Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn thư, lưu trữ ở trường THPT Lưu Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.31 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
A. TÊN ĐỀ TÀI...................................................................................... Trang 1
B. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................... Trang 1
1.  Lý do chọn đề tài............................................................................... Trang 1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................... Trang 1
3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................... Trang 1
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu..................................................... Trang 2
5. Phương pháp và thời gian nghiên cứu............................................... Trang 2
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu................................................. Trang 2
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ..................................................................... Trang 3
I. Các định nghĩa, khái niệm liên quan đến tên sáng kiến..................... Trang 3
II. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện vấn đề SKKN............ Trang 3
III. Thực trạng vấn đề........................................................................... Trang 4
1. Cơ sở lý luận...................................................................................... Trang 4
2. Cơ sở thực tiễn................................................................................... Trang 4
IV. PHÂN TÍCH CÁC BIỆN PHÁP....................................................... Trang 6
1. Xây dựng ban hành văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện
cơng tác văn thư, lưu trữ........................................................................ Trang 6
1.1 Soạn thảo văn bản........................................................................... Trang 7
1.2 Quản lí cơng văn đi........................................................................... Trang 8
1.3 Quản lí cơng văn đến....................................................................... Trang 9
1.4 Quản lí hồ sơ giáo viên.................................................................... Trang 10
1.5 Quản lí hồ sơ học sinh..................................................................... Trang 10
1.6 Quản lí và sử dụng con dấu............................................................. Trang 11
1.7 Quản lí văn bản lưu trữ................................................................... Trang 12
2. Tăng cường cơng tác văn thư,lưu trữ cho đội ngũ cán bộ 
giáo viên, nhân viên trong nhà trường.................................................... Trang 16
3. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng tác văn thư, lưu trữ.......... Trang 16
4. Tăng cường đầu tư trang thiết bị và cơ sở vật chất.........................Trang   17 
5. Tăng cường sử dụng, tun truyền dịch vụ cơng trực tuyến tới các 
cán bộ  giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ  huynh học sinh của ........ Trang  


17
V. KẾT QUẢ CỦA SÁNG KIẾN........................................................... Trang 17
D. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................. Trang 19


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

1. Kết luận.............................................................................................. Trang 19
2. Kiến nghị............................................................................................ Trang 20

Trang 2 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

A. TÊN ĐỀ TÀI:
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả cơng tác văn thư, lưu trữ ở 
Trường THPT Lưu Hồng”.
B . ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay trước tình hình phát triển, đổi mới ngày càng sâu rộng, mạnh  
mẽ  của đất nước, các thơng tin ngày càng phát triển, sự  trao đổi thơng tin, 
cơng văn, văn bản, chỉ  thị.... giữa các cơ  quan, đơn vị, các ngành ngày càng 
nhiều, riêng ngành Giáo dục và Đào tạo thì số lượng các văn bản giữa các cơ 
quan trong ngành là rất lớn nên cơng tác văn thư, lưu trữ địi hỏi phải có kiến  
thức nhất định để xử lý tốt các thơng tin, cơng việc một cách kịp thời và hiệu 
quả.
Là một đơn vị trường học, dù ở lĩnh vực nào thì cũng cần phải có một 
bộ phận tiếp nhận, xử lý thơng tin (Văn bản, Chỉ thị, Thơng tư, Thơng báo....)  
của các cấp ban ngành đến đơn vị, thơng báo đến nhà trường, các đồn thể 

trong nhà trường và có nhiệm vụ  phản hồi (Báo cáo, thơng báo các thơng tin 
trên....) q trình thực hiện, hoạt động của đơn vị  đối với cấp trên, cơ  quan  
đơn vị chủ quản.
Cơng tác văn thư, lưu trữ  là một bộ  phận thực hiện chức năng giúp 
việc, phục vụ  cho nhà trường, là nơi giao thoa, đầu mối thực hiện các hoạt 
động khác của nhà trường, lưu trữ là bộ nhớ, bộ lọc của thủ trưởng cơ quan.  
Các vấn đề  thơng tin được nhân viên văn thư, lưu trữ  thu thập sàng lọc,  
nghiên cứu, đề xuất chuyển đến thủ trưởng và ngược lại. Ngồi ra văn thư là 
cầu nối giữa nhà trường với nhà trường, giữa nhà trường với các cơ quan ban 
ngành khác, đặc biệt là đơn vị chủ quản cấp trên. Làm tốt cơng tác văn thư và 
lưu trữ sẽ góp phần bảo đảm cho các hoạt động của nhà trường được thơng  
suốt. Nhờ  đó góp phần nâng cao hiệu quả  quản lý hành chính nhà nước và  
thúc đẩy nhanh chóng cơng cuộc cải cách hành chính hiện nay. Vì vậy mỗi cơ 
quan trường học cần phải có một nhận thức đúng đắn về vị trí và vai trị của 
cơng tác văn thư, lưu trữ  để  có thể  đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm  
đưa cơng tác văn thư  lưu trữ  tại cơ  quan, đơn vị  mình đi vào nề  nếp và góp 
phần tích cực nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường. 
Qua 4 năm làm việc thực tế  và vốn kiến thức được học tơi mạnh dạn 
viết sáng kiến “Một số  biện pháp nâng cao hiệu quả  cơng tác văn thư, 

Trang 3 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

lưu  trữ   ở   trường  THPT  Lưu  Hồng”  nhằm  trao  đổi  với  với  các   đồng 
nghiệp những kinh nghiệm mà tơi đã rút ra. 
2. Mục đích nghiên cứu.
Nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ  văn thư, lưu trữ  về  tầm 
quan trọng của cơng việc mình đang làm.

Thu thập thơng tin văn bản đổi mới đưa cơng tác văn thư  lưu trữ trong 
trường học vào hệ thống quản lý lưu trữ, sắp xếp khoa học.
3. Nội dung nghiên cứu.
Trong q trình làm việc tơi đã xây dựng kế hoạch, quy chế văn thư lưu 
trữ. Từ  đó tơi đã nghiên cứu ra SKKN   “Một số  biện pháp nâng cao hiệu 
quả cơng tác văn thư lưu trữ ở trong trường THPT Lưu Hồng”. 
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Bất kì một đơn vị hành chính sự nghiệp, dù ở lĩnh vực nào thì cũng cần 
phải có bộ  phận văn thư  lưu trữ. Thực tế  cơng tác văn thư  lưu trữ   ở  nhiều  
đơn vị chưa được quan tâm đúng mức mà chỉ  coi đây là cơng việc sự  vụ đơn 
thuần, giấy tờ, khơng quan trọng nên khơng ít người đánh giá khơng đúng với  
những người làm cơng tác văn thư, lưu trữ. Để  văn bản đến được chuyển 
giao đúng thời gian, văn bản đi phát hành kịp thời, tài liệu lưu trữ  được giữ 
gìn, bảo quản, hệ thống khoa học, thuận lợi cho việc tra cứu, cung c ấp thơng 
tin... thì những người làm cơng tác này ln nỗ  lực, tận tình, cẩn thận, chu  
đáo, miệt mài nhưng cũng khơng ít áp lực, khổ  cực. Thế  nhưng, những đóng  
góp của họ  lại chưa được ghi nhận xứng đáng và ln là những người thiệt  
thịi nhất trong mỗi cơ quan, tổ chức, khen thưởng thì ít, khiển trách thì nhiều.
Đề  tài này được nghiên cứu trong phạm vi Trường THPT Lưu Hồng, 
thơng qua đề tài này góp phần giúp nhân viên văn phịng nói chung, nhân viên  
văn thư trong các trường học hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
5. Phương pháp và thời gian nghiên cứu. 
 Nghiên cứu thực tiễn qua sách vở, qua thơng tư  quy định của Bộ  nội 
vụ ban hành và qua q trình làm việc cơng tác tại trường.
+ Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp phân tích minh họa lý luận bằng số liệu
+ Phương pháp quan sát thực tế q trình hoạt động của cơ quan
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp tổng hợp


Trang 4 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

Thời gian nghiên cứu từ: 15/8/2016 đến 31/12/2018 (Từ năm học 2016­
2017, năm học 2017­2018 đến hết học kỳ 1 năm học 2018 – 2019).
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân viên văn phịng về  cơng  
tác văn thư lưu trữ.
Người làm cơng tác văn thư  lưu trữ  tìm kiếm văn bản đã lưu trữ  một  
cách thật nhanh chóng; soạn thảo văn bản đúng u cầu, chính xác, đầy đủ 
nội dung để trình ký.
Đề tài dễ áp dụng, dễ thực hiện đối với mọi đối tượng, mọi nơi, khơng 
địi hỏi nhân viên văn thư phải có trình độ tin học cao. Khai thác tốt năng lực 
của nhân viên văn phịng trong quản lý, khai thác sử  dụng văn bản đạt hiệu  
quả cao.
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Các định nghĩa, khái niệm liên quan đến tên của vấn đề  sáng 
kiến kinh nghiệm (SKKN).
Biện pháp: Là cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Cơng tác văn thư  là tất cả  các cơng việc có liên quan đến cơng văn 
giấy tờ, bắt đầu từ  khi soạn thảo văn bản (đối với tài liệu đi) hoặc từ  khi 
tiếp nhận (đối với tài liệu đến) đến khi giải quyết xong cơng việc, lập hồ sơ 
và nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan.
Cơng tác lưu trữ là tất cả các cơng việc có liên quan tới tổ chức quản 
lý, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ để phục vụ cho các u cầu xã hội.
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả cơng tác văn thư, lưu trữ tại  
trường THPT Lưu Hồng” là những kinh nghiệm được rút ra trong q trình 
thực hiện cơng tác văn thư, lưu trữ trong nhà trường nhằm khắc phục những 

khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, con người tại đơn vị nhà trường.
II. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện vấn đề sáng kiến.
Trong những năm gần đây cơng tác văn thư  lưu trữ  trong các trường  
học đã được các cấp lãnh đạo cấp trên quan tâm chỉ đạo sâu sát và triển khai 
thực hiện đúng theo các văn bản hướng dẫn:
­ Thơng tư số 01/2011/TT­BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng 
dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
­ Nghị  định số  110/NĐ­CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ  về  công tác  
văn thư.

Trang 5 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

­ Nghị  định số  09/2010/NĐ­CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ  về  sửa 
đổi, bổ  sung một số  điều của Nghị  định số  110/NĐ­CP ngày 08/4/2004 của 
Chính phủ về cơng tác văn thư.
­ Cơng văn số  425/VTLTNN­NVTW ngày 18/7/2005 của Cục văn thư 
lưu trữ nhà nước về việc hướng dẫn quản lí văn bản đi, văn bản đến.
­ Quản lý và sử  dụng con dấu theo đúng quy định tại Nghị  định số 
58/2001/NĐ­CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ.
­ Nghị  định số  111/NĐ­CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ 
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh lưu trữ Quốc gia.
­ Hướng dẫn số 822/HD­VTLTNN ngày 26/8/2015 của Cục văn thư lưu  
trữ  về  hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn bản đến và lập hồ  sơ  trong mơi 
trường mạng.
­ Thơng tư  số  07/2012/TT­BNV ngày 22/11/2012 của Bộ  Nội vụ  về 
việc hướng dẫn quản lí văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu  
trữ cơ quan.

III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 
1. Cơ sở lý luận:
Cơng tác văn thư là cơng tác nhằm đảm bảo thơng tin văn bản, phục vụ 
hoạt động quản lý, điều hành của cơ  quan, tổ  chức. Nội dung cơng tác này 
bao gồm các việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và các tài 
liệu khác hình thành trong q trình hoạt động của cơ  quan; lập hồ  sơ  hiện 
hành, giao nộp hồ sơ vào lưu trữ; và quản lý, sử dụng con dấu trong văn thư. 
Cịn cơng tác lưu trữ  là một trong những nhiệm vụ  cơ  bản của cơ  quan, tổ 
chức nhằm lựa chọn, lưu giữ, tổ chức một cách khoa học các hồ  sơ, tài liệu 
để phục vụ u cầu khai thác, sử dụng của cơ quan và xã hội. Nội dung cơng  
tác lưu trữ  bao gồm các việc về  thu thập, bảo quản và tổ  chức sử  dụng tài 
liệu hình thành trong q trình hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2. Cơ sở thực tiễn.
Cơng tác văn thư, lưu trữ là việc lựa chọn, giữ lại và tổ chức khoa học 
những văn bản giấy tờ  có giá trị  được hình thành trong q trình hoạt động  
của nhà trường, cá nhân để làm bằng chứng và tra cứu khi cần thiết.
Cơng tác văn thư, lưu trữ  là một cơng việc khơng thể  thiếu trong nhà  
trường, là sợi dây mắt xích giữa Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh trong  
suốt một thời gian dài trong việc lưu giữ hồ sơ. Đảm bảo việc báo cáo cung 

Trang 6 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

cấp một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác những thơng tin cần thiết, phục vụ 
nhiệm vụ quản lý tốt hồ sơ học sinh và giáo viên.
Làm tốt cơng tác văn thư, lưu trữ  sẽ  góp phần bảo đảm cho các hoạt 
động của nền hành chính nhà nước được thơng suốt. Nhờ  đó góp phần nâng 
cao hiệu quả  quản lý hành chính nhà nước và thúc đẩy nhanh chóng cơng 

cuộc cải cách hành chính hiện nay. Thiết nghĩ mỗi cơ  quan hành chính nhà  
nước cần phải có một nhận thức đúng đắn về  vị  trí và vai trị của cơng tác  
văn thư, lưu trữ  để  có thể  đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm đưa cơng 
tác văn thư, lưu trữ  tại cơ  quan đơn vị  mình đi vào nề  nếp và góp phần tích  
cực nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ quan đơn vị.
Ý thức đầy đủ  được vai trị và tầm quan trọng của cơng tác văn thư 
hành chính nhà trường nên trong q trình cơng tác tơi ln tìm tịi, cải tiến  
cơng tác tìm ra những biện pháp tích cực nhất đem lại hiệu quả  cao trong 
cơng việc.
Qua thời gian cơng tác thực tế tại trường tơi đã gặp những thuận lợi và 
khó khăn sau:
a. Thuận lợi:
­  Nhà trường có một nhân viên văn thư  chun phụ  trách về  cơng tác 
văn thư  trong trường, cơng việc  chuyển giao văn bản đi văn bản đến được 
giải quyết kịp thời do cấp trên đưa ra. Có hệ thống mạng internet ổn định để 
phục vụ cơng việc truy cập thơng tin, lấy thơng tin làm báo cáo .
­ Các văn bản đi và đến được làm thủ  tục đăng ký nhanh chóng, tránh  
tình trạng nhầm lẫn, thất lạc.
­ Trường đã trang bị đầy đủ các thiết bị văn phịng như máy phơ tơ, máy 
in phục vụ cho cơng tác văn thư.
b. Khó khăn: 
­ Những năm trước đây nhà trường chưa có văn thư  chun trách, chủ 
yếu là kiêm nhiệm chưa có chun mơn, nghiệp vụ chính vì vậy hồ  sơ, cơng 
văn, giấy tờ trước năm 1990 khơng được lập và bảo quản cẩn thận nên hồ sơ 
thất thốt, bị rách nhiều.
­ Về soạn thảo văn bản: Do đặc thù của cơng việc một số giáo viên làm 
cơng tác giảng dạy và kiêm nhiệm cơng tác Đồn thanh niên, cơng đồn...Để 
thực hiện các cơng việc kiêm nhiệm đó họ phải tham mưu với Ban giám hiệu  
soạn thảo một số  văn bản để  giải quyết công việc. Công tác văn thư  của 
trường chưa được quan tâm lắm việc triển khai hướng dẫn quý thầy cô trong 


Trang 7 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

trường các văn bản quy định về việc soạn thảo và ban hành văn bản cịn ít. Vì 
vậy văn bản ban hành cịn sai cỡ chữ, kiểu chữ, cách trình bày thậm chí nhiều 
văn bản ban hành cịn thiếu một số thành phần của thể thức văn bản như nơi  
nhận, tên loại và trích yếu nội dung.
­  Nhà trường chưa có kho lưu trữ  hồ  sơ, nên việc để  hồ  sơ  vẫn cịn  
nằm rải rác ở các phịng ban, tổ chun mơn.
­ Về  quản lí cơng văn đi và đến: Những năm về  trước nhà trường 
chưa chưa xây dựng quy chế  cơng tác văn thư  lưu trữ  cho cơ  quan nên quy  
trình quản lý cơng tác văn thư cịn bị bất cập.
+ Đăng  kí văn bản đến và đi cịn viết tắt và ghi số bị trùng hoặc bỏ sót  
số ký hiệu văn bản nên khó khăn khi nghiên cứu, tìm hiểu và kiểm tra.
+ Cơng văn đi lưu  ở  văn thư  cịn thiếu và thậm chí nhiều cơng văn đi 
cịn lưu bản phơ tơ khơng đúng với quy định.
­ Về quản lý hồ sơ giáo viên và học sinh:
+ Hồ sơ giáo viên: Nhiều hồ sơ chưa được cập nhật, bổ sung đầy đủ.
+ Hồ sơ học sinh: Việc quản lý hồ sơ học sinh vẫn cịn một số hạn chế 
học bạ  THCS những năm trước nhà trường chưa có kế  hoạch trả  cho học 
sinh vì vậy khối lượng học bạ cấp 2, cấp 3 học sinh tốt nghiệp ra trường vẫn  
cịn tồn đọng  ở  trường rất nhiều. Sổ  đăng bộ  khơng cập nhật rõ học sinh  
chuyển đi, chuyển đến, bỏ học nên cơng tác thống kê, báo cáo gặp nhiều khó 
khăn.
c. Ngun nhân:
­ Những năm trước đây cơng tác văn thư nhà trường chưa thực sự được  
quan  tâm,  nhân  viên  phụ   trách   công  việc  văn  thư  là  kiêm  nhiệm  chưa  có 

chun mơn, nghiệp vụ về cơng tác văn thư.
­ Trang thiết bị  văn phịng phục vụ  cơng tác văn thư  hay xảy ra trục  
trặc, hư hỏng như máy photo bị dính mực, kẹt giấy; máy in hay bị hư vì vậy  
cơng việc văn thư hay bị trì trệ. Kinh phí đầu tư trang thiết bị và dụng cụ văn  
phịng như máy vi tính, hộp, bìa hồ sơ theo quy định cịn hạn chế.
­ Văn thư  tại trường thực hiện rất nhiều cơng việc như: Quản lí cơng 
văn đi, đến, lưu trữ hồ sơ, quản lý và cấp phát học bạ, bằng tốt nghiệp, tiếp  
dân, giải quyết các thủ tục hành chính, làm cơng tác thi....Cơng việc nhiều mà  
lại kiêm nhiệm các cơng việc khác nên  ảnh hưởng đến cơng việc chính của 
mình và chế độ đãi ngộ thì rất ít.
IV.  PHÂN TÍCH CÁC BIỆN PHÁP

Trang 8 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

Trường THPT Lưu Hồng thành lập và hoạt động được 35 năm. Để 
tránh tình trạng thất thốt văn bản, giấy tờ, để  bảo quản hồ  sơ, tài liệu, để 
nâng cao cơng tác văn thư lưu trữ  của nhà trường tơi xin đưa ra một số  biện 
pháp sau:
1. Xây dựng, ban hành văn bản chỉ  đạo và hướng dẫn thực hiện  
cơng tác văn thư, lưu trữ.
Văn bản được hiểu theo nghĩa rộng là vật mang tin được ghi bằng kí 
hiệu ngơn ngữ. Với nghĩa hẹp văn bản là khái niệm dùng để  chỉ  cơng văn  
giấy tờ hình thành trong hoạt động của cơ  quan. Chính vì vậy để  hoạt động 
của cơ quan, đơn vị  thực hiện xun suốt, nhanh chóng và đúng với quy định 
của nhà nước thì phải xây dựng ban hành các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn 
để giải quyết cơng việc.
Nhà trường đã ban hành quy chế văn thư, lưu trữ nhằm cụ thể hóa các 

quy định của nhà nước về cơng tác văn thư, lưu trữ cho phù hợp với tình hình 
thực tế  của trường giúp cho việc thực hiện, quản lý và kiểm tra tốt hơn. 
Trong bản quy chế  đã nêu rõ trách nhiệm quản lý, tổ  chức   thực hiện, quy 
trình soạn thảo, ban hành văn bản, quản lý văn bản, lập hồ  sơ  hiện hành và  
giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ nhà trường, quản lý và sử dụng con dấu...
Quy trình thực hiện như sau:
1.1. Soạn thảo văn bản: 
Hàng năm trong q trình giải quyết cơng việc quản lý Ban giám hiệu  
đã ban hành một số văn bản như sau: Quyết định, tờ trình, cơng văn, biên bản,  
thơng báo, báo cáo, giấy đi đường, giấy giới thiệu....được thể  hiện qua bảng 
thống kê sau:
Số lượng văn bản 

Số lượng văn bản năm 

Quyết định

năm 2017
78

2018
56

Cơng văn

45

54

Kế hoạch


25

31

Thơng báo, báo cáo

40

60

Tờ trình

17

20

Tên loại văn bản

Để  soạn thảo và ban hành một văn bản các bộ  phận chun mơn, cá 
nhân và văn thư phải xác định các vấn đề sau:
­ Xác định tính chất, mục đích của văn bản dự định soạn:

Trang 9 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

+ Cán bộ soạn văn bản bắt đầu xây dựng dự thảo văn bản và xác định 
ban hành văn bản để giải quyết vấn đề gì.

+ Xác định đối tượng nhân bản văn bản: văn bản soạn ra để gửi cho ai, 
gửi cho cấp trên hay cấp dưới.
+ Xác định thời gian ban hành văn bản.
­ Xác định tên loại văn bản: Giúp cho việc soạn thảo được nhanh 
chóng, chính xác với mỗi loại văn bản. Vì mỗi loại văn bản có cách thức soạn  
khác nhau như cơng văn soạn khác quyết định..
­ Thu thập và xử lí thơng tin: Phải thu thập đầy đủ thơng tin, dữ liệu 
như các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ của  
cấp trên và những thơng tin từ thực tế.
­ Xây dựng đề cương văn bản và viết văn bản.
­ Trình lãnh đạo duyệt văn bản và làm thủ tục phát hành.
Cán bộ nhân viên soạn thảo văn bản chuyển văn bản cho văn thư thơng  
qua hệ  thống mail nhà trường. Nhân viên văn thư  có nhiệm vụ  kiểm tra thể 
thức và kỹ  thuật trình bày văn bản đúng theo các quy định cảu Thơng tư  số 
01/2011/TT­BNV ngày 19/1/2011 của Bộ  Nội vụ  hướng dẫn về thể thức và 
kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
1.2. Quản lý cơng văn đi.
a. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày, ghi số và ngày tháng năm của 
văn bản.
b. Đăng ký văn bản đi
c. Nhân bản, đóng dấu cơ quan, dấu mức độ khẩn, mật.
Mẫu sổ đăng kí văn bản đi:
+ Tờ nội dung được trình bày trên trang khổ giấy A3 (420mmx297mm)  
bao gồm 8 cột theo mẫu dưới đây:
Số, 
ký 
hiệu 
văn 
bản
(1)


Ngày 

Tên loại và 

tháng 

trích yếu 

văn 

nội dung 

bản

văn bản

Nơi 

Đơn vị, 

Người 

nhận 

người 



văn 


nhận 

bản

bản lưu

Số 
lượng 
bản

Ghi 
chú

(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
d. Làm thủ tục chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.
Nhà trường chuyển phát văn bản theo đường bưu điện, mail,và trực 
tiếp. Đa số  cơng văn thường được gửi bằng hình thức qua địa chỉ  mail cơng 

Trang 10 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội


vụ  , giảm được cơng văn giấy tờ và tiết kiệm được 
thời gian. Chuyển phát theo hình thức bưu điện hoặc trực tiếp phải lựa chọn 
bì thư  và gấp văn bản, tài liệu thẳng khơng để  nhăn và cho vào bì. Khi gấp  
văn bản thì khơng để trang nội dung văn bản ra bên ngồi tránh để lộ thơng tin 
của văn bản. Ghi đầy đủ  tên và địa chỉ  cơ  quan hoặc cá nhân nhận văn bản. 
Bảng thống kê cơng văn đi của trường THPT Lưu Hồng năm 2017, năm 2018  
ban hành được chuyển phát như sau:
Năm

Số lượng văn bản chuyển 

Số lượng văn bản chuyển 

bằng mail cơng vụ
trực tiếp và bưu điện
2017
297
60
2018
268
89
e. Lưu văn bản đi.
Các văn bản của nhà trường ban hành phải lưu ít nhất hai bản chính,  
một bản lưu tại văn thư và một bản ở bộ phận chun mơn, cá nhân ban hành  
văn bản để lập hồ sơ cơng việc. Tất cả các văn bản cơng văn đi cuối năm văn 
thư sắp xếp và lập hồ  sơ  bấm lại thành tập lưu cơng văn đi để  đưa vào kho 
lưu trữ. Việc lưu trữ cơng văn nhà trường khơng chỉ lưu văn bản giấy mà cịn  
lưu các file word và excel  ở máy tính văn thư theo năm để  phục vụ  cho cơng 
tác tra cứu văn bản tài liệu được nhanh chóng.
1.3. Quản lý cơng văn đến.

­ Hàng năm nhà trường nhận nhiều văn bản , tài liệu của Sở  giáo dục 
và Đào tạo, Cơng đồn ngành, UBND Huyện.....gửi tới để  chỉ  đạo thực hiện 
các kế  hoạch chủ  trương, nhiệm vụ  cơng việc và nhà trường cũng nhận 
nhiều văn bản của các cơ quan và các cá nhân khác gửi đến để phối hợp, trao  
đổi cơng việc. Nhà trường nhận văn bản đến chủ yếu bằng hình thức mail và  
đường bưu điện.
­ Quy trình quản lý văn bản đến.
a. Tiếp nhận văn bản: Văn thư tiếp nhận tất cả văn bản gửi đến cơ 
quan với mọi hình thức như bưu điện, trực tiếp, mail. Nhà trường tiếp nhận 
văn bản đến chủ yếu là Sở giáo dục và Đào tạo Hà Nội qua hệ thống mail.
b. Phân loại và đăng ký văn bản đến:
* Phân loại văn bản đến:
­ Văn bản gửi đến hệ  thống mail cơng vụ  của trường, văn thư  tiến 
hành in văn bản, trường hợp cơng văn gửi bằng đường bưu điện phân loại và  
bóc bì văn bản.

Trang 11 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

­ Đóng dấu đến, ghi số và ngày đến: Tất cả các văn bản tài liệu cảu cơ 
quan, cá nhân khác gửi tới trường đều được tập trung tại văn thư của trường 
để đóng dấu và ghi số ngày tháng đến. Dấu đến được văn thư đóng dấu dưới  
phần số ký hiệu của văn bản, sau đó ghi những nội dung cần thiết trong dấu  
đến.
Mẫu dấu đến của trường THPT Lưu Hồng.
TRƯỜNG THPT LƯU HỒNG
CƠNG VĂN :............................
Số:.........................

Ngày........tháng.......năm..........

* Đăng ký văn bản đến:
Tất cả các văn bản đến đều được văn thư  nhập các thơng tin văn bản 
vào sổ đăng ký cơng văn đến.
* Mẫu sổ đăng ký văn bản đến:
+ Tờ nội dung: Trình bày trên trang giấy khổ A3(420mm x 297mm) theo  
mẫu sau:
Ngày  Số 

Tác 

đ ến

giả

(1)

đ ến
(2)

(3)

Số, 
ký 
hiệu
(4)

Tên loại 


Đơn vị 

Ngày 

và trích 

hoặc 

tháng

yếu nội 

người 

(5)

dung
(6)

nhận
(7)

Ký 
nhậ
n
(8)

Ghi 
chú
(9)


  
c. Trình, chuyển giao văn bản đến
­ Văn bản đến sau khi được đăng ký, phải trình người có thẩm quyền 
để xin ý kiến phân phối văn bản. Văn bản đến có dấu chỉ mức độ khẩn phải 
được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.
­ Căn cứ vào ý kiến giải quyết của người có thẩm quyền, nhân viên văn 
thư đăng ký tiếp và chuyển văn bản đến nơi được chỉ đạo.
­ Việc chuyển giao văn bản phải chính xác, đúng đối tượng và giữ  gìn 
bí mật nội dung văn bản. Người nhận văn bản phải ký nhận vào sổ  chuyển 
giao văn bản.
d. Giải quyết và theo dõi, đơn đốc việc giải quyết văn bản đến

Trang 12 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

­ Sau khi nhận được văn bản đến, bộ  phận, cá nhân có trách nhiệm chỉ 
đạo giải quyết kịp thời theo thời hạn u cầu của lãnh đạo cơ  quan, đơn vị;  
theo thời hạn u cầu của văn bản hoặc theo quy định của pháp luật.
­ Trường hợp văn bản đến khơng có u cầu về thời hạn trả lời thì thời 
hạn giải quyết được thực hiện theo Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.
­ Văn thư  có trách nhiệm tổng hợp số  liệu văn bản đến, văn bản đến đã 
được giải quyết, văn bản đến đã đến hạn nhưng chưa được giải quyết để 
báo cáo lãnh đạo. Đối với văn bản đến có dấu “Tài liệu thu hồi”, Văn thư có 
trách nhiệm theo dõi, thu hồi hoặc gửi trả lại nơi gửi theo đúng thời hạn quy 
định.
­ Văn thư có trách nhiệm đơn đốc, báo cáo Lãnh đạo cơ quan, đơn vị về 
tình hình giải quyết, tiến độ và kết quả giải quyết văn bản đến để thơng báo  

cho các đơn vị liên quan.
1.4. Quản lí hồ sơ giáo viên: 
­ Hồ sơ giáo viên là một loại hồ sơ nhân sự. Trong hồ sơ tập hợp tất cả 
các văn bản tài liệu liên quan đến q trình cơng tác làm việc của giáo viên. 
­ Hồ sơ của mỗi giáo viên được lưu giữ trong một bìa bao cứng. Được  
sắp xếp hồ sơ theo tổ chun mơn để  cho dễ  tìm kiếm và được cất trong tủ 
khóa cẩn thận.
1.5. Quản lí hồ sơ học sinh:
Trường THPT Lưu Hồng thực hiện nhiệm vụ cơng tác giảng dạy học  
sinh trong q trình hoạt động hồ  sơ  của học sinh hình thành cũng khá nhiều  
phục vụ  cho cơng tác quản lý q trình học tập phấn đấu của học sinh như 
các hồ sơ sau: sổ đăng bộ, sổ học bạ, sổ điểm, sổ trả bằng tốt nghiệp...
­ Sổ đăng bộ: Văn thư đầu năm học sẽ viết đầy đủ các thơng tin lý lịch  
học sinh khối 10 thi trúng tuyển vào trường. Hằng năm thường xun cập  
nhật học sinh chuyển đi, chuyển đến và nghỉ  học vào sổ  đăng bộ  đến cuối  
năm duyệt với Hiệu trưởng, đóng dấu và lưu cẩn thận trong tủ hồ sơ.
­ Học bạ  học sinh: Là một loại hồ  sơ  nó phản ánh kết quả  của q 
trình học tập của học sinh. Học bạ được sắp xếp theo từng khối, từng lớp để 
trong tủ  khóa cẩn thận cuối học kỳ  II bàn giao cho giáo viên chủ  nhiệm ghi 
kết quả học tập của học sinh. Sau khi Ban giám hiệu duyệt học bạ xong giáo  
viên chủ  nhiệm bàn giao học bạ về văn thư  kiểm tra đóng dấu và bảo quản 
trong tủ  đựng hồ  sơ. Học bạ  học sinh khi cấp phát nhà trường lập sổ  và ký  
nhận đầy đủ.

Trang 13 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

­ Sổ điểm: Cuối năm học sổ điểm được in từ phần mềm quản lý điểm 

esam, giáo viên chủ nhiệm kiểm tra ký xác nhận điểm sau đó Ban giám hiệu 
duyệt, văn thư  đóng dấu và lưu để  sau này dễ  tra tìm thơng tin kết quả  học  
tập của học sinh.
­ Sổ  cấp phát bằng tốt nghiệp: Sau khi lấy bằng tốt nghiệp THPT từ 
Sở  giáo dục và đào tạo Hà Nội về  văn thư  có trách nhiệm vào số  từng học  
sinh theo từng số  hiệu bằng đúng quy định. Khi cấp trả  bằng học sinh đến 
nhận phải có giấy tờ  như  CMND hoặc CCCD hoặc sổ  hộ  khẩu ghi lại để 
tiện cho việc theo dõi người nhận bằng và phải ghi rõ họ tên đầy đủ. Sổ cấp 
phát bằng tốt nghiệp mỗi năm lập một cuốn và được lưu vĩnh viễn.
1.6. Quản lý và sử dụng con dấu
* Quản lý con dấu:
­ Cán bộ văn thư chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ  quan, đơn  
vị trong việc quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị. Lãnh đạo các bộ 
phận chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc quản 
lý và sử dụng con dấu của bộ phận mình (đối với bộ phận có con dấu riêng).
­ Các con dấu của cơ  quan, đơn vị  được giao cho nhân viên văn thư 
quản lý và sử dụng. Nhân viên văn thư được giao bảo quản, sử dụng con dấu  
phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong việc bảo quản, sử 
dụng con dấu, có trách nhiệm thực hiện những quy định sau:
 + Con dấu phải được bảo quản tại phịng làm việc của nhân viên văn  
thư. Trường hợp cần đưa con dấu ra khỏi cơ  quan, đơn vị, phải được sự 
đồng ý của người đứng đầu cơ  quan, đơn vị  và phải chịu trách nhiệm bảo  
quản, sử dụng con dấu đúng mục đích. Con dấu phải được bảo quản an tồn 
trong cũng như ngồi giờ làm việc.
+ Khơng giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn  
bản của người có thẩm quyền.
­ Khi nét dấu bị  mịn hoặc biến dạng, nhân viên văn thư  phải báo cáo 
người đứng đầu cơ  quan đơn vị  làm thủ  tục đổi con dấu. Trường hợp con 
dấu bị  mất, người đứng đầu cơ  quan đơn vị  phải báo cáo cơ  quan cơng an, 
nơi xảy ra mất con dấu để lập biên bản.

­ Khi đơn vị  có quyết định chia tách hoặc sáp nhập, phải nộp con dấu  
cũ và làm thủ tục xin khắc con dấu mới.
* Sử dụng con dấu:

Trang 14 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

+ Nhân viên văn thư phải tự tay đóng dấu vào các văn bản của cơ quan,  
đơn vị.
+ Chỉ  đóng dấu vào các văn bản khi các văn bản đúng hình thức, thể 
thức và có chữ ký của người có thẩm quyền.
+ Khơng được đóng dấu trong các trường hợp sau: Đóng dấu vào giấy 
khơng có nội dung, đóng dấu trước khi ký, đóng dấu sẵn trên giấy trắng hoặc 
đóng dấu lên các văn bản có chữ  ký của người khơng có thẩm quyền, đóng  
dấu treo hoặc giáp lai trên những văn bản khơng phải của cơ quan, đơn vị ban  
hành.
1.7. Quản lý văn bản của lưu trữ:
a. Cơng tác thu thập , bổ sung tài liệu:
* Thu thập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan
+ Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu.
+ Phối hợp với các phịng ban, cán bộ nhân viên xác định những loại hồ 
sơ, tài liệu cần nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan, đơn vị.
+ Hướng dẫn các bộ phận, cán bộ nhân viên chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, và 
lập mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu.
+ Chuẩn bị  kho và các phương tiện bảo quản để  tiếp nhận hồ  sơ, tài  
liệu.
* Chỉnh lý tài liệu
+ Ngun tắc chỉnh lý

+ Khơng phân tán phơng lưu trữ.
+ Khi phân loại, lập hồ  sơ  (chỉnh sửa hồn thiện, phục hồi hoặc lập  
mới hồ  sơ), phải tơn trọng sự  hình thành tài liệu theo trình tự  theo dõi, giải 
quyết cơng việc.
+ Hồ sơ, tài liệu sau khi chỉnh lý phải phản ánh được hoạt động của cơ 
quan, đơn vị.
­ Hồ sơ, tài liệu sau khi chỉnh lý phải đạt được u cầu:
+ Phân loại và lập hồ sơ hồn chỉnh.
+ Xác định thời hạn bảo quản cho hồ sơ, tài liệu.
+ Hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu.
+ Lập cơng cụ tra cứu: mục lục hồ sơ, cơ sở dữ liệu và các cơng cụ tra  
cứu khác phục vụ cho việc quản lý và tra cứu sử dụng hồ sơ, tài liệu.
+ Lập danh mục tài liệu hết giá trị.
* Xác định giá trị tài liệu

Trang 15 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

­ Bộ phận lưu trữ cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ xây dựng bảng thời hạn  
bảo quản tài liệu, trình Lãnh đạo cơ quan, đơn vị ban hành sau khi có ý kiến  
thẩm định của cơ quan có thẩm quyền.
­ Việc xác định giá trị tài liệu phải đạt được u cầu sau:
­ Xác định tài liệu cần bảo quản vĩnh viễn và tài liệu bảo quản có thời 
hạn.
­ Xác định tài liệu hết giá trị để tiêu hủy.
* Hội đồng xác định giá trị tài liệu của cơ quan
­ Chỉ  thành lập Hội đồng xác định giá trị  tài liệu của phịng. Hội đồng 
xác định giá trị tài liệu được thành lập để tham mưu cho Trưởng phịng trong  

việc xác định thời hạn bảo quản, lựa chọn tài liệu để  giao nộp vào lưu trữ 
đơn vị; lựa chọn tài liệu lưu trữ  của đơn vị  để  giao nộp vào lưu trữ  lịch sử 
(nếu có); lựa chọn và loại hủy tài liệu hết giá trị.
­ Hội đồng xác định giá trị  tài liệu do Trưởng phịng quyết định thành  
lập. Thành phần của Hội đồng bao gồm:
­ Lãnh đạo phụ trách cơng tác lưu trữ ­ Chủ tịch Hội đồng.
­ Văn thư ­ Thư ký Hội đồng.
­ Các TTCM, chủ tịch Cơng đồn ­ Ủy viên.
­ Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng xác định giá trị  tài liệu mời  
thêm người am hiểu về chun mơn hoặc lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá 
trị làm ủy viên.
­ Hội đồng xác định giá trị  tài liệu thảo luận tập thể, kết luận theo đa 
số; các ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp để trình Lãnh 
đạo quyết định.
­ Trên cơ  sở  đề  nghị  của Hội đồng xác định giá trị  tài liệu, Trưởng 
phịng quyết định thời hạn bảo quản tài liệu; lựa chọn tài liệu để  giao nộp  
vào lưu trữ đơn vị, lưu trữ cơ quan, đơn vị  hoặc lưu trữ  lịch sử; hủy tài liệu 
hết giá trị.
* Hủy tài liệu hết giá trị
­ Việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị  được thực hiện theo quy định của  
Luật Lưu trữ và theo hướng dẫn của Cục Văn thư – Lưu trữ Nhà nước.
­ Thẩm quyền quyết định hủy tài liệu hết giá trị
­ Thủ tục quyết định hủy tài liệu hết giá trị
­ Việc hủy tài liệu hết giá trị phải bảo đảm hủy hết thơng tin trong tài 
liệu và phải được lập thành biên bản.

Trang 16 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội


­ Hồ sơ hủy tài liệu hết giá trị gồm có:
­ Quyết định thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu.
­ Danh mục tài liệu hết giá trị, tờ  trình và bản thuyết minh tài liệu hết 
giá trị.
­ Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu.
­ Văn bản đề nghị thẩm định tài liệu hết giá trị; văn bản thẩm định, cho  
ý kiến của cơ quan có thẩm quyền (nếu có)
­ Quyết định hủy tài liệu hết giá trị.
­ Biên bản bàn giao tài liệu hết giá trị.
­ Biên bản hủy tài liệu hết giá trị.
­ Hồ sơ hủy tài liệu hết giá trị phải được bảo quản tại lưu trữ đơn vị ít 
nhất 20 năm, kể từ ngày hủy tài liệu.
* Nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử (Chỉ quy định đối với 
cơ quan, đơn vị thuộc diện nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử)
* Bảo quản, tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ 
* Bảo quản tài liệu lưu trữ
­ Hồ sơ, tài liệu chưa đến hạn nộp vào Lưu trữ đơn vị, do các bộ phận 
và cán bộ nhân viên tự bảo quản, và phải bảo đảm an tồn cho hồ sơ, tài liệu.
­ Hồ sơ, tài liệu lưu trữ đến hạn nộp lưu phải được giao nộp vào Lưu  
trữ đơn vị và được bảo quản trong kho lưu trữ nhà trường. Kho lưu trữ phải 
được trang bị  đầy đủ  các thiết bị, phương tiện cần thiết theo quy định để 
đảm bảo an tồn cho tài liệu.
­ Tổ  trưởng Văn phịng có trách nhiệm thực hiện các quy định về  bảo  
quản tài liệu lưu trữ: bố  trí kho lưu trữ  đúng tiêu chuẩn quy định; thực hiện 
các biện pháp phịng chống cháy nổ, thiên tai, phịng gian bảo mật đối với kho  
lưu trữ và tài liệu lưu trữ; trang bị đầy đủ  các phương tiện, thiết bị kỹ thuật  
để  bảo quản tài liệu lưu trữ; duy trì chế  độ  bảo quản phù hợp với các loại 
hình tài liệu lưu trữ.
­ Nhân viên văn thư, lưu trữ của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm: bố trí, 

sắp xếp khoa học tài liệu lưu trữ; hồ sơ tài liệu trong kho được để trong hộp, 
cặp, dán nhãn ghi đầy đủ thơng tin theo quy định để tiện thống kê, kiểm tra và  
tra cứu; thường xun kiểm tra tình hình tài liệu trong kho lưu trữ  để  nắm  
được tình hình số lượng, chất lượng tài liệu.
* Đối tượng và thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ

Trang 17 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

­ Tất cả cán bộ, nhân viên trong, ngồi cơ  quan, đơn vị  và mọi cá nhân  
đều được khai thác, sử  dụng tài liệu lưu trữ  vì mục đích cơng vụ  và các nhu  
cầu riêng chính đáng.
­ Cá nhân khai thác, sử dụng tài liệu vì mục đích riêng, phải có đơn xin 
sử dụng tài liệu, chứng minh thư hoặc hộ chiếu, và phải được Thủ trưởng cơ 
quan đồng ý.
* Các hình thức tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
­ Sử dụng tài liệu tại phịng đọc của Lưu trữ cơ quan, đơn vị.
­ Sử dụng bản chính phục vụ u cầu cơng tác.
­ Cấp bản sao tài liệu lưu trữ.
* Thẩm quyền cho phép khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị căn cứ quy định của Luật Lưu trữ và  
các quy định khác của pháp luật có liên quan để quy định sử dụng tài liệu lưu 
trữ tại Lưu trữ của cơ quan, đơn vị mình.
Người đứng đầu cơ  quan, đơn vị  quyết định việc cho phép mang tài 
liệu lưu trữ ra khỏi cơ quan, đơn vị để sử dụng cho mục đích cơng vụ.
*  Quản lý việc sử dụng tài liệu lưu trữ
­ Lưu trữ cơ quan, đơn vị  phải có Nội quy kho lưu trữ, Nội quy phịng  
đọc.

­ Nội quy kho lưu trữ, Nội quy phịng đọc cần có các quy định sau:
+ Thời gian phục vụ.
+ Các giấy tờ, thủ  tục người sử  dụng tài liệu cần xuất trình khi đến 
khai thác tài liệu.
+ Những vật dụng được và khơng được mang vào phịng đọc.
+ Những quy định phải thực hiện khi nghiên cứu, khai thác tài liệu.
+ Nhân viên lưu trữ cơ quan, đơn vị phải lập các sổ nhập, xuất tài liệu, 
sổ  đăng ký mục lục hồ sơ  và sổ  đăng ký người sử  dụng tài liệu, để  quản lý  
và phục vụ việc khai thác tài liệu lưu trữ.
2. Tăng cường triển khai cơng tác văn thư, lưu trữ cho đội ngũ cán 
bộ, giáo viên, nhân viên của trường.
Thực hiện cơng tác văn thư, lưu trữ tốt khơng chỉ u cầu nhân viên văn 
thư  phải nắm vững các kiến thức lý luận, phương pháp và nghiệp vụ  tiến  
hành mà địi hỏi tất cả  cán bộ, giáo viên, nhân viên phải biết và nắm rõ các 
quy định của nhà nước về  cơng tác văn thư  lưu trữ. Chính vì vậy để  cho tất 
cả  các cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm rõ thì nhân viên văn thư  phải tham  

Trang 18 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

mưu và kết hợp với Ban giám hiệu có phương pháp phổ  biến, hướng dẫn  
những văn bản mới, các quy định của nhà nước về cơng tác văn thư lưu trữ...
Nhân viên văn thư  hướng dẫn q thầy cơ kiêm nhiệm cơng tác Đồn 
thanh niên, cơng đồn....cách trình bày thể  thức văn bản và cách lập hồ  sơ 
cơng việc để lưu hồ sơ.
3. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng tác văn thư, lưu trữ.
“Cơng   nghệ   thơng   tin   là   tập   hợp   các   phương   pháp   khoa   học,   các 
phương tiện và công cụ  kỹ thuật hiện đại. Chủ  yếu là kỹ  thuật máy tính và 

viễn thơng nhằm tổ  chức khai thác và sử  dụng có hiệu quả  các nguồn tài  
ngun thơng tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động  
của con người và xã hội”. Trong thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện  
nay cùng với chủ trương cải cách hành chính, ứng dụng cơng nghệ  thơng tin  
trong hoạt động của cơ quan đặc biệt trong cơng tác văn thư, lưu trữ trở thành  
một trong những u cầu cần thiết.
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin đã tạo ra một mơi trường làm việc khoa 
học, hợp lí giữa các bộ  phận, phịng ban chun mơn nhằm giải quyết các 
cơng việc đơn giản, nhanh chóng, tiện lợi.
Những năm trước đây cơng tác văn thư chủ yếu là sử dụng giấy bút để 
đăng kí, ghi chép vào sổ sách. Vài năm trở  lại đây được sự  quan tâm của Sở 
giáo dục và nhà trường một số sổ sách nhà trường khơng cịn ghi bằng tay mà  
thay vào đó là dùng máy tính nhập dữ liệu để cơng tác lưu trữ, bảo quản, tra  
cứu một cách nhanh nhất đặc biệt hạn chế được sổ sách, tiết kiệm chi phí và 
thời gian. Sau đây là ứng dụng cơng nghệ thơng tin mà nhà trường đã và đang 
áp dụng:
­ Soạn thảo văn bản bằng phần mềm word được tập hợp và lưu vào 
file cơng văn đi theo năm, ví dụ: folder CƠNG VĂN ĐI NĂM 2017, folder 
CƠNG VĂN ĐI NĂM 2018...
­ Gửi văn bản từ trường qua các cơ quan khác đã sử dụng mail cơng vụ: 
  và các thơng tin hoạt động của nhà trường được 
đăng trên website: c3luuhoang.edu.vn.
­ Hồ sơ học sinh: Nhà trường đang sử dụng phần mềm quản lí học sinh 
esams, phần mềm này rất tiện ích để quản lí hồ sơ lý lịch học sinh, điểm học  
sinh, q trình học tập của học sinh tại trường. Sổ điểm học sinh cuối học kỳ 
được văn thư in giáo viên bộ mơn kiểm tra, ký xác nhận điểm là xong. Trước  
đây giáo viên phải viết từng cột điểm vào sổ  cái dễ  bị sai và nhầm lẫn, việc 
chỉnh sửa tốn nhiều thời gian. Hệ  thống này giúp nhà trường phối hợp với  
Trang 19 / 20



Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

phụ huynh học sinh rất dễ và tiện lợi, giúp phụ huynh ở nhà cũng có thể biết 
được kết quả học tập của con mình.
­ Hồ sơ cán bộ, giáo viên, nhân viên: Sử dụng phần mềm Pmis, Thống  
kê. Phần mềm này thể hiện thơng tin và q trình cơng tác của tất cả cán bộ,  
giáo viên và nhân viên trong trường.
 4. Cần tăng cường đầu tư  trang thiết bị  và cơ  sở  vật chất phục 
vụ cho cơng việc văn thư, lưu trữ.
­ Để đáp ứng những u cầu nhiệm vụ của cơng tác văn thư trong thời  
kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc trang bị và nâng cấp các trang thiết  
bị và cơ sở vật chất là cần thiết nhất. Bởi vì khi có nguồn nhân lực mà khơng 
có các trang thiết bị hỗ trợ thì cơng việc hay bị trì trệ, thực hiện khơng thơng 
suốt bị ứ đọng. Vì vậy cần tăng cường mua sắm và trang bị các thiết bị, cơ sở 
vật chất phục vụ cơng tác văn thư, lưu trữ để  nâng cao hiệu quả  cơng việc. 
Hiện nay, nhà trường chưa có kho đựng tài liệu lưu trữ. Hàng năm chưa chỉnh 
lí tài liệu lưu trữ, do khơng có nhân viên lưu trữ.
5. Tăng cường sử  dụng, tun truyền dịch vụ  cơng trực tuyến tới 
các cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh của nhà 
trường.
Sở  Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã triển khai dịch vụ  cơng trực tuyến  
tới các trường, các đơn vị  trực thuộc, tổ  chức các cuộc thi cho học sinh tìm 
hiểu, nắm vững kiến thức về dịch vụ cơng trực tuyến mức độ 3, 4.  
Việc thực hiện dịch vụ  cơng trực tuyến giúp tiết kiệm thời gian, tiền  
bạc rất nhiều. Để cấp lại văn bằng chứng chỉ học sinh khơng cần thiết phải  
ra tận Sở, chỉ cần ngồi trước màn hình máy tính có kết nối mạng và bằng vài  
thao tác cơ bản đã có thể giải quyết xong cơng việc của mình. 
V. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Áp dụng sáng kiến vào q trình làm việc của bản thân, tơi đã thu được  

một số kết quả sau:
­ Trong cơng việc hàng ngày được giải quyết chủ động, bản thân hình  
thành được thói quen ngăn nắp, tỉ mỉ trong cơng việc, xử lí cơng việc trơi chảy 
khơng cịn bỡ ngỡ.
­ Hồ  sơ, cơng văn được cập nhật kịp thời, lưu trữ  cẩn thận, sắp xếp  
ngăn nắp theo danh mục, thuận tiện trong việc tra cứu khi cần thiết.
­ Tủ đựng hồ sơ ngăn nắp, phân loại cụ thể, khoa học, vệ sinh thường  
xun khơng để tình trạng mối mọt.

Trang 20 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

­ Bài thi lưu trữ gọn gàng, ngăn nắp theo từng đợt kiểm tra.
­ Bảo quản tốt hồ sơ lưu.
BẢNG SO SÁNH TRƯỚC VÀ SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Stt

1

2

3

4

Nội dung

Trước khi thực hiện đề 


tài
+ Học bạ: Chưa sắp xếp 
cẩn   thận,   cịn   bị   rách, 
bong   tờ   giữa,   sắp   xếp 
chưa khoa học. Chưa ghi 
Quản lí hồ  số, kí hiệu đầy đủ.
sơ học sinh
+ Sổ  đăng bộ: chưa cập 
nhật đầy đủ  số  học sinh 
chuyển   trường   đi,   đến, 
tốt nghiệp ra trường.
+ Sổ gọi tên và ghi điểm: 
Cịn chưa đóng dấu, chưa 
hồn   thiện   đủ   chữ   ký 
trước khi cất lưu.
+   Bằng   tốt   nghiệp:   Cịn 
tồn đọng nhiều bằng tốt 
nghiệp   của   các   năm 
trước.
Quản lí hồ 
sơ   Giáo 
viên
Quản   lí 
cơng văn đi

Hồ  sơ  của giáo viên chưa 
lưu, thất lạc, 

Sau khi thực hiện đề tài

+ Học bạ: sắp xếp cẩn thận, khoa 
học,   bọc   bìa,   đóng   dấu   đầy   đủ. 
Ghi số, ký hiệu trang bìa ngay đầu 
năm học đầy đủ.

+ Sổ  đăng bộ: Ghi chép đầy đủ, 
sạch   sẽ,   cập   nhật   đủ   học   sinh 
chuyển đến, chuyển đi và học sinh 
tốt nghiệp.
+ Sổ gọi tên và ghi điểm: Sắp xếp 
theo   từng   lớp   từ   thấp   đến   cao, 
hoàn   thiện   đầy   đủ   dấu,   chữ   ký 
trước khi cất lưu.
+ Bằng tốt nghiệp: Đã thông báo 
trên các phương tiện thông tin của 
huyện, xã thông báo học sinh đến 
nhận   bằng,   số   lượng   tồn   đọng 
bằng ít.
Cuối năm thu đầy đủ  hồ  sơ  của 
giáo   viên,   sắp   xếp   theo   từng   tổ, 
hồn thiện đầy đủ cất lưu.
Ghi số đầy đủ, sắp xếp khoa học. 
Có sổ  theo dõi việc chuyển giao 
văn bản đi. 

Chưa   ghi   số   rõ   ràng,   cụ 
thể   từng   năm,   lộn   xộn 
trong   việc   sắp   xếp   cơng 
văn  đi, khơng có sổ  theo 
dõi chuyển phát,

Quản   lí  Cịn để  thất lạc văn bản,  Chuyển giao văn bản đến các cá 
cơng   văn  chưa   chuyển   kịp   thời,  nhân kịp thời, nhanh chóng, có sổ 
đến
chưa có  sổ  theo dõi giải  theo dõi giải quyết cơng việc.
quyết cơng việc.
Trang 21 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

5

6

7

Quản   lí  Mẫu dấu đến chưa đúng 
con dấu
chuẩn theo quy định. Dấu 
đến   chưa   ghi   phần 
chuyển hồ  sơ, Bảo quản 
con dấu chưa tốt, dấu còn 
bị tràn mực, dấu bị nhòe.
Ứng   dụng  Chưa   lưu   các   văn   bản 
công   nghệ  đến,   đi   bằng   máy   tính, 
thơng tin
chưa   có   trang   web   của 
trường,   chưa   ứng   dụng 
công   nghệ   thông   tin   vào 
việc  lưu  trữ   văn  bản  đi, 

đến.

Con dấu được đổi theo đúng quy 
định của cơ  quan có thẩm quyền. 
Bảo quản tốt, vệ sinh sạch sẽ các 
loại dấu. Đóng dấu đúng quy định.

Lưu trữ  các văn bản đi, đến của 
các   cơ   quan   cấp   trên   khoa   học 
bằng các folder cụ  thể  theo từng 
tên loại, theo từng đơn vị  và theo 
từng năm.
Cập nhật đầy đủ các thủ tục hành 
chính,   cơng   văn,   văn   bản   hướng 
dẫn lên trang website của trường.
Dịch   vụ  Chưa   thực   hiện   chế   độ  Thực hiện chế  độ  một cửa, triển 
công   trực  một   cửa,   chưa   áp   dụng  khai,   áp   dụng   dịch   vụ   cơng   tới 
tuyến   mức  dịch vụ cơng .
giáo viên, học sinh. Thực hiện các 
độ 3, 4
thủ tục hành chính nhanh gọn.
D. KẾT LUẬN  VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Qua thời gian làm cơng tác văn thư  của trường THPT Lưu Hồng, trên 
cơ  sở  vận dụng các biện pháp của đề  tài đã góp phần đưa cơng tác văn thư,  
lưu trữ  của nhà trường đi vào nề  nếp, làm việc có khoa học, góp phần tích  
cực trong việc tham mưu cho Ban giám hiệu nhà trường hồn thành tốt nhiệm 
vụ được giao. Riêng bản thân tơi đã đạt được một số kết quả sau:
­ Các báo cáo làm kịp thời, đúng thời hạn, trình bày đúng thể  thức quy  

định. Hồ sơ, cơng văn được cập nhật kịp thời, lưu trữ cẩn thận, sắp xếp ngăn 
nắp theo danh mục, thuận tiện trong việc tìm kiếm khi cần thiết.
­ Tủ đựng hồ sơ cẩn thận, sạch sẽ, phân loại cụ thể hồ sơ cơng văn đi,  
cơng văn đến rõ ràng, khoa học.
­ Cơng việc đều được giải quyết hàng ngày, chủ động trong cơng việc.
­ Rèn luyện cho bản thân tính tỉ mỉ, cẩn thận, làm việc hiệu quả, nâng 
cao tinh thần trách nhiệm.
­ Thường xun vệ sinh tủ hồ sơ khơng để xảy ra tình trạng mối mọt.
­ Cơng tác báo cáo, thống kê được thực hiện đầy đủ, đúng thời gian quy 
định theo u cầu của cấp trên. Góp phần giữ gìn những căn cứ, bằng chứng 
Trang 22 / 20


Vũ Thị Ngà – Trường THPT Lưu Hồng – Huyện Ứng Hịa – Hà Nội

về mọi hoạt động của nhà trường, phục vụ cho việc kiểm ra, thanh tra, giám 
sát.
2. Kiến nghị
Để  người làm cơng tác văn thư, lưu trữ  an tâm cơng tác. Các cấp lãnh 
đạo cần có chế  độ  đãi ngộ  hợp lý hơn đối với cán bộ  làm cơng tác văn thư,  
lưu trữ. Có quyết định hưởng chế  độ  phụ  cấp độc hại đối với cán bộ  làm  
cơng tác văn thư, lưu trữ.
         Cần cung cấp thêm trang thiết bị để cán bộ làm tốt cơng tác văn thư lưu  
trữ 
Xây dựng phịng lưu trữ, mua sắm tủ để  phục vụ  cơng tác lưu trữ. Phù hợp 
với sự tiến bộ của khoa học trong giai đoạn hiện nay.
Cần mở các khóa đào tạo cho cán bộ văn thư, văn phịng cho các trường 
học tập về  chun mơn nghiệp vụ  vì phần lớn các trường chủ  yếu là nhân 
viên làm cơng tác văn thư kiêm nhiệm lưu trữ.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG  Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2019
ĐƠN VỊ

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của 
mình viết, khơng sao chép nội dung 
của người khác.

Vũ Thị Ngà

Trang 23 / 20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thơng tư  số  01/2011/TT­BNV ngày 19/01/2011 của Bộ  Nội vụ  hướng 
dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Nghị  định số  110/NĐ­CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ  về  cơng tác 
văn thư.
Nghị  định số  09/2010/NĐ­CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ  về  sửa  
đổi, bổ  sung một số  điều của Nghị  định số  110/NĐ­CP ngày 08/4/2004 của 
Chính phủ về cơng tác văn thư.
Cơng văn số 425/VTLTNN­NVTW ngày 18/7/2005 của Cục văn thư lưu 
trữ nhà nước về việc hướng dẫn quản lí văn bản đi, văn bản đến.
Quản   lý   và   sử   dụng   con   dấu   theo   đúng   quy   định   tại   Nghị   định   số 
58/2001/NĐ­CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ.
Nghị định số 111/NĐ­CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy 
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh lưu trữ Quốc gia.
Nghị định số 01/2013/NĐ­CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ 
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ.
Hướng dẫn số  822/HD­VTLTNN ngày 26/8/2015 của Cục văn thư  lưu 
trữ  về  hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn bản đến và lập hồ  sơ  trong mơi 

trường mạng.
Thơng tư số 07/2012/TT­BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ về việc  
hướng dẫn quản lí văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ  sơ, tài liệu vào lưu trữ 
cơ quan.
Thơng tư số  09/2013/TT­BNV ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nội 
vụ quy định chế độ báo cáo thống kê cơng tác văn thư lưu trữ, tài liệu lưu trữ.



×