tộc theo con
đường cách mạng vô sản muốn đi đến thắng lợi thì phải huy động và tập hợp được
sức mạnh đồn kết quốc tế. Trong hành trình tìm đường cứu nước, lý tưởng cách
mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng chỉ dừng lại ở giải phóng dân tộc mình, mà
cịn vì sự nghiệp giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân loại cần lao. Những



lời di huấn của Người về tình đồn kết quốc tế bắt nguồn từ tình yêu thương đối
với con người. Và đoàn kết quốc tế cũng để nhằm mục tiêu giải phóng các dân
tộc bị áp bức, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Quan điểm về đồn kết quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh là xuyên suốt và
nhất quán, bởi Người sớm nhận ra, cuộc cách mạng giải phóng dân tộc theo con
đường cách mạng vơ sản muốn đi đến thắng lợi thì phải huy động và tập hợp được
sức mạnh đoàn kết quốc tế. Trong hành trình tìm đường cứu nước, lý tưởng cách
mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng chỉ dừng lại ở giải phóng dân tộc mình, mà
cịn vì sự nghiệp giải phóng các dân tộc và nhân loại cần lao khỏi ách áp bức, bóc
lột của thực dân, đế quốc. Thực tiễn lịch sử cho thấy, dân tộc Việt Nam chiến thắng
được những kẻ thù hùng mạnh cũng bởi nhờ toàn dân ln đồn kết một lịng; đồng
thời, đã nhận được sự đoàn kết, ủng hộ, giúp đỡ quý báu cả về tinh thần và vật chất
của các nước anh em, của bạn bè u chuộng hịa bình trên tồn thế giới. Vì thế,
Người đã bày tỏ mong muốn đến ngày thắng lợi “Sẽ thay mặt nhân dân ta đi thăm
và cảm ơn các nước anh em trong phe xã hội chủ nghĩa và các nước bầu bạn khắp
năm châu đã tận tình ủng hộ và giúp đỡ cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân
ta”. Đó là biểu hiện truyền thống đoàn kết, thủy chung của dân tộc Việt Nam mà
Chủ tịch Hồ Chí Minh là hiện thân của chủ nghĩa yêu nước chân chính kết hợp với
chủ nghĩa quốc tế trong sáng.

Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế bắt nguồn từ tình
u thương đối với con người, với nhân loại và đoàn kết toàn nhân loại vì mục
tiêu giải phóng các dân tộc bị áp bức, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Người luôn đặt cách mạng
Việt Nam trong mối quan hệ khăng khít với phong trào cách mạng thế giới. Từ
ngày 25 đến ngày 30 tháng 12 năm 1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội lần
thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp, họp ở thành phố Tua (Tours) với tư cách là đại
biểu Đông Dương, Người đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản, trở
thành một thành viên sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Từ đây, Người đã đặt nền

móng cho tình đồn kết chiến đấu giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng
sản Pháp, tạo sự gắn bó chặt chẽ hơn giữa phong trào cách mạng Việt Nam với
phong trào cách mạng thế giới.


Chương 2.
Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
vào thực hiện chính sách đại đồn kết tơn giáo ở nước ta hiện nay
2.1. KHÁI QT TÌNH HÌNH TƠN GIÁO HIỆN NAY.
2.1.1.Tin đồ.
Theo báo cáo của Ban Tơn giáo Chính phủ, tổng số tín đồ 6 tơn giáo là :
18.358.345. trong đó: Phật giáo 9.038.064, Công giáo: 5.324.492, Tin Lành:
tổng hội miền Bắc: 6.333, Tổng Liên hội miền Nam: 414,915, Đạo Hồi 64.991;
Cao Đài: 2.276 978; Hoà Hảo: 1.232.572.
Trong những năm qua, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trong
đó có đồng bào các tôn giáo được cải thiện, cổ mặt được nâng lên, nhiế cơ sở
thờ tự được tu bổ, xây mới khang trang đẹp đẽ.
Do những thành tựu của công cuộc đổi mới và đo đời sống tín ngưỡng tơn
giáo được cải thiện, đồng bào tôn giáo tăng thêm niềm tin vào Đảng và Nhà
nước. Đồng bảo tuân thủ pháp luật, chấp hành các chính sách, địi hỏi chống
tham nhũng phải có hiệu quả hơn, địi hỏi cả chức sắc và người thi hành công vụ
làm đúng theo pháp luật, khơng đồng tình với những hành động lợi dụng tơn
giáo để gây rối, nhiều trường hợp đồng bào đã đấu tranh chống lại những hoạt
động của bọn xấu gây mất ổn định xã hội,
2.1.2. Chức sắc tôn giáo.
Chức sắc giữ vai trị quan trọng trong hoạt động tơn giáo có ảnh hưởng
lớn tới tin đồn. Họ ở trong hệ thống tổ chức khá chặt chẽ của các giáo hội.
Nhiều người da được đào tạo khá cơ bản về giáo lý, có trình độ văn hố, có điều
kiện và phương tiện hoạt động.
Trong q trình thực hiện cơng cuộc đổi mới, bộ phận chức sắc yêu nước,

tiến bộ gần gũi với Đảng, chính quyền và Mặt trận ngày càng nhiều lên. Đại đa
số các chức sắc yên tâm làm việc đạo, có tinh thần dân tộc, đồng tình với đường
hưởng tốt đời, đẹp đạo, mong muốn được hoạt động tôn giáo bình thường trong
khn khổ luật pháp,
2.1.3. Các tổ chức giáo hội.
Giáo hội Phật giáo Việt Nam: Thành lập từ năm 1981, là tổ chức thống nhất
các tổ chức, hệ phái Phật giáo trên cả nước với 15.051 ngôi chùa, 3 Học viện Phật
giáo, 1 Viện nghiên cứu Phật học, 30 trường trung cấp Phật học trong đó có 4 lớp


Cao đẳng Phật học. Tổ chức của Giáo hội gồm 2 cấp Trung ương và cơ sở (chùa).
Có 44 ban Trị sự Phật giáo ở 44 tỉnh, thành phố.

Giáo hội Công giáo Việt Nam: gồm 25 giáo phận, mỗi giáo phan do một
Giám mục đứng đầu Hội đồng Giám mục Việt Nam tập hợp tất cả các giám mục
ở Việt Nam được thành lập năm 1980 chọn đường hướng “sống phúc ấn trong
lòng dân tộc để phục vụ hạnh phúc của đồng bào”.
Các giáo hội Tin lành:
-

-

Hội Thánh Tin lành miền Bắc: Tổng hội Thánh Tin lành Việt Nam (miền
Bắc) ra đời năm 1955 là một tổ chức tôn giáo u nước, có điều lệ tiến bộ, có
thành tích đóng góp trong kháng chiến chống Mỹ và trong những năm đầu
sau khi đất nước thống nhất.
Hội Thánh Tin lành miền Nam: Ngày 30-11-1998 Thường bị Bộ Chính trị cổ
Thơng báo số 184-TB/TW (sau đây gọi tắt là Thông báo số 184) cho ý kiến
về chủ trương công tác đối với đạo Tin lành trong tình hình mới. Các giáo hội
Cao Đài: Ngày 14-11-1992 Ban Bí Thư Cổ Thơng báo số 34-TB/TW cho ý

kiến về chủ trương công tác đối với đạo Cao Đài, yếu tố quan điểm: Thực
hiện; các chính sách tôn giáo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước đối với
Đạo Cao Đài như đối với các tơn giáo khác

Phật giáo Hồ Hảo: Phật giáo Hồ Hảo ra đời dưới chế độ thực dân
Pháp,năm 1999 thực hiện thơng báo số 165-TB/TW ngày 4-9-1998 của Thường
vụ Bộ Chính trị, các địa phương có đạo Phật giáo Hịa Hảo đã tổ chức Đại hội
đại biểu phát triển, Hoả Hảo bầu ra Ban đại diện gồm 11 thành viên, hoạt động
theo “Quy chế Phật giáo Hoà Hảo”.
Cộng đồng Hồi giáo đồng bào Chăm cổ đạo Hồi gồm hai nhánh Hồi, gồm
hai nhánh Hội Bani và Hồi Islam và 20 cháu Bản chủ yếu ở Ninh Thuận, Bình
thuận, An Giang và thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.4. Âm mưu lợi dụng tơn giáo để chống phá nước ta.
Lợi dụng tín ngưỡng tơn giáo để xâm phạm an ninh quốc gia, phá hoại
khối đại đoàn kết toàn dân tộc là âm mưu cố hữu không bao giờ từ bỏ của chủ
nghĩa đế quốc, Chính sách đối với tơn giáo của chủ nghĩa đế quốc là lợi dụng,
chia rẽ và thông trị.
Âm mưu của chúng là chia rẽ giữa tôn giáo này với tôn giáo khác, giữa
tôn giáo với không tôn giáo, đặc biệt giữa đồng bào tôn giáo với Đảng, Nhà
nước và cách mạng.


Chủng đã dùng các thủ đoạn kích động, lửa m và ơ ép, kht sâu mâu thuẫn
về tư tưởng, kích động mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân để lừa gạt, lơi kéo, giành
giật đồng bảo về phía chúng và đầy dần ra đối đầu với chính quyền, với Đảng,

Để lợi dụng vấn đề tôn giáo trong bối cảnh thế giới hiện nay, mỹ đã triệt
để lợi dụng các xu hướng tồn cầu hố, quốc tế hố, đề ra khẩu hiệu nhân quyền
cao hơn chủ quyền, quyền cá nhân cao hơn quyền cộng đồng Mỹ lại nhân danh
các công ước quốc tế và lợi dụng các cơ chế toàn cầu để pháp lý hoá các pháp

luật, các quy định đơn phương từ phía Mỹ nhằm can thiệp vào cơng việc nội bộ
của các tôn giáo và các quốc gia. Mỹ triệt để khai thác các phương tiện thông tin
hiện đại trong điều kiện xã hội thông tin để lừa mi, lung lạc, sử dụng tay sai đội
lốt chức sắc giáo sĩ để hoạt động chính trị phản động, lợi dụng các mối quan hệ
hải ngoại và quốc tế để nuôi dưỡng, tác động, chỉ đạo các tổ chức tôn giáo nghe
theo chủng hoạt động diễn biến hồ bình”. Thực tế tình hình trong những năm
qua, cho thấy cuộc đấu tranh chống các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo để
thực hiện “diễn biến hồ bình” tại nước ta đã diễn ra rất gay go, quyết liệt.
Từ năm 1999 đến nay, các thế lực thù địch quyết tâm phối hợp lực lượng, kết
hợp vấn đề tôn giáo với vấn đề dân tộc nhằm thực hiện “diễn biến hồ bình”, tập
trung vào năm 2000 và các năm tiếp theo. Chúng mọc nội xây dựng tổ chức lên tôn
giáo chống Đảng, chống Nhà nước, tìm mọi cách để ra mắt tổ chức chống đối ngày
trong nước. Chúng kích động những người tin theo tôn giáo trong dân tộc đa số
cũng như thiểu số, tìm cách cho ra đời các “giáo hội độc lập”, các “tôn giáo ly
khai” theo kiểu “Tin hành Đềga”, nhan; chỉ đạo trực tiếp từ nước ngoài, được các
lực lượng phản động nước ngồi cơng khai cổ vũ, ủng hộ và chi viện.

Các thế lực thù địch luôn luôn tìm cách khai thác mọi sơ hở của ta để kích
dodong quần chúng lạc hậu vi phạm pháp luật, làm rối loạn trật tự xã hội, gây
bạo loạn nhằm tạo cở để nước ngoài can thiệp.
2.1.5. Kết quả thực hiện công tác tôn giáo,
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều Nghị quyết, chỉ thị, chính sách về
tơn giáo. Năm 1990, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 24 về cơng tác tơn giáo.
Ngày 2-7-1998,Bộ. Chính trị ban hành chỉ thị 37 về cơng tác tơn giáo trong tình
hình mới. Ngày 19-4-1999, chính phủ ban hành nghị định số 26 về các hoạt
động tôn giáo...
Gần đây nhất là Nghị quyết Trung ương 7 chỉ rõ: Thực hiện Nghị quyết
của Đảng, cơng tác vận động đồng bào có đạo, các tín đồ chức sắc... hưởng ứng
tham gia phong trào thi đua yêu nước, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
đạt được nhiều tiến bộ...



2.1.6. Tình hình tơn giáo cịn có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những
nhân tố gây mất ổn định.
Một là, Một số người chưa tuân thủ pháp luật, còn tổ chức truyền đạo trái
phép, cịn lại dụng tín ngưỡng tơn giáo để hành nghề mê tín dị đoan.
Thống kê lại 21 tỉnh, thành phố về tình hình những người chuyên hoạt động tôn
giáo cho biết, trong 8,553 chức sắc đang hoạt động thì chỉ có 6.592 người (tức
77%) được chính quyền cơng nhận.
Việc thun chuyển, bổ nhiệm chức sắc cổ đến 15% số người đi từ xã, huyện
này sang xã, huyện khác trong cùng một tỉnh để hoạt động tơn giáo khơng được
chính quyền chấp thuận.
Về mặt tổ chức, các hội đồn tơn giáo (Cơng giáo, Phật giáo, Cao Đài, Tin Lành,
nhiều nhất là Công giáo) tiếp tục phát triển và hoạt động lôi kéo quần chúng

Hai là, việc khiếu kiện và tranh chấp liên quan đến đất đai và cơ sở vật
chất của tôn giáo một số nơi tăng lên, có nơi gay gắt, phức tạp.
Ba là, ở một số nơi, nhất là vùng dân tộc thiểu số, một số người đã lợi
dụng tín ngưỡng, tơn giáo để tiến hành những hoạt động chống đối, kích động
tín đồ nhằm phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây mất ổn định chính trị.
2.2.Chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách đại đồn kết
tơn giáo ở nước ta hiện nay
2.2.1.Quan niệm của chủ tịch Hồ Chí Minh
Ngay sau khi nước nhà độc lập, trong Phiên họp đầu tiên của Chính phủ
lâm thời (3-9-1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố: “Thực dân và phong kiến
thi hành chính sách chia rẽ đồng bào Giáo và đồng bào Lương, để dễ thống trị.
Tơi đề nghị Chính phủ ta tuyên bố: TÍN NGƯỠNG TỰ DO và Lương Giáo
đoàn kết”. Người kêu gọi toàn dân, lương và giáo xóa bỏ mặc cảm, thực hiện tư
tưởng: đồn kết lương-giáo, chủ trương “Lương giáo đoàn kết để kháng chiến
kiến quốc thắng lợi”.

Ngày 14-6-1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh 234/SL quy định
những hoạt động tôn giáo trong chế độ mới, được đồng bào theo và không theo
tôn giáo nhiệt liệt hoan nghênh và ủng hộ.
Năm 1958, khi trả lời câu hỏi của các cử tri Hà Nội: "Tiến lên chủ nghĩa xã
hội thì tơn giáo có bị hạn chế khơng?", Chủ tịch Hồ Chí Minh một lần nữa nhắc lại
thái độ của người cộng sản đối với tôn giáo: "Không. ở các nước xã hội chủ


nghĩa, tín ngưỡng hồn tồn tự do. ở Việt Nam ta cũng vậy". Người cũng nêu rõ
những giá trị đạo đức và văn hóa nhất định của tơn giáo:
"Chúa Giê-su dạy: Đạo đức là bác ái.
Phật Thích Ca dạy: Đạo đức là từ bi.
Khổng Tử dạy: Đạo đức là nhân nghĩa".
Chính những quan điểm đúng đắn ấy của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chủ
nghĩa xã hội và tơn giáo đã bác bỏ luận điệu tuyên truyền rằng: Chủ nghĩa xã hội
không phù hợp với nền văn minh Ki-tô giáo; chủ nghĩa xã hội hạn chế, thậm chí
khơng chấp nhận chung sống với tôn giáo… và giải tỏa nỗi lo lắng, ngờ vực
trong cộng đồng Công giáo khi bước vào cơng cuộc xây dựng xã hội mới.
Hồ Chí Minh thường nhắc nhở đồng bào và chiến sĩ cả nước phải "quan tâm,
chăm sóc cuộc sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các tôn giáo. Mong sao sản
xuất ngày càng phát triển, phần xác ta được ấm no thì phần hồn cũng được yên
vui". Bác coi tôn giáo là một yếu tố cấu thành và là di sản văn hóa của nhân loại.
Có được sự nhìn nhận ấy phải là con người đã trải qua một quá trình trải nghiệm
trong thực tiễn cách mạng và sự am hiểu các tôn giáo một cách tường tận, để khái
quát, chắt lọc những giá trị tinh túy của nó nhằm tiếp thu, kế thừa.

Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu mối quan hệ chặt chẽ giữa tôn giáo với dân tộc
một cách giản dị, dễ hiểu nhưng rất độc đáo và sâu sắc: kính Chúa gắn liền với
yêu nước, phụng sự Thiên chúa và phụng sự Tổ quốc, nước có vinh thì đạo mới
sáng, nước có độc lập thì tín ngưỡng mới được tự do.

Theo quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đối với người có tơn giáo thì
đức tin tơn giáo và lịng u nước khơng hề mâu thuẫn. Một người dân Việt
Nam có thể vừa là một người dân yêu nước, đồng thời cũng vẫn là một tín đồ
chân chính.
Tơn giáo với dân tộc bao giờ cũng được Hồ Chí Minh xem xét và giải
quyết trên tinh thần của khối đại đồn kết tồn dân. Tơn giáo chỉ có thể khẳng
định được mình khi sống giữa lịng dân tộc và dân tộc trên con đường phát triển
cần biết phát huy những giá trị tích cực của các tơn giáo.
Hồ Chí Minh ln tỏ lịng kính trọng, ngưỡng mộ các danh nhân của thế
giới, không phân biệt họ thuộc tôn giáo nào, vô thần hay hữu thần, là người phương
Đông hay người phương Tây. Người đã chắt lọc, rút ra những giá trị tư tưởng lớn
lao ở họ để kế thừa và phát triển. Từ Phật Thích Ca , Khổng Tử, Chúa Giê-su đến
Các Mác, Tơn Dật Tiên … Hồ Chí Minh đều coi họ là những vĩ nhân của lịch sử,
những bậc thầy mà Người nguyện là người học trò nhỏ của các vị ấy.


Theo Hồ Chí Minh, đồn kết là một chiến lược lâu dài chứ khơng phải là
một thủ đoạn chính trị nhất thời, vì thế ta phải đồn kết rộng rãi, chân thành.
Chúng ta phải tạo ra được lực lượng tiến bộ trong các tôn giáo, đồng thời chống
lại hoạt động phản động lợi dụng tôn giáo, cô lập bọn phản động, làm thất bại
mọi hoạt động của bọn tay sai đế quốc. Chúng ta phải làm cho giáo hội Việt
Nam ngày càng tiến bộ hơn, có tinh thần dân tộc, u nước, u hịa bình và
đồn kết dân tộc hơn.
2.2.2.Ý nghĩa
Người chỉ ra cái chung, cái thống nhất của các tơn giáo với mục tiêu, lý
tưởng của CNXH. Người tìm những điểm tương đồng giữa tơn giáo và CNXH,
tìm tiếng nói chung giữa đồng bào khơng có tơn giáo và đồng bào có tơn giáo để
đồn kết, tập hợp họ trong thực hiện mục tiêu chung là xây dựng CNXH.
Người đã đưa vào các giá trị văn hóa, đạo đức của các tơn giáo những nội
dung mới có ý nghĩa tiến bộ phục vụ cho sự phát triển của thời đại mới, gắn liền

với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản.
Trong các bài nói, bài viết về đồn kết tơn giáo, Hồ Chí Minh thường trích
dẫn những câu trong kinh Phật, kinh Thánh hay lời của Khổng, Mạnh... Người
chuyển ý cho phù hợp với thời đại, hợp với dân chúng, mà tinh thần cơ bản
không thay đổi.
Về mặt lý luận, Hồ Chí Minh chính là người mở ra khả năng kết hợp giữa
CNXH, chủ nghĩa cộng sản và tôn giáo, có thể cùng chung sống một cách hịa
bình vì có những điểm chung nhất định. Những người XHCN có thể kế thừa
được những giá trị tiến bộ của tôn giáo, nhất là ở khía cạnh nhân bản.
Về mặt thực tiễn, quan điểm về đồn kết tơn giáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh
là kim chỉ nam để Đảng và Nhà nước ta hoạch định những chủ trương, chính sách
giải quyết vấn đề tôn giáo một cách đúng đắn trong suốt quá trình cách mạng.

2.2.3.Về Quan điểm chỉ đạo
Nghị quyết 25 đề ra 5 quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về tơn giáo,
chính sách tơn giáo và cơng tác tơn giáo:
Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận Nhân dân, đang
và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta. Nước ta hiện
nay có 16 tơn giáo, với trên 13,2 triệu tín đồ, chiểm khoảng 13,7% dân số, 42 tổ
chức tôn giáo; hơn 80 hiện tượng tơn giáo mới, trên 80% dân số có đời sống


tâm linh. Tín ngưỡng tơn giáo hiện đang là nhu cầu tinh thần của một bộ phận
đông đảo nhân dân, sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc và cùng với chế độ XHCN ở
nước ta. Tuy nhiên, tín ngưỡng tơn giáo đang có những biến đổi mạnh mẽ trước
biến động của thế giới, của xu thế toàn cầu và sự phát triển đi lên của đất nước.
Vì vậy, quán triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu hiện: Chủ quan, duy ý
chí, phiến diện trong nhận thức và giải quyết vấn đề tôn giáo.
Đảng và Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết tồn dân

tộc: Đồng bào các tôn giáo là một bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Do vậy, thực hiện quan điểm này, một mặt phải đoàn kết đồng bào theo những
tơn giáo khác nhau; mặt khác, phải đồn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng bào
không theo tôn giáo, giải quyết tốt mối quan hệ người có tín ngưỡng khác nhau
với người theo chủ nghĩa vô thần. Quán triệt quan điểm này cần khắc phục các
biểu hiện như phân biệt đối xử, đố kỵ, mặc cảm vì lý do tín ngưỡng tơn giáo và
kiên quyết chống ấm mưu, thủ đoạn lợi dụng tín ngưỡng tơn giáo, chia rẽ, phá
hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
Đây là tư tưởng chỉ đạo quan trọng nói lên thực chất của công tác tôn giáo gắn
với mục tiêu là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Mục tiêu
trên chính là cơ sở để phát huy sự tương đồng, khắc phục sự khác biệt của quần
chúng có đạo. Đối tượng của cơng tác vận động quần chúng bao gồm: tín đồ,
chức sắc, nhà tu hành và chức việc trong từng tôn giáo, đồng thời cũng phải vận
động quần chúng khơng có tơn giáo thực hiện chính sách tơn giáo. Cơng tác vận
động quần chúng trong công tác tôn giáo bao gồm: Công tác giáo dục, tổ chức
phong trào quần chúng, tổ chức các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và
xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương, cơ sở. Quán triệt quan điểm này cần
khắc phục các biểu hiện: Hành chính, quan liêu, cửa quyền, xa rời quần chúng
hoặc hữu khuynh theo đuôi quần chúng.
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Cơng tác tơn
giáo liên quan đến mọi lĩnh vực, mọi mặt của đời sống xã hội, mọi ngành mọi cấp
từ Trung ương đến cơ sở. Trong công tác tôn giáo, Đảng là nhân tố lãnh đạo tồn bộ
hệ thống chính trị trong q trình tiến hành công tác, Nhà nước quản lý hoạt động
tôn giáo và công tác tôn giáo theo quy định của Hiến pháp, pháp luật; Mặt trận và
các đoàn thể nhân dân quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước về vận động quần chúng thực hiện tốt chính sách tơn giáo. Qn
triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu hiện: thiếu cộng tác, phối



hợp chặt chẽ đồng bộ để phát huy sức mạnh tổng hợp hoặc buông lỏng quản lý,
lấn sân lẫn nhau.
Vấn đề theo đạo và truyền đạo. Đây cũng là một quan điểm quan trọng
nhằm xác định rõ các hoạt động tôn giáo (bao gồm: hành đạo, quản đạo và
truyền đạo) đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước bảo hộ chính
đạo, đồng thời chống lại tà đạo. Quán triệt quan điểm này cần khắc phục các
biểu hiện như can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ thuần túy tôn giáo, buông
lỏng quản lý trước các hành vi vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật
trong hoạt động tôn giáo.
2.2.4.Về nhiệm vụ của công tác tơn giáo:
Nghị quyết nêu 6 nhiệm vụ là
Thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách và các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân, trong đó
có đồng bào các tôn giáo.
Tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động bình thường theo đúng chính
sách và pháp luật của nhà nước.Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây
dựng cuộc sống "Tốt đời, đẹp đạo" trong quần chúng tín đồ, chức sắc, nhà tu
hành ở cơ sở. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thực hiện thắng lợi công
cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước.
Phát huy tinh thần yêu nước của đồng bào có đạo, tự giác và phối hợp đấu
tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tơn giáo, dân
tộc để phá hoại đồn kết dân tộc, chống đối chế độ.
Hướng dẫn các tôn giáo thực hiện quan hệ đối ngoại phù hợp với đường
lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Đẩy mạnh thơng tin tun truyền về chính
sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước, đấu tranh làm thất bại những luận điệu
tuyên truyền, xuyên tạc, vu khống của các thế lực thù địch bên ngồi đối với
tình hình tơn giáo và công tác tôn giáo ở nước ta.
Tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác tôn giáo.
Tăng cường nghiên cứu cơ bản, tổng kết thực tiễn, góp phần cung cấp luận cứ
khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách trước mắt

và lâu dài đối với tôn giáo.


Quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước qua các kỳ Đại hội
Đảng từ X - XIII: Sau Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 12-3-2003 (khóa IX), quan
điểm, chính sách tôn giáo tiếp tục được thể hiện trong văn kiện Đại hội Đảng X,
XI, XII, XIII. Thực ra, xuyên suốt các kỳ Đại hội của Đảng cộng sản Việt Nam
từ đại hội VII đến Đại hội XIII đều có hai quan điểm khơng thay đổi đó là:
*

Tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân.
Chống việc lợi dụng tự do tín ngưỡng, tơn giáo làm tổn hại đến lợi ích của
Tổ quốc và nhân dân.Các kỳ đại hội trên đều thể hiện quan điểm: Tơn trọng
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của mọi cơng dân. Mọi cơng dân dầu có quyền
theo tơn giáo, từ bỏ hoặc thay đổi tơn giáo của mình. Mọi hành vi xâm phạm
quyền tự do ấy đều bị xử lý theo pháp luật; không phân biệt đối xử vì lý do tín
ngưỡng trong những hoạt động xã hội. Xóa bỏ mặc cảm, định kiến, thường
xun củng cố tình đồn kết giữa đồng bào có đạo và đồng bào khơng có đạo,
giữa tín đồ các tơn giáo với nhau, "Giải quyết hài hịa các quan hệ lợi ích giữa
các giai tầng trong xã hội. Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trong,
giúp nhau cùng phát triển. Tập trung hoàn thiện và triển khai thực hiện tốt các
chính sách dân tộc, tơn giáo, có những chính sách đặc thù giải quyết khó khăn
cho đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt đồn kết tơn giáo, đại đoàn kết
toàn dân tộc.” đồng thời "nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cản trở sự phát triển của đất nước".
*Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo
của Đảng, Nhà nước, tới đây chúng ta cần thực hiện tốt một số nội dung cơ bản
sau:
Một là: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của hệ thống chính trị, nhất là đối với cấp uỷ, đội ngũ cán bộ, đảng viên các cấp về

vị trí, nhiệm vụ cơng tác dân tộc, cơng tác tơn giáo trong tình hình mới.

Hai là: làm tốt cơng tác quy hoạch và đào tạo cán bộ theo từng vùng, từng dân
tộc cụ thể. có chính sách thỏa đáng đối với cán bộ cơng tác ở vùng dân tộc miền
núi đặc biệt khó khăn; xây dựng chính sách ưu đãi với những người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ thơn (bản,
phum, sóc) có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực tổ chức, hướng dẫn
nhân dân thực hiện tốt các chính sách, pháp luật Nhà nước trên địa bàn.
Ba là: các ngành, các cấp cần rà soát, kịp thời bổ sung những chính sách đầu tư
sát hợp đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào các tôn giáo; tổ chức


thực hiện đồng bộ, chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo các loại vốn đầu
tư thực sự có hiệu quả, tạo điều kiện để đồng bào phấn đấu vươn lên thốt nghèo
một cách bền vững, hịa nhập với tiến trình đi lên của đất nước.
Bốn là: thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng thế trận quốc phịng
tồn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc; chủ động phát hiện, ngăn chặn có
hiệu quả mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để phá hoại sự
nghiệp xây dựng CNXH của nhân dân ta.
Năm là: làm tốt công tác vận động quần chúng, tranh thủ đội ngũ già làng, chức
sắc, chức việc, đội ngũ cốt cán vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có đơng đồng
bào theo đạo. Kiên quyết đấu tranh với các hành vi lợi dụng vấn đề dân tộc, vấn đề
tôn giáo để chống phá cách mạng, vi phạm chính sách, pháp luật Nhà nước.

Sáu là: đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối ngoại về dân tộc, tôn giáo, giúp cho
cộng đồng thế giới hiểu rõ chính sách dân tộc, chính sách tơn trọng tự do tín
ngưỡng, tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta và thực tế tình hình cuộc sống lao
động, sản xuất, sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam.
2.3.Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đại đồn
kết tơn giáo ở nước ta hiện nay :

Một là, nâng cao nhận thức tư tưởng về vấn đề đồn kết tơn giáo trong tình hình
mới
Cần nâng cao nhận thức tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng
theo tơn giáo về ý nghĩa, vai trị của cơng tác đồn kết tơn giáo trong thời kỳ
mới. Mặc dù đất nước ta đang trong thời kỳ hồ bình, phát triển kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và tăng cường
giao lưu hợp tác quốc tế, nhưng các thế lực thù địch trong và ngồi nước ln
tìm mọi thủ đoạn để chống phá sự nghiệp đổi mới và cuộc sống hồ bình thống
nhất của dân tộc ta. Do vậy, đồng bào các tôn giáo, các dân tộc phải đoàn kết
chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của Đảng mới tạo ra sức mạnh tổng hợp để đưa nước
ta thốt khỏi tình trạng lạc hậu, nghèo nàn, vươn lên sánh vai với các quốc gia
trong khu vực và cộng đồng quốc tế.
Cần tăng cường tuyên truyền, quán triệt đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước, về công tác tôn giáo đến đồng bào tôn giáo và đồng bào không theo tôn
giáo, trước hết là đối với chức sắc trong các tôn giáo để họ hiểu sâu sắc và tồn
diện về tình hình đất nước; trao đổi dân chủ và thẳng thắn, sẵn sàng tiếp thu ý kiến
và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của họ. Đồng thời, cần tạo điều kiện


thuận lợi để họ hoạt động tôn giáo theo khuôn khổ của pháp luật, thực hiện tốt
đời, đẹp đạo.
Hai là, bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện
nay
Văn kiện Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII nêu rõ: Tơn trọng tự do tín
ngưỡng và khơng tín ngưỡng của dân, đảm bảo cho các tơn giáo hoạt động bình
thường trên cơ sở tơn trọng pháp luật, nghiêm cấm xâm phạm tự do tín ngưỡng
và khơng tín ngưỡng. Thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết dân tộc.
Quan điểm của Đảng về tơn giáo được thể hiện rõ trong Hiến pháp năm
2013: “Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo theo hoặc không theo một
tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tơn trọng và

bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng tơn giáo. Khơng ai được xâm phạm tự do, tín
ngưỡng, tơn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để vi phạm pháp luật”

Ba là, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm cơng tác tơn giáo và vai trị lãnh
đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước về tôn giáo trong bối cảnh hiện nay.
Những năm qua, cùng với việc kiện toàn Ban Tôn giáo các cấp, nhiều địa
phương đã bổ sung, tăng cường đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn
giáo. Song thực tế cho thấy, đa số cán bộ làm công tác tôn giáo chưa được đào
tạo cơ bản, hệ thống về công tác tôn giáo. Do vậy, các cấp ủy, chính quyền phải
tăng cường cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo, giúp họ có
kiến thức cơ bản về tơn giáo, tín ngưỡng, nắm vững pháp luật về tôn giáo để
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Thực tiễn cho thấy, trong những năm gần đây, việc tổ chức sinh hoạt tôn
giáo, in ấn, xuất nhập, lưu hành kinh sách, sử dụng đất đai làm cơ sở thờ tự còn
khá tùy tiện. Vẫn cịn tình trạng lợi dụng tơn giáo để tiến hành các hoạt động gây
phương hại đến khối đại đoàn kết dân tộc. Như vụ việc Linh mục Nguyễn Văn
Khải (giáo xứ Thái Hà) đã lợi dụng tự do tôn giáo kích động giáo dân địi khu
đất ở 178 Nguyễn Lương Bằng...
Như vậy, quản lý hoạt động của các tôn giáo bằng pháp luật là yêu cầu
khách quan. Nhà nước tiến hành quản lý, giám sát việc quán triệt, thực thi pháp
luật, pháp quy và chính sách liên quan đến tơn giáo. Nhà nước căn cứ vào luật
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá tổ chức tôn giáo, cơ sở vật chất
của tôn giáo, các nghi lễ tơn giáo, cùng với chức sắc và tín đồ tơn giáo... phịng
ngừa và ngăn chặn kịp thời các phần tử không tuân thủ pháp luật lợi dụng tôn
giáo hoạt động gây rối... Bởi vậy, quản lý tôn giáo bằng pháp luật là khơng trái
với chính sách tơn trọng và bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân, là địi
hỏi của việc duy trì ổn định đồn kết và lợi ích của nhân dân.


Bốn là, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các tôn giáo

Chăm lo đến phần đời của đồng bào có đạo chính là chăm lo đến đời sống
vật chất và cả đời sống tinh thần của đồng bào. Hiện tượng đồng bào dân tộc thiểu
số ở Tây Bắc, việc đồng bào Tây nguyên theo đạo Tin lành với số lượng lớn trong
thời gian ngắn có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về đời sống kinh tế
khó khăn, đời sống tinh thần nghèo nàn. Theo số liệu thống kê năm 1999 (năm có
số lượng đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc và Tây Nguyên theo đạo Tin lành
ồ ạt), “tỷ lệ đói nghèo ở các tỉnh tính theo hộ gia đình, tỉnh Hồ Bình số hộ
nghèo đói là: 55,7%; Kon tum: 54,4%; Quảng Bình: 46%; Gia Lai: 44,85%; Lai
Châu: 42,4%; Sơn La: 40%, một số huyện thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, Bắc
Trung Bộ, Tây Nguyên có tỷ lệ hộ nghèo đói rất cao từ 60 - 70%” [10] .

Vì vậy, Đảng, Nhà nước cần có sự quan tâm và đầu tư đặc biệt hơn nữa để
đồng bào theo đạo có điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. Các
chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước đối với đồng bào
tơn giáo nói chung và đồng bào tôn giáo ở các vùng dân tộc và miền núi nói
riêng cần phải sát hợp với yêu cầu cụ thể, bức thiết của nhân dân địa phương và
phải được quản lý chặt chẽ, tránh thất thoát, hoặc khơng có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua yêu nước và phong trào toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu vực đồng bào có đạo. Xây dựng điển
hình tiên tiến và các tấm gương tiêu biểu trong phong trào để tuyên truyền, nhân
rộng trong nhân dân.
Tăng cường tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ở cơ sở và trao đổi kinh
nghiệm giữa các khu dân cư có đạo để tạo thêm hiểu biết và đoàn kết giúp đỡ
nhau trong phát triển kinh tế - xã hội.
Năm là, thực hiện bình đẳng giữa các tôn giáo, giữa đồng bào theo tôn giáo và
đồng bào khơng theo đạo
Coi trọng sự bình đẳng của những người có tín ngưỡng tơn giáo hay
khơng có tín ngưỡng tơn giáo trước pháp luật, lợi ích của tơn giáo phải thống
nhất và phục tùng lợi ích của Nhà nước. Cộng đồng tôn giáo nằm trong cộng
đồng dân tộc. Tôn trọng sinh hoạt tôn giáo, nhưng cần phê phán kịp thời những

hành vi tôn giáo trái pháp luật, đi ngược lại văn hố, phản đạo đức, có hại đến
tính mạng con người, khích bác các tơn giáo khác hoặc chia rẽ nội bộ dân tộc,
chống các âm mưu lợi dụng tôn giáo để phá hoại cách mạng, gây rối an ninh,
trật tự xã hội của các lực luợng thù địch trong và ngoài nước. Đồng thời, cần xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước và
cán bộ tham gia quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tôn giáo.


Để tăng cường đồn kết tơn giáo, phải làm tốt công tác vận động quần
chúng, đưa quần chúng tham gia trực tiếp vào cơng cuộc xây dựng đời sống
mới, xố bỏ hàng rào ngăn cản giữa người có đạo và khơng có đạo; làm cho các
tín đồ và chức sắc nhận rõ âm mưu và thủ đoạn đen tối của bọn phản động, tự
đấu tranh chống lại chúng, bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng chính đáng của mình,
bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Sáu là, kiên quyết đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực trong tôn giáo và đập
tan âm mưu lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng của lực lượng thù địch
Đảng và Nhà nước ta kiên trì thực hiện chính sách tự do tín ngưỡng, tơn
giáo và tự do khơng tín ngưỡng tơn giáo, mọi hoạt động tôn giáo phải tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật, và đều có nghĩa vụ và trách nhiệm xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Tự do tín ngưỡng tơn giáo khơng có nghĩa là hoạt động tơn giáo nằm
ngồi khn khổ pháp luật, đi ngược lại lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân, phá
hoại khối đại đoàn kết tồn dân tộc. Tự do tín ngưỡng khơng có nghĩa là ép buộc
người khác bỏ đạo hoặc theo đạo. Tự do không theo hoặc theo một tôn giáo là
một quyền cơ bản của con người, cần phải được tôn trọng và bảo vệ không chỉ
trong Hiến pháp, mà ngay cả trong thực tiễn cuộc sống. Vì vậy, trong khi thực
hiện nhất quán chính sách tự do tín ngưỡng và tự do khơng tín ngưỡng, Đảng,
Nhà nước kiên quyết đấu tranh chống mọi sự lợi dụng tôn giáo của các thế lực
thù địch nhằm chống phá sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
2.4. Tuyên truyền về đại đoàn kết dân tộc với đại đồn kết tơn giáo:
Tun truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân

dân cả nước về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của công tác dân tộc, tôn giáo
trong việc tập hợp, củng cố, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đề cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể, nhất là người
đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân tộc, tôn giáo.
Phản ánh sự chủ động, tinh thần tự lực cánh sinh, nỗ lực vươn lên vượt khó
của đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào có đạo; giá trị tốt đẹp, đóng góp của tơn
giáo trong cơng cuộc xây dựng, bảo vệ, phát triển đất nước. Cổ vũ, khích lệ đồng
bào các dân tộc thiểu số, đồng bào có đạo tích cực tham gia các phong trào thi đua
yêu nước.Biểu dương, nhân rộng các bài học kinh nghiệm, cách làm hay của các
địa phương, cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện công tác dân tộc, tôn giáo.
Tôn vinh, biểu dương vai trị đóng góp của đội ngũ già làng, trưởng bản,
người có uy tín vùng dân tộc thiểu số và miền núi đối với sự phát triển cộng đồng,
xã hội; các chức sắc, chức việc, tín đồ tơn giáo trong tuyên truyền, vận động giáo
dân sống “tốt đời, đẹp đạo”, đóng góp tích cực vào sự phát triển đất nước…


Chúng ta phải luôn nâng cao tinh thần cảnh giác, chống những luận điệu
xuyên tạc về Đảng, về Chủ tịch Hồ Chí Minh, khơng ngừng nâng cao trình độ để
thích ứng với điều kiện xã hội mới, áp dụng triệt để và linh hoạt các nguyên tắc
của Người tùy theo vị trí của mình như tập trung dân chủ, kỷ luật nghiêm minh,
tự giác trong công việc cũng như trong cuộc sống cộng đồng.
Đẩy mạnh việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn của bản thân,
tuyên truyền về đường lối chính sách của Đảng pháp luật của nhà nước. Chống các
biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức, luôn tu dưỡng phẩm chất đạo đức.

Mỗi cá nhân cần có ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức: Cần gương mẫu
rèn luyện phẩm chất tư cách, làm trịn những nhiệm vụ được Đảng và chính
quyền giao phó. Có lối sống cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, hịa nhã với
mọi người. Ln tự rèn luyện và trau dồi phẩm chất đạo đức, lối sống.

Thẳng thắn, trung thực bảo vệ công lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của
Đảng, bảo vệ người tốt, chân thành, khiêm tốn, khơng bao che khuyết điểm,…
Ln có ý thức giữ gìn đoàn kết trong tập thể, trong cơ quan đơn vị.
Bản thân cần tự đặt mình trong tổ chức, trong tập thể, phải tôn trọng nguyên
tắc, pháp luật, không chia bè kéo cánh để làm rối loạn gây mất đoàn kết nội bộ.

Cần có ý thức coi trọng việc tự phê bình và phê bình; phê phán những
biểu hiện xuất phát từ những động cơ cá nhân; động viên người thân trong gia
đình giữ gìn đạo đức lối sống, thực hiện xây dựng gia đình văn hóa.
Để phát huy tinh thần đồn kết dân tộc hiện nay mỗi cá nhân khơng chỉ
cần rèn luyện, tu dưỡng đạo đức mà còn cần phải khơng ngừng học hỏi nâng cao
trình độ chun mơn


KẾT LUẬN
Trong tất cả mọi người Việt Nam sống ở trong nước hay ở nước ngồi đều ln
ln tiềm ẩn tinh thần, ý thức dân tộc trong tâm thức của họ. Vì vậy, khơi nguồn
và phát triển đến đỉnh cao sức mạnh dân tộc và trí tuệ của con người Việt Nam,
thực thi chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh một cách sáng tạo,
quy tụ lực lượng dân tộc bằng nội dung và hình thức tổ chức thích hợp với mọi
đối tượng tập thể và cá nhân trên cơ sở lấy liên minh công nông và trí thức làm
nịng cốt do Đảng cộng sản lãnh đạo, phấn đấu vì độc lập của tổ quốc, tự do,
hạnh phúc của của toàn dân là một bài học kinh nghiệm lịch sử có giá trị bền
vững lâu dài, đặc biệt có ý nghĩa chính trị quan trọng trong sự nghiệp thực thi
đường lối đổi mới, thực hiện cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
Cách mạng nước ta đã bước sang giai đoạn mới có sự khác biệt về chất so với
thời kỳ đấu tranh bảo vệ tổ quốc và giải phóng đất nước, thậm chí cũng đã khác
rất nhiều so với thời kỳ trước đổi mới. Đại hội XI của Đảng ta xác định: Hơn
bao giờ hết cần phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Nâng cao nhận

thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân về phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc trong bối cảnh mới. Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hồ
bình, độc lập, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh làm điểm tương đồng; xoá bỏ mặc cảm, định kiến về quá khứ,
thành phần giai cấp, chấp nhận những điểm khác nhau khơng trái với lợi ích
chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan
dung... để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận chung, tăng cường đồng
thuận xã hội. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hồ
quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội. Đoàn kết trong Đảng là hạt
nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết tồn dân tộc. Các cấp uỷ
đảng và chính quyền phải thường xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý
kiến, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhân dân; tin dân, tơn trọng
những người có ý kiến khác; làm tốt cơng tác dân vận, có cơ chế, pháp luật để
nhân dân bày tỏ chính kiến, nguyện vọng và thực hiện quyền làm chủ của mình.


×