Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.99 KB, 120 trang )

z




BÁO CÁO THỰC TẬP
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp




G
G
i
i
á
á
o
o


v
v
i
i
ê
ê
n
n




h
h
ư
ư


n
n
g
g


d
d


n
n


:
:


T
T
h
h

s
s


Đ
Đ


n
n
g
g


N
N
g
g


c
c


H
H
ù
ù
n
n

g
g


S
S
i
i
n
n
h
h


v
v
i
i
ê
ê
n
n


t
t
h
h



c
c


h
h
i
i


n
n


:
:


T
T
r
r
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g



T
T
h
h




T
T
h
h
ú
ú
y
y


N
N
g
g
a
a





Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU

1-Sự cần thiết của đề tài:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế. Với mục tiêu từ nay đến năm 2010, nước ta cơ bản là một nước
công nghiệp phát triển với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh
doanh khác nhau, đảm bảo mục tiêu kinh tế phát triển, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn trú trọng và quan tâm đến
sự phát triển của kinh tế-xã hội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ
bản để định ra phương án phát triển. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô
vừa và nhỏ, xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và hiệu quả,
tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Bởi vậy, xây dựng là một
trong những ngành công nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự
đổi mới, phát
triển và hoàn thiện mục tiêu. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp
xây dựng đang có những bước tăng trưởng và phát triển cao, đó là những
công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn và công nghệ hiện đại. Tuy
nhiên sự canh tranh gay gắt của môi trường kinh doanh, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
nhằm mục tiêu có lãi và tạo chỗ đứng trên thị trường.
Trong th
ời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ
phần Sông Đà 11. Với những công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian
thi công dài. Vì vậy, công việc theo dõi, tính toán giá thành các công trình,
hạng mục công trình chiếm phần lớn trong công việc kế toán của xí nghiệp.
Cùng với xu hướng hội nhập của nền kinh tế và môi trường kinh doanh ngày
càng gay gắt, xí nghiệp luôn tự mình đổi mới cách thức kinh doanh và hoàn

thiện công tác kế toán nhằm mục tiêu đạt được doanh thu cao và giá thành hạ
.
Vậy nên, em mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại xí nghiệp nhằm mong
muốn được đóng góp một phần nào đó trong công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành của xí nghiệp.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp

2-Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Sự hỗ trợ của công tác hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức
cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế
được những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để
giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm cùng với sự nhận thức của bản thân trong quá trình
học tập. Em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiệ
n công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc
Công Ty Cổ Phần Sông Đà 11.
4-Phương pháp nghiên cứu:
Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cụ thể mà ở
đây đối tượng nghiên cứu là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Do vậy phương pháp nghiên cứu trong bài Luận văn áp dụng là
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phươ

ng pháp tìm hiểu
thực tế tại Xí nghiệp.

5-Những đóng góp chính của luận văn:
Đây là công trình khoa học, là kết quả lao động nghiêm túc, kết hợp với
những kiến thức đã học, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Thạc
sỹ Đặng Ngọc Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của XN. Mong rằng những
vấn đề mà Luận văn đưa ra nhằm đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế và góp
phần hoàn thiệ
n công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại XN. Tuy nhiên với thời gian nghiên cứu không nhiều và thiếu những kinh
nghiệm thực tiễn chắc chắn Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và cán bộ kế
toán Xí nghiệp để Luận văn hoàn thiện hơn.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn – Thạc Sỹ Đặng Ngọc
Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của Xí Nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp này.
6-Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, các phần mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩ
m trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 11.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty
Cổ Phần Sông Đà 11.















CHƯƠNG 1
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý, hệ
thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt
đượ
c những thành tựu to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Để đạt được điều đó
ngay từ đầu các doanh nghiệp phải đặt ra các phương án kinh doanh mang lại

lợi nhuận cao nhất. Và phương án đó một phần chính là hạ giá thành sản
phẩm bằng cách sử dụng tiết kiệm vật tư, tiền vốn, quản lý tốt chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ,…
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để
tính toán chính xác giá thành
sản phẩm, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp
doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất tìm ra biện pháp hạ thấp chi
phí, phát huy quy trình sản xuất. Thông qua những thông tin về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp xây lắp bộ phận kế toán cung
cấp, những nhà quản lý doanh nghiệp có thể nhìn nhận đúng thực tr
ạng của
quá trình sản xuất, những chi phí thực tế của từng công trình, hạng mục công
trình,…trong từng thời kỳ cũng như kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định
mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, vốn để có các quyết
định quản lý cũng như trong công tác hạch toán chi phí, nhằm loại trừ
ảnh
hưởng của những nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực, khai thác
khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
Đối với Nhà nước, việc hạch toán chi phí sản xuất hợp lý, chính xác tại
các doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có cái nhìn tổng quát
toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó đưa ra những đường lối
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
chính sách phù hợp để tăng cường hay hạn chế quy mô phát triển của các
doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nói
chung.
Ngoài ra, việc hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ ảnh
hưởng đến nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.

Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp là rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó gắn
liền vớ
i quyền lợi trực tiếp của doanh nghiệp, của Nhà nước và các bên liên
quan.
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.1 Vai trò
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học,
hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí phát sinh
ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý
tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo
điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản ph
ẩm. Đó là một trong
những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.2 Nhiệm vụ
Để tổ chức tốt kế toán tập h
ợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
 Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
sản phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp

 Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã lựa chọn.
 Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
 Lập báo cáo chi phí sản xuấ
t theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp xây lắp.
 Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành
XD trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.

1.2 Chi phí sản xuất và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
1.2.1 Chi phí sản xuấ
t
1.2.1.1 Khái niệm
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
xây lắp nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật
tư, tiền vốn,…) để thực hiện xây dựng tạo ra các sản phẩm xây lắp là các công
trình, hạng mục công trình,…. Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao
động vậ
t hóa cho quá trình hoạt động của mình.
Vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng,
lắp đặt các công trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời

kỳ nhất định
1.2.1.2 Bản chất và nội dung của chi phí s
ản xuất
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Như vậy nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao
gồm:
 Chi phí lao động sống: là chi phí về tiền công, tiền lương phải trả cho
người lao động tham gia vào quá trình sản xuất.
 Chi phí lao động vật hóa: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí
trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp như nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, khấu hao tài sản cố định,…

Các loại chi phí khác: như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,…
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc hai
nhân tố chủ yếu là:
 Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
 Giá cả các tư liệu sản xuấ
t đã tiêu dùng và tiền công cho một đơn vị lao
động đã hao phí.
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại,
nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra
chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản
xuất kinh doanh cần phải được phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí :
C
ăn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ

chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phân chia thành các yếu tố sau:
 Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản
mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
 Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (l
ương), thưởng, phụ cấp và
các khoản trích trên lương theo quy định của công nhân lao động trực
tiếp sản xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản
lý ở các phân xưởng, tổ, đội.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
 Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định (máy thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử
dụng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại
dịch vụ mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp (như chi điện, n
ước, điện thoại).
 Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng là cho phép
xác định rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay
xây dựng kế hoạ
ch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động,…
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản
mục sau:
 Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu

thành lên thực thể sản phẩm xây lắ
p hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây lắp.
 Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương (tiền
công), các khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ
cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số
tiền trả cho người lao động trực tiếp thuê ngoài.
 Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thự
c hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là
loại máy trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển
động bằng động cơ hơi nước, diezen, điện,…(kể cả loại máy phục vụ xây,
lắp).
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi
phí tạm thời.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương
phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí vật liệu; chi phí
công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí
dịch vụ nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy
thi công (đại tu, trung tu,…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công
(lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…).
 Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và
phục vụ sản xuất chung tại phân xưởng, tổ, đội, tiền lương cho nhân viên
quản lý đội xây dựng, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các
chi phí khác dùng cho nhu cầu sản xuất chung của tổ, đội, các khoản trích
theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công
nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ, đội, phân xưởng.

Phân loại chi phí sản xuất theo mục
đích và công dụng kinh tế có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở cho việc tính
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó
đối chiếu với giá thành dự toán của công trình. Vì trong xây dựng cơ bản,
phương pháp lập dự toán thường là lập riêng cho từng đối tượng xây dựng
theo các khoản mục nên cách phân lọai này cũng được sử dụng rất phổ biế
n
trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối
tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai
loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
 Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định.
Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứ
ng từ gốc để hạch toán trực
tiếp cho từng đối tượng liên quan.
 Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng sử dụng chi phí, nhiều công việc,…
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng
có liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
chia thành hai loại: biến phí và định phí.
 Định phí: là những chi phí có sự thay về tổng số khi có sự thay đổi về
khối lượng công việ

c hoàn thành như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp.
 Biến phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số lượng khi có sự
thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí điện thắp sáng, chi
phí thuê mặt bằng.
Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để
phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng- lợi nhuận, phân tích điểm
hòa vốn phục vụ cho việc ra quyế
t định kinh doanh hợp lý, nhằm tăng lợi
nhuận.
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối
lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công
dài nên đối với công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành công
trình, hạng mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành c
ủa khối
lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành quy ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải
thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng (đạt giá trị sử dụng)
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
+ Phải được xây dựng cụ thể và phả
i được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp
nhận thanh toán.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính
cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây

dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp
nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợ
p, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.
1.2.2.2 Phân loại giá thành
Phân loại giá thành SPXL theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời đ
iểm tính giá thành, giá thành được
chia thành 3 loại:
 Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định
trên cơ sở các định mức kinh tế – kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá
giới hạn quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính. Căn cứ
vào giá trị dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể
xây dựng dự toán của chúng theo công thứ
c:
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự toán
sau thuế
-
Thu nhập chịu
thuế tính
trước

-
Thuế
GTGT đầu ra
Hoặc
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự
toán
+
Lãi định mức
công trình
Thu nhập chịu thuế tính trước là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà
nước quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây
lắp cụ thể.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám
sát được các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
 Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoach được xác định theo công thức sau:
Giá thành kế ho
ạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp.
 Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế
mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được

tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí s
ản xuất đã tập hợp được cho khối
lượng xây dựng thực hiện trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của
doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên
phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thự
c tế
Phân loại giá thành SP theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân biệt
theo các loại sau:
 Giá thành sản xuất xây lắp: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ
chi phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp
hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
 Giá thành toàn bộ của công trình hoàn thành và hạng mục công trình
hoàn thành: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các kho
ản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
xây lắp
=
Giá thành
sản xuất
+

Chi phí ngoài sản xuất
(CPBH, CPQLDN) phân bổ
cho các sản phẩm xây lắp
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp biết được kết quả sản xuất
kinh doanh thực (lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh
nghiệp đã thực hiện vì căn cứ vào giá thành toàn bộ sẽ xác định được mức lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp.

Phân loại giá thành căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng xây lắp.
Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi
phí sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp
hóa, giá thành được chia thành hai loại:
* Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước: là chi phí sản xuất toàn bộ
để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước và
phả
i thỏa mãn đủ các điều kiện đã quy định (3 điều kiện đối với khối lượng
sản phẩm hoàn thành quy ước).
* Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng
thiết kế, hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh
toán.
1.2.3 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng
nói chung thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
* Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng
để hoàn thành một công

trình, hạng mục công trình.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
* Về mặt lượng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một
thời kỳ nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay
chưa, còn khi nói đến giá thành là xác định một lượng chi phí nhất định, tính
cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Như vậy chi phí sản xuất là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
* Sự khác nhau: giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi
phí v
ới khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính
giá thành có thể có một khối lượng chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng
chi phí cho nó đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầy kỳ có thể có
một khối lượng sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục
sản xuất, chứa đựng một lượ
ng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí
sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ. Công thức giá thành được tính như sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh

trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối k

Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp
thành giá thành sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được
tính vào giá thành sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã
chi ra trong k
ỳ phục vụ cho xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và giá
thành chỉ giới hạn số chi phí đã chi ra liên quan đến công trình, hạng mục
công trình hoàn thành.
Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào
chi phí kỳ này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ).
Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn
thành. Do đó chưa có giá thành.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản
xuất sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng.
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá
thành sản phẩm để có được khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy
nhiên, cần khẳng định lại rằ
ng: chi phí sản xuất vá giá thành là biểu hiện hai
mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh.

1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều thời
điểm khác nhau, liên quan đến việc chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác.
Đối t
ượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tượng kế toán chi phí
sản xuất là khâu đầu tiên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của
việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí
(tổ, đội, phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ,…) hoặc đố
i tượng chịu
chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng,…).
Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
có thể từng công trình, từng hạng mục công trình, từng phân xưởng, từng tổ,
đội, đơn đặt hàng…
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trên c
ơ sở đối tượng kế toán chi phí đã xác định kế toán tiến hành lựa
chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí,
kế toán sử dụng hai phương pháp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương
pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp tập hợp trực tiếp
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt.
Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tựơng

riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực
tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy sử
dụng tối đa phươ
ng pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban
đầu riêng cho từng đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho
nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ
khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân b
ổ được tiến
hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ (H)
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Hay H =
T
C

- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
C
i
= T
i
x H
Trong đó C
i
: là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
T

i
: là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
H: là hệ số phân bổ
Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang
tính đơn chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phương
pháp tập hợp trực tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức
phân bổ.
Ngoài ra trong doanh nghiệp xây lắp còn có những phương pháp hạch
toán chi phí sau:
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng
mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công
trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi
phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp theo đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt
hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi công đến khi hoàn
thành chính là giá thành thực t
ế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: các
chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn vị thi công.
1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để
tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bảng phân bổ tiền l
ương và các
khoản trích theo lương tập hợp vào chi phí nhân công trực, căn cứ vào bảng
trích khâu hao TSCĐ, các phiếu chi, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng
phân bổ tiền lương,…để tập hợp vào chi phí sản xuất máy thi công, chi phí
sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng: TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”
TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK:
TK 335 “Trích trước chi phí thực tế
phát sinh”
TK 142 “ Chi phí trả trước”
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKTX)
1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu
chính, vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng
gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
hoàn thành khối lượng sản phẩm xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy
móc, phương tiện thi công và những vật liệu chính trong chi phí chung).
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật
liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho
sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực
tế đã sử dụng và theo giá xuấ
t thực tế.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số
vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
 Tài khoản sử dụng – TK 621
- Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp , … c
ủa
doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.

Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
- Kết cấu:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt
động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ
trong kỳ (gồm có VAT theo phương pháp trực tiếp và
VAT theo phương pháp khấu trừ).
Bên Có
: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập
lại kho
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất khác
trong kỳ sang TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang và chi
phí sản xuất và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành
công trình xây dựng.
- TK 621 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 1.1:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 153 TK 621 TK 152

Xuất kho NVL, CCDC NVL dùng không hết
cho xây lắp nhập lại kho

TK 111, 112, 141, 331 TK 154
NVL mua về sử dụng ngay
TK 133 Cuối kỳ kết chuyển
chi phí NVL trực tiếp
Thuế

GTGT
1.3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho
người lao động trực ti
ếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
thuê ngoài) bao gồm tiền công, tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ
lương cấp có tính chất ổn định.
 Tài khoản sử dụng – TK 622
- Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các
khoản phải trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê
ngoài theo từng loại công việc (các khoản phụ cấp).
- Kết cấ
u:
Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm, cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công,
lao động, các khoản phụ cấp.
Bên Có
: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154
- Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư

Sơ đồ 1.2:
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334(3341) TK 622 TK 154
Phải trả công nhân Kết chuyển chi phí
thuộc danh sách nhân công trực tiếp



TK 111, 112, 331, 3342
Phải trả cho lao
động thuê ngoài

TK 141
Thanh toán tạm
ứng chi phí NC


Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp

1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
 Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí
về NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương (chính, phụ), phụ cấp của công
nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa
chữa bảo dưỡng máy và chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên
quan đến sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp
bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp.

Tài khoản sử dụng: TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công trình
- Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả
công nhân sử dụng máy thi công (như BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Kết cấu:
Bên Nợ:
Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho
máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp

lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy,
chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công,…).
Bên Có
: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang bên Nợ TK
154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán TK 623
Đối với mỗi hình thức sử dụng máy thi công, kế toán có cách hạch toán phù
hợp.
a. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, đội
máy được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng



Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp




Sơ đồ 1.3:
Hạch toán chi phí máy thi công (tổ chức bộ máy thi công riêng
biệt)

TK 111, 112, 152, 153 TK 621 TK 154 TK 623
Chi phí NVL Kết chuyển chi phí Giá thành lao vụ
trực tiếp NVL trực tiếp của đội MTC

TK 3341, 3342 TK 622
Chi phí NC Kết chuyển chi phí

trực tiếp NC trực tiếp

TK 111, 112, 331, 214 TK 627
CPSX chung Kết chuyển
chi phí SXC

Sơ đồ 1.4
: Hạch toán chi phí máy thi công ở doanh nghiệp xây lắp

TK 111, 112, 336 TK 623 TK 154




TK 133
Khi DN nhận khối

lượng máy thi công hoàn
thành
Kết chuyển chi phí

sử dụng máy thi công
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp



b. Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ
chức đội máy thi công, nhưng đội máy không tổ chức kế toán riêng.


Sơ đồ 1.5
: Hạch toán chi phí máy thi công (không tổ chức bộ máy thi
công riêng biệt)



















TK 623 TK 154 TK 3341, 3342, 111
TK 152, 111, 112, 331
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 133
TK 141
Xuất kho hoặc mua NVL


CCDC sử dụng cho MTC
Chi phí khấu hao MTC
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí bằng tiền khác
Tiền lương phải trả cho

công nhân sử dụng MTC
Kết chuyển

chi phí sử dụng
MTC
Thuế GTGT
(nếu có)
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp




c. Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
Sơ đồ 1.6:
Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài

1.3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
 Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến tổ
chức phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây
dựng như: tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích trên lương:
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí NVL, CCDC
sử dụng cho nhu cầu chung của tổ, đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạ
t

động của đội và chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên
quan đến hoạt động của đội.
 Tài khoản sử dụng – TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
- Kết cấu:
Bên Nợ:
Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong
kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
TK 623 TK 154 TK 111, 112, 331
TK 133
Giá thuê chưa có

thuế
Kết chuyển chi phí

sử dụng MTC
Thuế
GTGT
(nếu có)
Thanh toán tạm ứng chi phí

MTC

×