Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.78 KB, 20 trang )


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

A . ĐẶT VẤN ĐỀ
I­ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mơn   Địa   Lý   là   mơn   học   khá   hay,trang   bị   cho   học   sinh   nhiêù   kiến 
thức,hiểu biết về nhiều vấn đề tự nhiên,kinh tế xã hội của thế giới cũng như 
đất nước Việt Nam.Tuy nhiên đây là mơn học ít được học sinh quan tâm,đặc 
biệt là học sinh giỏi.Thơng thường các em học sinh giỏi hay chọn học các  
mơn học thuộc khối khoa học tự nhiên như Tốn,Lý,Hóa,Sinh chứ ít học sinh  
lựa chọn học các mơn học xã hội nói chung và mơn Địa Lí nói riêng.
Trường THPT Lưu Hồng là một trường ngoại thành Hà Nội ,là một  
trường học cịn nhiều khó khăn với điểm đầu vào lớp 10 rất thấp, số  lượng  
học sinh khá giỏi vào trường ít.Trong khi đó số  ít các em học sinh giỏi vào 
trường lại khơng thích thú với việc học tập các mơn xã hội nói chung và mơn 
Địa Lí nói riêng, theo xu hướng chung như  đã nêunên việc chọn lựa và xây 
dựng đội tuyển học sinh giỏi của bộ mơn gặp rất nhiều khó khăn .
Là một giáo viên trẻ được Ban Giám Hiệu và tổ chun mơn tin tưởng 
phân cơng dạy đội tuyển học sinh giỏi địa lí lớp 12 của trường.Tơi ln trăn 
trở, suy nghĩ về  những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và kết quả  của 
đội tuyển học sinh giỏi mơn Địa Lí của nhà trường.Trong những năm đầu tiên 
được phân cơng hướng dẫn đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí lớp 12 của 
trường THPT Lưu Hồng ơn thi học sinh giỏi cấp thành phố  Hà Nội Tơi có  
khá nhiều bỡ  ngỡ  .Tuy được các thành viên trong tổ  chun mơn,trong nhóm 
tận tình trợ  giúp,các  Thầy,  Cơ  nhiều kinh  nghiệm thường xun  trao  đổi  
chun mơn,phổ  biến nhiều kinh nghiệm ơn thi nhưng bản thân tơi vẫn gặp 
rất nhiều khó khăn. Từ  những điều kiện  khách quan và chủ  quan gặp phải  
kết quả  thi học sinh giỏi  mơn Địa Lí cấp thành phố  của nhà trường   trong 
mấy năm gần đây khơng được như kì vọng.
Sau một vài năm được phân cơng hướng dẫn đội tuyển học sinh giỏi 
mơn Địa Lí lớp 12 của trường THPT Lưu Hồng­Thành Phố  Hà Nội,Tơi đã  


khơng ngừng học hỏi, cải tiến phương pháp dạy học và đúc rút ra được một 
số  kinh nghiệm trong q trình hướng dẫn học sinh ơn thi. Tơi đã áp dụng 
những kinh nghiệm đó để hướng dẫn tốt cho đội tuyển học sinh giỏi bộ mơn  
Địa Lí của trường THPT Lưu Hồng tham dự  kì thi chọn học sinh giỏi cấp 
thành phố  của Sở  giáo dục và đào tạo Hà Nội  năm học 2018­2019 và bước 
đầu đạt được những kết quả và thành tích tốt hơn.Tuy chỉ là thành cơng bước  
đầu, nhưng với mong  muốn chia sẻ những kinh nghiệm mà mình đã đúc kết  
2/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

được  với các Anh, Chị   và các Thầy, Cơ đồng nghiệp. Tơi thực hiện đề  tài  
sáng kiến kinh nghiệm “Một vài kinh nghiệm hướng  dẫn học sinh ơn thi học 
sinh giỏi địa lí lớp 12” để  q   đồng nghiệp tham khảo và có thể  áp dụng 
phần nào trong q trình hướng dẫn học sinh  ơn thi học sinh giỏi Địa Lí lớp  
12.
II­PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Quan sát, phân tích, đánh giá,rút kinh nghiệm qua giảng dạy,sưu tầm  
nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài.
III­ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ­PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1­Đối tượng nghiên cứu
Học sinh dự thi học sinh giỏi mơn Địa Lí lớp 12 năm học 2018­2019
2­Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đề tài  này áp dụng cho việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn 
Địa Lí ở trường THPT đặc biệt là xây dựng và hướng dẫn ơn thi học sinh giỏi 
Địa   Lí   lớp   12.Với   những   kinh   nghiệm   của   bản   thân   trong   q   trình   đảm  
nhiệm việc ơn thi học sinh giỏi cấp thành phố  mơn Địa Lí lớp 12 tại trường  
THPT Lưu Hồng ­Ứng Hịa­Hà Nội,từ  những khó khăn hạn chế,thiếu thốn  
kinh nghiệm với những kết quả  chưa đạt như  kì vọng đến những thay đổi 

hợp lí trong cách hướng dẫn học sinh ơn thi và bước đầu đạt kết quả  khả 
quan hơn, Tơi đưa ra một số kinh nghiệm mà bản thân đúc rút được trong q 
trình ơn thi học sinh giỏi địa lí lớp 12 để các đồng nghiệp tham khảo.
IV ­KHẢO SÁT THỰC TẾ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1.Nghiên cứu tình hình
Trường THPT Lưu Hồng  làmột trường nằm ở ngoại thành  thành Phố 
Hà Nội với nhiều khó khăn về đầu vào lớp 10 ( điểm thi vào 10 thường nằm  
trong top thấp nhất thành phố dao động từ 21,5 điểm đến 22,5 điểm) bản thân  
tơi nhận thấy việc nâng cao chất lượng nói chung cũng như  tuyển chọn và 
bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng gặp rất nhiều khó khăn .
Bên cạnh việc điểm đầu vào thấp thì đa phần các em học sinh giỏi lại lựa  
chọn các mơn thuộc khối khoa học tự  nhiên như  Tốn,Lý,Hóa,Sinh   để  học 
chun sâu cịn lại các em rất thờ   ơ  và xem nhẹ  các mơn thuộc khối xã hội 
trong đó có bộ  mơn Địa Lí.  Ở  mỗi kì thi tuyển học sinh giỏi cấp trường thì  
các em học sinh giỏi cũng thường chọn các mơn tự nhiên ,thay vì các mơn xã 
hội trong đó có mơn Địa Lí. Thường những em chọn thi mơn Địa Lí là những 
em khơng có khả năng thi các mơn tự nhiên hoặc do các thầy cơ động viên thi 
3/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

là chính mà khơng bắt nguồn từ sự u thích mơn học ngay từ đầu. Việc chọn 
đội tuyển học sinh giỏi mơn Địa Lí của nhà trường vì vậy mà cũng gặp rất 
nhiều khó khăn và việc hướng dẫn các em ơn thi học sinh giỏi mơn Địa Lí lại 
càng vất vả. Khi chọn đội tuyển học sinh giỏi mơn Địa Lí của trường THPT  
Lưu Hồng thường gặp hai vấn đề chính:
­Một là chọn những em có tư duy tốt khơng được vào các đội tuyển của 
các mơn tự nhiên thì các em lại thiếu kiến thức nền và các kĩ năng cần thiết ở 
bộ mơn do khơng u thích và khơng học mơn học ngay từ đầu.Khi học thì các 

em cũng ít đầu tư thời gian và cố gắng vì các em phải học nhiều ở các mơn 
học tự nhiên  mà các em học chun sâu.
­Hai là chọn những em khơng học được tự nhiên mà tập trung nhiều 
vào mơn Xã hội, các em này thì tư duy và tính tốn khơng tốt,mà thi học sinh 
giỏi mơn Địa Lí thì địi hỏi nhiều ở khả năng tư duy,và tính tốn vì đề thi học 
sinh giỏi mơn Địa Lí có nhiều bài tập xử lí số liệu cũng như nội dung và câu 
hỏi ơn tập u cầu mức độ từ vận dụng đến vận dụng cao.
Với thực trạng như vậy việc chọn đội tuyển học sinh giỏi cũng như 
hướng dẫn cho các em học sinhgiỏi tham gia kì thi học sinh giỏi mơn Địa Lí 
cấp thành phố của nhà trường trong nhiều năm gặp rất nhiều khó khăn, thách 
thức.Kết quả thi chọn học sinh giỏi cấp thành phố mơn Địa Lí của nhà 
trường nhiều năm chưa cao và chưa được như kì vọng.
2.Tình hình thực tế
Kết quả thi Học sinh giỏi mơn Địa Lí cấp thành phố Hà Nội của trường 
THPT Lưu Hồng trong những năm gần đây khơng được tốt,nhiều năm khơng 
có học sinh giỏi. Kết quả Cụ thể:
Năm học
Số lượng học sinh dự  Kết quả đạt được
thi
2015­2016
02
01
2016­2017
02
0
2017­2018
02
0
*Ngun nhân chủ quan
Việc chọn lựa học sinh giỏi vào đội tuyển thi học sinh giỏi mơn Địa Lí 

của nhà trường gặp nhiều khó khăn do điểm đầu vào của trường thấp, những  
học sinh giỏi  thường chọn học các mơn học tự nhiên chứ  khơng  có học sinh 
giỏi lựa chọn mơn  Địa Lí để học chun sâu và có sự đầu tư ngay từ đầu.
*Ngun nhân khách quan
4/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

Thời   gian   ơn   luyện   ngắn,học   sinh   được   chọn   thường   là   những   em 
khơng được đi thi các mơn tự nhiên, khơng học chun sâu mơn Địa Lí nhưng 
giáo viên phụ trách đội tuyển vẫn phải lựa chọn vì các em có tư duy khá hơn 
các em học sinh học xã hội thuần túy.Tuy nhiên những học sinh này thường 
thiếu kiến thức nền,thiếu các kĩ năng địa lí cần thiết như  kĩ năng vẽ  biểu 
đồ,nhận xét biểu đồ,bảng số  liệu, các kĩ năng xử  lí số  liệu và kĩ năng sử 
dụng AtLat địa lí.Khi ơn luyện phải dạy lại từ  đầu rất vất vả  và khơng đủ 
thời gian. Nếu chọn những  em học mơn xã hội thì thường  khơng phải là học  
sinh giỏi, tư duy và tính tốn kém.
Thời gian ơn luyện ngắn,giáo viên phải nhồi nhét kiến thức trong một 
thời gian ngắn, học sinh có ít thời gian để luyện tập  nên hiệu quả chưa cao.
Một số  giáo viên trẻ tham gia cơng tác giảng dạy,hướng dẫn ơn thi học sinh 
giỏi như  bản thân người viết sáng kiến cịn thiếu kinh nghiệm,việc lên kế 
hoạch,tổ  chức, hướng dẫn học sinh giỏi  ơn thi cịn nhiều điểm chưa hợp 
lí,chưa hiệu quả.
B – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
TÊN ĐỀ TÀI
MỘT VÀI KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH ƠN THI HỌC 
SINH GIỎI ĐỊA LÍ LỚP 12
I­CƠ SỞ LÍ LUẬN
Đây   là  cơng   tác   bồi   dưỡng   học   sinh   giỏi   nên  trong  q   trình  giảng  

dạy,cần nêu cao tối  ưu phương pháp phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng 
tạo vànăng lực tự học của học sinh :
­Giáo viên chỉ  cung cấp cho học sinh tài liệu cần thiết có liên quan đến 
nội
dung chương trình bồi dưỡng. Sau đó tiến hành hướng dẫn học sinh ơn tập
nắm bài và khắc sâu kiến thức cơ bản, tìm tịi khám phá tri thức mới thơng
qua quan hệ kênh hình và kênh chữ.
­Tăng cường rèn luyện kĩ năng sử  dụng bản đồ, biểu đồ, bảng số  liệu...  
một
cách thành thạo.
­Rèn luyện cho học sinh biết kết hợp thành thạo các kiến thức cơ  bản từ 
các
tài liệu với kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ, bảng số liệu thống kê... để trình
5/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

bày một số vấn đề tương đối lớn về Địa lí tự nhiên, kinh tế, xã hội... của một
địa phương cụ thể.
­Thường kiểm tra theo định kì để  có nhận xét, đánh giá mức độ  và khả 
năng
nhận thức của học sinh, kịp thời uốn nắn những sai sót cơ bản.
­Tăng cường sưu tập các bộ đề thi và đáp án mơn Địa lí các cấp để làm cơ 
sở
cho việc ơn luyện.
II­ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.Một số giải pháp để có một đội tuyển học sinh giỏi mơn Địa Lí thực 
sự có chất lượng
­Nâng cao chất lượng giảng dạy,đổi mới phương pháp dạy học  mơn Địa Lí 

các tiết học trên lớp,tăng cường  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin, sử  dụng các 
đồ  dùng dạy học đa dạng,hiệu quảđể  tạo hứng thú học tập cho học sinh từ 
đó có nhiều học sinh giỏi u thích mơn học ngay từ lớp 10 để tạo được đội 
ngũ học sinh giỏi ở tất cả các cấp học,có sự kế thừa liên tục trong nhiều năm 
học liên tiếp.
­Trong q trình giảng dạy  cố  gắng quan sát,theo dõi, phát hiện những học 
sinh có khả  năng học tập tốt mơn Địa Lí để  động viên bồi dưỡng thường 
xun bằng cách cho tài liệu,hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu nâng cao kiến  
thức, kĩ năng mơn Địa Lí thơng qua việc đưa ra những u cầu,câu hỏi, bài tập 
nâng cao của bộ  mơn để  học sinh tự  học  và giải quyết những u cầu theo 
định hướng mà mình đề  ra.Mỗi tháng hoặc mỗi kì lại cho học sinh làm bài 
khảo sát để đánh giá mức độ nắm kiến thức va tiến bộ của học sinh.
­Cùng tổ,nhóm chun mơn thành lập câu lạc bộ  Địa Lí để  tập hợp những  
học sinh u thích mơn Địa Lí trong trường,tổ chức các cuộc thi trong nội bộ 
câu lạc bộ để học sinh tìm hiểu về các vấn đề  địa lí nổi bật từ đó phát hiện  
thêm những học sinh có khả năng học tốt mơn Địa Lí để bồi dưỡng nâng cao  
khả năng mơn học.
­Sau khi nhà trường tổ chứcthi  học sinh giỏi cấp trường thì chọn nhiều học  
sinh có kết quả cao,có tiềm năng  để tiếp tục bồi dưỡng,luyện tập và cho thi  
loại nhiều vịng  để tạo sự cạnh tranh,tạo động lực liên tục cũng như để  học 
sinh làm quen với các kĩ năng thi cử,phân phối thời gian,kĩ năng trình bày.
­Tư  vấn cho Ban Giám Hiệu có kế  hoạch thi học sinh giỏi cấp trường và 
thành lập các đội tuyển học sinh giỏi sớm để có nhiều thời gian ơn luyện.Ban  
6/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

Giám Hiệu cần có sự  động viên khích lệ  kịp thời giáo viên ơn thi,giáo viên  
dạy trên lớp, tổ ­nhóm chun mơn có  học sinh có thành tích cao trong các kì 

thi học sinh giỏi các cấp.
­Tư vấn cho tổ,nhóm chun mơn trong việc phối hợp với giáo viên dạy trên 
lớp, giáo viên hướng dẫn trực tiếp đội tuyển. Phân cơng và gắn trách nhiệm  
cũng như  quyền lợi cho tất cả giáo viên trong nhóm về kết quả thi học sinh  
giỏi bộ  mơn để  mọi giáo viên  trong nhóm đều có động lực và trách nhiệm  
trong phối hợp đào tạo học sinh giỏi chứ  khơng phải chỉ  phó mặc cho một 
mình giáo viên phụ trách đội tuyển.
­Giáo viên phụ  trách chính đội tuyểnhọc sinh giỏi theo dõi sát sao trong q 
trình ơn thi,nắm bắt ưu điểm,hạn chế của từng học sinh.Cho học sinh làm bài 
khảo sát nhiều lần trong q trình ơn tập để  nắm được tiến độ  ơn tập, sự 
tiến bộ cũng như khả năng của từng học sinh sau đó báo cáo với nhóm để cả 
nhóm đưa ra những ý kiến đóng góp, điều chỉnh kế hoạch và phương pháp ơn  
thi cho phù hợp.
­Sau mỗi kì thi học sinh giỏi các cấp,các giáo viên dạy đội tuyển cũng như 
nhóm chun mơn cần có những báo cáo, rút kinh nghiệm về kế hoạch cũng  
như   q   trình   ôn   thi,đưa   ra   những   điểm   làm   được   và   chưa   làm   được,tìm 
ngun nhân của những kết quả  chưa tốt để  có giải pháp   khắc phụcnhằm 
thực hiện hiệu quả hơn trong những lần ơn thi tiếp theo.
2. Một sốgiải pháp bồi dưỡng phần lí thuyết:
­Biên soạn cẩn thận và cung cấp cho học sinh tài liệu chuẩn để  học sinh ơn 
thi. Cần bám sát vào chuẩn kiến thức, kĩ năng ơn thi học sinh giỏi mơn Địa Lí.
Nghiên cứu kĩ nội dung thi học sinh giỏi bộ mơn,đề  thi học sinh giỏi những  
năm trước để  có cách dạy phù hợp,hiệu quả. Hướng dẫn cho học sinh cách 
học hiệu quả,tránh học thuộc lịng,ghi nhớ một cách máy móc tất cả các kiến 
thức .Hướng dẫn học sinh đọc kĩ hiểu rõ được bản chất của sự  vật hiện  
tượng. Trong mỗi bài vấn đề  gì cần nhớ,vấn đề  gì khơng  ghi nhớ  máy móc  
mà cần hiểu hoặc vận dụng kiến thức từ  các lớp khác nhau,hoặc các mơn  
học khác để  hiểu rõ vấn đề. Cần tìm mối quan hệ  nhân quả  học sinh phải 
nắm thật vững về kiến thức
Địa lí đại cương, cần nắm kiến thức một cách chắc chắn từ khái qt đến chi 

tiết thơng qua hướng dẫn học sinh sơ đồ hóa hoặc vẽ bản đồ tư duy.
* Một vài vấn đề cần bồi dưỡng:

7/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

­Hướng dẫn cho học sinh nắm vững kiến thức Đại cương từ  điều kiện tự 
nhiên đến các vấn đề về kinh tế xã hội :+Cần hiểu rõ những khái niệm phần  
địa lí đại cương,hiểu rõ các hiện tượng tự  nhiên, kinh tế  xã hội,mối liên hệ 
giữa các yếu tố tự nhiên,kinh tế xã hội. Học sinh cần nắm rõ các hệ quả mà 
chúng tạo ra và ảnh hưởng của những vấn đề này đến sự tồn tại và phát triển  
của con người:Sự vậnđộng tự  quay quanh trục và vận động quanh Mặt Trời 
của trái đất.Sự  vận động  ấy tạo nên các hệ  quả  tự  nhiên như  thế  nào?Trái 
Đất quay sinh ra hiện tượng gì? Nắm vững các yếu tố,thành phần của khí  
quyển,giải thích sự  phân bố  nhiệt độ, khí áp, gió,mưa trên Trái Đất . Trình  
bày và giải thích các nhân tố hình thành đất ,sinh vật,các quy luật địa đới, phi 
địa đới. Hiểu các khái niệm,các yếu tố kinh tế xã hội như gia tăng dân số,cơ 
cấu dân số,giải thích các ngun nhân ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư, ảnh 
hưởng của đơ thị hóa…
­Hiểu rõ vai trị,đặc điểm của các ngành kinh tế,các nhân tố   ảnh hưởng đến  
phát triển phân bố  các ngành kinh tế,sự  phù hợp của các ngành với sự  phát  
triển của từng nhóm nước  và Việt Nam.
­Thơng qua các phương tiện dạy học giáo viên hướng dẫn học sinh xác định 
vịtrí địa lí Việt Nam trên thế  giới từ  vị trí đó thấy được Việt Nam có những 
đặc
điểm chung, những đặc điểm riêng nào của tự  nhiên, các đặc điểm này nó 
ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế ­ xã hội của ViệtNam.
­Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các đặc điểm chung về khí hậu, địa hình, sơng

ngịi, sinh vật Việt Nam. Sự tác động các yếu tố tự nhiên, những ảnh hưởng
của sự tác động đó đến việc phát triển kinh tế ­ xã hội. Thơng qua sự tìm hiểu
này học sinh sẽ nắn vững được các mối quan hệ nhân quả giữa tự nhiên với  
tự
nhiên, giữa tự nhiên với xã hội.
­Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các miền tự nhiên cụ thể trên cơ sở của đặc
điểm chung tự nhiên Việt Nam thì trong miền cụ thể này có những đặc điểm
chung gì và những đặc điểm riêng gì khác với các miền tự nhiên khác và
những đặc điểm chung và riêng đó học sinh dự đốn, phân tích những thuận
lợi và khó khăn đối với phát triển kinh tế ­ xã hội của vùng và từ đó đề ra
được các giải pháp để khai thác sử dụng hợp lí tài ngun thiên nhiên trong
vùng và từ đấy học sinh có thể nêu được vài thế mạnh của vùng trong nền
kinh tế nước ta.
­Tập cho học sinh làm việc với một đơn vị lãnh thổ cụ thể trên bản đồ như:
8/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

Nêu được vị trí và những đặc điểm về tự nhiên trên lãnh thổ; Phân tích, tổng
hợp so sánh để  tìm ra kiến thức mới trên bản đồ; Nêu  ảnh hưởng của tự 
nhiên
đến sự phát triển kinh tế­ xã hội của vùng thử đề xuất giải pháp khai thác và
sử dụng tài ngun thiên nhiên.
­Tìm ra được thế mạnh của từng vùng để từ đó so sánh đặc điểm giống và
khác nhau trong tự  nhiên và từ  đó học sinh thấy được sự  giống và khác biệt  
về
phát triển kinh tế giữa hai vùng với nhau.
 Ví dụ So sánh sự giống và khác nhau về đặc điểm tự nhiên của hai vùng
trung du và miền núi bắc bộ với Tây ngun? Từ đó rút ra sự khác nhau cơ

bản về phát triển kinh tế của hai vùng
* Trong q trình bồi dưỡng giáo viên cần có một hệ thống câu hỏi để 
hướngdẫn học sinh giải quyết, cụ thể:
­Câu hỏi có u cầu so sánh, buộc học sinh phải phân tích được sự giống và
nhau giữa hai hay nhiều hiện tượng Địa lí.Ví dụ  so sánh đặc điểm của nơng  
nghiệp và cơng nghiệp,so sánh sự  giống nhau và khác nhau về  điều kiện và 
hiện trạng  phát triển cây cơng nghiệp lâu năm ở Trung du miền núi Bắc Bộ 
và Tây Ngun.
­Câu hỏi phân tích chứng minh: u cầu học sinh phải nắm vững kiến thức,
các ước hiệu cũng như các số liệu thống kê để phân tích hoặc chứng minh.Ví  
dụ chứng minh khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới ẩm, gió mùa.
­Câu hỏi u cầu trình bày để học sinh tái hiện kiến thức rồi sắp xếp theo
trình tự nhất định.Ví dụ trình bày chuyển động biểu kiến của Mặt Trời.
­Câu hỏi tại sao địi hỏi học sinh khơng chỉ nắm vững kiến thức mà cịn phải
biết vận dụng chúng để giải thích một hiện tượng Địa lí. Trong trường hợp
này, u cầu trên cơ sở tổng hợp các kiến thức đã được tích lũy và phải lưu ý
các mối quan hệ nhân quả.Ví dụ giải thích sự phân bố lượng mưa theo vĩ độ. 
Hoặc sự hình thành các hoang mạc trên thế giới.
­Giáo viên hướng dẫn cần đưa ra được hệ thống câu hỏi theo từng cấp độ  ở 
từng chủ đề ơn tập để học sinh tìm hiểu và nắm vững các kiến thức.Đặc biệt  
đối với học sinh giỏi cần trả lời được các câu hỏi ở cấp độ vận dụng và vận 
dụng cao từ việc nắm chắc các kiến thức cơ bản.
­Một số câu hỏi tiêu biểu hướng học sinh tìm hiểu ơn thi học sinh giỏi Địa Lí 
12:
9/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

(Nội dung chương trình thi chọn học sinh giỏi  mơn Địa Lí lớp 12 tập chung ở 

chương trình Địa Lí lớp 10 và lớp 12).
1.Trình bày các chuyển động của Trái Đất ,các hệ quả chuyển động  của Trái  
Đất.Nếu Trái Đất khơng có những chuyển động như vậy thì các hệ quả gì sẽ 
xảy ra?
2.Phân tích ảnh hưởng của Lực coriolits đến hồn lưu khí quyển?
3.Giải thích sự hình thành các vành đai động đất,núi lửa và một số dãy núi trẻ 
thơng qua thuyết kiến tạo mảng?
4.Giải thích sự  hình thành các khối khí,sự  phân bố  nhiệt độ,khí áp, gió,mưa 
ảnh hưởng của các yếu tố đó đến tự nhiên các khu vực và Việt Nam?
5.Trình bày và giải thích   các nhân tố    hình thành đất và sinh vật trên Thế 
giới,giải thích sự phân bố sinh vật và đất theo vĩ độ và độ cao?
5.Hiểu rõ khái niệm,ngun nhân ,biểu hiện của quy luật thống nhất và hồn 
chỉnh của lớp vỏ  địa lí,quy luật địa đới và phi địa đới .Chứng minh quy luật  
địa đới và phi địa đới qua các thành phần tự nhiên Việt Nam?
6.Nêu các các nhân tố   ảnh hưởng đến tỉ  suất sinh,tỉ  suất tử   ảnh hưởng của  
gia tăng dân số đến phát triển kinh tế xã hội?
7.Cơ cấu dân số theo giới là gì? Cơ cấu dân số theo giới ảnh hưởng gì đến sự 
phát triển kinh tế xã hội?
8.Nhận xét và giải thích sự phân bố dân cư trên Thế Giới?
9.Nêu vai trị và đặc điểm của ngành nơng nghiệp.Tại sao  ở  các nước đang 
phát triển,đơng dân đẩy mạnh sản xuất lương thực là chiến lược hàng đầu?
10.Trình bày cách phân loại cây cơng nghiệp,đặc điểm sinh thái của các cây 
lương thực,cây cơng nghiệp?
11.So sánh đặc điểm của ngành cơng nghiệp và nơng nghiệp.Tại sao ngành 
cơng nghiệp có tính tập trung cao độ?
12.Tại sao các nước đang phát triển cần đẩy mạnh ngành cơng nghiệp sản  
xuất hàng tiêu dùng và cơng nghiệp thực phẩm?
13.Tại sao trong phát triển kinh tế ngành cơng nghiệp điện lực phải đi trước  
một bước?
14.Nêu Vai trị ,đặc điểm ngành giao thơng vận tải?Phân tích những thuận lợi  

để phát triển các ngành giao thơng vận tải ở Việt Nam?
15.Tại sao hầu hết các hải cảng lớn trên Thế  giới đều phân bố  ở  hai bên bờ 
Đại Tây Dương?
16.Nêu   khái   niệm   về   Thị   Trường   ,xuất   siêu,nhập   siêu,phân   tích   cán   cân 
thương mại của Việt Nam trong những năm gần đây?
10/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

17.So sánh vấn đề mơi trường ở các nước phát triển và đang phát triển,nêu các 
giải pháp cho vấn đề mơi trường hiện nay?
18.Phân tích, ý nghĩa,ảnh hưởng của vị trí địa lí đến phát triển kinh tế,xã hội 
Việt Nam?
19.Trình bày khái qt phạm vi lãnh thổ  Việt Nam,tại sao nước ta phải bảo 
vệ các đảo,quần đảo?
20.Trình bày đặc điểm địa hình nước ta ,ảnh hưởng của địa hình đến phát 
triển kinh tế,xã hội?
21.Trình bày ảnh hưởng của Biển Đơng đến thiên  nhiên Việt Nam?
22.Tại sao thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới,ẩm,gió mùa?Thiên 
nhiên này mang lại thuận lợi,khó khăn gì cho sự  phát triển kinh tế,xã hội 
nước ta?
23.Ngun nhân thiên nhiên nước ta có sự phân hóa đa dạng ?Chứng minh sự 
phân hóa đó?
24.Nêu các biện pháp sử dụng và cải tạo tài ngun,thiên nhiên nước ta?
25.Trình bày các thiên tai chủ yếu và biện pháp phịng chống?
26.Phân tích đặc điểm dân số  và phân bố  dân cư  nước ta  ảnh hưởng đến sự 
phát triển kinh tế,xã hội của đất nước?
27.Phân tích thế  mạnh và hạn chế  của lao động nước ta,nêu phương hướng 
giải quyết vấn đề việc làm?

28.Trình bày sự  chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  nước ta,giải thích ngun nhân 
dẫn đến sự chuyển dịch này?
29.Phân tích thuận lợi và khó khăn để phát triển nền nơng nghiệp nhiệt đới ở 
nước ta.So sánh sự  khác nhau giữa nơng nghiệp cổ  truyền và nơng nghiệp 
hàng hóa?
30.Trình bày đặc điểm cơ cấu ngành cơng nghiệp nước ta.Tại sao ngành điện  
lực được coi là ngành trọng điểm?
31.Tại sao Đơng Nam Bộ là khu vực có giá trị sản xuất cơng nghiệp cao nhất 
nước ta?
32.So sánh những thế  mạnh giữa Trung du và miền núi Bắc Bộ  với Tây 
Ngun?
33.Tại  sao   Đồng  bằng  sông   Hồng  phải  chuyển   dịch  cơ   cấu  kinh  tế   theo  
ngành?nêu hiện trạng và hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của vùng?
34.Tại sao Bắc Trung Bộ phải xây dựng cơ cấu Nơng­Lâm­Ngư nghiệp?
35.Chứng minh Nam Trung Bộ có thế mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển?
11/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

36.Tại sao Đơng Nam Bộ phải khai thác lãnh thổ theo chiều sâu?Trình bày các  
giải pháp khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong các ngành kinh tế của vùng?
37.Tại sao Đồng bằng sơng Cửu Long phải đặt ra vấn đề  sử  dụng hợp lí và  
cải tạo tự nhiên?Nêu các giải pháp thực hiện vấn đề này?
38.Tại sao nước ta phải khai thác tổng hợp kinh tê biển,đảo?Trình bày các 
giải pháp khai thác hiệu quả tài ngun biển, đảo?
38.Trình bày đặc điểm nổi bật của các vùng kinh tế trọng điểm?So sánh thế 
mạnh giữa các vùng?
3. Một số phương pháp cụ thể về bồi dưỡng phần thực hành:
a.Một số bài tập tính tốn,xử lí các bảng số liệu:

Mơn Địa lí có khá nhiều những bài tập tính tốn, xử  lí bảng số  liệu 
quan trọng thường xunnằm trong nội dung thi học sinh giỏi các tỉnh,thành  
phố cũng như đề thi học sinh giỏi quốc gia như tính giờ,tính tọa độ địa lí,tính  
góc nhập xạ, thời gian mặt trời lên thiên đỉnh  ở  các địa điểm khác nhau,thời 
gian ngày đêm ở các vĩ độ ở từng thời điểm, tính nhiệt độ khơng khí thay đổi  
theo độ  cao,nhiệt độ  của khơng khí khơ khi xuống núi,tính tỉ  suất sinh,tỉ suất  
tử,tỉ  suất tăng dân số  tự  nhiên, tính năng suất lúa, bình qn lương thực,tính  
bình qn thu nhập,mật độ dân số,độ che phủ rừng,giá trị xuất,nhập khẩu,cán 
cân thương mại…Cần cho học sinh hiểu rõ về từng dạng tính tốn chứ khơng 
chỉ thuộc cơng thức một cách máy móc, u  cầu học sinh luyện tập nhiều lần 
với mỗi dạng bài tập tính tốn,xử lí số liệu.Qua các số liệu đã xử  lí học sinh  
liên hệ  đến phần lí thuyết.Ví dụ  sau khi tính góc nhập xạ  học sinh sẽ  hiểu 
hơn về sự thay đổi góc nhập xạ theo vĩ độ,theo ngày đêm,theo mùa từ đó hiểu 
rõ  ảnh hưởng của góc nhập xạ  đến sự  khác nhau về  nhiệt độ  tại các vĩ độ 
hoặc các thời điểm trong ngày hoặc giữa các mùa.
b.Hướng dẫn học sinh vẽ các loại biểu đồ phổ biến, nhận xét,giải thích 
các hiện tượng tự nhiên, kinh tế xã hội
­Cần hướng dẫn học sinh nhận biết các dạng biểu đồ thích hợp đối với từng  
u cầu cụ thể ở các bảng số liệu như:
+ Biểu đồ hình cột hoặc thanh ngang: Được sở dụng để biểu hiện động thái
phát triển so sánh tương quan về độ lớn các đại lượng ( Nhưng cũng có khi
thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể )Ví dụ biểu đồ thể hiện dân số 
,sản lượng lương thực,bình qn lương thực,bình qn thu nhập…Biểu đồ 
cột có thể vẽ bằng đại lượng tuyệt đối hoặc tương đối(%) như tỉ suất sinh,tỉ 

12/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa


suất tử,tỉ suất gia tăng tự nhiên, tốc độ  tăng trưởng kinh tế của một quốc gia 
ở từng giai đoạn.
+Biểu đồ cột chồng: Vừa thể hiện tổng số vừa thể hiện các thành phần trong 
tổng   số.Ví   dụ   biểu   đồ   thể   hiện   tổng   diện   tích   rừng,diện   tích   rừng   tự 
nhiên,diện tích rừng trồng hoặc vẽ  biểu đồ  thể  hiện tổng giá trị  sản xuất  
cơng nghiệp của Việt Nam và giá trị  sản xuất cơng nghiệp của các thành  
phần kinh tế Việt Nam.
+Biểu đồ hình trịn : Thường được sử dụng thể hiện cơ cấu(%) hoặc quy mơ  
và cơ  cấu giữa thành phần của  một tổng thể.Trước khi vẽ  phải đưa về  số 
liệu tương đối %.Nếu  u cầu thể hiện cả quy mơ thì phải tính tỉ lệ bán kính  
của các vịng trịn sau so với vịng trịn đầu.Ví dụ vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu 
GDP theo ngành ,theo thành phần kinh tế…
+ Biểu đồ  đường: Thường được sử  dụng để  thể  hiện tiến trình phát triển,  
tốc độ  tăng trưởng (năm gốc là 100 %) của mộthiện tượng  địa lí qua nhiều 
thời điểm xác định.Biểu đơ đường có thể  vẽ  bằng số  liệu thực tế  hoặc số 
liệu tương đối (lấy năm đầu là 100%) tùy theo u cầu của bài. Ví dụ vẽ biểu  
đồ   thể   hiện   tốc   độ     tăng   diện   tích,   sản   lượng,năng   suất   lúa   của   Việt 
Nam,biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng các sản phẩm cơng nghiệp, số lượt 
khách du lịch, doanh thu du lịch của Việt Nam…
+ Biểu đồ kết hợp: Gồm một biểu đồ hình cột và một biểu đồ đường để thể
hiện động lực phát triển và mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.Ví 
dụ  vẽ  biểu đồ  thể  hiện dân số  Việt Nam (triệu người) và tỉ  lệ  tăng dân số 
Việt Nam(%).
+ Biểu đồ miền: Được biểu hiện  sự chuyển dịch cơ cấu của các thành phần 
trong tổng thể qua nhiều giai đoạn  (từ 4 mốc thời gian trở lên).Biểu đồ miền  
cũng phải vẽ bằng số liệu tương đối (%) trừ biểu đồ miền giá trị là vẽ bằng  
số liệu thực tế. Ví dụ vẽ biểu đồ  thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu GDP theo 
ngành của nước ta các giai đoạn 2000­2005­2010­2018.
­Hướng dẫn học sinh vẽ các loại biểu đồ  cần chú ý đến tính đặc thù  và nội 
dung thể hiện của mỗi loại biểu đồ để vẽ đúng, chính xác.Ví dụ biểu đồ cột  

thì cột đầu tiên phải cách trục giá trị cịn biểu đồ  đường năm đầu từ  trục giá  
trị, Biểu đồ trịn cần chia đúng tỉ lệ có thể hướng dẫn học sinh sử dụng thước 
đo độ  để  chia cho chính xác, cần chia và kí hiệu các thành phần theo chiều  
kim đồng hồ  và kí hiệu giống nhau cho các thành phần nếu có 2­3 vịng trịn 
trở lên và dùng một bảng kí hiệu chung.Cần hướng dẫn học sinh kí hiệu,chú  
giải,ghi tên biểu đồ  cho đúng.( tên biểu đồ  chính là u cầu của bài).Sau khi 
13/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

hướng dẫn cần cho học sinh luyện tập nhiều lần ở mỗi loại biểu đồ và chỉnh 
sửa ngay trên bài làm nếu học sinh cịn sai sót.
­Hướng dẫn học sinh nhận xét các hiện tượng tự nhiên,kinh tế xã hội dựa vào 
biểu đồ, bảng số liệu:
+Học sinh cần nắm rõ u cầu phần nhận xét :nếu câu hỏi có u cầu nhận 
xét về các vấn đề tự nhiên,kinh tế xã hội cụ thể thì nhận xét đúng trọng tâm  
u cầu ,cịn nếu câu hỏi u cầu nhận xét chung chung thì cần khai thác tối 
đa các dữ kiện từ biểu đồ hoặc bảng số liệu tránh bỏ sót thơng tin.
+Nhận xét đảm bảo từ đặc điểm khái qt đến chi tiết
+Trong mỗi ý nhận xét cần có số liệu chứng minh, số liệu có thể là số liệu 
thực tế hoặc qua xử lí.
+Nắm vững nội dung đặc trưng của từng biểu đồ,từng bảng số liệu 
Ví dụ : Nhận xét về quy mơ, giá trị của nhiều lãnh thổ trong một giai đoạn thì 
nhận xét về sự đồng đều hay chênh lệch về giá trị đó giữa các lãnh thổ,đưa ra 
các lãnh thổ có giá trị cao nhất để  so sánh với những lãnh thổ  có giá trị  thấp  
nhất.
 Nhận xét quy mơ,giá trị của một đối tượng qua nhiều giai đoạn thì nhận xét 
giá trị đó tăng hoặc giảm,tăng nhanh hay chậm,tăng liên tục hay khơng liên tục 
,tăng đêù hay khơng đều,nếu tăng khơng liên tục thì phải chỉ  ra năm nào bị 

giảm,nếu tăng khơng đều thì đưa ra các giai đoạn tăng nhanh và tăng chậm. 
Nếu có từ  hai giá trị  trở  lên qua nhiều giai đoạn thì phải so sánh tốc độ  tăng  
hoặc giảm của các giá trị   nàyđể  xem giá trị  nào tăng nhanh hơn hoặc giảm  
nhanh hơn .(Nếu khơng cùng đơn vị  thì phải xử  lí về  số  liệu tương đối lấy  
năm đầu của các giá trị  làm gốc =100%). Nhận xét,so sánh tốc độ  tăng giữa 
các giai đoạn thì số  năm phải tương ứng, hoặc xử lí số  liệu để   có thời gian  
tương ứng giữa các giai đoạn . Ví dụ nhận xét q trình tăng dân số của Việt 
Nam qua các thời kì thì khi đưa ra các giai đoạn tăng nhanh,tăng chậm thì số 
liệu lấy để  chứng minh giữa các giai đoạn phải có số  năm tương  ứng hoặc  
tính tỉ lệ tăng cho từng năm trong các giai đoạn thì nhận xét mới chính xác.
­Nhận xét về  cơ  cấu của nhiều lãnh thổ  thì so sánh tỉ  trọng giữa các thành 
phần 
của các lãnh thổ, nếu cơ cấu qua nhiều năm thì cần nhận xét sự  thay đổi cơ 
cấu đưa ra tỉ trọng từng thành phần tăng,giảm,số liệu chứng minh…Nếu u 
cầu của câu hỏi thể hiện cả quy mơ của các năm hoặc các lãnh thổ  thì phải  
nêu được quy mơ đó tăng hay giảm,lớn hơn hay nhỏ hơn. 
14/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

­Các bảng số  liệu hoặc biểu đồ  có những nội dung đặc thù thì phải nêu bật  
được nội dung đó ví dụ nhận xét về cơ cấu dân số của một quốc gia thì cần  
nêu ra là quốc gia  đó có cơ  cấu dân số  già hay trẻ, nếu qua nhiều giai đoạn  
thì phải nhận xét được cơ  cấu đó thay đổi theo hướng nào. Nhận xét về  cơ 
cấu xuất, nhập khẩu thì phải xem là nước đó là nước xuất siêu hay nhập siêu. 
Nhận xét về  cơ  cấu lao động hoặc cơ  cấu GDP của các nước theo khu vực 
kinh tế  thi cần xem cơ cấu đấy lạc hậu hay tiến bộ,đã phù hợp với sự  phát 
triển kinh tế xã hội hay chưa.
­Giải thích các hiện tượng  tự nhiên kinh tế xã hội sau phần nhận xét: Đây là  

phần u cầu khó địi hỏi học sinh phải có tư  duy,nắm vững kiến thức của 
mơn học thậm trí các mơn học khác, cần cho học sinh luyện tập thường  
xun với việc giải thích các hiện tượng tự nhiên,kinh tế xã hội trong chương 
trình Địa Lí THPT.
c. Hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ,AtLat Địa Lí để làm bài:
­Học sinh giỏi mơn Địa lí khác với những mơn khác là phải biết sử  dụng  
bảnđồ,AtLat địa lí trong học tập cũng như  trong các bài kiểm tra, các kì thi 
bởi vì bản đồ  là phương tiện trực quan, một nguồn tri thức quan trọng. Qua 
bảnđồ   học   sinh   có   thể   nhìn   một   cách   bao   quát   những   khu   vực   lãnh   thổ 
rộnglớn, xa xơi trên bề mặt Trái Đất mà họ chưa có điều kiện đến tận nơi để 
quansát, qua bản đồ học sinh có thể thấy được bức tranh khá tồn cảnh về vị 
trí địa lí,phạm vi lãnh thổ  ,các điều kiện tự  nhiên cũng như  các hiện tượng 
kinh tế  xã hội của Thế Giới và Việt Nam. Khai thác tốt bản đồ,AtLat địa lí  
giúp học sinh nắm được nhiều kiến thức quan trọng,hiểu được mối quan hệ 
nhân quả  giữa nhiều yếu tố  tự  nhiên,kinh tế  xã hội,giải thích được nhiều  
hiện tượng tự nhiên, kinh tế xã hội trên Thế Giới và Việt Nam mà khơng phải  
học thuộc lí thuyết một cách máy móc và khơ khan.
­Tuy nhiên đọc bản đồ và AtLat địa lí là một nội dung khó nếu muốn đạt hiệu 
quả  tối đa. Để  học sinh biết cách khai thác bản đồ  và AtLat địa lí một cách  
thuần thục và hiệu quả giáo viên cần phân tích kĩ những nội dung mà các bản 
đồ  có thể  biểu đạt,cần nắm vững các mức độ  đọc bản đồ,AtLat để  hướng 
dẫn học sinh cho phù hợp và hiệu quả.
 Đọc bản đồ có ba mức độ khác nhau:
+ Mức nhận biết: Chỉ mới đọc được vị trí các đối tượng Địa lí thơng qua các
kí hiệu trong bảng chú giải.Ví dụ  xác định vị  trí các quốc gia,các tỉnh,thành 
phố các mỏ khống sản, các dãy núi, con sơng,các tuyến đường giao thơng,các  
nhà máy, sân bay,cảng biển…
15/17



Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

+ Mức thơng hiểu: Địi hỏi học sinh phải biết dựa vào những hiểu biết trên
bản đồ, kết hợp với các kiến thức Địa lí để tìm ra những đặc điểm tương đối
rõ ràng của những đối tượng Địa lí biểu hiện trên bản đồ.Ví dụ sử dụng bản  
đồ tự nhiên học sinh giải thích được tại sao một quốc gia,khu vực có khí hậu 
nóng  ẩm, khơ hạn hoặc lạnh giá,ơn hịa dựa vào yếu tố  vĩ độ,gần hay xa 
biển,các yếu tố khí áp, gió,dịng biển,bức chắn của địa hình.
+ Mức vận dụng: Địi hỏi khi đọc bản đồ học sinh phải biết kết hợp với kiến
thức Địa lí sâu hơn để so sánh, tìm ra mối liên hệ giữa các đối tượng trên bản
đồ, biết phân tích, chứng minh thơng qua những đối tượng Địa lí trên bản đồ. 
Ví dụ sử dụng bản đồ  tự  nhiên học sinh có thể  phân tích ảnh hưởng của nó 
đến sự phát triển kinh tế xã hội của một khu vực.Ví dụ dưạ vào bản đồ sơng 
ngịi học sinh có thể đánh giá tiềm năng phát triển thủy điện,giao thơng, tưới 
tiêu,ni trồng Thủy Sản   của con sơng qua diện tích, quy mơ,chiều dài độ 
dốc của địa hình .Nếu sơng ở miền núi độ dốc cao thì khả năng thủy điện lớn  
cịn sơng chảy ở vùng đồng bằng thì tiềm năng về giao thơng lớn.
Đặc biệt học sinh giỏi mơn Địa lí là phải thành thạo ở hai mức độ cao.
­Sau khi hướng dẫn học sinh sử  dụng AtLat địa lí giáo viên hướng dẫn cần  
đưa ra những câu hỏi cụ  thể  để  học sinh luyện tập nhiều lần,trong đó có 
những câu hỏi thuộc đề  thi học sinh giỏi cấp thành phố  và đề  thi học sinh 
giỏi quốc giamơn Địa Lí lớp 12 những năm trước.Cần đưa ra các u cầu từ 
mức độ thấp đến mức độ cao và học sinh giỏi thì bắt buộc phải thành thạo ở 
mức độ cao.Sau khi học sinh luyện tập  sử dụng AtLat Địa Lí Việt Nam thơng 
qua việc trả  lời các câu hỏi mà giáo viên hướng dẫn chuẩn bị  sẵn  giáo viên 
cần sửa chữa,bổ sung ngay những thiết sót trên bài làm của học sinh  để học 
sinh thực hiện tốt hơn các u cầu sau đó.
III­KHẢO SÁT TÍNH HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.
Kết quả thi chọn học sinh giỏi mơn Địa Lí cấp thành phố   của trường 
THPT Lưu Hồng  sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm đã có sự khởi sắc 

so với các năm học trước. Cụ thể kết quả thi chọn học sinh giỏi  mơn Địa Lí 
cấp thành Phố  của trường THPT Lưu Hồng­TP Hà Nội năm học 2018­2019 
như sau:
Năm học
2018­2019

Số học sinh dự thi học  Học sinh đạt giải
sinh giỏi cấp thành phố
02
02( 1 hs đạt giải 3 , 1 
học sinh đạt giải 
16/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

khuyến khích kì thi 
chọn học sinh giỏi cấp 
thành phố)

17/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

C­KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Đểcó một đội tuyển học sinh giỏi bộ  mơn Địa Lí thực sự  chất lượng  
của trường THPT Lưu Hồng cần sự cố gắng của  cả Thầy và trị, giáo viên 
dạy bộ mơn ở trên lớp cũng như giáo viên phụ trách đội tuyển.Cần có sự định 
hướng lập kế hoạch, chỉ đạo sát sao và động viên kịp thời từ  Ban giám hiệu 

đến các tổ  chun mơn.Cần tạo được hứng thú,u thích mơn học của học  
sinh thơng qua đổi mới phương pháp giảng dạy trên lớp,phát hiện và bồi  
dưỡng học sinh giỏi từ  lớp 10 thơng qua các giờ  dạ,cung cấp tài liệu và 
hướng dẫn cho những học sinh tự nghiên cứu,thành lập câu lạc bộ Địa Lí và 
các nhóm học tập mơn Địa Lí ở các lớp hoặc nhóm học sinh giỏi Địa Lí ở các 
khối.Khi dạy đội tuyển học sinh giỏi giáo viên phụ trách cần có kế hoạch bài 
bản,thực hiện các biện pháp hiệu quả.Cần có đúc kết rút kinh nghiệm trong  
tổ  nhóm chun mơn qua mỗi đợt tổ  chức ơn tập để  có những thay đổi phù 
hợp,hiệu quả hướng đến những kết quả cao hơn trong những năm tiếp theo.
Với khoảng thời gian khơng dài và do trình độ có hạn chắc chắn đề tài 
của tơi khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, rất mong sự góp ý của 
các đồng nghiệp để tơi giảng dạy ngày càng tốt hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG 
Hà Nội, ngày 02/02/2019
ĐƠN VỊ
Tơi   xin   cam   đoan   đây   là   SKKN   của 
mình   viết,   không   sao   chép   nội   dung 
của người khác
Người viết

Trần Viết Cường

18/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

MỤC LỤC
A . ĐẶT VẤN ĐỀ

I­ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II­ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
III­ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ­PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1­Đối tượng nghiên cứu
2­Phạm vi nghiên cứu đề tài
IV­KHẢO SÁT THỰC TẾ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1.Nghiên cứu tình hình 
2.Tình hình thực tế
B­ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I­CƠ SỞ LÍ LUẬN
II­CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.Một số giải pháp để có một đội tuyển học sinh giỏi mơn Địa Lí thực sự có 
chất lượng
2. Một số cụ thể giải pháp về bồi dưỡng phần lí thuyết
3. Một số phương pháp cụ thể về bồi dưỡng phần thực hành:
III­KHẢO SÁT TÍNH HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.
C­KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

19/17


Trần Viết Cường­Trường THPT Lưu Hồng­Ứng Hịa

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1)Sách giáo khoa Địa Lí 10, Lê Thơng (chủ biên) NXB GD 2007
2)Sách giáo khoa Địa Lí 12, Lê Thơng (chủ biên) NXB GD 2007
3)Đổi mới phương pháp dạy và kiểm tra đánh giá mơn Địa lí 10, Nguyễn Hải 
Châu (chủ biên) NXB Hà Nội 2007
4)Tuyển tập đề thi olimpic 30­4 lần thứ 23, NXB ĐHQG Hà Nội 2017
5)Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa Lí 12, Phạm Văn Đơng (chủ biên), NXB 

ĐHQG Hà Nội 2017
6)Hướng dẫn giải các dạng bài tập từ các đề thi quốc gia, Trần Ngọc Diệp 
(chủ biên), NXB ĐHQG Hà Nội.
7)Hướng dẫn thực hành Địa Lí 10, Lâm Quang Dốc (chủ biên), NXB ĐHSP
8)Hướng dẫn thực hành Địa Lí 12, Lâm Quang Dốc (chủ biên), NXB ĐHSP
9)Hướng dẫn sử dụng AtLat Địa Lí Việt Nam, Lê Huỳnh (chủ biên), NXB 
Giáo Dục.

20/17



×