Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

XÁC ĐỊNH mục TIÊU của tổ CHỨC, NGUYÊN NHÂN và GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.4 KB, 23 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

CHỦ ĐỀ:
NHỮNG SAI LẦM THƯỜNG GẶP PHẢI TRONG XÁC ĐỊNH MỤC
TIÊU CỦA TỔ CHỨC, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Tổ chức học
Mã phách:
Hà Nội – 2021


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Hà Nam Ninh
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Hà Nam Ninh
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh và mức lương bình quân của Hà
Nam Ninh giai đoạn 2017-2019


MỤC LỤC


NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CỦA
TỔ CHỨC
1.1. Một số khái niệm liên quan về xác định mục tiêu
1.1.1. Khái niệm về tổ chức
Tổ chức là các hoạt động cần thiết để xác định cơ cấu, guồng máy của hệ
thống, xác định những công việc phù hợp với từng nhóm, từng bộ phận và giao


phó các bộ phận cho các nhà quản trị hay người chỉ huy với chức năng nhiệm vụ
và quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Khái niệm về mục tiêu
Mục tiêu là một ý tưởng của tương lai, hoặc kết quả mong muốn của một
người hay một nhóm người đã hình dung ra, kế hoạch và cam kết để đạt được.
Những nỗ lực để đạt được mục tiêu trong một hữu hạn thời gian, bằng cách đặt
ra hạn chót.
1.1.3. Khái niệm về mục tiêu của tổ chức
Mục tiêu của tổ chức là những mục đích mà vì chúng một tổ chức được
thành lập và tổ chức cần phải đạt những mục tiêu đó.
1.2. Phân loại mục tiêu
Có nhiều cách phân loại mục tiêu nhưng đối với tổ chức người ta thường
chia ra mục tiêu lâu dài và mục tiêu trước mặt. Người ta còn chia ra mục tiêu bên
ngoài và mục tiêu bên trong.
Mục tiêu ngoài của tổ chức do mơi trường quyết định cịn mục tiêu trong
do bản thân cấu trúc tổ chức quyết định tích hợp hai loại mục tiêu này tạo nên
mục tiêu của tổ chức, mục tiêu lâu dài mang tính chiến lược và là đích cuối cùng
cho mọi hoạt động của tổ chức.
Từ mục tiêu lâu dài, người ta soạn thảo ra các mục tiêu ngắn hạn theo
nguyên lý xây dựng cây mục tiêu, các mục tiêu ngắn hạn này được sắp xếp thứ
tự và từ đó soạn thảo ra các định hướng ưu tiên cho hoạt động của tổ chức ở từng
4


lĩnh vực, từng giai đoạn. Trong hệ thống, những mục tiêu ngắn hạn của hệ thống
sẽ được soạn thảo thành những mục tiêu của các tổ chức hợp thành hệ thống để
từ đó triển khai thành các nhiệm vụ thực hiện mục tiêu.
Trong một tổ chứ không loại trừ khả năng những mục tiêu khác nhau có
thể dẫn đến xung đột và cần quyết định những mục tiêu nào trong những điều
kiện nào được u tiên, còn mục tiêu nào cùng trong những điều kiện như vậy có

thể bị bỏ qua hoặc để chậm lại. Đây là một cách phân loại mục tiêu theo mức độ
ưu tiên mà tổ chức cần lựa chọn. Dù là mục tiêu dài hạn hay ngắn hạn cũng cần
đến sự chọn lựa ưu tiên. Ngoài ra cịn có sự phân chia thành mục tiêu chính thức
và mục tiêu thực hành. Mục tiêu chính thức là mục tiêu được cơng bố chính thức
ra ngồi, loại mục tiêu này thường bao quát và đôi khi khá trừu tượng, còn mục
tiêu thực hành là những mục tiêu cụ thể hoá nhằm triển khai thực hiện trong tổ
chức.
Hai loại mục tiêu này phải phù hợp với nhau, nhưng cuộc sống đa dạng
của tổ chức khiến cho hai mục tiêu này có khi lệch nhau. Mục tiêu chính thức
cũng thường là mục tiêu lâu dài. Còn mục tiêu thực hành thường là mục tiêu
ngắn hạn. Quá trình phát triển của tổ chức thường làm mục tiêu thực hành có
những biên động phụ thuộc vào sự cạnh tranh các nhóm lợi ích trong tổ chức.
1.3. Hình thành mục tiêu
Mục tiêu của tổ chức được hình thành từ:
- Những người sáng lập tổ chức.
- Cấp trên là người ra quyết định thành lập tổ chức.
- Những người tài trợ chính cho tổ chức.
- Những người tham gia tổ chức hoặc đại biểu của họ

5


1.4. Những sai lầm thường mắc phải trong quá trình xác định mục
tiêu của tổ chức
Việc xác lập mục tiêu là rất khó nên khi làm cơng việc hệ trọng này sao
tránh khỏi sai lầm. Có nhiều sai lầm thường gặp sau đây để cập một số sai lầm
mang tính phổ biến. Một số sai lầm thường mắc phải như sau:
- Đặt ra mục tiêu cao hơn khả năng đạt tới mục tiêu của tổ chức:
Sai lầm này thường do có hồi bão lớn và đưa hồi bão ấy vào tổ chức và
xác lập cho nó một mục tiêu mà khơng bao giờ nó thực hiện được cuối cùng chỉ

tiêu phí nguồn lực của tổ chức một cách vơ ích. Sai lầm này không chi đến với
những tổ chức nhỏ, khơng ít các quốc gia cũng từng phạm sai lầm này. Cuộc đại
nhảy vọt của Trung Quốc vào thập niên năm mươi của thế kỷ trước là một minh
chứng. Có nhiều thí dụ tìm được trong nước ta hơn nửa thế kỷ qua để thấy rõ
hơn nữa. Điều này cũng dễ hiểu vì người xác lập mục tiêu có nhiều mơ ước lại
thiếu biểu biết thực tế và nhất là con người ln mắc các tật là đánh giá mình cao
hơn cái mình có được.
- Xác lập đa mục tiêu:
Do cái gì cũng muốn mà nguồn lực thi có hạn nên khơng làm được cái gì
đến nơi đến chốn. Khi có nhiều mục tiêu thì lại khơng sắp xếp được thứ tự ưu
tiên của các mục tiêu đỏ. Sai lầm này do người xác lập mục tiêu thiếu năng lực
và bản lĩnh hoặc thiếu thực tiễn. Cũng có khi người lãnh đạo có năng lực nhưng
khơng đủ quyền lực cá nhân để thể hiện bản lĩnh của mình và chịu sự chi phối
của một tập thể kém hiểu biết hoặc cố tình duy trì lợi ích nhóm trong tổ chức.
- Xác lập hoặc lựa chọn mục tiêu sai:
Sai lầm này thể hiện rõ năng lực của người lãnh đạo tổ chức. Sự lựa chọn
sai có khi do lấy mục tiêu trước mắt thay thế cho mục tiêu lâu dài.
- Lẫn lộn mục tiêu và phương tiện:
6


Xem ra nói chuyện này phi lý thể nhưng cuộc sống đa dạng và phức tạp
có nhiều thí dụ về sai lầm này lắm, sai lầm nhưng lại rất khó nhận ra là mình
đang sai lầm.
1.5. Nguyên nhân dẫn đến những sai lầm khi xác định mục tiêu của tổ
chức
- Sự chủ quan, thiếu kinh nghiệm của nhà quản lý.
- Do các yếu tố khách quan: Biến động thị trường, dịch bệnh,...
- Tư tưởng bảo thủ, không chịu thay đổi của nhà quản lý.
- Nhà quản lý đánh giá sai năng lực của tổ chức dẫn tới đưa ra những mục

tiêu quá sức so với tổ chức.
- Nhà quản lý quá tham vọng dẫn tới đưa ra quá nhiều mục tiêu.

7


2. NHỮNG SAI LẦM TRONG XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU TẠI CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HÀ NAM NINH
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Hà Nam
Ninh
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty
Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Hà Nam Ninh được Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập vào ngày 12/09/2008,
chuyên phân phối các sản phẩm bột đá, đá hạt, các sản phẩm từ vơi, đá ốp lát, sỏi
trang trí, dolomite, zeolite.
Trải qua hơn 11 năm hoạt động, đến nay công ty đã đi vào hoạt động khá
ổn định và có chỗ đứng trên thị trường. Mục tiêu của công ty là đẩy mạnh cơng
tác khai thác thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới. Rà sốt, bố trí lao
động tồn cơng ty một cách hợp lý và cắt giảm đi các khoản chi phí khơng cần
thiết.
Bảng 2.1. Giới thiệu chung về Cơng ty Hà Nam Ninh
Tên công ty
Tên giao dịch
Địa chỉ đăng

Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Hà Nam Ninh
HA NAM NINH TRADPRO CO.LTD
Số 22, ngách 22, ngõ 4, Phường Phương Mai, Quận Đống Đa,

ký kinh doanh

Địa chỉ giao

Thành Phố Hà Nội

Phịng 318 nhà CT1A, KĐT Văn Qn Hà Đơng, TP Hà Nội
dịch
Nhà máy
Thanh Sơn, Kim Bảng, Hà Nam
Người đại diện
Giám Đốc - Nguyễn Thanh Dự
pháp luật
Mã số thuế
0102903931
Điện thoại
(024) 35626288, 0913 962 698
Số Fax
(024) 35626288
Email

Website
/>
8


2.1.2 Q trình phát triển của Cơng ty TNHH Sản Xuất Và Thương
Mại Hà Nam Ninh
Giai đoạn đầu công ty mới thành lập cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn do
nền kinh tế có nhiều biến động, giá thành đầu vào của các sản phẩm không ổn
định. Giám đốc công ty đã bám sát tình hình thị trường chọn hướng hoạt động,
đảm bảo sự tồn tại, hạn chế rủi ro, ổn định doanh nghiệp. Từ năm 2008 đến năm

2019, với sự nỗ lực khơng ngừng của lãnh đạo và tồn thể cán bộ nhân viên,
cơng ty đã nhanh chóng phát triển và có dấu hiệu tăng trưởng rõ rệt. Đến cuối
năm 2019, theo thống kê cơng ty đã có hơn 3.300 khách hàng thân thiết, có một
văn phịng giao dịch chính tại Phịng 318 nhà CT1A, KĐT Văn Qn Hà Đông,
Thành phố Hà Nội và một kho hàng trên đường Phan Trọng Tuệ. Công ty chuyên
cung cấp các sản phẩm sản phẩm bột đá, đá hạt, các sản phẩm từ vơi, đá ốp lát,
sỏi trang trí, dolomite, zeolite với mục tiêu hàng đầu là trở thành một trong các
nhà phân phối chính cung cấp các mặt hàng vật liệu xây dựng trên thị trường
miền Bắc.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Hà Nam Ninh
Chức năng: Tổ chức kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ
quan chức năng của Nhà nước. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc
mở rộng quy mô kinh doanh nhằm thu được nhiều lợi nhuận và phát triển công
ty trong tương lai. Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội về việc ký kết các hợp đồng lao động và thực hiện đầy đủ các chế
độ cho người lao động.
Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch của công ty với mục tiêu năm sau cao hơn
năm trước. Thực hiện tốt các chính sách tiền lương, cơng tác quản lý lao động,
đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp
vụ, tay nghề cho cán bộ, nhân viên của công ty. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước
9


về việc nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế
thu nhập doanh nghiệp và cơng tác bảo vệ an tồn lao động và bảo vệ môi
trường.
Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của cơng ty khá gọn nhẹ, theo mơ hình
cấu trúc chức năng tập trung dưới sự chỉ đạo chung của Giám đốc là người điều
hành hai khối văn phòng & sản xuất và đưa ra quyết định cuối cùng, đại diện cho
mọi quyền lợi của công ty trước pháp luật. Khối văn phịng cơng ty bao gồm các

phịng kinh doanh, phịng kế tốn, phịng thị trường, phịng hành chính nhân sự,
phòng marketing. Cụ thể:
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm
khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp, tư vấn giới thiệu sản phẩm và chốt hợp
đồng.

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Hà Nam Ninh
Phịng kế tốn giám sát: Các khoản thu chi, tiến hành hạch tốn kinh
doanh thơng qua các sổ sách chứng từ cụ thể. Quản lý tài chính của cơng ty, điều

10


phối vốn kịp thời cho các hoạt động kinh doanh, tổng hợp báo cáo tài chính, báo
cáo định kỳ theo đúng nguyên tắc quản lý.
Phòng thị trường: Phụ trách nghiên cứu, tìm kiếm và cập nhật các thơng
tin mới nhất về sản phẩm của công ty trên thị trường. Quản lý hệ thống đại lý của
doanh nghiệp và phát triển các mối quan hệ khách hàng mới, tìm kiếm các dự án
tiềm năng.
Phòng marketing: Xây dựng kế hoạch marketing theo từng giai đoạn
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, phát triển website bán hàng và chạy
quảng cáo để đưa hình ảnh cơng ty và sản phẩm phủ rộng trên thị trường ngành
vật liệu xây dựng.
Phịng hành chính nhân sự: Phụ trách việc tuyển dụng, đào tạo nhân sự
và quản lý các cơng việc hành chính và cơng đồn tập thể, đảm bảo công tác
phúc lợi về sức khỏe, vật chất cũng như tinh thần của nhân viên trong cơng ty.
Bộ phận sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất bột đá theo đơn đặt của khách
hàng.
2.1.4. Khái quát về các hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn lực
của Công ty TNHH Sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh

Hoạt động kinh doanh: Công ty Hà Nam Ninh chuyên về hoạt động
thương mại cung cấp các sản phẩm bột đá, đá hạt, các sản phẩm từ vôi, đá ốp lát,
sỏi trang trí, dolomite, zeolite cho các doanh nghiệp phân phối lớn nhỏ, các chủ
thầu dự án, đại lý bán bn. Do tính linh hoạt của sản phẩm nên cơng ty không
những hoạt động trên địa bàn Hà Nội mà cịn mở rộng trên tồn quốc. Việc cung
ứng hàng hóa của Cơng ty được thực hiện theo quy trình sau:
Căn cứ vào lượng hàng tồn kho tại cơng ty, phịng kinh doanh trình đề
nghị mua hàng cho giám đốc ký duyệt. Sau đó lập đơn đặt hàng và hợp đồng
chuyển đến nhà cung cấp. Nhà cung cấp sẽ chuẩn bị hàng và giao hàng tại kho
11


của Cơng ty. Khi hồn tất thủ tục kiểm tra chất lượng thì hàng hóa được nhập
kho để lưu trữ và thực hiện phân phối lại cho các khách lẻ, nhà thầu xây dựng,
doanh nghiệp, đại lý của mình.
Nguồn lực của Hà Nam Ninh:
Về vốn: Năm 2008 Công ty thành lập với số vốn là 3 tỷ đồng, bước đầu
còn gặp nhiều khó khăn về tiếp cận khách hàng nên việc kinh doanh phát triển
khá chậm. Nhưng bằng việc cung cấp những sản phẩm chất lượng tốt nhất đã tạo
nên danh tiếng cơng ty, tạo niềm tin trong lịng khách hàng, đến nay cơng ty đã
có 3.300 khách hàng thân thiết và còn tiếp tục phát triển hơn nữa.
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019
ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu
Vốn lưu
động
Vốn cố định

Năm


Năm

Năm

2017

2018

2019

So sánh 2018/2017

So sánh
2019/2018
Tuyệt
Tương

Tuyệt

Tương

đối

đối (%)

đối

đối (%)


5,9

6,21

7,46

0,31

5,25

1,25

20,13

1,96

2,41

3,17

0,45

22,96

0,76

31,54

Tổng
7,86

8,62
10,63
0,76
9,67
2,01
23,32
Qua bảng số liệu về cơ cấu vốn của Cơng ty có thể thấy tổng số vốn của
Hà Nam Ninh gia tăng qua các năm giúp cho việc tạo ra nhiều cơ hội để phát
triển về các hoạt động kinh doanh, giúp cho năng lực về tài chính của Công ty
tăng lên, khẳng định về sự phát triển một cách bền vững trong công ty. Cụ thể
năm 2018 tăng 0,67 tỷ đồng tương đương 9,67%, trong đó vốn lưu động tăng
5,25% và vốn cố định tăng 22,96%. Năm 2019 tổng số vốn của công ty tăng

12


thêm 2.01 tỷ tương đương 23,32% so với năm 2018, trong đó vốn lưu động tăng
20,13% và vốn cố định tăng 31,54%.
Về cơ sở vật chất: Cơng ty có văn phịng giao dịch chính tại Phịng 318
nhà CT1A, KĐT Văn Quán Hà Đông, Thành phố Hà Nội với đầy đủ thiết bị,
máy tính, mạng, điều hịa, máy chiếu và các thiết bị khác. Một kho hàng trên
đường Phan Trọng Tuệ với đủ ngăn, giá, kê, bục, có đủ phương tiện phịng chống
ẩm thích ứng với từng loại vật liệu và thuốc phịng sâu mọt, mối. Diện tích nhà
xưởng 5.000m2 được trang bị máy móc hiện đại. Sản phẩm bột đá được sản xuất
theo quy trình cơng nghệ tự động, với hệ thống siêu mịn theo chu trình khép kín,
thiết bị phân ly tiến tiến có thể điều chỉnh kích cỡ hạt bột đá, đồng thời đảm bảo
độ đồng đều cho sản phẩm. Nhìn chung cơ sở vật chất mà Hà Nam Ninh trang bị
đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, giúp Công ty tạo ra sản
phẩm có chất lượng tốt nhất.
Về nhân lực: Về cơ cấu và chất lượng lao động, là một doanh nghiệp có

quy mơ nhỏ đến cuối năm 2019 cơng ty có 60 lao động làm việc trong các phịng
ban, bộ phận khác nhau. Cơng ty đã bố trí sử dụng tương đối hợp lý nguồn lao
động và với việc tinh giảm bộ máy quản lý, nâng cao bồi dưỡng đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, Cơng ty đề ra chế độ
trách nhiệm vật chất thông qua khen thưởng, kỉ luật, không ngừng khuyến khích
đội ngũ cán bộ cơng nhân viên nâng cao trình độ chun mơn, tăng năng suất lao
động từ đó năng suất lao động bình qn của cơng ty ngày càng tăng lên.
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2017-2019
ĐVT: người
Chỉ tiêu
2017
Số LĐ
%
13

Năm
2018
Số LĐ
%

2019
Số LĐ
%


I. Tổng số lao động

39

II. Cơ cấu

1. Theo tính chất cơng việc
Lao động trực tiếp
8
Lao động gián tiếp
31
2.Theo giới tính
Nam
28
Nữ
11
3. Theo độ tuổi
Trên 35
7
Dưới 35
32
5. Theo trình độ chun mơn
Sau đại học
2
Đại học
26
Cao đẳng/ Trung cấp
3
Lao động phổ thông
8

100

47

20,51

79,49

10
37

21,28
78,72

13
47

21,67
78,33

71,79
28,21

33
14

70,21
29,79

40
20

66,67
33,33

17,95

82,05

8
39

17,02
82,98

12
48

20,00
80,00

5,13
66,67
7,69
20,51

2
33
2
10

4,26
70,21
4,26
21,28

2

41
4
13

3,33
68,33
6,67
21,67

%

60

100

100%

%

Qua bảng số liệu về cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực của Hà Nam
Ninh có thể thấy trình độ lao động của cơng ty ở mức cao, trình độ cao đằng/
trung cấp, đại học và sau đại học ở mức 78,33% cịn lại số lao động phổ thơng là
21,67% là các công nhân làm việc tại nhà máy sản xuất bột đá khi có đơn hàng.
Cơng ty Hà Nam Ninh có đội ngũ nhân sự trẻ nếu xét theo cơ cấu tuổi lao
động, độ tuổi dưới 35 chiếm 80%. Đội ngũ nhân sự tương đối trẻ nên khả năng
cống hiến cho công việc đạt mức cao nhất, người lao động đang ở thời điểm đỉnh
cao về năng lực và trí tuệ nên năng suất lao động sẽ cao nhất.
2.1.5 Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Sản xuất
và Thương mại Hà Nam Ninh
Qua các số liệu từ bảng 2.4, ta thấy doanh thu và lợi nhuận của Hà Nam

Ninh biến động liên tục qua các năm 2017, 2018, 2019. Trong đó, tốc độ tăng
14


của doanh thu và lợi nhuận từ năm 2017 sang 2018 là có nhưng chưa nổi bật:
Doanh thu tăng 13,71% (năm 2018/2017); Lợi nhuận tăng rõ rệt đạt mức 49,69
% (năm 2017/2018). Tuy nhiên, đến năm 2019 doanh thu của cơng ty lại có sự đi
xuống so với năm 2018, cụ thể doanh thu chỉ tăng 10,26% (năm 2019/2018) do
có sự xuất hiện mạnh mẽ của các công ty cạnh tranh tư nhân. Vì vậy, cơng ty đã
đưa ra những chính sách cắt giảm những chi phí khơng cần thiết, có thể thấy như
tổng chi phí năm 2018 tăng 13,38% so với năm 2017 nhưng đến năm 2019 tổng
chi phí chỉ tăng 9,62% so với năm 2018. Với những chỉ đạo đúng đắn, các chính
sách tiết kiệm chi phí của công ty đã mang lại hiệu quả cao khi lợi nhuận năm
2019 tăng trưởng 63,22% so với năm 2018.
Cũng qua bảng số liệu tổng hợp có thể thấy trong 3 năm 2017-2019, nhân
viên của Hà Nam Ninh đều tạo ra giá trị lớn cho công ty. Mặc dù trong 3 năm
hiệu suất lao động giảm nhưng hiệu quả sử dụng lại tăng đáng kể (năm 2018 tăng
24,21% so với năm 2017 và năm 2019 tăng 27,86% so với 2018). Điều này cho
thấy nhìn chung là chính sách quản trị nhân lực của công ty cũng đã phát huy
được hiệu quả.
Thu nhập bình qn qua các năm cũng có sự chuyển biến, năm 2018 đạt
6,3 triệu đồng tăng 23% so với năm 2017, đến năm 2019 tăng thêm 26,47% đạt
mức 8,08 triệu đồng.
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh và mức lương bình quân của Hà
Nam Ninh giai đoạn 2017-2019
ĐVT: triệu đồng
Năm

Năm


Năm

So sánh 2018/

Năm

So sánh

2017

2018

2017

2019

2019/2018

15


Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương

đối


đối

đối

đối

Chỉ tiêu

(%)
1.Tổng DT
2. DT thuần
3. Tổng chi
phí
4. LN trước
thuế
5. Chi phí
thuế
6. LN sau
thuế
7. Số LĐ
(người)
8.Hiệu suất
SDLĐ

28703,4 32637,8 3934,

13,71

9

4
35
28633,4 32557,9 3924,

13,71

5
3
48
28442,3 32246,8 3804,
0

6

261,20

390,98

52,24

78,20

208,96

312,78

39

47


735,99

13,38

56
129,7

(%)
35986,9 3349,
1
07
35889,6 3331,
5
73
35348,7 3101,
5

89
247,1

10,23
9,62

49,69

638,16

49,69

127,63


49,69

510,53

8

20,51

60

13

694,42

-41,56

(5,65)

599,78

-94,64

5,36

6,65

1,30

24,21


8,51

1,85

27,86

5,09

6,32

1,23

23,00

8,08

1,76

26,47

8
25,96
103,8
3

8
49,44
197,7
4


(Đồng/ng)
9.Hiệu quả
SDLĐ

10,26

63,22
63,22
63,22
27,66
(13,63
)

(đồng/ng)
10. Thu nhập
bình quân

(đồng/ng)
2.2. Thực trạng hoạt động xác định mục tiêu tại Công ty TNHH Sản
xuất và Thương Mại Hà Nam Ninh
16


2.2.1 Xác định mục tiêu chiến lược (mục tiêu lâu dài) dựa trên nguồn
lực con người
Thực hiện phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn, trách nhiệm của
mỗi vị trí tương ứng với mỗi nhân viên nhằm tăng hiệu quả quản lý. Hà Nam
Ninh là một công ty hoạt động ở cả lĩnh vực sản xuất và thương mại nên số
lượng công nhân viên lớn.

Các nhà quản lý tại Hà Nam Ninh luôn coi trọng yếu tố con người, vì
chính họ là người cùng đồng hành thực hiện sứ mệnh mà công ty đề ra.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên xuất sắc: Có thể hiểu là xây dựng và đào tạo
những nhân viên tại công ty thành nguồn nhân lực chất lực cao trong ngành của
công ty.
- Tạo động lực làm việc cho nhân viên: Nhân viên là những người thi hành
chính sách và tuân thủ quy định của cơng ty. Và cũng chính họ là nguồn lực đảm
bảo hoạt động của công ty được diễn ra thông suốt. Vì vậy mà trong xác định
mục tiêu cần tập trung vào cổ vũ, tạo động lực cho nhân viên.
Tại Hà Nam Ninh, cơng ty có các chế độ đãi ngộ và những chính sách về
ốm đau, nghỉ thai sản, bảo hiểm đầy đủ cho nhân viên. Đặc biệt là sẽ tăng lương
theo và thưởng nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2.2.2 Định kỳ đánh giá lại mục tiêu và năng lực của công ty
Các nhà quản lý tại Hà Nam Ninh luôn đánh giá định kỳ các giai đoạn
thực hiện mục tiêu nhằm xác định khả năng và hiệu quả. Trong q trình thực
hiện có thể xác định lại mục tiêu nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình triển
khai.
Đặc biệt là mỗi nhân viên trong cơng ty đều phải nắm bắt sức mệnh và giá
trị cốt lõi mà công ty mong muốn mang đến cho khách hàng. Tuy nhiên nếu sau

17


thời gian hoạt động mà thị trường biến đổi, xu hướng kinh doanh mới thì bắt
buộc các nhà quản lý phải xác định lại mục tiêu doanh nghiệp.
2.2.3 Tập trung vào lợi ích khách hàng để xác định mục tiêu
Hà Nam Ninh luôn luôn coi trọng khách hàng và cho rằng khách hàng
chính là nguồn sống của doanh nghiệp mình.
Nhiệm vụ thu hút, nâng cao trải nghiệm và mức độ hài lịng của khách
hàng ln được coi trọng và trở thành mục tiêu chiến lược hàng đầu.

Mọi quyết định trong sản xuất, phân phối sản phẩm, dịch vụ công ty đều
cần lấy khách hàng làm trung tâm.
2.2.4 Khuyến khích nhân viên xây dựng mục tiêu cá nhân
Để có được thành công trong các chiến lược kinh doanh, Hà Nam Ninh
luôn định hướng và tạo điều kiện cho nhân viên của họ thực hiện việc xây dựng
mục tiêu cá nhân.
Điều này giúp nhân viên tìm được đích đến của họ theo giai đoạn và gắn
bó cùng cơng ty.
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động xác định mục tiêu tại Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Hà Nam Ninh
2.3.1 Ưu điểm
Một số ưu điểm trong hoạt động xác định mục tiêu của công ty:
- Ban Giám đốc đã quan tâm, giám sát và có các chính sách hỗ trợ nhằm
tạo động lực cho nhân viên.
- Xác định mục tiêu chiến lược rõ ràng và luôn trong tâm thế thay đổi khi
thị trường có biến động.
- Thiết kế được những yêu cầu và các yếu tố cần để xác định mục tiêu
ngắn hạn và lâu dài cho doanh nghiệp.
- Các năm gần đầy đều hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra.

18


2.3.2 Những cản trở trong xác định mục tiêu tại cơng ty
- Tình hình dịch bệnh Covid diễn biến phức tạp hiện nay dẫn tới nhiều
mục tiêu phải thay đổi và đưa ra những mục tiêu phù hợp hơn.
- Các phòng ban cũng chưa xây dựng đầy đủ các văn bản đánh giá cá nhân
nhân viên về xây dựng mục tiêu cá nhân.
- Nhà quản lý vẫn còn quá tham vọng, nhiều quyết định còn quá so với
năng lực thực hiện của cơng ty.

- Trong tình hình dịch bệnh hiện nay, các nhà quản lý do thiếu kinh
nghiệm vẫn còn xác định mục tiêu sai.
- Xác định mục tiêu hợp lý nhưng lại đánh giá phương tiện thực hiện là
yếu tố chính để thành cơng.
2.3.3 Ngun nhân dẫn tới những cản trở trong xác định mục tiêu tại
công ty
- Một số nhà quản lý còn thiếu kinh nghiệm thực tế và nằm bắt chậm tình
hình hiện tại.
- Cơng tác huấn luyện người đánh giá chưa đáp được đầy đủ các kiến thức
và kỹ năng cần thiết.
- Một số cán bộ quản lý chủ quan với cách phân công công việc và các
chính sách động viên, cho rằng cách phân cơng này đã là phù hợp, khơng cần
điều chỉnh hồn thiện và các chính sách động viên là đủ để tạo động lực cho
người lao động.
- Thiếu quan tâm chú ý đến những nhu cầu và quan tâm của người lao
động.
- Thiếu sự truyền đạt thơng tin về vai trị, tầm quan trọng của sứ mệnh
công ty.

19


- Các u cầu của một số vị trí cơng việc không rõ ràng và thay đổi liên
tục, thường xuyên ảnh hưởng đến thực tiễn.

3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI HÀ NAM NINH
3.1 Thiết lập mục tiêu hợp lý
Cần phải nghiên cứu thật rõ về điều kiện công ty, thị trường, yếu tố về

nhân lực đề từ đó đưa ra xác định mục tiêu phù hợp với tình hình cơng ty hiện
tại. Tránh trường hợp đưa ra quá cao khiến việc thực hiện không được gây ra
chán nản, hoặc đề ra quá thấp khiến cho mục tiêu đạt được quá dễ dàng khơng có
sự cố gắng trong khi làm việc.
Cho dù mục tiêu đó có liên quan đến việc hồn thành một dự án cụ thể
hoặc cải thiện hiệu suất tổng thể, hãy xây dựng công ty những mục tiêu hợp lý và
những mục tiêu này được phân chia theo từng mốc thời gian.
3.2. Bắt đầu từ các phịng ban trong cơng ty
Khi thiết lập mục tiêu, hãy cố gắng để tất các phịng ban cùng tham gia vì
họ có trách nhiệm đạt những mục tiêu đó sau khi được thiết lập, vì vậy nhà quản
lý và mọi phịng ban nên cùng nhau đàm phán, xây dựng mục tiêu.
Việc để mọi người xây dựng mục tiêu sẽ giúp cho việc xác định mục tiêu
có thể phù hợp với khả năng của từng phịng ban từ đó đưa ra những mục tiêu có
thể làm được và mọi người đều có trách nhiệm thực hiện với mục tiêu mà mình
đã đóng góp đề ra.
3.3 Đảm bảo mơi trường làm việc năng động, ln có sự hỗ trợ

20


- Thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận mở, trao đổi kiến thức, nghiệp
vụ.
- Đảm bảo rằng khi công việc của thành viên trong cơng ty khơng hồn
thành kịp, hay bị khuyết một vị trí, cơng ty có đủ kỹ năng để chèo lái cơng việc
của các vị trí đó
- Trao cho họ quyền được tham gia, đóng góp ý kiến trong các buổi họp.
Có thể họ sẽ đóng góp những ý tưởng sáng tạo, thậm chí dễ dàng thực hiện.
3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách, đổi mới phong
cách, phương pháp xác định mục tiêu
Điều kiện tiên quyết để công tác xác định mục tiêu được thực hiện hiệu

quả thì cán bộ cần có các kiến thức chuyên môn kỹ năng cần thiết như phân tích
tình hình, nhu cầu khách hàng ngồi ra phải hiểu biết các điểm mạnh, điểm yếu
của cơng ty có thể tiến hành lập kế hoạch. Có thể cử đi học tại các trường chính
quy mở các lớp do doanh nghiệp tổ chức tham gia buổi hội thảo khi kỹ năng xác
định mục tiêu hoặc mời chuyên gia đến nói chuyện và cử các cán bộ nhân viên
tham dự học hỏi kinh nghiệm.

21


KẾT LUẬN
Nhiệm vụ và các mục tiêu chiến lược của một công ty là điểm khởi đầu tự
nhiên cho các mục tiêu cấp cơng ty và phịng ban. Vì chúng xác định phương
hướng mà toàn bộ tổ chức sẽ theo đuổi trong nhiều năm. Chính vì thế việc xác
định mục tiêu công ty rõ ràng, hiệu quả sẽ giúp cho công ty phát triển một cách
mạnh mẽ trong thời gian tới
Trong thực tế, việc xác định mục tiêu rõ ràng là chiến lược cao nhất của
công ty đã được chuyển xuống các phòng ban, và những phòng ban này. Khi mà
có một mục tiêu cụ thể thì hướng đi của cả cơng ty đều quan hướng về phía trước
tạo nên một sức mạnh cho công ty.
Xuất phát từ thực trạng những việc xác định mục tiêu còn chưa được thực
hiện một cách hiệu quả cao. Chính vì vậy tơi đã lựa chọn đề tài “Những sai lầm
trong xác định mục tiêu tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam
Ninh” làm bài tập lớn kết thúc học phần nhằm mục đích có thể chỉ ra những khó
khăn trong việc xác định mục tiêu và chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân hạn chế
trong quá trình xác định mục tiêu rõ ràng từ đó tơi đưa ra những giải pháp nhằm
khắc phục những hạn chế nêu trên để nhằm mục đích nâng cao chất lượng xác
định mục tiêu. Tiếp tục phát huy những thành công đã đạt được và khắc phục
những hạn chế. Chính vì thế bài của tơi sẽ đóng góp một phần kiến thức và giải
pháp để thực hiện tốt, hiệu quả việc xác định mục tiêu rõ ràng, hiệu quả


22


1.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Bá Dương, Phạm Hồng Thuý (Đồng chủ biên) (2018), Giáo trình khoa
học tổ chức, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.

2.

Nguồn: />
3.

Nguồn: />
4.

Nguồn: />
5.

Nguồn: />
23



×