Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tổng hợp rất nhiều thủ thuật của Windows XP potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.85 KB, 21 trang )

Tổng hợp rất nhiều thủ thuật của Windows XP
Access Denied khi sử dụng Windows Update Network Policy của
nhóm/mạng làm việc của bạn đã disable không cho bạn dùng chức năng này để
tải những phần cập nhật từ Microsoft về. Nếu bạn có quyền của Admin.
Cách Khắc phục như sau:
• Nếu bạn dùng Windows XP Pro: chạy gpedit.msc từ Run, vào phần User
Configuration/Administrative Templates/Windows Components/Windows
Update, và disable phần Remove access to all Windows Update Feature
• Nếu bạn dùng Windows XP Home Edition: chạy regedit.exe từ Run, vào phần
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Policies\WindowsUpdate, bạn hày xoá key
DisableWindowsUpdateAccess hay chuyển nó thành “0″
Activation
Khi bạn chạy Windows Product Activation, bạn có thể nhận được một trang
Activate Windows trắng. Lỗi này xuất hiện do một trong những nguyên nhân
sau:
• Registry của bạn đã bị hư hay bị thay đổi
• Một trong những file cần thiết đã bị hư hay bi thiếu
• Độ phân giải màn hình của bạn
Cách Khắc phục như sau:
1. Khởi động lại máy, nhấn F8 khi máy đang boot, chọn Enable VGA Mode
trong menu Windows Advanced Options. Khi vào được Windows, bạn hãy
chạy Windows Product Activation lần nữa, nếu bạn Activate đươc Windows thì
bỏ qua những tiếp tiếp theo.
2. Nhấp chuột phải vào My Computer, chọn Properties -Hardware -Device
Manager. Chọn card màn hình của bạn và nhấn vào disable. Khởi động lại máy
và thử lại. Nếu bạn Activate được Windows thì bỏ qua những tiếp tiếp theo.
3. Chạy regedit.exe Đi tới
HKEY_CLASSES_ROOT\.htm
“PerceivedType”=”text”
(Default) = “MozillaHTML”


“Content Type”=”image/x-xbitmap”
Nếu bạn không có những dòng trên, hãy chuyển tới bước tiếp theo. Nếu bạn có
hãy sửa lại như sau:
“PerceivedType”=”text” (Default) = “htmlfile”
“Content Type”=”text/html”
Khởi động lại máy, và thử activate lại Windows, nếu không thành công, chuyển
qua bước kế.
4. Thay thế file Actshell.htm hiện có của bạn từ file gốc tại đĩa Windows XP
bằng cách sau:
o Khởi động Windows trong chế độ Safe Mode
o Xoá file Actshell.htm hiện có trên đĩa cứng của bạn tại thư mục
Windows\System32\Oobe
o Cho đĩa Windows XP nguồn, và chạy command prompt, bạn gõ vào expand
CD-ROM drive letter:\i386\actshell.ht_
c:\windows\system32\oobe\actshell.htm, khởi động lại máy và thử lại. Nếu bạn
Activate được Windows thì bỏ qua những tiếp tiếp theo.
5. Sửa chữa lại Windows XP của bạn
o Cho đĩa CD gốc (bootable) và boot máy bằng CD đó. Nhấn Enter khi bạm
thấy màn hình Setup Windows
o Chọn Acept và Windows sẽ kiểm tra cấu hình hiện thời của bạn. Nếu không
tìm thấy: bạn hãy dừng lại.
o Khi bạn được hỏi về việc sửa chữa lại Windows, hãy nhấn “R”. Chú ý: bạn sẽ
có thể mất một số cấu hình tuỳ chọn của bạn.
Add and Remove Hiden Components
Windowns XP giấu không cho bạn gở bỏ một số thành phần được xây dựng sẵn
với Windows XP như XP Messenger, games, Accessories, và Accessibility
Options. Để gở bỏ những chương trình đó, bạn hãy đi tới thư mục
C:\WINDOWS\inf, chọn file Sysoc.inf, và mở nó bằng chương trình soạn thảo
văn bạn nào. Bạn sẽ thấy vài hàng có chữ “Hide”, đó chính là cái khoá để giấu
những components. Bạn hãy xoá bỏ chử “Hide” đi (nhưng vẫn để lại dấu “,” và

khởi động lại máy.
Add and Remove -Removing Invalid Entries in the Add/Remove Programs
Tool
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Curr
entVersion\Uninstall, chọn chương trình nào mà bạn không muốn nó hiển thị ở
Tab Add and and Romove, và nhấn “delete”
Add and Remove - Restrictions
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Policies\Uninstall] và
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Curr
entVersion\Policies\Uninstall]
Tạo một giá tri DWORD mới cho mỗi một restriction. Chỉnh giá trị là “1″ nếu
muốn enable từng restriction hay “0″ nếu muốn disable nó. Bạn cần phần khởi
động máy lại để các tips này có tác dụng
• NoAddRemovePrograms - Tắt chức năng Add/Remove Programs
• NoRemovePage - Tắt Change and Remove Programs
• NoAddPage - Tắt Add Programs
• NoWindowsSetupPage - Tắt Windows Components Wizard
• NoAddFromCDorFloppy - Giấu “Add a program from CD-ROM or disk”
• NoAddFromInternet - Giấu “Add programs from Microsoft”
• NoAddFromNetwork - Giấu “Add programs from your network”
• NoServices - Đi thẳng đến Windows Components Wizard
• NoSupportInfo - Tắt Support Information
Address Bar
Để kích hoạt nhanh Address bar, bạn có thể dùng tổ hợp phím tắt Alt-D. Khi
bạn gõ một địa chỉ trang Web kết thúc bằng tên miền .com, bạn chỉ cần gõ vào
tên trang Web, và nhấn Ctrl-Enter, browser sẽ tự động thêm vào đuôi .com cho
bạn. Ví du.: khi bạn muốn đền site , và nhấn Ctrl-

Enter là được. bạn chỉ cần đơn giản gõ vào “microsoft” (không có dấu “”
Application - Opening Applications In The Back
Nếu bạn muốn mở một ứng dụng nằm phía sau ứng dụng hiện có của bạn, bạn
chỉ cần giữ Ctrl khi double-click vào nó.
Applications - Restrict Users from Running Specific Applications
Chức nằng này cho phép bạn tạo tên file và ứng dụng mà bạn hạn chế không
cho user chạy
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion
\Policies\Explorer]
Tạo một DWORD mới và đặt tên là “DisallowRun” và cho giá trị là “1″ nếu
enable Application Restrictions hay “0″ để cho phép chạy tất cả ứng dụng.
Sau đó bạn tạo một key con có tên là
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion
\Policies\Explorer\DisallowRun] và khai báo những ứng dụng nào sẽ bị hạn
chế. Tạo một chuỗi mới cho mỗi ứng dụng, đặt tên theo thứ tự tăng dần, và
chỉnh giá trị của nó thành tên chương trình cần hạn chế. Sau đó bạn khởi động
lại máy tính.
Applications - Restrict Applications Users Can Run
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion
\Policies\Explorer]
Tạo một DWORD mới và đặt tên là “RestrictRun” và cho giá trị là “1″ nếu
enable Application Restrictions hay “0″ để cho phép chạy tất cả ứng dụng.
Sau đó bạn tạo một key con có tên là
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion
\Policies\Explorer\RestrictRun] và khai báo những ứng dụng được cho phép
chạy. Tạo một chuỗi mới cho mỗi ứng dụng, đặt tên theo thứ tự tăng dần, và
chỉnh giá trị của nó thành tên chương trình cho phép chạy. Sau đó bạn khởi
động lại máy tính.

Application - Modify Application Timeout
Hệ đều hành đã chỉnh sẵn một khoảng thời gian mà một chương trình bị treo
trước khi nó bị timeout. Khoảng thời gian này có độ dài ngắn tuỳ thuộc vào sự
sử dụng tài nguyên máy tính mà chương trình sẽ đuợc coi là timeout. Bạn có
thể chỉnh như sau: Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop], chọn HungAppTimeout,
và nhập vào giá trị mới, sau đó khởi động lại máy tính.
Attachments - Avoid download of file attachments that may have virus
infections
Hiện nay, con đường email (có file đính kèm) vẫn là một con đường lý tuởng
để phát tán Virus, để tránh việc download những file trong file đính kèm trong
email, bạn có thể làm như sau: chạy gpedit.msc từ Run, vào phần User
Configuration/Administrative Templates/Windows Components/Internet
Explorer, enable phần Configure Outlook Express và check phần Block
attachments that may contain a virus.
Attributes - Display the Attributes Column in Explorer
Nếu bạn muốn hiển thị cột thuộc tính trong Explorer, bạn làm như sau: Khởi
động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\
Explorer\Advanced], Tạo một DWORD mới và đặt tên là “ShowAttribCol”, và
cho giá trị là “1″ để enable cột thuộc tính của Explorer.
AutoComplete - Clear
Nếu bạn muốn xoá bỏ hết những AutoComplete, bạn có thể vào
IE/Tools/Internet Options/Content/AutoComplete và bấm vô “Clear form” và
“Clear password”. Ngoài ra nếu bạn muốn hiệu chính cách gợi ý trong
AutoComplete, bạn có thể làm như sau: Khởi động Registry Editor, hướng tới
khoá [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\
Explorer\AutoComplete], tạo một String mới và đặt tên là “Append
Completion”, bạn hãy đặt giá trị cho nó là “yes” nếu bạn muốn chuỗi chữ gợi ý

điền theo bạn gõ hay là “no” để AutoComplete hiện một droplist để chứa chuỗi
gợi ý. Sau đó bạn hãy khởi động lại máy tính.
Auto-Dial Settings
Windows có chức năng tự động quay số khi cần truy cập Internet, để làm việc
đó, bạn hãy Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Internet Settings]
Tạo một binary value mới và đặt tên là “EnableAutodial”, Và chỉnh giá trị cho
nó là “01 00 00 00″ để kích hoạt Auto-Dial và “00 00 00 00″ để bỏ chế độ đó.
Để xem danh sách mà Auto-Dial đã quay, bạn hãy gõ : rasautou -s tại dấu nhắc
Dos (Command Prompt)
Audigy
Có vài lỗi có thể xảy ra với card âm thanh của hãng Creative, Audigy. Nếu bạn
nhận đuợc một trong những thông báo lỗi sau sau khi cài đặt Audigy:
• Ctplay2.exe has encountered a problem and needs to close. We are sorry for
the inconvenience.
• Eacontrol.exe has encountered a problem and needs to close. We are sorry for
the inconvenience.
• SoundBlaster card needs to be installed
Nguyên nhân: Creative SoundBlaster Audigy Audio có thể không là card âm
thanh chuẩn của bạn
Cách Khắc phục như sau:
1. Vào Start - Settings - Control Panel - Sounds, Speech, and Audio Devices.
2. Chọn Tab Audio
3. Trong phần Default device phía dưới Sound playback, chọn SB Audigy
Audio.
4. Chọn OK
Auto-Disconnect Modem
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Servic

es\LanmanServer\Parameters].Tìm chuỗi “Autodisconnect” và thay đổi thời
gian tương ứng.
Auto-Logon
Cách 1:
1. Tại command prompt, bạn gõ “control userpasswords2″ và Enter
2. Tại tab Users. bỏ chọn mục “Users Must Enter A User Name And Password
To Use This Computer” và OK
3. Tại hộp thoại Automatically Log On, gõ tên user và mật khẩu cho tài khoảng
mà bạn muốn Auto-logon khi bạn khởi động máy tính.
Cách 2
1. Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\WindowsNT\Cu
rrentVersion\Winlogon]
2. Với account của bạn, hãy chọn “DefaultUserName” Sau đó hãy gõ tên người
dùng của bạn và OK
3. Chọn “DefaultPassword”, nhập password của bạn vào và OK.
Ghi chú: Nếu bạn không có giá trị “DefaultPassword”, thì bạn hãy tạo nó. Nếu
bạn không đưa Password “DefaultPassword” cho thì Windows sẽ tự động đổi
khoá AutoAdminLogon từ “1″ (true) sang “0″ (false) để khoá chức năng
“AutoAdminLogon feature.”
4. Chọn “AutoAdminLogon”, gõ “1″ trong mục “Value Data”, và OK.
Ghi chú: Nếu bạn không có giá trị “AutoAdminLogon”, thì bạn hãy tạo nó.
5. Bạn khởi động lại máy.
Auto-Play: Disable
Nếu bạn muốn tắt chức năng Auto-Play của Windows, bạn làm như sau:
Nếu bạn dùng Windows XP Pro
1. Chạy gpedit.msc từ Run
2. Hướng tới Computer Configuration/Administrative Templates/System.
3. Chọn Turn Off Autoplay và hiệu chỉnh
Nếu bạn dùng Windows XP Home

1. Khởi động Registry Editor
2. Hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Policies\Explorer]
3. Chọn “NoDriveTypeAutoRun” (nếu không có, hãy tạo nó, type:
REG_DWORD), sửa giá trị của nó thành “0×000000FF”
4. Huớng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Servic es\Cdrom]
5. Chọn “AutoRun” và chỉnh giá trị của nó thành “0″
Auto-Play: Enable
1. Bạn hãy vào Controll Panel - Administrative Tools - Services, chọn Shell
Hardware Detection và nhỉnh nó thành Automatic.
2. Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\ControlSet\Services\Cdro m]
3. Chọn AutoRun và chỉnh giá trị của nó thành “1″
Auto Play - Listen To CDs Without A Click
Khi bạn đưa đĩa CD nhạc vào, thông thướng Windows XP sẽ hiện ra một hộp
thoại hỏi ta làm gì với CD đó. Lúc đó, bạn chỉ cần chọn một trong những
actions của Windows là đuợc. Tuy nhiên, nếu bạn muốn mỗi lần đưa đĩa CD
nhạc vào là Windows sẽ tự động play, thì bạn chỉ cần click vô cái checkbox
“Always Do The Selected Action”.
Auto - Reboot (Modify auto-reboot setting)
Cách 1
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro
l\CrashControl], chọn AutoReboot và chỉnh giá trị là “1″ nếu muốn enable
AutoReboot hay “0″ nếu muốn disable nó. Khởi động lại máy tính.
Cách 2
My Computer - Properties - Advanced. Phần Startup and Recovery, click
Setting, và bỏ chọn Automatic Restart trong muc System Failure.

Auto-Reply
Tạo một tin nhắn bằng bất cứ một chương trình soạn thảo văn bản nào, đặt tên
dưới dạng *.txt. Mở OutLook Express, tới Tools - Message Rules - Mail, chọn
New và tạo một Rule mới
1. Chọn For All Messages trong mục 1
2. Chọn Reply with this message trong mục 2
3. Click vào từ message (có màu xanh) trong mục 3 và chọn tin nhắn bạn đã
tạo.
Automatic Window Refresh
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro l\Update].
Chọn “UpdateMode”, hay tạo một giá trị DWORD mới nếu chưa có, và chỉnh
thành “0″ nếu muốn Windows refresh nhanh hơn. Khởi động lại Windows.
__________________
Automatically Close Non-Responding Applications on Shutdown
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_USERS\.DEFAULT\Control Panel\Desktop], Chọn “AutoEndTasks”,
hay tạo một giá trị String mới nếu chưa có, và chỉnh thành “1″ nếu muốn
Windows tự động đóng những chương trình Non-Responding.
AVI Fix
Nếu bạn đang dùng một chương trinh chia xẻ file, hay được copy từ bạn bè,
bạn có được một bộ film hay. Tuy nhiên vì một lý do nào đó khiến một bộ file
DIVX (với đuôi *.AVI) của bạn không thể chơi ở Windows Media Player
được, đa phần là do download không đủ (partially), bạn sẽ tìm ngay cách để
thưởng thức cho bằng được nó, dù chỉ là một phần. DivFix sẽ giúp bạn làm
được điều đó.
Background - Specify the Background Image and Wallpaper Style
Có nhiều cách để thay đổi màn hình nển của Windows. Cách đơn giản nhất là
chọn Start - Control Panel - Display - Desktop để thay đổi hình nền. Tuy nhiên,
có một cách khác nữa, bạn hãy khởi động Registry Editor, hướng tới khoá

[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Policies\System]. Chọn “Wallpaper”, hay tạo một giá trị String mới
nếu chưa có, chỉnh giá trị của nó thành đường dẫn đến hình nền của bạn. Sau
đó chọn “WallpaperStyle”, hay tạo một giá trị String mới nếu chưa có, chỉnh
giá trị của nó thành một trong ba giá trị sau:
• “0″ - Ở giữa (chuẩn)
• “1″ - Lắp đầy
• “2″ - Kéo giãn
Khởi động lại máy tính.
Background Tab is Missing
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Policies\System]
Tìm chuỗi có tên là “NoDispBackgroundPage”, hay tạo một giá trị DWORD
mới nếu chưa có, chỉnh giá trị của nó thành “1″ nếu muốn giấu Tab
Background, hay thành “0″ nếu muốn nó hiển thị.
Backup - Windows XP
Nếu bạn dùng Windows XP Home, tiện ích Backup sẽ không đi kèm với bạn.
Bạn phải tự cài đặt như sau: vào thư mục
X:\VALUEADD\MSFT\NTBACKUP (X là tên ổ CDROM của bạn), double-
click vào file Ntbackup.msi, và làm theo các bước hướng dẫn của Windows.
Ghi chú: Có trường hợp BackUp không cho phép bạn chọn CDR, CDRW hay
DVDR. Lý do là vì Removable Storage Management có lỗi khi nhận dạng ổ
CD hay DVD của bạn. Cách giải quyết là bạn hay chọn một đích khác, như đĩa
cứng chẳng hạn, để Backup.
Backup and Recovery
Backup là một trong những cộng việc quan trọng nhất cho bất cứ ai dùng vi
tính. Con việc sao lưu sẽ giúp bạn tránh khỏi, hay ít nhất là giảm mức độ thiệt
hại khi máy tính của bạn có vấn đề. Windows XP có tích hợp tiện ích Backup
để làm công việc đó. Tuy nhiên, Backup, hay đa số những chương trình của

một third-party khác, chỉ có thể đuợc sử dụng khi Windows của bạn còn có thể
hoạt động được. Còn nếu trong trường hợp bạn không thể khởi động được
Windows thì sao? Có nhiều cách để lấy lại dữ liệu của bạn, như restore dữ liệu
trên một máy khác, rồi format máy bạn, sau đó chép lại dữ liệu vào. Ngoài ra,
bạn vẫn có thể dùng Recovery Console để làm những thao tác sau, khi không
khởi động đuợc Windows:
• Sử dụng, sao chép, đội tên hay thay thế các files hay thư mục hệ thống.
• Enable hay disable những service hay device khi lần khởi động máy tính tiếp
theo của bạn
• Thay thế hay sử chữ boot sector và MBR
• Tạo và format các partitions
Ghi chú: Bạn chỉ có thể dùng Recovery Console khi bạn có quyền Admin. Bạn
phải cài đặt Recovery Console khi máy bạn còn hoạt động tốt, tuy nhiên, bạn
vẫn có thể dùng Recovery Console bằng đĩa CDROM của Windows XP. Để cài
Recovery Console bạn làm như sau: bằng quyền Admin, bạn hãy dùng đĩa CD
của Windows XP, chạy file winnt32.exe với tham số là /cmdcons. Vi dụ:
X:\1386\winnt32.exe /cmdcons (X là tên của ổ CD của bạn). Nếu bạn sử dụng
đĩa CD Windows XP để chạy Recovery Console, bạn hãy boot bằng đĩa CD đó,
trong phần “Welcome to Setup”, bạn nhấn “F10″ hay “R”.
Để sử dụng Recovery Console, bạn có thể tham khảo toàn bộ các lệnh của
Recovery Console ở
Code:
/>Bios - Beep Codes
Bạn có thể chuẩn đoán quá trình khởi động của máy bạn bằng những tiếng
Beeps. Bạn có thể tham khảo bài ở
Code:
/>Bios - View System BIOS Information
Bạn có thể xem thông tin của BIOS tại khoá sau
[HKEY_LOCAL_MACHINE\HARDWARE\DESCRIPTION\System],
“SystemBiosDate”, “SystemBiosVersion”, “VideoBiosDate” là những thông

tin vể BIOS.
Black Screen
Khi bạn khởi động máy tính, máy bạn bi treo ngay sau khi quá trình POST. Lỗi
này xảy ra do một trong những nguyên nhân sau:
• Master boot record
• Partition tables
• Boot sector
• File NTLDR
Cách Khắc phục như sau:
• Tạo một đĩa boot cho Windows XP (sẽ được hướng dẫn trong mục “Boot
Disks”
• Dùng đĩa boot đó khởi động Windows, nếu bạn có thể boot máy mà máy
không báo lỗi gì, thì vấn đề chỉ còn là ở MBR, Boot sector hay file NTLDR.
Sau khi Windows được khởi đông hoàn toàn, bạn hãy sao lưu toàn bộ những dữ
liệu quan trọng.
• Sử dụng chương trình Disk Management để kiềm tra xem lỗi có thuộc về
phần partition không. Bạn hãy nhắp phải vào biểu tượng My Computer, chọn
Manage - Storage - Disk Management. Nếu lỗi xảy ra là do partition, hay là bạn
không thể khởi động được Windows bằng đĩa boot đã tạo, thì có lẽ bạn nên
nghĩ đến việc cài đặt lài Windows, nếu bạn có bản sao lưu dữ liệu. Nhưng cách
tốt nhất là tham khảo các ý kiến của các chuyên gia hay người có kinh nghiệm.
• Nếu không tìm thấy lỗi ở partition, bạn nên kiểm tra Virus trên máy bạn với
bản diệt Virus mới nhất. Bạn phải đảm bảo rằng máy của bạn “sạch” trước khi
thực hiện một trong hai bước tiếp theo.
• Sữa MBR bằng lệnh FIXMBR tại Recovery Console. Bạn có thể tham khảo
tất cả các lệnh ở
Code:
/>• Nếu partition chính của bạn là FAT, thì bạn phải dùng lệnh FIXBOOT trước
khi dùng FIXMBR.
Bootcfg

Bootcfg là một lệnh trong Microsoft Windows XP Recovery Console để chỉnh
sửa file Boot.ini. Chức năng của lện này là scan trên máy bạn xem có HDH MS
Windows NT, Windows 2000 hay Windows XP được cài đặt trên máy bạn hay
không. Nếu có, thì nó sẽ thêm vào hay thay thế trong file Boot.ini của bạn.
Để sử dụng Bootcfg, truớc hết bạn phải vào chế độ Recovery Console. Sau đây
là các tham số của nó:
• /default
• /add
• /rebuild
• /scan
• /list
• /redirect
• /disableredirect
Bài giới thiệu về Bootcfg đuợc viết đầy đủ
tại ;EN-US;q291980
Boot - Clean Boot
Nếu máy của bạn có lỗi trong quá trình khởi động, và bạn không thể xác định
được lỗi đó là do đâu, phương pháp Clean Boot có thể sẽ giúp được bạn.
1. Vào Start - Run, và gõ vào msconfig và sau đó OK
2. Trong tab General, chọn Selective Startup, và sau đó bỏ chọn Process
SYSTEM.INI File, Process WIN.INI File, và Load Startup Items.
3. Trong Tad Services,chọn Hide All Microsoft Services, và sau đó chọn
Disable All.
4. OK, và khởi động lại máy tính.
5. Sau khi máy tính được khởi động, kiểm tra xem lỗi có còn xảy ra không. Nếu
không, hãy tiếp tục bước sau.
6. Vào Start - Run, và gõ vào msconfig và sau đó OK
7. Trong tab General, click Process SYSTEM.INI File, OK, và khởi động lại
máy tính .Nếu không xảy ra lỗi, bạn hãy lập lại với Process WIN.INI File, Load
Startup Items, và Load System Services cho tới khi lỗi xảy ra. Sau khi có lỗi

xảy ra, bạn có thể dễ dàng xác đinh được phần nào gây ra lỗi. Phần gây ra lội
chính là checkbox cuối cùng mà bạn đã đánh.
Boot - Disable Splash Screen
Nhấp phải vài biểu tượng My Computer - Properties - Avanced - Startup and
Recovery - Settings - Edit Bạn tìm dòng load Windows XP khi khởi động vào
thêm /SOS và phía sau, ví dụ:
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS=”Mic ro soft Windows XP
Professional” /fastdetect /SOS
Boot Disks
Bạn có thể tạo một đĩa mềm khởi động cho Windows XP thong6 qua những
bước sau:
1. Dùng tiện ích format của Windows XP để định dạng đĩa mềm.
2. Chép 2 files Ntldr và Ntdetect.com từ thu mục I386 của đĩa CD Windows
XP hay từ thư mục gốc của ổ đĩa có chứa Windows của bạn đang chạy vào đĩa
mềm trên. Nếu tại bước 1, bạn format đĩa không phải nằm tại mội trường
Windows XP, mà ở các mội trường Windows khác, bạn nên đọc ghi chú c.
Ghi chú: Trong truờng hợp bạn không boot được, thì bạn nên kiểm tra những
vấn đề sau:
a. Bạn phải chắc chắn rằng bạn copy 2 files đó là từ thư mục gốc của Windows
XP bạn đang dùng.
b. Nếu bạn copy 2 files đó từ máy khác v à không boot được, thì hãy xoá đi, và
copy lại 2 files đó từ đĩa Setup của Windows XP, sau đó bạn thử khởi động lại,
nếu không được, làm bước tiếp theo.
c. Nếu bạn format đĩa mềm của bạn tại một mô trường Windows khác, thì bạn
hãy copy 2 files đó từ đĩa CD Windows XP, rồi bạn thử đổi tên file Ntldr thành
Setupldr.bin.
3. Tạo một file Boot.ini hay copy từ thư mục gốc chưa Windows XP, sau đó
chỉnh sửa nó cho giống với cấui hình mà máy của bạn định boot. Sau đậy là ví
dụ:
[boot loader]

timeout=30
Default= multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\windows
[operating systems]
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\windows=”Win do ws XP”
Bạn phải thay đội các thông số cho phù hợp với cấu hình máy bạn.
4. Nếu đĩa cứng bạn đang dùng là dạng SCSI, bạn cần phải thay thế multi(0)
bằng scsi(0). Nếu bạn dùng scsi(x) trong file Boot.ini, chép file driver điều
khiển phù hợp với ổ cứng bạn đang dùng vào thư mục gốc đĩa mềm của bạn và
sau đó đổi tên nó thành Ntbootdd.sys. Thay đổi số disk(0) tương ứng với SCSI-
ID của đĩa cứng.Nếu bạn dùng ổ IDE, bạn không cần thay đổi như vậy
Micosoft đã làm sẵn cho bạn bộ đĩa khởi động (6 đĩa), bạn có thể tải tại
Code:
/>Bootvis - Decrease Boot Time
Bạn có thể download Bootvis tại
Code:
/>Bootup - Network
Khi máy của bạn có kết nối vào một mạng (nội bộ) nào đó, lúc khởi động,
Windows XP có thể khởi động khá lâu. Một phần của thời gian này Windows
XP dùng để cập nhật group policies. Nếu bạn xàu máy đơn, để tránh khoản thời
gian lãng phí đó, bạn có thể làm như sau:
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curr
entVersion\policies\system, tìm SynchronousMachineGroupPolicy and
SynchronousUserGroupPolicy, hay tạo một giá trị REG_DWORD mới nếu
chưa có, chỉnh giá trị của cả 2 thành “0″.
Bootup - Reduce the Time the Startup List is Shown on Boot
Mở file Boot.ini bằng bất cứ chương trình soạn thảo nào, duới phần [boot
loader] có một giá trị tên là “timeout=”. Con số theo sau chính là thời gian đuợc
tính bằng giây Windows sẽ chờ để bạn chọn một thực đơn nào đó.
Nếu bạn muốn Windows không chờ đợi gì cà, hay cho giá trình “timeout = 0″.

Nếu bạn không muốn Windows lưa chọn cho bạn, thì bạn hãy chỉnh giá tri
“timeout=-1″, bạn bắt buộc phải chọn một thực đơn nào đó để tiếp tục khởi
động Windows.
Briefcase
Cặp tài liệu dùng để làm cho các file của bạn luôn được cập nhật bằng cách
đồng bộ hoá các files. Nó theo dõi cách file giữa 2 hay nhiều máy vi tính. Một
ví dụ điển hình là: bạn có một laptop và một PC, bạn có thể đồng bộ hoá các
file giữa 2 máy đó với nhau.
Nếu bạn muốn có một cái cặp táp dễ dễ thương thương, bạn có thể làm như
sau:
Vào C:\WINDOWS\system32\dllcache, nếu bạn khong thấy thư mục đó, thì
bạn cứ việc gõ tên nó là được, vì dllcache là thư mục ẩn. Kiếm file
“syncapp.exe” và chay nó. Một cái cặp táp sẽ hiện ra ở Desktop của bạn. Hoặc
bạn cũng có thể tạo nhanh bằng cách right-click trên nền desktop, và chọn New
- Briefcase.
Dùng Briefcase để đồng bộ hoá files trên 2 máy tính của bạn. Ghi chú: các thao
tác này được thực hiện trên PC là máy chính, và laptop là máy phụ
1. Kết nối máy phụ vào PC của bạn thông qua một mạng hay kết nối trực tiếp.
2. Chạy Briefcase trên máy phụ, và kéo/thả các file mà bạn muốn làm việc trên
máy chính vào Briefcase. Ghi chú: trước khi copy các thư mục/files từ máy tính
vào Briefcase, thư mục chứ những files đó phải được chia sẽ.
3. Chạy Briefcase, và thay đổi những cái cần thiết vào các files.
4. Khi bạn đã xong những thay đổi cần thiết, hãy chạy Briefcase ở trên máy
phụ.
5. Chọn một trong 2 bước sau:
o Để cập nhật tất cả các files, hãy bấm vào Update All trên menu Briefcase.
-hay-
o Để cập nhất vài files, bạn hãy chọn những files mà bạn muốn cập nhật, sau đó
chọn Update Selection trên thanh menuBriefcase.
6. Hộp thoại Update xuất hiện. Xác nhận và click Update.

Tới đây, những file trên máy chính của bạn đã đuợc cập nhật những thay đổi
của những files mà bạn đã thao tác trên máy phụ.
Bạn có thể tham khoả chi tiết tại
Code:
/>Browsing - Speedup (Windows Explorer and Internet Explorer)
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Curr
entVersion\Explorer\RemoteComputer\NameSpace]. Chọn và xoá bỏ
{D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF}
Bug Filing
Vào Start - Administrative Tools - Component Services - Services (Local).
Phần cửa sổ bên phải, phần có tab Extended, chọn Upload Manager. Right-
click và chọn Properties - Startup type và chọn Automatic.
Burning CD’s
Windows XP có tích hợp sẵn chức năng burn CD cho bạn, do đó, nếu bạn
không có một chương trình ghi đĩa CD chuyên dụng, bạn vẫn có thể sao lưu
hay tạo các đĩa CDs. Để kích hoạt chức năng này, bạn hãy right-click vào
CDR(W) của bạn, chọn tab Recording - check Enable Recording on this drive.
Bạn hãy khai báo cho Windows biết ổ đĩa nào bạn muốn đặt file hình ảnh
(image, dung lượng có thể lên đến 1Gb), và chọn tốc độ cho ổ ghi. Bạn chỉ cần
kéo và thả vào ổ CD , giống như các thao tác của Explorer, là đuợc.
Burning CD’s - Disable
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\
Policies\Explorer Value] chọn, hay tạo REG_DWORD mới nếu chưa có,
“NoCDBurning”, chỉnh giá trị là “0″ nếu muốn enable chức năng ghi CDs hay
“1″ nếu muốn disable nó.
Buttons and Menus
Windows XP có một kiểu Button và Menu mới chờ các bạn khám phá, khởi
động Registry Editor, hướng tới khoá [HKEY_CURRENT_USER/Control

Panel/Colors], chọn, hay tạo giá trị : REG_SZ mới nếu chưa có,
“ButtonHilight” and “ButtonShadow”. Chỉnh “ButtonHilight” với giá trị sau:
“128 128 128″ và chỉnh “ButtonShadow” với giá trị “255 255 255″. Reboot lại
máy
Cabinet Files - Restore
Chức năng này giúp bạn khôi phục lại một hay nhiều file nguồn trong trường
hợp những file đó bị hư (corrupted)
1. Từ menu Start - Run, gõ “msconfig”. Click “Expand File…”, bạn sẽ thấy
một hộp thoại xuất hiện.
2. Trong phần “File to restore”, gõ tên file mà muốn khôi phục.
3. Trong phần “Restore from”, gõ đường dẫn, hay browse đến file .cab nguồn
có trong đĩa CD Windows XP chứa file mà bạn muốn khôi phục. Ghi chú:
những file nguồn này được đặt ở X:\I386 của đĩa CD nguồn.
4. Trong phần “Save file in”, bạn hãy chỉ ra đường dẫn trên đĩa cứng mà bạn
muốn file thay thế được chép vào.
5. Nhấn OK và khởi động lại máy.
Cab Files Treated as Folders
Nếu XP coi file Cab của bạn như là một thư mục, nếu bạn không muốn như
vậy, hãy gõ “regsvr32 /u cabview.dll” tại command prompt. Để khôi phục lại,
gõ “regsvr32 cabview.dll”
Caps - Show File and Folder Names Using the Correct Case
Có vài trường hợp Windows sẽ “làm đẹp” tên thư mục của bạn bằng cách bỏ đi
tất cả chữ viết hoa trong tên mà bạn đặt cho. Ví dụ: nếu bạn đặt tên cho một thư
mục là “ALLINCAPS”, Windows sẽ tự động chuyển sang “Allincaps” cho bạn.
Để tránh trường hợp này, bạn làm như sau: khởi động Registry Editor, hướng
tới khoá [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Explorer\Advanced], chọn, hay tạo một giá trị DWORD mới nếu
chưa có, “DontPrettyPath” và chỉnh giá trị của nó sang “1″ nếu bạn muốn
Windows giữ nguyên tên bạn đặt và “0″ để Windows tự điều chỉnh. Reboot lại
máy.

Cdaudio.Exe Cause an Error Message
Khi bạn sử dụng bản beta của Audio CD MP3 Studio 2001 của hãng
Ashampoo, bạn có thể gặp lỗi sau:
“Cdaudio.exe has encountered a problem and needs to close. We are sorry for
the inconvenience.”
Nguyên nhân là do lỗi của bản beta
Cách Khắc phục như sau: bạn hãy vào đây để download bản update.
Code:
/>CD-R Drive or CD-RW Drive Is Not Recognized As a Recordable Device
Nếu bạn gặp phải:
1. Khi bạn có ý định dùng CDR, CDRW để sao chép dữ liệu, nhưng bạn không
thể chọn được ổ CDR hay CDRW của bạn để ghi.
2. Khi bạn xem cái properties của ổ CDR, CDRW của bạn, tab recording không
có hiển thị.
Nguyên nhân của lỗi này là do Windows detect nhầm CDR hay CDRW của
bạn.
Cách Khắc phục như sau:
1. Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Explorer\CD Burning\Drives]
2. ChọnVolume{GUID}, GUID là một chuổi ký tự thập lục phân. Bạn có thể
có nhiều Volume nếu bạn có nhiều ổ CDROM
3. Click vào “Drive Type” ở cửa sổ bên phải và sửa thành giá trị “1″ cho CDR
và “2″ cho CDRW. Sau đó thoát khỏi Registry Editor.
4. Vào Proerties của ổ CDR, CDRW của bạn, kiềm tra lại xem có tab recording
chưa, nếu có thí bạn nhấn Cancel.
CDROM - Disappear
Nếu bạn cài một chương trình nào đó, thông thuờng là liên quan tới CD, sau đó
bạn bỗng nhiên mất đi ổ CD thân yêu của bạn.
Cách Khắc phục như sau:

1. Bạn hãy thử gở bỏ chương trình vừa cài đặt.
2. Nếu bạn có bản restore, hãy thử restore lại máy tính. Nếu không hãy thử
buớc tiếp theo.
3. Nếu vẫn không được, bạn có thể dùng cách sau: khởi động Registry Editor,
tìm kiếm tất cả các giá trị nào chứ “UpperFilters” và “LowerFilters”, và hãy
xoá nó đi (xoá nguyên cái Key), và sau đó reboot lại. Windows sẽ re-detect cho
bạn cái CDROM.
Change Default Directory for Installing Applications in the Program Files
folder:
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Curr ent Version]
tìm giá trị có tên là “ProgramFilesDir” và đổi thành đường dẫn chuẩn mà bạn
muốn khi cài đặt chương trình. Ví dụ: “E::\Program Files”
Check Disk
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows
NT\CurrentVersion\Winlogon],Trong phần cửa sổ bên phải, tìm giá trị
“SFCScan”, chỉnh giá trị này thành “(1)” nếu muốn Windows kiểm tra đĩa mỗi
khi khởi động Windows.
Chkdsk Runs Each Time That You Start Your Computer
Sau khi bạn nâng cấp Windows từ những phiên bản khác lên Windows XP
Home hay Pro, tiện ích Chkdsk chạy muốn khi bạn khởi động máy tính.
Nguyên nhân có thể là do:
• Bạn dùng máy quét Hewlett Packard (HP) ScanJet 5100c với chính driver của
HP.

• Bạn không nâng cấp driver của máy quét lên phiên bản hỗ trợ XP, driver mới
này có sẵn tại trang chủ của HP
Cách Khắc phục như sau: Bạn hãy nâng cấp driver của máy quét đó lên phiên
bản mới nhất có hỗ trợ XP.

Classic Start Menu - Force Use
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\
Policies\Explorer]. Chọn, hay tạo một giá trị DWORD mới nếu chưa có, có tên
là “NoSimpleStartMenu”. Chỉnh giá trị này thành “1″ nếu muốn dùng classic
Start Menu. Khởi động lại Windows.
Clear Search History
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Search Assistant\ACMru].
Xoá các subkey của nó.
Clear Type - Active Clear Type on the Welcome Screen
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_USERS/.DEFAULT/Control Panel/Desktop]. Ở phần cửa sổ bên phải,
sửa giá trị “FontSmoothingType” thành “2″
Clear Typed URL
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Internet
Explorer\TypedURLs], trong cửa sổ bên phải, hãy xoá đi những URL mà bạn
không muốn nó hiển thị.
Cluster Size
Bạn có thể tham khảo bài help của Microsoft.
Code:
/>Command Prompt - Add to the Right Click
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CLASSES_ROOT\Folder\shell], hãy tạo một key mới có tên là
“DosHere” (Key DosHere sẽ là key con của shell). Click vào “(Default)”, và
chỉnh giá trị của nó thành “Command &Prompt Here”. Sau đó, click vào key
DosHere, và hãy tạo thêm một key con nữa, có tên là “command”, cũng trong
phần “(Default)”(của key command) và chỉnh giá trị của của nó thành
“C:\Windows\System32\cmd.exe /k cd \”%1\””.

Ngoài ra, bạn có thể download Open Command Window Here trong bộ
PowerToys để có chực năng này.
Command Prompt - Changing to Root and AutoRun
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Command
Processor\AutoRun]. Chọn, hay tạo một giá trị string mới nếu chưa có,
“Autorun” và chỉnh giá trị của nó thành “cd\”.
Nếu bạn muốn tự động chạy một số chương trình, lệnh (chứ năng giống như
một file batch) mỗi khi bạn dùng Command Prompt, bạn có thể chỉnh giá trị
của theo Autorun dạng sau: “lệnh 1 && lệnh 2 && lệnh n”. Ví dụ: “Cd\ &&
C:\Nc\nc.exe”
Compatibility Wizard
Nếu bạn muốn chạy một chương trình mà không tương thích với Windows XP,
bạn vẫn có thể chạy chương trình bằng cách sau:
1. Right-click vào file .exe mà không tương thích, chọn Properties
2. Trong tab “Compatibility”, bạn check vào box “Run this program in
Compatibility mode for”
3. Trong cái droplist, hãy chọn nền Windows mà chương trình của bạn cần.
Compressed Folders - Disable Compressed Folders in Windows XP
Windows XP có chức năng quản lý file và thư mục ở dạng Zip.
Để bỏ chức năng này, chạy Command Prompt và gõ “regsvr32 /u zipfldr.dll”
Để kích hoạt chức năng này, chạy Command Prompt và gõ “regsvr32
zipfldr.dll”. Sau đó khởi động máy
Cab Files Treated as Folders
Nếu XP coi file Cab của bạn như là một thư mục, nếu bạn không muốn như
vậy, hãy gõ “regsvr32 /u cabview.dll” tại command prompt. Để khôi phục lại,
gõ “regsvr32 cabview.dll”
Caps - Show File and Folder Names Using the Correct Case
Có vài trường hợp Windows sẽ “làm đẹp” tên thư mục của bạn bằng cách bỏ đi
tất cả chữ viết hoa trong tên mà bạn đặt cho. Ví dụ: nếu bạn đặt tên cho một thư

mục là “ALLINCAPS”, Windows sẽ tự động chuyển sang “Allincaps” cho bạn.
Để tránh trường hợp này, bạn làm như sau: khởi động Registry Editor, hướng
tới khoá [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Explorer\Advanced], chọn, hay tạo một giá trị DWORD mới nếu
chưa có, “DontPrettyPath” và chỉnh giá trị của nó sang “1″ nếu bạn muốn
Windows giữ nguyên tên bạn đặt và “0″ để Windows tự điều chỉnh. Reboot lại
máy.
Cdaudio.Exe Cause an Error Message
Khi bạn sử dụng bản beta của Audio CD MP3 Studio 2001 của hãng
Ashampoo, bạn có thể gặp lỗi sau:
“Cdaudio.exe has encountered a problem and needs to close. We are sorry for
the inconvenience.”
Nguyên nhân là do lỗi của bản beta
Cách Khắc phục như sau: bạn hãy vào đây để download bản update.
Code:
/>CD-R Drive or CD-RW Drive Is Not Recognized As a Recordable Device
Nếu bạn gặp phải:
1. Khi bạn có ý định dùng CDR, CDRW để sao chép dữ liệu, nhưng bạn không
thể chọn được ổ CDR hay CDRW của bạn để ghi.
2. Khi bạn xem cái properties của ổ CDR, CDRW của bạn, tab recording không
có hiển thị.
Nguyên nhân của lỗi này là do Windows detect nhầm CDR hay CDRW của
bạn.
Cách Khắc phục như sau:
1. Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Explorer\CD Burning\Drives]
2. ChọnVolume{GUID}, GUID là một chuổi ký tự thập lục phân. Bạn có thể
có nhiều Volume nếu bạn có nhiều ổ CDROM
3. Click vào “Drive Type” ở cửa sổ bên phải và sửa thành giá trị “1″ cho CDR

và “2″ cho CDRW. Sau đó thoát khỏi Registry Editor.
4. Vào Proerties của ổ CDR, CDRW của bạn, kiềm tra lại xem có tab recording
chưa, nếu có thí bạn nhấn Cancel.
CDROM - Disappear
Nếu bạn cài một chương trình nào đó, thông thuờng là liên quan tới CD, sau đó
bạn bỗng nhiên mất đi ổ CD thân yêu của bạn.
Cách Khắc phục như sau:
1. Bạn hãy thử gở bỏ chương trình vừa cài đặt.
2. Nếu bạn có bản restore, hãy thử restore lại máy tính. Nếu không hãy thử
buớc tiếp theo.
3. Nếu vẫn không được, bạn có thể dùng cách sau: khởi động Registry Editor,
tìm kiếm tất cả các giá trị nào chứ “UpperFilters” và “LowerFilters”, và hãy
xoá nó

×