Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU UEd sử dụng tài liệu bảo tàng lịch sử việt nam trong dạy học lịch sử dân tộc từ cội nguồn đến thế kỷ XV ở lớp 10 trung học phổ thông (chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 196 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-------------------

DƯƠNG THỊ HIỀN

SỬ DỤNG TÀI LIỆU BẢO TÀNG LỊCH SỬ VIỆT NAM
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ DÂN TỘC TỪ CỘI NGUỒN
ĐẾN THẾ KỈ XV Ở LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2012

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-------------------

DƯƠNG THỊ HIỀN

SỬ DỤNG TÀI LIỆU BẢO TÀNG LỊCH SỬ VIỆT NAM
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ DÂN TỘC TỪ CỘI NGUỒN
ĐẾN THẾ KỈ XV Ở LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ

Mã số: 60 14 10

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Thị Côi

HÀ NỘI - 2012

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết đầy đủ

Viết tắt
BTLSVN

Bảo tàng Lịch sử Việt Nam

GS

Giáo sư

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

LSVN

Lịch sử Việt Nam

NXB

Nhà xuất bản

PT

Phổ thông

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TS


Tiến sĩ

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 0
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: ......................................................................... 8
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 13
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài................................................ 14
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................. 14
6. Giả thuyết khoa học và đóng góp của luận văn ......................................... 15
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.............................................. 16
8. Cấu trúc luận văn...................................................................................... 16
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
TÀI LIỆU BẢO TÀNG LỊCH SỬ- CÁCH MẠNG TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT ................................................................... 17
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 17
1.1.1. Khái quát về bảo tàng ......................................................................... 17
1.1.2. Khái quát về bảo tàng lịch sử Việt Nam.............................................. 20
1.1.3. Xuất phát điểm của vấn đề .................................................................. 22
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng tài liệu ở bảo tàng Lịch sử Việt Nam
trong dạy học lịch sử dân tộc nói chung và phần Lịch sử Việt Nam từ cội
nguồn đến thế kỉ XV nói riêng ..................................................................... 35
1.2. Những yêu cầu đối với việc khai thác và sử dụng tài liệu ở bảo tàng lịch
sử trong dạy học lịch sử ở trường THPT ...................................................... 44

1.3. Thực trạng việc sử dụng tài liệu ở bảo tàng lịch sử - cách mạng nói
chung, bảo tàng Lịch sử Việt Nam nói riêng trong dạy học bộ mơn lịch sử ở
trường THPT Hà Nội.................................................................................... 48

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng 2: HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TÀI LIỆU BẢO
TÀNG LỊCH SỬ VIỆT NAM TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ DÂN TỘC
TỪ CỘI NGUỒN ĐẾN THẾ KỶ XV Ở LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) .................................................... 57
2.1. Vị trí, ý nghĩa và nội dung cơ bản của LSVN từ cội nguồn đến thế kỉ XV
trong khóa trình LSVN lớp 10 THPT ........................................................... 57
2.1.1. Vị trí ................................................................................................... 57
2.1.2. Mục tiêu ............................................................................................. 57
2.1.3. Nội dung kiến thức cơ bản của LSVN từ cội nguồn đến thế kỷ XV.......... 60
2.2. Tài liệu Bảo tàng Lịch sử Việt Nam cần khai thác, sử dụng trong dạy học
LSVN từ cội nguồn đến thế kỉ XV ............................................................... 64
2.2.1. Danh mục những tài liệu có thể và cần sử dụng trong dạy học LSVN từ
cội nguồn đến thế kỉ XV ở lớp 10 THPT ...................................................... 64
2.2.2. Nội dung tài liệu bảo tàng cần sử dụng trong dạy học LSVN từ cội
nguồn đến thế kỉ XV ở lớp 10 THPT (phụ lục 3) .......................................... 73
2.3. Hình thức, biện pháp sử dụng tài liệu ở Bảo tàng Lịch sử Việt Nam trong
dạy học lịch sử dân tộc từ cội nguồn đến thế kỉ XV...................................... 73
2.3.1. Một số yêu cầu khi lựa chọn các biện pháp sử dụng tài liệu bảo tàng ....... 73
2.3.2. Một số hình thức, biện pháp sử dụng tài liệu bảo tàng Lịch sử Việt Nam
trong dạy học lịch sử dân tộc từ cội nguồn đến thế kỷ XV............................ 78
2.4. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 105

2.4.1. Thực nghiệm sư phạm 1: Sử dụng tài liệu về Bảo tàng Lịch sử Việt
Nam trong bài học lịch sử ở trên lớp .......................................................... 105
2.4.2. Thực nghiệm sư phạm 2: Tiến hành bài học lịch sử dân tộc tại Bảo tàng
Lịch sử Việt Nam ....................................................................................... 110
KẾT LUẬN ............................................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 117

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của khoa học – cơng nghệ hiện
nay, và xu thế tồn cầu hóa, Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đều
hướng đến cải cách nền giáo dục để thích ứng với điều kiện mới. Đại hội IX
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của Chiến
lược Phát triển Kinh tế Xã hội 2001 - 2010 là “đưa đất nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần
của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước cơng nghiệp hố theo hướng hiện đại hố”[6, tr.5]. Để có thể đi tắt đón
đầu từ một nước kém phát triển và có thể rút ngắn thời gian so với các nước
đi trước thì vai trị của giáo dục và cơng nghệ là có tính quyết định, nhu cầu
phát triển giáo dục là rất bức thiết. Luật giáo dục 2010 đã quy định rõ: “Mục
tiêu giáo dục của nước ta là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mý và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.[37, tr.12]

Vì vậy, trong chiến lược phát triển giáo dục 2009-2020 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ghi rõ: “Trong vòng 20 năm tới, phấn đấu xây dựng một nền giáo
dục Việt Nam hiện đại, khoa học, dân tộc, làm nền tảng cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững đất nước, thích ứng với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội học tập,
có khả năng hội nhập quốc tế; nền giáo dục này phải đào tạo được những con
người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo,có khả năng thích
ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và tinh thần

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trách nhiệm cơng dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội.”[5, tr.6].
Quán triệt đường lối của Đảng, ngành giáo dục và đào tạo xác định
nhiệm vụ trọng tâm là tiến hành đổi mới mục tiêu, nội dung phương pháp dạy
học. Trong đó, chủ trương đổi mới phương pháp daỵ học được ghi rõ trong
Luật giáo dục năm 2010: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”[37, tr.18]
Một trong những vấn đề nhà trường phổ thông hiện nay đang giải quyết
là nâng cao chất lượng dạy-học các bộ môn. Thực tiễn dạy và học lịch sử ở
trường phổ thông hiện nay cho thấy, mặc dù chúng ra đã có nhiều cố gắng để
nâng cao chất lượng nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
đổi mới phương pháp giáo dục đặt ra. Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến tình

trạng này, trong đó có tình trạng thiếu các điều kiện vật chất cần thiết cho việc
dạy học lịch sử là nguyên nhân quan trọng.
Việc tăng cường cơ sở vật chất cho dạy, học lịch sử như xây dựng các
loại đồ dùng trực quan, phòng học bộ môn, nhà truyền thống lịch sử,…không
phải tiến hành dễ dàng vì chúng ra cịn có nhiều khó khăn về kinh tế. Vì vậy
ngồi sự hỗ trợ của nhà nước, giáo viên và học sinh phải tự lo trang bị những
điều kiện cần thiết trong phạm vi có thể làm được. Việc sử dụng các tài liệu ở
bảo tàng, nhà truyền thống đề dạy, học lịch sử dân tộc và địa phương là một
cơng việc quan trọng và có nhiều khả năng thực hiện được.
Tuy nhiên, việc sử dụng tài liệu bảo tàng lịch sử - cách mạng trong dạy
học lịch sử ở nước ta chưa được tiến hành thường xuyên, hơn nữa việc sử
dụng cũng chưa thực hiện theo nguyên tắc thống nhất hiệu quả chưa cao.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ở Hà Nội hiện nay có rất nhiều bảo tàng có thể khai thác, sử dụng trong
dạy học lịch sử dân tộc, trong đó bảo tàng Lịch sử Việt Nam là có ưu thế
trong dạy học lịch sử dân tộc từ cội nguồn đến thế kỷ XV ở lớp 10 THPT
(Chương trình chuẩn). Các tài liệu ở bảo tàng khơng chỉ giúp cho học sinh có
được những biểu tượng cụ thể, sinh động về những bước đi chập chững đầu
tiên của con người trên đất nước ta, quá trình dựng nước đầu tiên đến sự phát
triển của các triều đại phong kiến, mà cịn bồi dưỡng cho học sinh có những
nhận thức đúng đắn khi đánh giá lịch sử Việt Nam thời kỳ này. Từ đó, các em
sẽ ý thức được trách nhiệm của mình trong việc bảo tồn và giữ gìn những giá
trị lịch sử văn hóa mà cha ông ta đã sáng tạo nên. Mặc dù đã có nhiều cơng
trình khoa học nghiên cứu về vấn đề sử dụng tài liệu ở bảo tàng Lịch sử Việt
Nam nhưng hiện nay, bảo tàng đã có những thay đổi và bổ sung thêm một số

nội dung, một số phòng trưng bày. Nên việc tìm hiểu, khai thác các tài liệu
mới ở bảo tàng là rất cần thiết. Hơn nữa chương trình SGK Lịch sử ở trường
phổ thơng cũng có nhiều thay đổi so với trước.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “SỬ DỤNG
TÀI LIỆU BẢO TÀNG LỊCH SỬ VIỆT NAM TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ DÂN TỘC TỪ CỘI NGUỒN ĐẾN THẾ KỈ XV Ở LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Trong hệ thống các phương pháp dạy học lịch sử thì phương pháp trực
quan nói chung và phương pháp sử dụng tài liệu bảo tàng nói riêng có vai trị,
ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu về đồ dùng trực quan nói
chung và tài liệu bảo tàng nói riêng nhận được sự quan tâm của các nhà giáo
dục, giáo dục lịch sử.
2.1. Tài liệu nước ngoài viết về phương tiện trực quan và sử dụng tài liệu
bảo tàng

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong cuốn “Các phương pháp sư phạm”, NXB Thế Giới, Hà Nội, 1999,
GuyPalmade đã nhấn mạnh việc dạy học phải bắt đầu từ trực quan nhằm tạo ra
trong óc trẻ một biểu tượng bền vững. Đặc điểm của phương pháp này là cung
cấp cho học sinh, trong phạm vi có thể những dữ kiện dễ quan sát, dễ lĩnh hội.
Tiến sĩ giáo dục Liên Xô I.F.Kharlamop trong cuốn “Phát huy tính tích
cực học tập của học sinh như thế nào”, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1979, đã
nhấn mạnh “Lời nói sinh động của giáo viên kết hợp với tính trực quan có hiệu
quả to lớn trong việc dạy học… Nó cịn góp phần rèn luyện tư duy, phân tích

tập cho các em nhìn thấy bản chất của các đối tượng và hiện tượng ẩn sau các
hình thức và biểu hiện bề ngồi, kích thích tính ham hiểu biết của các em”.
I.Ia.Lecne với “Phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử”, NXB
Giáo dục, Mát-xcơ-va, 1982 (tài liệu dịch lưu giữ tại thư viện trường Đại học
sư phạm Hà Nội) đã chỉ ra rằng dạy học có sử dụng đồ dùng trực quan sẽ là
cơ sở để diễn ra sự tái hiện tri thức và phương pháp hoạt động. Ông khẳng
định sự cuốn hút của phương tiện tạo hình trực quan có ý nghĩa rất quan
trọng. F.K.Kơrovkin khi nghiên cứu về “Phương pháp dạy học lịch sử ở
trường phổ thơng” cũng khẳng định vai trị quan trọng của đồ dùng trực quan.
Tính trực quan là phương tiện cơ bản để hình thành kiến thức lịch sử. Đồng
thời ơng cũng nêu lên các loại và phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan.
Trong cuốn “Chuẩn bị cho học sinh lĩnh hội kiến thức”, ĐHSP HN,
1982, Pheđorenkô cũng đã nhấn mạnh vai trị khơng thể thiếu của việc chuẩn
bị đồ dùng trực quan để đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến thức tốt.
Tymothy Ambrôse và Crispi Paine trong cuốn “Cơ sở bảo tàng” (Bảo
tàng cách mạng Việt Nam xuất bản, Hà Nội, 2000), tác giả khẳng định ý
nghĩa giáo dục của Bảo tàng với học sinh, và đề cập đến một số giải pháp tăng
cường mối quan hệ giữa bảo tàng với nhà trường và một số hình thức giáo
dục tại bảo tàng.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


B.P. Epixốp trong “Những cơ sở của lý luận dạy học”, NXB Giáo dục,
Hà Nội, 1971, đề cập đến đặc điểm của tham quan trong dạy học lịch sử nói
chung và có nhắc đến tham quan bảo tàng nói riêng.
2.2. Tài liệu trong nước viết về phương tiện trực quan và sử dụng tài liệu
bảo tàng lịch sử-cách mạng trong dạy học lịch sử ở trường PT

Trong giáo trình “Giáo dục học” tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1987,
Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt đã viết như sau: “Các đồ dùng trực quan nếu
được sử dụng khéo léo… Tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, giảm
độ mệt nhọc, gây được mối liên hệ thần kinh tạm thời khá phong phú, phát
triển năng lực chú ý, óc quan sát tò mò, tạo điều kiện cho học sinh liên hệ học
tập với đời sống, sản xuất”. Như vậy, các tác giả đã nhấn mạnh con đường
nhận thức của học sinh đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ
tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Trong đó, đồ dùng trực quan là điểm tựa
trong nhận thức của học sinh, từ điểm tựa đó mà học sinh tưởng tượng, tư
duy, nắm kiến thức và vận dụng nó vào thực tiễn.
GS. Phan Ngọc Liên- Phạm Kỳ Tá trong quyển “Đồ dùng trực quan
trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông cấp 2”, NXB Giáo dục, Hà Nội,
1975 đã đi sâu nghiên cứu và chỉ ra ý nghĩa, các nguyên tắc, phương pháp sử
dụng đồ dùng trực quan ở trường phổ thông nhằm giúp cho học sinh lĩnh hội
kiến thức một cách vững chắc trên cơ sở đó giáo dục và phát triển năng lực tư
duy cho học sinh.
Các đời giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” do GS. Phan Ngọc
Liên chủ biên, xuất bản các năm 1966, 1976, 1980, 1992, 2002, 2010 cũng đã
đề cập đến việc sử dụng bảo tàng lịch sử - cách mạng trong dạy học lịch sử.
Trong các phần “Hệ thống các phương pháp dạy học”, “Bài học lịch sử”,
“Công tác ngoại khóa lịch sử”… của sách đã phân tích ý nghĩa nhiều mặt của
bảo tàng lịch sử - cách mạng trong dạy học lịch sử, coi đó là những tài liệu
hiện vật, đồ dùng trực quan hàng đầu trong các tài liệu và đồ dùng dạy học bộ

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


mơn. Nó có ý nghĩa bổ sung, cụ thể hóa, minh họa sinh động cho các sự kiện

lịch sử mà học sinh THPT được cung cấp. Các tác giả trên cũng nêu lên
những hình thức và biện pháp sử dụng bảo tàng lịch sử - cách mạng có tính
khả thi và đạt hiệu quả sư phạm như việc tổ chức bài học tại thực địa, tham
quan ngoại khóa,...
Ở Việt Nam việc sử dụng tài liệu bảo tàng trong dạy học lịch sử cũng đã
được các nhà giáo dục và giáo dục lịch sử quan tâm chú ý. Trong cuốn
“Phương pháp dạy học lịch sử” do Giáo sư Phan Ngọc Liên làm chủ biên dã
đề cập đầy đủ đến vị trí, ý nghĩa và các hình thức hoạt động ngoại khóa trong
dạy học lịch sử. Trong đó nhấn mạnh việc tổ chức tham quan Bảo tàng, khu di
tích lịch sử, văn hóa.
Trong cuốn “Bảo tàng lịch sử, cách mạng trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông” GS.TS Nguyễn Thị Côi đã đề cập khá toàn diện về mối
quan hệ giữa bảo tàng lịch sử, cách mạng với việc dạy học lịch sử ở trường
phổ thông. Tác giá khẳng định vai trò của bảo tàng lịch sử, cách mạng trong
dạy học lịch sử và giới tiệu khá đầy đủ, kĩ lưỡng về nội dung trưng bày của
một số bảo tàng lịch sử, cách mạng quốc gia Hà Nội, khả năng sử dụng bảo
tàng trong dạy học lịch sử. Đây là công trình đặt nền móng vững chắc về lí
luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu sâu sắc và có hệ thống về mối quan hệ
giữa bảo tàng với dạy học lịch sử ở trường phổ thông, cách khai thác, sử dụng
cũng như các yêu cầu khi tiến hành khai thác bảo tàng trong dạy học lịch sử.
Các tác giả Nguyễn Thị Côi, Nguyễn Văn Phong trong bài “Bảo tàng
với việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông trung học”, Tạp chí nghiên cứu
giáo dục số 12, 1996 đã đưa ra một số lý luận chung về bảo tàng và thực trạng
sử dụng tài liệu bảo tàng vào dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
Nguyễn Thị Côi, Sử dụng bảo tàng vào dạy học môn lịch sử ở trường
phổ thông, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Thông báo khoa học số 6, 1997.

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Nguyễn Thị Côi, Nguyễn Văn Phong, khai thác, sử dụng tài liệu bảo
tàng, nhà truyền thống vào dạy học lịch sử ở trường phổ thông, Nghiên cứu
giáo dục, 1997.
Năm 1996, Nguyễn Văn Phong với luận văn “Bảo tàng lịch sử, cách
mạng đối với dạy học lịch sử (dân tộc và địa phương) ở trường THPT” đã
có những đóng góp bước đầu về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng
bảo tàng Lịch sử, cách mạng trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Luận
văn đã đưa ra một số hình thức và yêu cầu khi sử dụng bảo tàng trong dạy học
lịch sử ở trường phổ thông. Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu và đề cập có
hệ thống về mối quan hệ giữa bảo tàng với bộ môn lịch sử ở trường THPT.
Năm 1997, Trần Thị Nhị cán bộ của bảo tàng cách mạng Việt Nam,
trong luận văn sau đại học chuyên ngành văn hóa học với đề tài : “Bảo tàng
Cách mạng Việt Nam với việc dạy học lịch sử ở trường trung học phổ
thơng” đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng bảo tàng Cách
mạng Việt Nam trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Tác giả cũng đưa
ra yêu cầu và một số hình thức sử dụng bảo tàng Cách mạng Việt Nam trong
dạy học lịch sử ở trường phổ thông, khẳng định mối quan hệ mật thiết giữa
bảo tàng với bộ môn lịch sử ở nhà trường THPT.
Hoàng Thị Đăng với luận văn “Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt
Nam trong dạy học các sự kiện lịch sử văn hóa ở trung học phổ thơng”,
tác giả đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng các sự kiện
lịch sử văn hóa ở bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam trong dạy học lịch
sử ở trường phổ thơng. Tác giả cũng đưa ra một số hình thức, biện pháp sử
dụng bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam trong dạy học các sự kiện lịch
sử văn hóa ở trường THPT.
Nguyễn Thị Nhung với khóa luận tốt nghiệp “Khai thác và sử dụng
những tư liệu ở bảo tàng lịch sử để dạy học chương trình lịch sử Việt Nam
lớp XI THPT”, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn việc sử dụng tư


12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


liệu ở bảo tàng Lịch sử trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam lớp 11 trường
phổ thơng. Từ đó tác giả đưa ra một số hình thức, biện pháp sử dụng tư liệu
bảo tàng vào dạy học chương trình lịch sử lớp 11 trường THPT.
Nguyễn Trung Thành với khóa luận tốt nghiệp “Khai thác và sử dụng
tư liệu ở bảo tàng Hồ Chí Minh để dạy học các hoạt động cách mạng của
Bác từ 1919-1945 trong chương trình lịch sử lơp 12 THPT”. Trên cơ sở tìm
hiểu vai trị, ý nghĩa của tài liệu bảo tàng nói chung, bảo tàng Hồ Chí Minh
nói riêng, luận văn đi sâu tìm hiểu nội dung bảo tàng Hồ Chí Minh và khai
thác những tài liệu liên quan để dạy học các sự kiện về hoạt động cách mạng
của Bác từ 1919-1945 từ đó đề xuất các hình thức phương pháp sử dụng thích
hợp.
Đó là những nguồn tài liệu vơ cùng q giá, làm cơ sở lý luận để chúng
tôi thực hiện đề tài này.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Quá trình sử dụng tài liệu bảo tàng Lịch sử Việt Nam trong dạy học phần
lịch sử dân tộc từ cội nguồn đến thế kỉ XV ở lớp 10 THPT(chương trình chuẩn).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do trình độ và thời gian nghiên cứu hạn chế, luận văn khơng có tham
vọng nghiên cứu về các bảo tàng cũng như các biện pháp sử dụng chúng mà
chỉ tập trung đi sâu khai thác tài liệu ở bảo tàng Lịch sử Việt Nam trong dạy
học phần lịch sử dân tộc từ cội nguồn đến thế kỉ XV(chương trình chuẩn) ở lớp
10 THPT và để xuất hình thức biện pháp sử dụng chủ yếu có hiệu quả nhất
trong giờ học nội khóa cũng như trong hoạt động ngoại khóa.

Luận văn tiến hành điều tra một số trường THPT trong nội thành: THPT
Nguyễn Siêu, Phạm Hồng Thái; Khu vực ngoại thành: THPT Hồng Thái… và
tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Hồng Thái – Đan Phượng.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4.1.Mục đích
Trên cơ sở khẳng định vai trị, ý nghĩa của việc sử dụng tài liệu bảo tàng
lịch sử - cách mạng nói chung, bảo tàng Lịch sử Việt Nam nói riêng, đề tài đi
sâu khai thác các tài liệu bảo tàng Lịch sử Việt Nam để dạy học phần lịch sử
dân tộc từ cội nguồn đến thế kỉ XV(chương trình chuẩn), từ đó đề xuất một số
biện pháp sư phạm sử dụng tài liệu bảo tàng lịch sử Việt Nam trong các bài
học nội khóa và hoạt động ngoại khóa.
4.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Tìm hiểu lí luận về sử dụng phương tiện trực quan nói chung, tài liệu bảo
tàng lịch sử - cách mạng nói riêng trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
- Điều tra thực tế việc sử dụng tài liệu bảo tàng lịch sử- cách mạng
trong dạy học lịch sử trường phổ thơng tại Hà Nội nói chung, dạy học
phần Lịch sử Việt Nam từ cội nguồn đến thế kỉ XV ở lớp 10 THPT ở Hà
Nội nói riêng hiện nay.
- Tìm hiểu chương trình lịch sử Việt Nam từ cội nguồn đến thế kỉ XV ở
lớp 10 THPT, xác định những nội dung kiến thức có thể và cần sử dụng tài
liệu bảo tàng Lịch sử Việt Nam, tìm hiểu nội dung trưng bày của bảo tàng
Lịch sử Việt Nam để xác định các tài liệu có thể phục vụ dạy học phần lịch sử

này và đề xuất các biện pháp sử dụng.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các biện pháp sư phạm đề xuất,
trên cơ sở đó rút ra kết luận về tính khả thi của các biện pháp sư phạm được
tiến hành trong luận văn.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là những quan điểm lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin về nhận thức và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường
lối của Đảng, Nhà nước về giáo dục.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tác phẩm của các tác gia kinh điển, của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, của Đảng về giáo dục.
- Nghiên cứu các công trình của các nhà tâm lý, giáo dục, giáo dục lịch
sử viết về vấn đề sử dụng phương tiện trực quan nói chung, sử dụng tài liệu
bảo tàng lịch sử-cách mạng và các tài liệu lịch sử có liên quan đến đề tài.
- Điều tra thực tế việc dạy học lịch sử tại một số trường phổ thông ở Hà
Nội thông qua việc điều tra cơ bản, quan sát, dự giờ, phát phiếu câu hỏi và
trao đổi, phỏng vấn giáo viên và học sinh để có kết quả xác thực về thực trạng
sử dụng tài liệu bảo tàng trong dạy và học lịch sử ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa lịch sử lớp 10 THPT (chương
trình chuẩn), xác định những nội dung lịch sử có thể và cần thiết sử dụng tài
liệu bảo tàng lịch sử và đề xuất biện pháp sử dụng.
- Thực nghiệm sư phạm: soạn một bài học cụ thể trong đó có sử dụng tư
liệu bảo tàng một cách hợp lí và tiến hành thực nghiệm sư phạm.

- Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử lí các kết quả thực
nghiệm sư phạm.
6. Giả thuyết khoa học và đóng góp của luận văn
6.1. Giả thuyết khoa học
Hiện nay yêu cầu sử dụng đồ dùng trực quan để nâng cao hiệu quả dạy
học lịch sử ở trường PT là rất cần thiết, nếu vận dụng các biện pháp sử dụng
tài liệu ở bảo tàng Lịch sử Việt Nam theo những yêu cầu luận văn đưa ra sẽ
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử ở trường PT.
6.2. Đóng góp của luận văn
- Tiếp tục khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng tài liệu bảo tàng
lịch sử cách mạng, trong dạy học lịch sử dân tộc nói chung và giai đoạn lịch
sử từ cội nguồn đến thế kỉ XV nói riêng.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Tái hiện lại bức tranh về thực trạng việc sử dụng tài liệu bảo tàng lịch
sử - cách mạng trong dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay.
- Xác định được các tài liệu bảo tàng Lịch sử Việt Nam cần khai thác để
dạy học lịch sử VN từ cội nguồn đến thế kỉ X-XV và để xuất một số hình
thức, biện pháp sử dụng tài liệu bảo tàng theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ
môn lịch sử ở trường THPT.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần làm phong phú thêm lý luận dạy học bộ môn về tài liệu bảo
tàng lịch sử-cách mạng nói chung, bảo tàng lịch sử nói riêng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Giúp cho bản thân và đồng nghiệp có tư liệu tham khảo trong dạy học
lịch sử ở trường phổ thông nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học bộ
mơn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày trong 2 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng tài liệu bảo tàng
lịch sử - cách mạng trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thơng.
Chương 2: Hình thức, biện pháp sử dụng tài liệu bảo tàng lịch sử Việt
Nam trong dạy học lịch sử dân tộc từ cội nguồn đến thế kỉ XV ở lớp 10 trung
học phổ thơng (chương trình chuẩn)

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
TÀI LIỆU BẢO TÀNG LỊCH SỬ- CÁCH MẠNG TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát về bảo tàng
Theo các nhà nghiên cứu thì bảo tàng là cơ quan sưu tầm, giám định
và trưng bày các tài liệu, hiện vật có tính chất nguyên gốc đầu tiên của tri
thức về lịch sử phát triển của xã hội và tự nhiên, lịch sử của cuộc đấu tranh
cách mạng.
Thuật ngữ “bảo tàng” xuất phát từ ngôn ngữ cổ Hi Lạp “Musion”. Lúc
đầu, từ ngày chỉ có nghĩa là những bộ sưu tập có nguồn gốc tơn giáo; sau đó
là do những cuộc xâm lược thời cổ đại, dưới thời hoàng đế Alếchxăng đri đã

mở rộng lãnh thổ của đế quốc La Mã quanh bờ Địa Trung Hải. Trong các
cuộc chiến tranh xâm lược này, quân La Lã đã cướp vể nhiều báu vật quý
hiếm, nhiều tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật… Điều này đặt ra yêu cầu cần
phải cất giữ những sáng tạo vô giá của văn minh nhân loại. Những báu vật đó
đã hình thành các bộ sưu tập được lưu giữ, trưng bày và hình thành các nhà
“bảo tàng”. Sau này trong ngôn ngữ ở tất cả các nước trên thế giới đều dùng
chung thuật ngữ có nguồn gốc “Muse”. Trung Quốc và Nhật Bản gọi đó là
“bảo vật quán”. Ngày nay bảo tàng học trở thành một khoa học phát triển ở
các quốc gia trên thế giới. Các nhà giáo dục tiên tiến ở các nước đã đi sâu tìm
hiểu về bảo tàng, trong đó đặc biệt quan tâm đến sử dụng bảo tàng trong dạy
học lịch sử ở trường phổ thông.
Ở nước ta, dưới thời Pháp thuộc, đã xây dựng một số bảo tàng lớn như
Lui Phi-nô (Hà Nội), Bảo tàng Hải dương học (Nha trang), Bảo tàng Chàm
(trưng bày các hiện vật về văn hóa Chàm ở Đà Nẵng).

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sau ngày giải phóng miền Bắc, chúng ra đã xây dựng nhiều Bảo tàng
lịch sử, cách mạng quốc gia và các bảo tàng địa phương, bảo tàng chuyên
ngành: Bảo tàng cách mạng (1958), Bảo tàng Quân đội nhân dân Việt Nam
(1959), Bảo tàng Hồ Chí Minh (1990)… Mỗi bảo tàng có một chủ đề khác
nhau, song nhìn chung đều phản ánh các chặng đường phát triển của dân tộc
hay truyền thống của một địa phương, một ngành nào đó.
Cơng việc nghiên cứu sử học không giống với công tác bảo tàng. Song
kết quả nghiên cứu của sử học làm phong phú và phục vụ tốt cho công tác bảo
tàng. Sử học và bảo tàng học cùng đối tượng nghiên cứu, đó là những hiện
vật, những tài liệu có chứ viết, các tác phẩm nghệ thuật tạo hình, phim ảnh

gốc phản ánh quá khứ. Song lại khác nhau ở nhiệm vụ và phương pháp
nghiên cứu. Bảo tàng học cịn có mối quan hệ chặt chẽ với bảo tàng lịch sử.
Bản thân bảo tàng là bài học lịch sử sinh động, sâu sắc. Việc sử dụng tư liệu
bảo tàng trong dạy học lịch sử làm tăng chất lượng bài học.
Hệ thống bảo tàng nói chung và bảo tàng lịch sử nói riêng đều là cơ quan
sưu tầm, giám định và trưng bày các tài liệu, hiện vật có tính chất ngun gốc,
đàu tiên của tri thức về lịch sử phát triển của tự nhiên và xã hội, về lịch sử của
các cuộc đấu tranh cách mạng.
Các nhà nghiên cứu đều nhấn mạnh hai chức năng của bảo tàng.
- Trước hết, đó là chức năng nghiên cứu khoa học. Mọi hoạt động trong
công tác nghiên cứu khoa học của bảo tàng đều phải xoay quanh các hiện vật
gốc phù hợp với loại hình của bảo tàng. Đây là trọng tâm, là cơ sở của mọi
công tác nghiên cứu khoa học của bảo tàng.
- Thứ hai là chức năng giáo dục. Các tư liệu, hiện vật trong bảo tàng
được sắp xếp trưng bày có hệ thống để khách tham quan trong, ngoài nước
hiểu và hình dung được tiến trình lịch sử Việt Nam, song khác với công tác
giáo vụ của các cơ quan, phương tiện thông tin đại chúng ở chỗ công tác này
phải dựa trên cơ sở nghiên cứu các hiện vật gốc. Bởi vì thơng qua các tài liệu

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


và hiện vật gốc được trưng bày ở bảo tàng nhằm gợi dậy những tư tưởng, tình
cảm tốt đẹp cho người xem chứ khơng phải thơng qua sách vở. Vì vậy, thông
qua các tài liệu, hiện vật trong bảo tàng cần khơi dậy những tư tưởng, tình
cảm cho người xem.
Với chức năng như vậy, bảo tàng có các nhiệm vụ
- Tiến hành công tác nghiên cứu khoa học.

- Tiến hành thu thập các tài liệu và hiện vật gốc phù hợp với loại hình
bảo tàng.
- Cơng tác kiểm kê giám định một cách có khoa học các hiện vật của bảo tàng.
- Công tác bảo quản hiện vật của bảo tàng.
- Công tác trưng bày bảo tàng.
- Công tác tuyên truyền giáo dục.
Tùy theo nội dung, chức năng mà bảo tàng có nhiều loại:
- Các bảo tàng lịch sử: như Bảo tàng lịch sử, Bảo tàng cách mạng, Bảo
tàng quân đội, Bảo tàng Hồ Chí Minh… Các bảo tàng này chiếm vị trí rất
quan trọng trong tồn bộ hệ thống bảo tàng Việt Nam. Những hiện vật được
trưng bày trong các bảo tàng này phản ảnh về đời sông văn hóa vật chất, tinh
thần của con người Việt Nam từ khi hình thành đến nay.
- Các bảo tàng nghệ thuật : nhằm sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu những
tác phẩm nghệ thuật của nhiều thời đại khác nhau vào mục đích khoa học và
giáo dục thẩm mĩ cho quần chúng.
- Các bảo tàng chuyên ngành: như Bảo tàng Phụ nữ, Bảo tàng Không
quân, Bảo tàng Văn học…Những bảo tàng này chiếm một số lượng nhất định
trong toàn bộ hệ thống bảo tàng. Nhiệm vụ của chúng là sưu tầm, bảo quản,
nghiên cứu các hiện vật gốc của một ngành khoa học nhất định để nói lên sự
phát triển, phục vụ cho cơng tác khoa học của chính bản thân ngành đó và
quần chúng nhân dân.

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Bảo tàng lịch sử tự nhiên: gồm các bảo tàng cùng loại hình với các
ngành khoa học. Đối tượng nghiên cứu là các mặt khác nhau của thế giới tự
nhiên như Bảo tàng động vật học, Bảo tàng thực vật học, Bảo tàng hải dương

học,…
- Các bảo tàng lưu niệm: nhằm lưu giữ lại trong quần chúng nhân dân
những sự kiện, những nhân vật lịch sử lớn, quan trọng trên mọi mặt của đời
sống xã hội, chính trị, quân sự, văn học, nghệ thuật… Loại bảo tàng này giới
thiệu một cách hệ thống diễn biến những sự kiện, hoạt động của các nhân vật
lịch sử. Ví như bảo tàng di tích ở số 5 Hàm Long, 48 Hàng Ngang (Hà Nội),
di tích Kim Liên (Nghệ An), Pắc Pó (Cao Bằng), Tân Trào (Tuyên Quang),…
- Các bảo tàng ở địa phương là cơ quan thực hiện các chức năng nghiên
cứu khoa học và giáo dục ở mức độ nhất định, chủ yếu là sưu tầm, bảo quản,
nghiên cứu và trưng bày những tài liệu, hiện vật về văn hóa vật chất, tinh thần
cũng như tự nhiên của địa phương đó. Hiện nay loại bảo tàng này vầ các nhà
lưu niệm, truyền thống của địa phương phát triển rất mạnh mẽ ở các địa
phương trong nước.
Trong các bảo tàng trên, bảo tàng lịch sử- cách mạng, bảo tàng địa
phương và các nhà truyền thống, lưu niệm có khả năng phục vụ đắc lực cho
việc dạy học lịch sử dân tộc ở trường phổ thông.
1.1.2. Khái quát về bảo tàng lịch sử Việt Nam
Trong hệ thống các Bảo tàng Quốc gia Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử Việt
Nam (BTLSVN) được thành lập sớm nhất.
Tiền thân của BTLSVN là Bảo tàng Viễn Đông Bác Cổ. Năm 1926, Phủ
Tồn quyền Đơng Dương đã quyết định trao khu đất nằm bên bờ hữu ngạn
sông Hồng cho trường Viễn Đông Bác Cổ để xây dựng ở đó một trung tâm
văn hóa. Trung tâm đó chính là bảo tàng Viễn Đông Bác Cổ. Bảo tàng này
xây dựng với chủ đích tàng trữ, trưng bày và giới thiệu về nghệ thuật của một
số quốc gia ở Đông Nam châu Á.

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Người Pháp đã thiết kế nhà bảo tàng mang đậm phong cách Á Đông,
một tổng thể kiến trúc đan xen nhiều đặc trưng kiến trúc của các dân tộc. Vì
vậy tịa nhà phải xây dựng trong 6 năm mới hồn thành (1932). Bảo tàng
chính thức được khánh thành với tên gọi “Bảo tàng Viễn Đông Bác Cổ” (hay
“bảo tàng Lui Phi no” – tên người Pháp làm giám đốc bảo tàng). Dưới thời
Pháp thuộc, bảo tàng này được xem như là một nơi dành riêng cho những nhà
trí thức, những người thuộc tầng lớp thượng lưu tới đây thưởng ngoạn cổ vật.
Sau năm 1954, bảo tàng Viễn Đông Bác Cổ được bàn giao lại cho Chính phủ
Việt Nam Dân chủ Cộng hịa. Từ khi tiếp quản nhà bảo tàng, Chính phủ Việt
Nam đã chủ trương xây dựng lại nội dung trưng bày mới nhằm đáp ứng yêu
cầu của đất nước Việt Nam sau ngày giải phóng. Ngày 3-2-1958, Viện Bảo
tàng Lịch sử Việt Nam chính thức ra đời.
Qua q trình xây dựng và phát triển, Bảo tàng lịch sử Việt Nam đã
nhanh chóng trở thành một trong những trung tâm văn hoá - khoa học của cả
nước. Đây là nơi lưu giữ và trưng bày những di sản văn hoá vật thể quý báu
của quốc gia, đồng thời cũng là nơi nghiên cứu khoa học và truyền bá khoa
học lịch sử thông qua những bộ sưu tập hiện vật giá trị, quý hiếm và đầy sức
truyền cảm, giúp cho người xem thấy được lịch sử văn hoá lâu đời và truyền
thống anh dũng, kiên cường chống ngoại xâm trong quá trình dựng nước và
giữ nước của dân tộc Việt Nam.
Hệ thống trưng bày chính của bảo tàng - cuốn sử sống của dân tộc Việt
Nam từ thời Tiền sử (cách ngày nay khoảng 30 - 40 vạn năm) đến Cách mạng
Tháng Tám - 1945. Với diện tích trưng bày hơn 2.200 m2, gần 7.000 tư liệu
hiện vật, hệ thống trưng bày chính của bảo tàng được thể hiện theo nguyên tắc
trưng bày niên biểu, lấy sự phong phú của sưu tập hiện vật làm ngơn ngữ biểu
đạt chính, kết hợp giữa trưng bày phản ánh giai đoạn và sự kiện lịch sử với
trưng bày sưu tập theo hướng trưng bày mở, tạo điều kiện để có thể cập nhật
những tư liệu hiện vật mới do công tác nghiên cứu sưu tầm đem lại, làm cho


21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


"diện mạo" trưng bày luôn mới mẻ, hấp dẫn người xem. Cùng mục đích ấy,
bảo tàng thường xuyên tổ chức các cuộc trưng bày chuyên đề và với hệ thống
màn hình ti vi, màn hình cảm ứng hiện đại với hình ảnh phong phú, sống
động, những dữ liệu khoa học chân xác ngày càng thỏa mãn nhu cầu khách
tham quan, các nhà nghiên cứu khi đến bảo tàng.
Toàn bộ hệ thống trưng bày gồm 4 phần trọng tâm:
Phần thứ nhất: Việt Nam - thời tiền sử.Trọng tâm phần trưng bày này
trình bày quá trình hình thành và phát triển xã hội con người sơ khai trên đất
nước Việt Nam trong suốt thời đại đồ đá cách ngày nay từ 30 - 40 vạn năm
đến 4.000 - 5.000 năm.
Phần thứ hai: Từ thời dựng nƣớc đầu tiên đến triều Trần.
Phần trưng bày này bao gồm các thời kỳ lịch sử:
- Thời dựng nước đầu tiên.
- Mười thế kỷ chống Bắc thuộc .
- Triều Ngô - Đinh - Tiền Lê
- Triều Lý
- Triều Trần.
Phần thứ ba: Việt Nam - từ triều Hồ đến Cách mạng tháng Tám, 1945.
Phần trưng bày này bao gồm các thời kỳ lịch sử sau:
- Triều Hồ.
- Triều Lê Sơ - Mạc - Lê Trung Hưng.
- Triều Tây Sơn.
- Triều Nguyễn.
- Các phong trào chống Pháp và Cách mạng tháng Tám - 1945.
Phần thứ tƣ: Sƣu tập điêu khắc đá Chămpa.

1.1.3. Xuất phát điểm của vấn đề
1.1.3.1. Mục tiêu giáo dục của bộ môn Lịch sử ở trường PT
Bộ môn Lịch sử giống như tất cả các bộ môn khoa học tự nhiên cũng
như khoa học xã hội khác ở trường PT đều phải thực hiện theo quy định của
nhà nước.

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mục tiêu giáo dục của bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông được xây
dựng trên cơ sở lý luận và thực tiễn, thể hiện tập trung ở việc quán triệt mục
tiêu chung của giáo dục phổ thông, thông qua chức năng, nhiệm vụ, đặc
trưng, nội dung của môn học và tình hình, nhiệm vụ cụ thể của đất nước trong
những điều kiện cụ thể.
Mục tiêu giáo dục trường phổ thơng qn triệt đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước về giáo dục, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tếxã hội của đất nước đối với giáo dục.
Luật giáo dục được Quốc hội thông qua năm 2010 đã nêu: “Mục tiêu của
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”[37, tr.14].
Để đạt được mục tiêu giáo dục con người theo quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta thì giáo dục phổ thơng phải nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ
thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp
tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề, hoặc đi vào
cuộc sống lao động. Dạy học luôn luôn được coi là con đường hợp lý, thuận

lợi nhất giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội
được một hệ thống tri thức và kỹ năng, kỹ xảo, chuyển thành phẩm chất và
năng lực trí tuệ của bản thân, đáp ứng những nhu cầu của tương lai đang xuất
hiện. Nhiệm vụ của việc dạy học là phải cung cấp cho học sinh hệ thống kiến
thức khoa học phổ thông cơ bản và hiện đại. Thơng qua đó để phát triển năng
lực trí tuệ, tư duy, hứng thú học tập cho học sinh. Đồng thời, từ đó, hình thành
thế giới quan khoa học, góp phần phát triển nhân cách cho học sinh.

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Là một bộ môn khoa học xã hội, môn Lịch sử trường THPT phải thực
hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Giáo dưỡng, cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học lịch sử
trên cơ sở củng cố, phát triển nội dung kiến thức lịch sử đã học ở trung học cơ
sở, hợp thành nội dung giáo dục lịch sử ở bậc trung học phổ thông. Cụ thể,
nhiệm vụ giáo dưỡng trong mục tiêu của môn Lịch sử ở trường THPT là cung
cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản bao gồm: sự kiện lịch sử cơ bản, các
khái niệm, thuật ngữ, tên người, tên đất, niên đại, những hiểu biết về quan
niệm lí luận đơn giản, những vấn đề về phương pháp nghiên cứu và học tập,
phù hợp với yêu cầu và trình độ học sinh.
- Giáo dục, các bộ môn trong nhà trường PT Việt Nam đều phải có trách
nhiệm góp phần giáo dục đạo đức, tư tưởng, nhân cách cho HS phù hợp mục
tiêu đào tạo ở mỗi thời kỳ lịch sử. Trong đó, với đặc trưng riêng của bộ môn,
lịch sử là môn học rất có ưu thế trong việc giáo dục đạo đức, tư tưởng, tình
cảm cho học sinh.
Giáo dục quan điểm tư tưởng, lập trường, phẩm chất đạo đức, nhân cách,
tình cảm thông qua học tập lịch sử là một yêu cầu quan trọng cần chú ý thực

hiện. Tri thức lịch sử khơng chỉ có tác dụng giáo dục trí tuệ mà cả tình cảm,
tư tưởng, góp phần đào tạo con người Việt Nam toàn diện. Trên cơ sở những
phẩm chất đạo đức, tư tưởng được giáo dục thông qua việc học tập lịch sử ở
trường THCS, học sinh THPT được bồi dưỡng một cách có hệ thống, sâu sắc
hơn ở những điểm chủ yếu sau:
Lòng yêu nước xã hội chủ nghĩa, lòng yêu quê hương- một biểu hiện của
lòng yêu nước trong lao động sản xuất cũng như trong đấu tranh giành độc lập
dân tộc, bảo vệ Tổ quốc;
Tinh thần đồn kết quốc tế, tình hữu nghị với các dân tộc đấu tranh cho
độc lập, tự do, văn minh, tiến bộ xã hội, hịa bình, dân chủ;

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Niềm tin vào sự phát triển hợp quy luật của xã hội lồi người và dân tộc,
dù trong tiến trình lịch sử có những bước quanh co, khúc khuỷu, tạm thời thụt
lùi hay dừng lại;
Có ý thức làm nghĩa vụ công dân, sẵn sang thực hiện nghĩa vụ quốc tế;
Những phẩm chất cần thiết trong cuộc sống cộng đồng.
- Về nhiệm vụ phát triển, dạy học lịch sử ở trường THPT phải rèn luyện
năng lực tư duy và thực hành cho HS trên cơ sở hoàn chỉnh và nâng cao
những năng lực đã được hình thành ở trường THCS. Đó là bồi dưỡng cho HS:
Tư duy biện chứng trong nhận thức và hành động, biết phân tích, đánh
giá, liên hệ;
Rèn luyện cho HS kỹ năng học tập và thực hành bộ môn: sử dụng sách
giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác, khả năng trình bày nói và viết, làm
và sử dụng một số đồ dùng trực quan, nhất là loại đồ dung trực quan quy ước,
những hoạt động ngoại khóa của mơn học;

Đồng thời cần thiết phải rèn luyện cho HS khả năng biết vận dụng những
kiến thức đã học vào cuộc sống hiện nay.
Các nhiệm vụ trên được hình thành và củng cố tạo ra 4 năng lực chủ yếu
nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục và phát triển con người trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Đây cũng là những năng lực phù hợp với
yêu cầu của sự phát triển kinh tế- xã hội của khư vực và toàn cầu khi bước
vào thế kỷ XXI. Hay nói ngắn gọn thì bốn năng lực trên tương ứng với bốn
trụ cột giáo dục của Hội đồng về “Giáo dục cho thế kỷ XXI” của Tổ chức
Liên hợp quốc về giáo dục, khoa học, văn hóa (UNESCO) là: “Học để biết,
học để làm, học để cùng chung sống, học để làm người”.
Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của bộ môn, người giáo viên
phải vận dụng một cách đa dạng, linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học
trong đó có phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan, đặc biệt là sử dụng tài
liệu ở bảo tàng lịch sử- cách mạng. Đó là điều kiện cần thiết nhằm đạt được

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×