Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuát tại công ty cổ phần LILAMA 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.26 KB, 60 trang )

Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất là một trong những chức năng quan trọng nhất của doanh nghiệp, là
chức năng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, là khởi điểm của mọi hoạt động kinh
tế. Do đó kế hoạch sản xuất là một yêu cầu tất yếu của mọi doanh nghiệp đang hoạt
động trong nền kinh tế thị trường nói chung và công ty cổ phần LILAMA 10 nói riêng
nhằm tối ưu hóa việc sử dụng những yếu tố có sẵn để sản xuất một hay nhiểu sản phẩm
đã định.
Công ty cổ phần LILAMA 10 là công ty thành viên trực thuộc Tổng công ty lắp
máy Việt Nam - một doanh nghiệp Nhà nước thành lập năm 1960 cho nhiệm vụ khôi
phục nền công nghiệp của đất nước. Trên chặng đường hình thành và phát triển
LILAMA 10 luôn khẳng định vị thế và vai trò của mình đã để lại dấu ấn trên hàng trăm
công trình, hạng mục công trình công nghiệp, dân dụng quan trọng của quốc gia. Đạt
được những thành công đó một phần lớn là do công ty rất coi trọng công tác lập kế
hoạch sản xuất, coi đó là kim chỉ nam giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đạt
ra.
Trong những năm gần đây, công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp đặc biệt là công
tác lập kế hoạch sản xuất ở nước ta nói chung và tại công ty cổ phần LILAMA 10 nói
riêng đã có những thay đổi mạnh mẽ. Tuy nhiên sự đổi mới đó vẫn còn nhiều vấn đề
cần được tiếp tục hoàn thiện trên nhiều phương diện từ việc lập kế hoạch sản xuất tổng
thể đến kế hoạch chỉ đạo sản xuất, kế hoạch nhu cầu vật liệu, kế hoạch nhu cầu công
xuất và việc thực hiện kế hoạch.
Do vậy, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần LILAMA 10 tôi đã tìm hiểu
và đi sâu nghiên cứu về công tác lập kế hoạch sản xuất để thực hiện đề tài:
“ Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần LILAMA 10 ”
Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận về kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
1
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
Chương II: Thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần


LILAMA 10
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ
phần LILAMA 10
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn tận tình của ThS Phí Hồng
Linh và sự giúp đỡ của các cô chú, anh, chị trong phòng Kinh tế kỹ thuật tại công ty cổ
phần LILAMA 10, sự giúp đỡ của bạn bè trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu đề
tài để tôi có thể hoàn thành bài viết này.
Nhưng do thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế còn
non yếu nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong sự góp ý của các
thầy cô giáo, cùng toàn thể các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
2
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kế hoạch trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chung về kế hoạch trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về kế hoạch
Hiểu theo nghĩa chung nhất, kế hoạch là sự thể hiện mục đích, kết quả cũng như
cách thức, giải pháp thực hiện cho một hoạt động tương lai. Cách hiểu tổng quát này
đúng cho các loại kế hoạch, có thể là kế hoạch cho một hoạt động, một công việc hay
một dự án sắp sửa làm gọi là kế hoạch hoạt động. Cũng có thể đó là kế hoạch cho sự
phát triển trong tương lai của một cá nhân, gia đình hay của một tổ chức kinh tế, xã hội
gọi là kế hoạch phát triển một đơn vị, một địa phương hay cả quốc gia. Nhưng dù là kế
hoạch hoạt động hay kế hoạch phát triển thì bản chất của công tác này chính là sự
hướng tới tương lai.
Cụ thể hơn, kế hoạch là công việc xác định xem một quá trình phải làm gì? Làm
như thế nào? Khi nào làm? Ai sẽ làm? Và sâu hơn nữa là làm như thế để làm gì?. Vì
vậy để có kế hoạch cần phải tiến hành quá trình soạn lập. Tùy theo quy mô, mức độ và

tính chất của hoạt động để tổ chức quá trình soạn lập với các mức độ khác nhau. Từ
việc hình thành kế hoạch trong đầu óc, suy nghĩ, cũng có thể là một cuộc trao đổi tập
thể đến việc thể chế hóa quá trình soạn lập với các bước khác nhau. Nhưng một kế
hoạch ở bất kỳ quy mô, hình thức nào cũng hàm chứa hai nội dung cơ bản là mục tiêu
và cách thức, giải pháp thực hiện. Đối tượng lập kế hoạch có thể là hoạt động của một
cá nhân, gia đình, tập thể hay doanh nghiệp, địa phương hoặc phạm vi lớn nhất là toàn
bộ nền kinh tế.
Trên thực tế thường hay có sự nhầm lẫn giữa kế hoạch và kế hoạch hóa, thậm
chí còn đồng nhất hai khái niệm này và cho rằng kế hoạch hóa là quá trình soạn lập kế
hoạch, kết quả của quá trình kế hoạch hóa là tạo ra các văn bản dự thảo về những dự
định và giải pháp thực hiện trong tương lai. Nhưng thực chất, kế hoạch và kế hoạch
hóa là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Kế hoạch hàm chứa những dự định về kết
quả và giải pháp thực hiện trong tương lai, nhưng việc xây dựng kế hoạch không được
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
3
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
coi là mục đích của kế hoạch hóa, nó chỉ được coi là bước đầu tiên của quy trình kế
hoạch hóa. Mục đích của kế hoạch hóa là làm thế nào để thực hiện được các mục tiêu
đặt ra trong kế hoạch, biến những giải pháp, chương trình hành động đặt ra trong kế
hoạch thành thực tế. Điều đó có nghĩa là kế hoạch hóa còn nhấn mạnh đến các quá
trình khác nữa, đó là quá trình tổ chức, triển khai các hoạt động trên thực tế theo kế
hoạch.
Trong cuốn “Giới thiệu về kế hoạch phát triển kinh tế trong thế giới thứ ba” của
Diana Conyers và Peter Hills thì cho rằng: kế hoạch hóa là một quá trình liên tục bao
gồm việc đưa ra các mục tiêu cần đạt tới trong tương lai; lựa chọn và quyết định các
phương pháp khác nhau trong tổ chức, sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có nhằm hướng
tới việc thực hiện mục tiêu đặt ra cho tương lai.
Theo quan điểm của OECD thì: “kế hoạch hóa được hiểu là các hoạt động nhằm
tạo ra và thực thi kế hoạch, bao gồm thiết kế ra, vạch ra từ trước một kế hoạch để xây
dựng và thực thi” (OECD, 1971)

Theo PGS.TS Ngô Doãn Vịnh viện trưởng viện chiến lược phát triển (bộ
KH&ĐT) cho rằng: “ Nói một cách đơn giản kế hoạch hóa chính là làm cho công việc
diễn ra một cách có kế hoạch. Cụ thể hơn, nói kế hoạch hóa tức là nói đến lập kế hoạch
và biến kế hoạch thành thực tế cuộc sống đối với một công việc cụ thể hay đối với một
hệ thống nhất định”.
Các nhận định trên đề phản ánh: (1) kế hoạch hóa chính là một phương thức
quản lí nền kinh tế bằng mục tiêu; (2) Kế hoạch hóa kinh tế quốc dân bao gồm ba mặt
công tác: công tác xây dựng kế hoạch; công tác lãnh đạo và tổ chức thực hiện kế
hoạch, công tác theo dõi kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch.
Trong từ điển bách khoa Việt Nam “kế hoạch hóa là phương thức quản lý vĩ mô
nền kinh tế quốc dân của nhà nước theo mục tiêu, là hoạt động của con người trên cơ
sở nhận thức và vận dụng các quy luật xã hội và tự nhiên, đặc biệt là các quy luật kinh
tế để tổ chức quản lí các đơn vị kinh tế, các ngành, các lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế
quốc dân theo những mục tiêu thống nhất, dự kiến trước phương hướng, cơ cấu, tốc độ
phát triển và có những biện pháp tương ứng đảm bảo thực hiện, nhằm đạt hiệu quả
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
4
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
kinh tế xã hội cao”. (trang 469 từ điển Bách khoa Việt Nam 2 – NXB từ điển Bách
khoa, Hà Nội 2002)
Với khái niệm này kế hoạch hóa nền kinh tế được hiểu theo góc độ thực hiện,
bao gồm các hoạt động: (1) soạn lập kế hoạch (xác định mục tiêu, chỉ tiêu phát triển và
hệ thống giải pháp chính sách áp dụng trong thời kì kế hoạch); (2) tổ chức thực hiện kế
hoạch (quá trình tổ chức phối hợp hoạt động của các bên, sử dụng các chính sách, giải
pháp nhằm khai thác, huy động và sử dụng nguồn lực trong quá trình thực hiện mục
tiêu kế hoạch); (3) theo dõi, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch với nhứng yếu
tố mới phát sinh trong môi trường kinh tế (quá trình theo dõi thường xuyên hoạt động
của hệ thống kinh tế quốc dân, đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu kế hoạch và tác
động của kế hoạch đến phát triển kinh tế xã hội, bổ sung và điều chỉnh kế hoạch trong
kỳ hoặc kỳ kế hoạch sau).

Như vậy, kế hoạch và kế hoạch hóa là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Các
đối tượng liên quan đến công tác lập kế hoạch cần phải hiểu rõ vấn đề này để tránh cho
công tác kế hoạch kết thúc bằng sự ra đời của một bản kế hoạch trên giấy, còn các mục
tiêu kế hoạch thì không thực hiện được.
1.1.1.2. Khái niệm về kế hoạch cấp doanh nghiệp
Kế hoạch là hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy
luật xã hội và tự nhiên đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức, quản lý các đơn vị
kinh tế – kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực hay toàn bộ nền sản xuất xã hội theo mục
tiêu thống nhất.
Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phương thức
quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu, nó bao gồm toàn bộ các hành vi can thiệp một cách
có chủ định của các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp vào các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Như vậy, Kế hoạch trong doanh nghiệp là thể hiện kỹ năng tiên đoán mục tiêu phát
triển và tổ chức quá trình thực hiện mục tiêu đề ra.
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
5
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
1.1.1.3. Nguyên tắc, chức năng của kế hoạch doanh nghiệp.
a. Chức năng của kế hoạch doanh nghiệp
Kế hoạch doanh nghiệp là một công cụ ra quyết định nên nó luôn giữ một vị trí
quan trọng trong hệ thống quản lý ở tầm vĩ mô, vị trí của nó được thể hiện trong các
chức năng tiềm ẩn sau:
Thứ nhất, là chức năng ra quyết định. Kế hoạch cho phép xây dựng quy trình ra
quyết định và phối hợp các quyết định. Kế hoạch tạo nên một khuôn khổ hợp lý cho việc
ra quyết định, chức năng này là một trong những điểm mạnh của hệ thống kế hoạch hoá
trong doanh nghiệp.
Thứ hai là chức năng giao tiếp: Kế hoạch tạo điều kiện cho việc giao tiếp giữa các
thành viên của ban lãnh đạo, cho phép lãnh đạo các bộ phận khác nhau phối hợp xử lý
các vấn đề dài hạn, bộ phận kế hoạch cũng thu lượm được từ các bộ phận nghiệp vụ các

triển vọng trung hạn và chuyển tới các bộ phận khác.
Thứ ba là chức năng quyền lực: Việc công bố một quy trình kế hoạch hợp lý và kế
hoạch là một trong những phương tiện để khẳng định tính đúng đắn của các định hướng
chiến lược đã chọn, quy trình kế hoạch có thể được xem là một trong những phương tiện
mà người lãnh đạo nắm giữ để định hướng tương lai của doanh nghiệp và thực hiện sự
“thống trị” của họ.
b. Các nguyên tắc kế hoạch doanh nghiệp.
Nguyên tắc kế hoạch xác định tính chất và nội dung hoạt động kế hoạch của đơn vị
kinh doanh tuân thủ đúng các nguyên tắc của kế hoạch tạo ra điều kiện tiền đề cho việc
nâng cao hiệu quả và giảm thiểu tiêu cực có thể có trong hoạt động của doanh nghiệp.
Các nguyên tắc cơ bản của kế hoạch doanh nghiệp:
Thứ nhất là nguyên tắc thống nhất: Nguyên tắc thống nhất yêu cầu bảo đảm sự
phân chia và phối hợp chặt chẽ trong quá trình xây dựng, triển khai tổ chức thực hiện kế
hoạch giữa các cấp, các phòng ban trong một doanh nghiệp thống nhất.
Thứ hai là nguyên tắc tham gia: Đây là nguyên tắc có quan hệ mật thiết với nguyên
tắc thống nhất. Nguyên tắc này có nghĩa là mỗi thành viên của doanh nghiệp đều tham
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
6
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
gia những hoạt động cụ thể trong công tác kế hoạch hoá, không phụ thuộc vào nhiệm vụ
và chức năng của họ. Công tác kế hoạch có sự tham gia của mọi thành phần trong doanh
nghiệp sẽ mang lại những lợi ích sau:
- Mỗi thành viên của doanh nghiệp có hiểu biết sâu sắc hơn về doanh nghiệp của
mình vì vậy nếu tham gia trong công tác kế hoạch họ sẽ nhận được thông tin một cách
chủ động hơn và việc trao đổi thông tin sẽ dễ dàng hơn.
- Sự tham gia sẽ dẫn đến việc kế hoạch của doanh nghiệp trở thành kế hoạch của
chính người lao động. Người lao động tham gia vào việc thực hiện các mục tiêu kế
hoạch chính là đem lại sự thoả mãn nhu cầu này cho chính bản thân họ.
- Cho phép người trực tiếp tham gia vào công việc kế hoạch phát huy tính chủ động
của mình với hoạt động của doanh nghiệp.

Thứ ba là kế hoạch phải mang tính linh hoạt. Do nhiều bất định trong tương lai và
sai lầm có thể có ngay cả trong các dự báo thông thái nhất. Nội dung của nguyên tắc này
được thể hiện
- Cần có nhiều phương án kế hoạch.
- Ngoài kế hoạch chính cần xây dựng những kế hoạch dự phòng, kế hoạch phụ để
có thể tạo dựng trong kế hoạch một khả năng thay đổi phương hướng khi những sự kiện
không lường trước được có thể xảy ra.
- Cần phải xem xét lại các kế hoạch một cách thường xuyên để giúp kế hoạch không
xa dời hiện tại.
1.1.1.4. Quy trình kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
Quy trình kế hoạch có thể hiểu là quy trình bao gồm các bước tuần tự, cho phép
vạch ra các mục tiêu tại những thời điểm khác nhau trong tương lai, dự tính các phương
tiện cần thiết và tổ chức triển khai sử dụng các phương tiện nhằm đạt các mục tiêu.
Một trong những quy trình được áp dụng rộng rãi ở các nước kinh tế thị trường
phát triển có tên là quy trình quy trình P.D.C.A
Điều chỉnh(ACT) Lập kế hoạch(Plan)
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
7
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B


Kiểm tra(check) Thực hiện(Do)
Theo sơ đồ này, quy trình kế hoạch trong doanh nghiệp bao gồm các bước:
Bước 1: Soạn lập kế hoạch
Soạn lập kế hoạch là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình kế hoạch
hóa. Với nội dung chủ yếu là xác định các nhiệm vụ, các mục tiêu chiến lược, các
chương trình cũng như các chính sách, biện pháp áp dụng trong thời kỳ kế hoạch của
doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Trong điều kiện kinh tế thị trường,
soạn lập kế hoạch thường phải là quá trình xây dựng nhiều phương án khác nhau, trên
cơ sở đó đưa ra các lựa chọn chiến lược và các chương trình hành động, nhằm mục đích

đảm bảo thực hiện các lựa chọn này
Bước 2: Triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch
Nôi dung của quá trình này bao gồm việc thiết lập và tổ chức các yếu tố nguồn
lực cần thiết, sử dụng các chính sách, các biện pháp cũng như đòn bẩy quan trọng tác
động trực tiếp đến các cấp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhằm đảm bảo các yêu cầu tiến độ đặt ra trong các kế hoạch tác nghiệp cụ thể kể cả thời
gian, quy mô, chất lượng công việc. Kết quả hoạt động của quá trình này được thể hiện
bằng những chỉ tiêu thực tế của hoạt động doanh nghiệp.
Bước 3: Tổ chức công tác theo dõi, giám sát, thực hiện kế hoạch
Nhiệm vụ của quá trình này là thúc đẩy thực hiện các mục tiêu đặt ra và theo dõi
phát hiện những phát sinh không phù hợp với mục tiêu. Khi phát hiện những phát sinh
không phù hợp, điều quan trọng là phải tìm được các nguyên nhân dẫn đến vấn đề đó.
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
8
Thực hiện các điều
chỉnh cần thiết
Xác định mục tiêu và
quy trình cần thiết để
thực hiện mục tiêu
Đánh giá và phân tích
quá trình thực hiện
Tổ chức thực hiện qui
trình đã dự định
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
Đó có thể là những nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài, cũng có thể là
những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía các nhà lãnh đạo.
Bước 4: Điều chỉnh thực hiện kế hoạch
Từ những phân tích về hiện tượng không phù hợp với mục tiêu, các nhà kế hoạch
đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết và kịp thời. Có thể là thay đổi nội dung của
hệ thống tổ chức, thực hiện sự thay đổi một số mục tiêu bộ phận trong hệ thống mục

tiêu đặt ra ban đầu , và khi mà những điều chỉnh này vẫn không đạt hiệu quả thì quyết
định cuối cùng sẽ là chuyển hướng sản xuất kinh doanh.
Quy trình kế hoạch hóa nêu trên không phải là trình tự tác nghiệp tuần tự đơn
giản mà phải được thực hiện đan xen, hỗ trợ nhau trong tất cả các khâu. Quá trình này
đòi hỏi tính linh hoạt và nghệ thuật quản lý rất lớn.
1.1.2. Vai trò kế hoạch doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung nền kinh tế dựa trên cơ sở chế độ công hữu xã
hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và sự thống trị của nhà nước chuyên chính vô sản, kế
hoạch được thể hiện là những quyết định mang tính mệnh lệnh phát ra từ trung ương.
Các chỉ tiêu kế hoạch của doanh nghiệp chính là các chỉ tiêu pháp lệnh mang tính toàn
diện, chi tiết mà cơ quan quản lý cấp trên giao xuống trên cơ sở cân đối chung toàn
ngành và tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch pháp
lệnh là cơ sở điều tiết mọi hoạt động tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Có thể nói cơ chế kế hoạch hoá tập trung áp dụng ở Việt Nam trong thời
gian đầu, nó đem lại những kết quả đáng kế nhất là trong thời kỳ Việt Nam thực hiện
cuộc kháng chiến chống Mỹ. Với cơ chế này nhiều doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ
nước ta đã ra đời và cung cấp một khối lượng của cải vật chất đáng kể đảm đương được
những nhiệm vụ nặng nền trong công cuộc phục vụ kháng chiến và quốc kế dân sinh.
Tuy vậy, trong điều kiện kinh tế thị trường, cơ chế kế hoạch hoá theo mô hình tập
trung mệnh lệnh trở nên không còn phù hợp, các doanh nghiệp phải đối mặt với các quy
luật thị trường, vì vậy những dấu hiệu thị trường là cơ sở để các doanh nghiệp thực hiện
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
9
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
hành vi sản xuất kinh doanh của mình. Và kế hoạch hoá vẫn là cơ chế quản lý cần thiết,
hữu hiệu của các doanh nghiệp vì kế hoạch mang một vị trí rất quan trọng trong doanh
nghiệp:
- Tập trung sự chú ý của các hoạt động trong doanh nghiệp vào các mục tiêu vì
kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Lập kế hoạch là khâu đầu tiên

quan trọng nhất trong quy trình kế hoạch hóa là công việc duy nhất có liên quan tới việc
xác lập các mục tiêu cần thiết.Và trên cơ sở các mục tiêu đã chọn, doanh nghiệp quyết
định các hành động và bước đi tiếp theo để đạt được các mục tiêu cho nên chính các
hoạt động của công tác kế hoạch là tập trung sự chú ý vào những mục tiêu này.
- Công tác kế hoạch với việc ứng phó với những bất định và đổi thay của thị
trường vì lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề của tương lai. Thị trường bản thân nó rất
linh hoạt và thường xuyên biến động, kế hoạch và quản lý giúp doanh nghiệp dự kiến
được những vấn đề tương lai. Từ đó tìm ra cách tốt nhất để đạt mục tiêu đặt ra, phân
công, phối hợp hoạt động của các bộ phận trong hệ thống trong quá trình thực hiện các
mục tiêu và ứng phó với những bất ổn trong diễn biến sản xuất kinh doanh.
- Công tác kế hoạch với việc tạo khả năng tác nghiệp kinh tế trong doanh nghiệp.
Công tác kế hoạch doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc nhìn nhận logic các nội dung hoạt
động có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình tiến tới mục tiêu sản xuất sản phẩm
và dịch vụ cuối cùng. Trên nền tảng đó, các nhà quản lý thực hành phân công, điều độ,
tổ chức các hoạt động cụ thể, chi tiết theo đúng trình tự, bảo đảm cho sản xuất sẽ không
bị rối loạn và ít bị tốn kém.
1.1.3. Hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Theo góc độ thời gian:
Theo góc độ thời gian kế hoạch trong doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận cấu
thành:
- Kế hoạch dài hạn: Bao trùm lên khoảng thời gian là 10 năm. Quy trình soạn lập
kế hoạch dài hạn được đặc trưng bởi: môi trường liên quan được hạn chế bởi thị
trường mà doanh nghiệp đã có mặt, dự báo trên cơ sở ngoại suy từ quá khứ, chủ
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
10
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
yếu nhấn mạnh các ràng buộc về tài chính, sử dụng rộng rãi các phương pháp
kinh tế lượng để dự báo.
- Kế hoạch trung hạn: Cụ thể hóa những định hướng của kế hoạch dài hạn ra thành
những khoảng thời gian ngắn hạn hơn thường là 3-5 năm.

- Kế hoạch ngắn hạn: thường là kế hoạch hàng năm, kế hoạch quý, tháng. Kế
hoạch ngắn hạn bao gồm các phương pháp cụ thể sử dụng nguồn lực cần thiết để
đạt mục tiêu trong kế hoạch trung và dài hạn.
Ba loại kế hoạch ngắn, trung và dài hạn cần phải được liên kết chặt chẽ với nhau
và không được phủ nhận lẫn nhau. Và để thực hiện được mối quan hệ này thì các nhà
lãnh đạo chủ chốt trong doanh nghiệp nên thường xuyên xem xét và sửa đổi các quyết
định trước mắt xem chúng có phục vụ các chương trình dài hạn hay không, đồng thời
các nhà quản lý cấp dưới nên được thông báo một cách thường xuyên về kế hoạch dài
hạn của doang nghiệp sao cho các quyết định dài hạn của họ phù hợp với các mục tiêu
dài hạn của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Theo góc độ lĩnh vực hoạt động:
Theo lĩnh vực hoạt động thì kế hoạch doanh nghiệp được thể hiện cụ thể ở những
bộ phận kế hoạch riêng biệt như sau:
- Kế hoạch sản xuất: Là kế hoạch được xây dựng dựa trên năng lực sản xuất và các
phân tích đánh giá dự báo nhu cầu của sản phẩm trên thị trường. Trên thực tế
luôn có sự sai lệch giữa dự báo và thị trường do vậy kế hoạch sản xuất được lập
ra nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố sản xuất sẵn có để sản xuất một hoặc
nhiều sản phẩm đã định.
- Kế hoạch marketing: Là một tài liệu bằng văn bản xuất phát từ sự phân tích môi
trường và thị trường, trong đó người ta đề ra các chiến lược lớn cùng với những
mục tiêu trung gian và ngắn hạn cho cả công ty, hoặc cho một nhóm sản phẩm cụ
thể, sau đó người ta xác định các phương tiện cần thiết để thực hiện những mục
tiêu trên, và những hành động cần thực hiện, đồng thời tính toán những khoản
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
11
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
thu nhập và chi phí giúp cho việc thiết lập một ngân sách cho phép thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Kế hoạch tài chính: Là quá trình soạn thảo các kế hoạch và các chỉ tiêu quan
trọng, các định mức tài chính nhằm đảm bảo các nguồn lực tài chính cần thiết

cho sự phát triển của doanh nghiệp
- Kế hoạch nhân sự: Là việc phân tích nhu cầu nhân sự trong tương lai và đề ra các
kế hoạch cụ thể thỏa mãn nhu cầu. Qua đó, cho phép các nhà quản lý và bộ phận
nhân sự dự báo các nhu cầu tương lai về nhân sự của doanh nghiệp và khả năng
cung ứng lao động.
Trong tổng thể các kế hoạch hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nêu trên thì
kế hoạch sản xuất là kế hoạch đầu tiên và quan trọng nhất giúp tối ưu hóa việc sử
dụng các yếu tố sản xuất sẵn có để sản xuất một hoặc nhiều sản phẩm đã định.
1.2. Kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức sử dụng các nguồn lực khác nhau để thỏa mãn
những nhu cầu khác nhau của nền kinh tế thông qua việc tổ chức sản xuất sản phẩm và
cung cấp dịch vụ. Để quản lý các nguồn lực này, doanh nghiệp được tổ chức thành các
chức năng khác nhau: thương mại, sản xuất, tài chính, nhân sự, hành chính… Trong đó,
chức năng sản xuất là chức năng được coi là một trong những chức năng quan trọng
nhất của doanh nghiệp, là chức năng bắt đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, là khởi
điểm của mọi hoạt động kinh tế. Hoạt động sản xuất đóng vai trò rất lớn là tạo ra nguồn
gốc của giá trị, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp và
người lao động. Chính vì vai trò quan trọng của hoạt động sản xuất mà doanh nghiệp
cần phải coi trọng công tác lập kế hoạch sản xuất và xem nó như một yếu tố quan trọng
đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
12
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
1.2.1. Khái niệm và phân loại kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm.
Kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp là một trong những nội dung quan trọng
của hoạt động sản xuất, kế hoạch sản xuất nhằm tối ưu hóa việc sử dụng những yếu tố
sản xuất sẵn có để sản xuất một hay nhiều sản phẩm đã định.
Kế hoạch sản xuất là kế hoạch về các công việc sẽ thực hiện trong thời kỳ kế
hoạch trên cơ sở nhận thức nguồn lực hiện có và dự tính sẽ có trong thời kỳ kế hoạch

của doanh nghiệp.
Kế hoạch sản xuất cân đối giữa nhu cầu và khả năng có thể của doanh nghiệp từ
đó lên kế hoạch cho các công việc sẽ thực hiện thời kỳ kế hoạch.
Kế hoạch sản xuất cũng vạch ra các biện pháp để huy động các nguồn lực thực
hiện các công việc đã đặt ra.
1.2.1.2. Phân loại.
Theo góc độ thời gian thì kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp cũng bao gồm ba
bộ phận cấu thành:
- Kế hoạch dài hạn:
nhằm xác định một định hư
nhằm xác định một định hư
ớng cho sự phát triển sản xuất và
ớng cho sự phát triển sản xuất và


kinh doanh mà doanh nghiệp cần theo đuổi trong một khoảng thời gian t
kinh doanh mà doanh nghiệp cần theo đuổi trong một khoảng thời gian t
ương đối
ương đối


dài từ 3-5 năm; thư
dài từ 3-5 năm; thư
ờng đ
ờng đ
ược xây dựng cho nhóm sản phẩm, họ sản phẩm.
ược xây dựng cho nhóm sản phẩm, họ sản phẩm.
- Kế hoạch trung hạn: là một quyết định có tính chiến thuật nhằm điều tiết trung
hạn quá trình sản xuất, là cầu nối giữa các quyết định chiến lược có tính chất dài
hạn và các quyết định có tính chất ngắn hạn.

Kế hoạch trung hạn đề cập đến việc
Kế hoạch trung hạn đề cập đến việc


quyết định về khối lư
quyết định về khối lư
ợng sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ sản xuất trong trung hạn
ợng sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ sản xuất trong trung hạn


nhằm đáp ứng nhu cầu thị trư
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trư
ờng.
ờng.
- Kế hoạch ngắn hạn:
th
th
ường đ
ường đ
ược xây dựng cho thời gian ngắn hạn (kế hoạch
ược xây dựng cho thời gian ngắn hạn (kế hoạch


ngày, tuần, tháng,..); là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất, điều
ngày, tuần, tháng,..); là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất, điều


phối, phân giao các công việc cho từng ngư
phối, phân giao các công việc cho từng ngư
ời, nhóm ngư

ời, nhóm ngư
ời, từng máy và sắp xếp
ời, từng máy và sắp xếp


thứ tự các công việc ở từng nơi làm việc nhằm đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ
thứ tự các công việc ở từng nơi làm việc nhằm đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ


GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
13
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
đã xác định trong lịch trình sản xuất trên cơ sở sử dụng có hiệu quả khả năng sản
đã xác định trong lịch trình sản xuất trên cơ sở sử dụng có hiệu quả khả năng sản


xuất hiện có của doanh nghiệp.
xuất hiện có của doanh nghiệp.
1.2.2. Quy trình lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
Sơ đồ: Quy trình kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
14
Sản xuất
năng lực
tồn kho
Marketing
Nhu cầu
Tài chính
Luồng tiền
Kế hoạch

sản xuất
tổng thể
Mua sắm
Năng lực
cung cấp
Nhân sự Kế
hoạch nhân
sự
Kế hoạch
chỉ đạo sản
xuất
Kế hoạch
nhu cầu vật
liệu
Khả
thi ?
Thực hiện
kế hoạch
vật liệu
Thực hiện
Kế hoạch
Công suất
Kế hoạch
nhu cầu
công suất
Điều chỉnh kế hoạch sản xuất
Điều chỉnh nhu cầu
Thực hiện có phù
hợp với kế hoạch
Không


Điều chỉnh
Công suất ?
Điều chỉnh kế hoạch chỉ đạo sản
xuất
Kiểm tra
công suất
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
Nguồn: giáo trình kế hoạch kinh doanh. TH.S Bùi Đức Tuân
Nội dung của quy trình kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp được chia thành
các bước như sau:
+ Bước 1: Xác định những căn cứ cần thiết để lập kế hoạch sản xuất.
Những căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất bao gồm: Nhu cầu thị trường, năng
lực tài chính hay vốn đầu tư, năng lực nhân sự, năng lực cung ứng nguyên vật liệu và
năng lực công suất máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất… Việc xác định chính xác
những căn cứ này sẽ giúp cho bản kế hoạch của doanh nghiệp khả thi và sát thực tế hơn.
+ Bước 2: Xây dựng kế hoạch sản xuất tổng thể.
Xây dựng kế hoạch sản xuất tổng thể nhằm xác định những nhóm sản phẩm chủ
yếu mà doanh nghiệp dự định tiến hành sản xuất trong chu kỳ kinh doanh tới.
+ Bước 3: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo sản xuất
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
15
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
Kế hoạch chỉ đạo sản xuất là kế hoạch trung gian giữa kế hoạch sản xuất tổng thể
và kế hoạch nhu cầu sản xuất, nó là sự thể hiện kế hoạch sản xuất tổng thể trên chương
trình chỉ đạo sản xuất tương ứng, thích hợp với khả năng sản xuất của các đơn vị.
+ Bước 4: Xây dựng kế hoạch nhu cầu vật liệu.
Xây dựng kế hoạch nhu cầu vật liệu để xác định các yếu tố đầu vào phục vụ cho
quá trình sản xuất
+ Bước 5: Xác định kế hoạch nhu cầu công suất

Xác định kế hoạch nhu cầu công suất thích hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kế hoạch
chỉ đạo sản xuất và kế hoạch sản xuất tổng thể trên cơ sở nguồn cung ứng nguyên vật
liệu đầu vào cho trước.
+ Bước 6: Xác định tính khả thi của kế hoạch nhu cầu công suất
Tính khả thi của kế hoạch nhu cầu công suất được xác định bằng cách so sánh,
đối chiếu với công suất thực tế của máy móc, thiết bị. Nếu công suất thực tế của máy
móc, thiết bị không đáp ứng được nhu cầu công suất cần huy động thì phải tiến hành
điều chỉnh kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, kế hoạch chỉ đạo sản xuất và kế hoạch sản
xuất tổng thể. Nếu công suất thực tế của máy móc, thiết bị đáp ứng được nhu cầu công
suất cần huy động thì tổ chức thực hiện kế hoạch công suất.
+ Bước 7: Thực hiện kế hoạch nhu cầu công suất.
+ Bước 8: Thực hiện kế hoạch nhu cầu vật liệu.
Trong quá trình thực hiện hai kế hoạch trên cần phải tiến hành kiểm tra, giám sát
xem nó có đáp ứng được kế hoạch công suất và kế hoạch vật liệu đặt ra hay không. Để
xem việc thực hiện những kế hoạch này có đảm bảo thực hiện được những mục tiêu đặt
ra trong kế hoạch chỉ đạo sản xuất và kế hoạch sản xuất tổng thể không? Nếu không phù
hợp thì tiến hành những điều chỉnh cần thiết.
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
16
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
1.2.3. Các yêu cầu và căn cứ để lập kế hoạch sản xuất
1.2.3.1. Những yêu cầu đối với công tác lập kế hoạch sản xuất
Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh của doanh nghiệp cần quán triệt các yêu
cầu sau :
- Công tác lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp cần quán triệt yêu cầu
hiệu quả. Các doanh nghiệp hoạt động đều nhằm mục đích hướng tới mục tiêu hiệu
quả, nó là tiêu chuẩn hàng đầu cho việc xây dựng , lựa chọn và quyết định các
phương án kế hoạch của doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu hệ thống
đồng bộ. Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống thống nhất , gồm nhiều phân hệ là

các doanh nghiệp. Thực hiện yêu cầu này, trong các khâu của công tác lập kế hoạch
phải đảm bảo cho mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp đồng hướng và góp phần
thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu bao trùm của cả hệ thống.
- Công tác lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu
“vừa tham vọng vừa khả thi “. Trong nền kinh tế thị trường đối với các doanh
nghiệp thì mục tiêu lợi nhuận là tối cao, do vậy để thực hiện được mục tiêu này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch để thực hiện các phương án đó. Tuy
nhiên, các kế hoạch được đề ra phải có khả năng thực thi .
- Công tác lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu
“kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế “. Tức là hệ thống mục tiêu kế
hoạch phải được xây dựng và điều chỉnh linh hoạt theo yêu cầu thay đổi của môi
trường và điều kiện kinh doanh.
- Công tác lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu
kết hợp đúng đắn các loại lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp kể cả lợi ích xã hội.
Đây chính là động lực của sự phát triển và là cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả
các phương án sản xuất kinh doanh.
1.2.3.2. Các căn cứ để lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
a. Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của
Đảng và Nhà nước
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
17
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nên các kế hoạch sản
xuất kinh doanh do doanh nghiệp đề ra phải phù hợp với chủ trương, đường lối, chính
sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Nếu hoạt động của doanh nghiệp
mà đi ngược lại xu thế phát triển, vi phạm những lợi ích chung của nền kinh tế nó sẽ bị
đào thải, ngược lại nếu nhận thức và hoà mình vào xu thế phát triển chung thì doanh
nghiệp sẽ phát triển ổn định và bền vững .
b. Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường , doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển

lớn mạnh thì phải lấy thị trường là trung tâm cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, thị trường chính là nơi quyết định sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ?
Sản xuất cho ai ? Do vậy nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối
với bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp không
thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng như không thoả mãn tốt được nhu cầu của
khách hàng nếu không có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường. Vì vậy
nghiên cứu thị trường khâu quan trọng đầu tiên làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng năm của Công ty trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở
cửa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
Thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các doanh nghiệp lựa chọn
lĩnh vực hoạt động và phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kết quả điều tra
nghiên cứu nhu cầu thị trường phải phản ánh được qui mô, cơ cấu đối với từng sản
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, có tính đến tác động của các nhân tố làm tăng
hoặc giảm cầu để đáp ứng yêu cầu của công tác lập kế hoạch. Những kết quả điều
tra nghiên cứu này có thể tập hợp theo mức giá để xác định mục tiêu kinh doanh phù
hợp với phân đoạn thị trường hoặc theo khách hàng để đảm bảo sự gắn bó giữa sản
xuất với kinh doanh. Căn cứ vào số lượng các đối thủ cạnh tranh, sự biến động giá
cả trên thị trường để lập kế hoạch thì hiệu quả của phương án kế hoạch sẽ được nâng
cao .
c. Căn cứ vào kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, về
khả năng nguồn lực có thể khai thác.
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
18
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
Doanh nghiệp căn cứ vào kết quả phân tích hoạt động kinh doanh thời kỳ
trước và dự báo khả năng tương lai ứng với các nguồn lực có thể khai thác được, đặc
biệt là dựa vào những lợi thế vượt trội của doanh nghiệp về các mặt chất lượng sản
phẩm , kênh tiêu thụ hợp tác liên doanh, khoa học công nghệ so với đối thủ cạnh
tranh sẽ góp phần làm tăng tính khả thi của các phương án kế hoạch. Các chỉ tiêu
chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải được chú trọng tập trung

phân tích.
1.2.4. Nội dung và phương pháp lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
1.2.4.1. Nội dung
Kế hoạch sản xuất sẽ phải xác định được 6 nội dung sau đây:
- Xác định khối lượng sản xuất cho mỗi sản phẩm: sản phẩm được mô tả từ góc độ
sản xuất, gồm các chi tiết hợp thành, vật liệu cấu thành, đặc tính kỹ thuật của sản
phẩm. Số lượng sản phẩm dự định sản xuất: phải biết cần sản xuất những sản
phẩm như thế nào, số lượng bao nhiêu để đáp ứng kế họach marketing và tồn kho
của doanh nghiệp.
- Xác định phương pháp sản xuất: trả lời câu hỏi doanh nghiệp sẽ sản xuất sản
phẩm như thế nào, quy trình, công nghệ để sản xuất sản phẩm, chi tiết hoặc công
đoạn nào tự sản xuất/gia công bên ngoài, tại sao…
- Xác định các yếu tố sản xuất: Cần sử dụng những loại máy móc thiết bị nào,
công suất bao nhiêu, lấy thiết bị từ nguồn nào (có sẵn, mua mới,…) cần nhà
xưởng rộng bao nhiêu, bố trí như thế nào, kế hoạch khấu hao nhà xưởng, thiết bị,
… Kế hoạch máy móc thiết bị và nhà xưởng cần được trình bày riêng vì phần
này sẽ ảnh hưởng tới quyết định về các nguồn lực khác. Máy móc thiết bị và nhà
xưởng thường có giá trị đầu tư lớn vì vậy kế hoạch máy móc thiết bị và nhà
xưởng rất quan trọng để lập kế hoạch tài chính sau này.
- Xác định việc cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm và các nguồn lực khác:
Nhu cầu sử dụng và tồn kho nguyên vật liệu, chất lượng và số lượng như thế nào,
nguyên vật liệu thay thế là gì, ai là nhà cung cấp, phương thức cung cấp, số
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
19
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
lượng mua tối ưu, mức độ rủi ro. Các yêu cầu đối với nguồn nhân lực: số lượng
lao động, trình độ tay nghề, kế hoạch đáp ứng (tuyển dụng, đào tạo,…)
- Dự toán chi phí hoạt động: cần bao nhiêu vốn đầu tư, các chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm
- Ưu thế cạnh tranh: xác định xem yếu tố cạnh tranh nào là quan trọng và là một

yếu tố định tính để ra các quyết định lựa chọn các phương án sản xuất, đầu tư
máy móc thiết bị, bao gồm: chất lượng, giá thành, quy mô, công nghệ, kinh
nghiệm, khả năng đáp ứng nhanh,…
1.2.4.2. Phương pháp lập
a. Kế hoạch năng lực sản xuất
Dựa trên cơ sở các chiến lược dài hạn của doanh nghiệp và các dự báo nhu cầu
thị trường, doanh nghiệp phải cân nhắc việc quyết định trang bị cho mình một mức độ
năng lực sản xuất nhất định. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trước hết phải kể đến công suất của máy móc thiết bị, và sau đó là mức độ cũng
như hiệu suất sử dụng các máy móc thiết bị này trong từng điều kiện cụ thể.
Do vậy, việc xác định kế hoạch năng lực sản xuất dựa trên các bước sau:
Xác định công suất
Có hai biện pháp để xác định công suất hay năng lực sản xuất của một hệ thống
- Mức độ sử dụng: là tỷ lệ phần trăm của công suất thiết kế hiện đang được huy
động.
- Hiệu suất sử dụng: là tỷ lệ phần trăm của công suất thực tế hiện đang được huy
động
Dự báo nhu cầu sử dụng công suất
Để dự báo nhu cầu công suất đầu tiên doanh nghiệp tiến hành dự báo nhu cầu
theo những phương pháp truyền thống, sau đó những kết quả dự báo này sẽ được sử
dụng để xác định nhu cầu công suất.
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
20
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
Tiếp theo sẽ xác định quy mô gia tăng cận biên của công suất, với giả thiết rằng
nhà quản lý đã biết trước công nghệ được sử dụng và loại thiết bị sẽ được huy động để
thỏa mãn nhu cầu tương lai. Trong trường hợp nhu cầu về công suất không dự đoán
trước được doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình xác suất để dự báo.
b. Kế hoạch sản xuất tổng thể
Kế hoạch sản xuất tổng thể liên quan tới việc xác định khối lượng và thời gian

sản xuất. Nó là một phần của hệ thống kế hoạch hóa sản xuất và có mối liên hệ chặt chẽ
với các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Do vậy việc lập kế hoạch sản xuất
tổng thể không chỉ căn cứ vào những thông tin từ dự báo nhu cầu của bộ phận
marketing mà còn sử dụng nhiều dữ liệu về tài chính, nhân sự, công suất cũng như
lượng nguyên vật liệu sẵn có.
Từ đó, nhà quản lý sản xuất lập kế hoạch điều phối quy mô sản xuất, mức độ sử
dụng lao động, sử dụng giờ phụ trội, thuê gia công và các yếu tố kiểm soát khác để đưa
ra kế hoạch sản xuất tổng thể hợp lý.
Phương pháp đồ thị
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi do chúng dễ hiểu và dễ sử dụng. Phương
pháp này sử dụng một số ít các biến số và cho phép người làm kế hoạch so sánh được
nhu cầu dự báo và công suất hiện tại của doanh nghiệp. Theo phương pháp này, người
làm kế hoạch sẽ thực hiện 5 bước:
- Xác định nhu cầu cho mỗi kỳ
- Xác định công suất giờ chuẩn, giờ phụ trội và thuê gia công cho mỗi kỳ
- Xác định chi phí lao động, thuê gia công và chi phí lưu kho
- Tính đến chính sách của doanh nghiệp đối với lao động hoặc mức lưu kho
- Khảo sát các kế hoạch và ước lượng tổng chi phí
Phương pháp toán học
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
21
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
Có nhiều phương pháp toán học được sử dụng vào kế hoạch hóa sản xuất trong
những năm gần đây như: Mô hình hệ số quản lý, mô hình nguyên quyết định tuyến tính,
mô hình mô phỏng…
c. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất
Kế hoạch chỉ đạo sản xuất là bước trung gian giữa kế hoạch sản xuất tổng thể và
kế hoạch nhu cầu sản xuất. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất xác định doanh nghiệp cần sản
xuất cái gì? Khi nào sản xuất? Kế hoạch này phải phù hợp với kế hoạch sản xuất tổng
thể. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất cho chúng ta biết cần chuẩn bị những gì để thỏa mãn nhu

cầu và đáp ứng kế hoạch sản xuất tổng thể. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất không phải là sự
chia nhỏ kế hoạch sản xuất tổng thể mà là sự thể hiện kế hoạch nói trên chương trình chỉ
đạo sản xuất tương ứng, thích hợp với khả năng sản xuất của các đơn vị nhằm thỏa mãn
tốt nhất các dự báo kế hoạch. Trong khi kế hoạch sản xuất tổng thể được lập dưới dạng
tổng quát cho các nhóm mặt hang, thì kế hoạch chỉ đạo sản xuất được lập cho mỗi mặt
hang cụ thể.
Sau khi đã có kế hoạch chỉ đạo sản xuất, doanh nghiệp sẽ phải dự tính nhu cầu và
năng lực cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất này. Nhu cầu ở đây sẽ bao gồm
các chi tiết, bán thành phẩm… cần thiết cho việc hoàn thành sản phẩm cuối cùng.
d. Kế hoạch nhu cầu sản xuất
Kế hoạch nhu cầu sản xuất nhằm giải quyết tính cân đối của kế hoạch sản xuất
tổng thể, khả năng thực hiện được của kế hoạch chỉ đạo sản xuất, mối quan hệ giữa nhu
cầu độc lập của khách hàng và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Việc tính toán nhu
cầu được thực hiện ngay sau khi xây dựng kế hoạch sản xuất tổng thể và kế hoạch chỉ
đạo sản xuất.
Kế hoạch nhu cầu sản xuất lập ra là để xác định nhu cầu các phương tiện và các
yếu tố sản xuất. Phương pháp để lập kế hoạch sản xuất được sử dụng là phương pháp
MRP bao gồm việc thực hiện các bước sau:
- Phân tích kết cấu sản phẩm
- Tính toán nhu cầu phụ thuộc
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
22
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
- Tính toán nhu cầu độc lập
Từ các bước phân tích và tính toán ở trên sẽ giúp doanh nghiệp xác định được:
mối liên hệ giữa các chi tiết, bộ phận của một sản phẩm, định mức tiêu hao, thời gian
cần thiết để hoàn thành từng bước công việc…Những thông tin này sẽ giúp doanh
nghiệp tính toán được nhu cầu sản xuất cho từng loại sản phẩm, họ sản phẩm và cho
toàn bộ kế hoạch nhu cầu sản xuất.
e. Kế hoạch tiến độ sản xuất

Kế hoạch tiến độ sản xuất cụ thể hóa các quyết định về công suất, kế hoạch sản
xuất tổng thể và kế hoạch chỉ đạo sản xuất thành các chuỗi công việc và sự phân công
nhân sự, máy móc và nguyên vật liệu. Kế hoạch tiến độ đòi hỏi phân bố thời gian cho
từng công việc, tuy nhiên thường thì có nhiều bước công việc cùng đòi hỏi sử dụng
cùng nguồn lực do đó để lập kế hoạch sản xuất doanh nghiệp sử dụng các phương pháp
sau:
Phương pháp điều kiện sớm
Phương pháp điều kiện sớm bắt đầu lịch trình sản xuất sớm nhất có thể khi đã
biết yêu cầu công việc.
Phương pháp điều kiện muộn
Phương pháp điều kiện muộn bắt đầu với thời hạn cuối cùng, lên lịch của công
việc cuối trước tiên. Bằng cách trừ lùi thời gian cần thiết cho mỗi bước công việc, chúng
ta sẽ biết thời gian phải bắt đầu sản xuất.
Phương pháp biểu đồ GANTT
Phương pháp biểu đồ GANTT nhằm xác định thứ tự và thời hạn sản xuất của các
công việc khác nhau cần thiết cho một chương trình sản xuất nhất định, tùy theo độ dài
của mỗi bước công việc, các điều kiện trước của mỗi công việc, các kỳ hạn cần tuân thủ
và năng lực sản xuất. Để áp dụng được phương pháp này doanh nghiệp cần ấn định một
chương trình sản xuất, xác định những công việc khác nhau cần thực hiện, xác định thời
gian cần thiết cho mỗi công việc cũng như những mối quan hệ giữa chúng.
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
23
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
1.2.5. Vai trò kế hoạch sản xuất
1.2.5.1. Vai trò kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
Thực tế luôn có sự chênh lệch giữa dự báo và thị trường nơi mà doanh nghiệp có
mặt. Vì vậy, kế hoạch phải được xây dựng dựa trên năng lực sản xuất và các phân tích,
đánh giá dự báo nhu cầu của sản phẩm trên thị trường. Kế hoạch sản xuất được điều
chỉnh linh hoạt sao cho thích ứng được với mọi biến động của môi trường kinh doanh,
đặc biệt là sự biến động của nhu cầu.

Qua đó, kế hoạch sản xuất làm cho chức năng sản xuất trở thành một nhân tố
quan trọng đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp. Với các yêu cầu của quản lý sản
xuất là tạo sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo khả năng hoạt động tốt của kế hoạch sản
xuất, quản lý tốt các nguồn lực và có các quyết định đầu tư phù hợp.
1.2.5.2. Vai trò của kế hoạch sản xuất trong hệ thống kế hoạch của doanh
nghiệp
Kế hoạch sản xuất cùng với kế hoạch marketing, kế hoạch tài chính, kế hoạch
nhân sự và kế hoạch phát triển sản phẩm mới… hợp thành kế hoạch chức năng của
doanh nghiệp, xem đó như là kế hoạch tác nghiệp để chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh
doanh. Kế hoạch sản xuất giúp cụ thể hóa hệ thống kế hoạch chiến lược, đảm bảo thực
hiện tốt các mục tiêu của doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
24
Vũ Thị Thúy Nga Lớp: Kế hoạch 48B
Sơ đồ: Mối quan hệ giữa các kế hoạch chức năng trong doanh nghiệp
Các kế hoạch chức năng trong doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau
và cần phải thống nhất trong quá trình xây dựng nhằm đảm bảo sự phối hợp đồng bộ và
có hiệu quả giữa các chức năng trong doanh nghiệp. Kế hoạch sản xuất là một trong
những nội dung quan trọng, việc lập kế hoạch sản xuất nhằm tối ưu hóa việc sử dụng
các yếu tố sản xuất sẵn có để sản xuất một hoặc nhiều sản phẩm đã định. Vì vấy, kế
hoạch sản xuất là kế hoạch đầu tiên và là căn cứ để lập các kế hoạch chức năng khác
trong hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Phí Hồng Linh
Kế hoạch
R& D
Kế hoạch
Marketin
g
Kế hoạch
Sản xuất và

dự trữ
Kế hoạch
Tài chính
Kế hoạch
Nhân sự
Sản phẩm mới
Khố lượng
Nhu cầu của khách hàng
Dự toán
Ràng
buộc
Cung nhân sự
Công suất
và thời hạn
Nhu cầu
nhân sự
25

×