Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ SỰ BIỂU HIỆN CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.23 KB, 12 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................2
NỘI DUNG..........................................................................................................3
I. Lý luận chung về quy luật giá trị.............................................................3
1. Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị..............................................3
2. Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong điều kiện tự do cạnh. 3
tranh và trong điều kiện độc quyền...........................................................3
3. Tác động của quy luật giá trị................................................................5
II. Kinh tế thị trường và sự biểu hiện của kinh tế thị trường.....................7
1. Kinh tế thị trường..................................................................................7
2. Sự biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường:........8
III. Những biện pháp vận dụng hiệu quả quy luật giá trị trong nền kinh tế thị
trường............................................................................................................10
1. Điều tiết khống chế quản lý vĩ mô đồng thời có sự giám sát của xã hội 10
2. Nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập, tham gia tổ chức
thương mại quốc tế WTO.........................................................................10
3. Giảm bất bình đẳng xã hội, giải quyết mâu thuẫn giữa hiệu quả và công
bằng............................................................................................................ 11
4. Quan tâm, đầu tư hơn nữa vào nền giáo dục.....................................12
KẾT LUẬN........................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................14


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Tại đó


người mua và người bán tác động qua lại với nhau thông qua rất nhiều quy luật
trong đó có quy luật giá trị. Đây chính là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất
hàng hóa, quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy
luật khác của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất, trao đổi, lưu thơng hàng hóa
thì ở đó có sự tồn tại và phát triển của quy luật này. Quy luật này tác động cả
trong trường hợp giá cả bằng giá cả, giá cả lên xuống xung quanh giá trị. Vì vậy
chúng ta cần phải tìm hiểu rõ lý luận về quy luật giá trị và tác động của quy luật
giá trị và vận dụng nó trong nền kinh tế thị trường để từ đó hiểu rõ được bản
chất của quy luật giá trị và mối quan hệ của nó trong nền kinh tế thị trường
Với mong muốn tìm hiểu rõ bản chất, mối quan hệ của quy luật giá trị và sự
tác động của nó trong nền kinh tế thị trường, em quyết định chọn đề tài tiểu
luận: “Quy luật giá trị và sự biểu hiện của nó trong nền kinh tế thị trường”.
2.

Mục đích nghiên cứu
Bài tiểu luận đem đến một cái nhìn tổng quan về quy luật giá trị và ảnh hưởng

của nó trong nền kinh tế để rút ra bài học, biện pháp khắc phục, những ảnh
hưởng tiêu cực đồng thời phát huy những ảnh hưởng tích cực của nó.
3.

Kết cấu tiểu luận
Với mục đích nghiên cứu trên, tiểu luận có kết cấu ba phần:

Chương I: Lý luận chung về quy luật giá trị
Chương II: Kinh tế thị trường và sự biểu hiện của kinh tế thị trường
Chương III: Những biện pháp vận dụng hiệu quả quy luật giá trị trong nền kinh
tế thị trường.

NỘI DUNG

Chương I. Lý luận chung về quy luật giá trị
1. Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị


Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy
định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của
sản xuất hàng hóa.
Nội dung của quy luật giá trị là:
Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao
phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao
cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động
xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được; cịn trong trao đổi, hay
lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa được trao đổi
với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán
hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.
Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng
giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị. Ở đây, giá trị
như cái trục của giá cả.

2.

Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong điều kiện tự do cạnh

tranh và trong điều kiện độc quyền
2.1.

Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong điều kiện tự do cạnh

tranh

Tự do cạnh tranh là tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang nghành khác,
tức là tự phát phân phối tư bản vào các ngành sản xuất khác nhau nên hình thành
tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Trong cạnh tranh có sự ganh đua đấu tranh về kinh
tế giữa những người sản xuất với nhau, giữa những người sản xuất với những
người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ nhằm dành được những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hố có sự khác nhau về điều kiện sản xuất nên
chi phí lao động cá biệt của sản xuất hàng hố có sự khác nhau để dành được các
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phải cạnh tranh nhau
nhưng các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm luôn biến


động nên cạnh tranh diễn ra liên tục. Do đó trong tự do cạnh tranh quy luật giá
trị được biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất.
2.2.

Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong điều kiện độc quyền

Độc quyền là biểu hiện mới, mang những quan hệ mới nhưng nó khơng vượt
ra khỏi quy luật giá trị của chủ nghĩa tư bản, mà chỉ là sự tiếp tục mở rộng, phát
triển những xu hướng sâu sắc nhất của chủ nghĩa tư bản và của nền sản xuất
hàng hố nói chung, làm cho các quy luật của nền sản xuất hàng hố và của chủ
nghĩa tư bản có những biểu hiện mới.
Do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả
độc quyền; giá cả độc quyền thấp khi mua, giá cả độc quyền cao khi bán. Tuy
nhiên, điều đó khơng có nghĩa là trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa quy luật giá
trị khơng cịn hoạt động. Về thực chất, giá cả độc quyền vẫn khơng thốt ly và
phủ định cơ sở của nó là giá trị. Các tổ chức độc quyền thi hành chính sách giá
cả độc quyền chẳng qua là chiếm đoạt một phần giá trị của những người khác.
Nếu xem xét trong toàn bộ hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa thì tổng số giá cả
vẫn bằng tổng số giá trị. Như vậy trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa quy luật giá

trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền.
Giá cả độc quyền bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận độc quyền. Giá cả
độc quyền thường cao hơn giá trị của hàng hố. Do nắm được vai trị độc quyền
trong một ngành sản xuất nhất định nên tập đồn có thể tự ý quyết định giá bán
trên thị trường, nhờ đó mà thu được lợi nhuận độc quyền. Lợi nhuận độc quyền
bằng lợi nhuận bình quân cộng với một số lợi nhuận khác do địa vị thống trị của
các tập đoàn độc quyền. Cơ chế thị trường tự do cạnh tranh và cơ chế độc quyền
tư nhân đều có những mặt tích cực và tiêu cực. Khi trình độ xã hội hố của lực
lượng sản xuất đã vượt khỏi giới hạn điều tiết của cơ chế thị trường và độc
quyền tư nhân thì tất yếu địi hỏi phải được bổ sung bằng sự điều tiết của Nhà
nước. Cơ chế điều tiết kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước là sử
dụng hợp cả ba cơ chế: thị trường, độc quyền tư nhân và điều tiết của Nhà nước
nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong cơ chế.


3.

Tác động của quy luật giá trị
3.1. Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp

sau:
 Thứ nhất, nếu như một mặt hàng nào đó cao hơn giá trị, hàng hóa bán
chạy và lãi cao, những người sản sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất,
đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản
xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do
đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất
ngày càng được mở rộng.
 Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ
vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất buộc phải thu hẹp việc sản xuất

mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất hàng hóa khác, làm cho tư liệu
sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể
tăng lên.
Cịn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp
tục sản xuất mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất
và và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã
hội.
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó
thu hút hàng hóa từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá cả cao, và do đó, góp phần
làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự mất cân bằng nhất định.
3.2.

Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao

động, hạ giá thành sản phẩm
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau do đó có
mức độ hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng
hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy
người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí
lao động xã hội cần thiết, thì sẽ thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi.


Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm… nhằm tăng năng suất lao
động, hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn.
Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến tồn bộ năng
suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội khơng ngừng
giảm xuống.

3.3.

Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa

thành người giàu, người nghèo
Q trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người
có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt
nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ
đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng
sản xuất kinh doanh. Ngược lại những người khơng có điều kiện thuận lợi, làm
ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở
thành nghèo khó.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiên quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của tư bản chủ nghĩa.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực.
Do đó cùng với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, nhà nước ta cần có
những biện pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực để đảm bảo tính
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chương II. Kinh tế thị trường và sự biểu hiện của kinh tế thị trường
1. Kinh tế thị trường
1.1. Khái niệm
Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ cao, là một
hình thức tổ chức xã hội hiệu quả nhất phù hợp với trình độ phát triển của xã hội
hiện nay.
1.2.

Các đặc điểm chính của kinh tế thị trường


-


Các chủ thể kinh tế có tính tự chủ cao. Mỗi chủ thể kinh tế là một thành

phần của nền kinh tế có quan hệ độc lập với nhau, mỗi chủ thể tự quyết định lấy
hoạt động của mình.
Tính phong phú của hàng hóa. Do các chủ thể kinh tế đều tự quyết định
lấy hoạt động của mình nên bất cứ hàng hố nào có nhu cầu thì sẽ có người sản
xuất. Mà nhu cầu của con người thì vơ cùng phong phú, điều này tạo nên sự
phong phú của hàng hoá trong nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là tất yếu trong kinh tế thị trường .Hàng hoá nào có nhu cầu
lớn thì sẽ có nhiều người sản xuất. Khi có quá nhiều người cùng sản xuất một
mặt hàng thì sự cạnh tranh là tất yếu.
Kinh tế thị trường là một hệ thống kinh tế mở, trong đó có sự giao lưu
rộng rãi không chỉ trong thị trường một nước mà giữa các thị trường với nhau.
Giá cả hình thành ngay trên thị trường. Không một chủ thể kinh tế nào
quyết định được giá cả. Giá của một mặt hàng được quyết định bởi cung và cầu
của thị trường.
Nền kinh tế thị trường có thể tự hoạt động được là nhờ vào sự điều tiết của cơ
chế thị trường. Đó là các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, lưu thông tiền tệ, cạnh tranh… tác động, phối hợp hoạt động của
toàn bộ thị trường thành một hệ thống thống nhất.
2.

Sự biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường:
2.1.

Trong lĩnh vực sản xuất:

Nền sản xuất xã hội chủ nghĩa không chịu sự điều tiết cua quy luật giá trị mà
chịu sự chi phối của quy luật kinh tế cơ bản của xã hội chủ nghĩa và quy luật

phát triển có kế hoạch và cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên quy luật giá trị không phải khơng có ảnh hưởng đến nền sản xuất.
Những vật phẩm tiêu dùng cần thiết để bù vào sức lao động đã hao phí trong q
trình sản xuất, đều được sản xuất và tiêu dùng dưới hình thức hàng hóa và đều
chịu sự tác động của quy luật giá trị. Một nguyên tắc căn bản của kinh tế thị
trường là trao đổi ngang giá tức là thực hiện sự trao đổi hàng hóa thơng qua thị
trường, sản phẩm phải trở thành hàng hóa. Ngun tắc này địi hỏi phải tn


theo quy luật giá trị: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở thời gian
lao động xã hội cần thiết. Cụ thể:
+ Xét ở tầm vĩ mô: Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, giảm thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ Xét ở tầm vi mô: Mỗi cá nhân khi sản xuất các sản phẩm đều cố gắng làm
cho thời gian lao động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao động xã hội.
Do vậy nhà nước đã ra các chính sách để khuyến khích nâng cao trình độ
chun mơn. Mỗi doanh nghiệp phải cố gắng cải tiến máy móc, mẫu mã, nâng
cao tay nghề lao động cho công nhân. Nếu không quy luật giá trị ở đây sẽ thực
hiện vai trò đào thải: loại bỏ những cái kém hiệu quả, kích thích các cá nhân,
ngành, doanh nghiệp phát huy tính hiệu quả. Tất yếu điều đó dẫn đến sự phát
triển của lực lượng sản xuất trong đó đội ngũ lao động có tay nghề chun mơn
cao ngày càng tăng, công cụ, trang thiết bị lao động ngày càng cải tiến.
Theo yêu cầu của quy luật giá trị thì trong sản xuất giá trị cá biệt của từng xí
nghiệp phải phù hợp hoặc thấp hơn giá trị xã hội, do đó quy luật giá trị thực hiện
chế độ hoạch toán kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
2.2.

Nguồn nhân lực:

Nguồn nhân lực là nguồn tài sản chính của đất nước trong quá trình phát triển

kinh tế hiện nay. Chi phí lương thấp cũng trở thành một trong những thế mạnh
của Việt Nam hiện nay. Chính sự gia tăng nhanh chóng trong q trình kinh
doanh đi liền với sự cải cách gây ra sự tăng vọt về cầu lao động trong nền kinh
tế hiện nay. Hiện tượng này dẫn đến sự di chuyển kép: di chuyển về nghề nghiệp
từ nông nghiệp đến công nghiệp, dịch vụ; di chuyển về địa lý từ nơng thơn ra đơ
thị. Và trong tình trạng dư thừa nguồn nhân lực vẫn còn phổ biến thì tình trạng
ln chuyển q mức những lao động có trình độ mới chính là vấn đề của doanh
nghiệp. Cùng với đó là sự thiếu hụt lao động có tay nghề, chun mơn cao. Bởi
thế mà nhà nước cần có các chính sách khuyến khích, động viên như điều tiết
các xí nghiệp về các vùng nơng thơn, mở các lớp đào tạo chuyên môn cho các
công nhân, ....


2.3.

Vốn và cơ sở hạ tầng:

Trong những năm gần đây việc phát triển cơ sở hạ tầng của nước ta ngày càng
cải cách và có tiến bộ vượt bậc. Theo thống kê năm 2017, Việt Nam nằm trong
nhóm các nước dẫn đầu về đầu tư cơ sở hạ tầng, chiếm khoảng 5.7% GDP trong
những năm gần đây.
2.4.

Trong lĩnh vực lưu thông:

Theo "mệnh lệnh" của giá cả thị trường lúc lên, lúc xuống xoay quanh giá trị
mà có sự di chuyển tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành này sang ngành
khác, do đó quy mơ sản xuất của ngành đó mở rộng. Việc điều tiết tư liệu sản
xuất và sức lao động trong từng lúc có xu hướng phù hợp với yêu cầu của xã
hội, tạo nên những tỷ lệ cân đối nhất định giữa các ngành sản xuất. Đó là biểu

hiện vai trị điều tiết sản xuất của quy luật giá trị. Nhưng sản xuất trong điều
kiện chế độ tư hữu, cạnh tranh, vơ chính phủ nên những tỷ lệ cân đối hình thành
một cách tự phát đó chỉ là hiện tượng tạm thời và thường xuyên bị phá vỡ, gây
ra những lãng phí to lớn về của cải xã hội. Quy luật giá trị không chỉ điều tiết
sản xuất mà điều tiết cả lưu thông hàng hố. Giá cả của hàng hố hình thành một
cách tự phát theo quan hệ cung cầu. Cung và cầu có ảnh hưởng đến giá cả,
nhưng giá cả cũng có tác dụng khơi thêm luồng hàng, thu hút luồng hàng từ nơi
giá thấp đến nơi giá cao. Vì thế, lưu thơng hàng hố cũng do quy luật giá trị điều
tiết thơng qua sự lên xuống của giá cả xoay quanh giá trị.
Chương III. Những biện pháp vận dụng hiệu quả quy luật giá trị trong nền
kinh tế thị trường.
1.

Điều tiết khống chế quản lý vĩ mơ đồng thời có sự giám sát của xã hội
Mục tiêu của điều tiết khống chế quản lý vĩ mô là khắc phục nhược điểm và

mặt tiêu cực của thị trường. Muốn thế nhà nước cần có những giải pháp như:
hoạch định chính sách ngành nghề dài hạn cho nền kinh tế quốc dân; thực hiện
quản lý, giám sát và bảo vệ trật tự thị trường; hoạch định chính sách thu nhập,
điều tiết phân phối thu nhập; …


2.

Nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập, tham gia tổ chức

thương mại quốc tế WTO
Trong thời gian tới nước ta sẽ bắt đầu tiến trình hội nhập các tổ chức kinh tế
trong khu vực và thế giới. Vì vậy cần phải nâng cao sức cạnh tranh trên mọi lĩnh
vực. Bao gồm 3 yếu tố: khả năng cạnh tranh của từng mặt hàng dịch vụ, khả

năng cạnh tranh của quốc gia và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Muốn nâng cao sức cạnh tranh cần đầu tư vào nghiên cứu, ứng dụng và triển
khai khoa học công nghệ. Bởi vì đầu tư vào khoa học cơng nghệ làm giảm chi
phí cá biệt tăng năng suất lao động, từ đó tăng khả năng cạnh tranh.

Mặt

khác kích thích việc nghiên cứu khoa học công nghệ bằng nhiều cách như: đầu
tư về trang thiết bị, xây dựng văn bản pháp luật về "bảo hộ sở hữu trí tuệ" v.v..
Hiện nay đất nước ta đang cố gắng hoàn thiện nền kinh tế tiến tới tham gia tổ
chức thương mại thế giới WTO. WTO là tổ chức thương mại thế giới điều chỉnh
những hoạt động bn bán đa phương mang tính chất tương đối tự do, công
bằng và tuân thủ những luật lệ rõ ràng. Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng
nhưng cũng khơng ít thách thức phải đặt ra khi gia nhập tổ chức này. Trong quá
trình gia nhập tổ chức này chúng ta đang gặp phải một số khó khăn. Gia nhập
WTO có thể là cuộc trắc nghiệm khó khăn nhất đối với hệ thống pháp luật của
Việt Nam. Việt Nam phải cam kết thực hiện những tiêu chuẩn quốc tế về sự
minh bạch, tính đồng bộ, tính cơng bằng và tính hợp lý. Tham gia WTO Việt
Nam khơng chỉ được lợi từ mức thuế quan thấp và việc giảm bớt các rào cản phi
thuế quan khác đối với hàng công nghiệp từ các nước công nghiệp, mà ngược lại
Việt Nam cũng phải thể hiện sự sẵn sàng đáp lại tương xứng và cam kết giảm
bớt các rào cản thuế quan và phi thuế quan đối với các công ty nước ngồi.
3.

Giảm bất bình đẳng xã hội, giải quyết mâu thuẫn giữa hiệu quả và

công bằng
Về mặt khách quan bộ phận dân cư cần được hỗ trợ của các chính sách xã hội
được chia thành hai phần. Phần dân cư chịu sự thiệt thòi tự nhiên so với phần
còn lại do họ bị khiếm khuyết mặt nào đó trong năng lực cá nhân và do đó

thường xuyên có thu nhập thấp. Đó chủ yếu là người tàn tật, thương binh, gia


đình chính sách, các dân tộc thiểu số có trình độ văn hố thấp. Phần cịn lại bao
gồm những cá nhân gặp khó khăn về thu nhập khơng thường xun do biến
động của kinh tế, chính trị, chiến tranh và thiên tai. Bộ phận này ln thay đổi
theo tình hình phát triển kinh tế của đất nước. Nhìn chung gánh nặng phúc lợi xã
hội của nước ta khá lớn do hậu quả chiến tranh kéo dài do điều kiện kinh tế xã
hội quá thấp và do tốc độ tăng dân số quá nhanh trong khi đất đai, tài nguyên
của nước ta khơng giàu có lắm. Chính phủ khơng thể khơng gánh vác vấn đề
này. Để giải quyết nó chính phủ cần xây dựng phát huy các chính sách như: tạo
ra cơ hội có việc làm, mở các trường dạy nghề, giúp đỡ gia đình neo đơn khó
khăn. Đóng thuế thu nhập cá nhân, gây dựng quỹ phúc lợi xã hội. Hiện nay việc
giải quyết chế độ cho người thất nghiệp ở Việt Nam còn khá tự phát và lộn xộn
tuỳ thuộc chủ yếu vào năng lực tài chính của doanh nghiệp, vào chế độ lương và
việc làm của nhà nước trong từng thời kỳ, vào chính sách đào tạo của nhà nước
cũng như nhiều yếu tố khác. Chính vì chưa có đường hướng rõ ràng về vấn đề
này, nên cơng tác xử lý lao động dôi dư ở các doanh nghiệp cổ phần hố gặp
khơng ít khó khăn. Về lâu dài, nhà nước cần phải có chính sách rõ ràng, nhằm
vừa tạo điều kiện vận hành kinh tế một cách có hiệu quả, vừa ổn định xã hội.
Tóm lại, kinh tế thị trường tất yếu dẫn đến phân hoá giàu nghèo. Song sự phân
hố đó khơng đáng sợ đến mức phải gạt bỏ kinh tế thị trường trong chủ nghĩa xã
hội. Ngày nay nhân loại đã tìm ra cơ chế khắc phục và kiểm soát sự phân hoá
giàu nghèo của kinh tế thị trường. Trung tâm của cơ chế đó là các giải pháp thực
thi công bằng trong thu nhập của nhà nước cùng với các phong trào xã hội dưới
ảnh hưởng của các tổ chức khác nhau. Thành công và hiệu quả của cơ chế thực
thi công bằng phụ thuộc vào đường lối, chủ trương, thực lực kinh tế và tài năng
của giới lãnh đạo xã hội
4.


Quan tâm, đầu tư hơn nữa vào nền giáo dục
Giáo dục để nâng cao trình độ, kiến thức cho tồn dân nói chung, cho lực

lượng lao động nói riêng. Khi đó người sản xuất sẽ dễ dàng hơn trong việc giảm
giá trị cá biệt của hàng hoá so với giá trị xã hội, có khả năng giành ưu thế trong
cạnh tranh. Giáo dục tạo điều kiện cho giáo dục sẽ giúp cho năng lực lao động


của toàn xã hội tăng vọt. Muốn thế cần phải đưa ra các giải pháp như: Tạo ra 1
sự tiếp cận công bằng hơn đến dịch vụ giáo dục, nâng cao chất lượng và tính
thiết thực của dịch vụ giáo dục, nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cho giáo dục
đồng thời ngăn chặn nạn "chảy máu chất xám".

KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích quy luật giá trị và vai trị của nó trong nền kinh tế thị
trường trong giai đoạn hiện nay. Chúng ta có thể thấy được vai trò và phạm vi
ảnh hưởng của quy luật giá trị đối với nền kinh tế của Việt Nam. Quy luật giá trị
là quy luật cơ bản và chi phối nền sản xuất hàng hóa đồng thời những tác động
của nó đến nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn.
Qua đây chúng ta cũng có thể thấy việc vận dụng chúng vào các quy luật kinh
tế, đặc biệt là quy luật giá trị vào việc xây dựng các kế hoạch của nhà nước là rất
quan trọng. Tiểu luận cũng đã đưa ra được một số giải pháp nhằm vận dụng tốt
hơn quy luật giá trị vào nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới.
Trên đây là phần trình bày tiểu luận về vấn đề: “ Quy luật giá trị và sự biểu
hiện của nó trong nền kinh tế thị trường”. Đây là một đề tài rộng lớn, mặc dù đã
cố gắng tìm hiểu và phân tích nhưng bài tiểu luận vẫn cịn nhiều thiếu xót.
Em rất mong sự đóng góp ý kiến từ cô để bài tiểu luận của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!




×