Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

CHỦ NGHĨA xã hội KHOA học đề tài điều KIỆN RA đời CHỦ NGHĨA xã hội KHOA học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.42 KB, 20 trang )

lOMoARcPSD|11346942

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI: ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA
HỌC

TÁC GIẢ: PHÙNG PHAN TÂN
MSV: 11215235
LỚP: BẢO HIỂM 63C


lOMoARcPSD|11346942

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI: ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA
HỌC

HÀ NỘI, NGÀY 20 THÁNG 9 NĂM 2022
MỤC LỤC
2



lOMoARcPSD|11346942

A. LỜI MỞ ĐẦU

3

B. NỘI DUNG

6

CHƯƠNG 1: Những tiền đề ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
I. Những điều kiện về kinh tế và xã hội
II. Những tiền đề tư tưởng lý luận

6

CHƯƠNG 2: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học đến cuối thế kỷ XIX
I. Vai trò của C. Mác, Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
II. Các giai đoạn cơ bản trong sự phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học

10

CHƯƠNG 3: Vị trí, chức năng và ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa xã hội khoa học
I. Vị trí của chủ nghĩa xã hội khoa học
II. Chức năng, nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học
III. Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa xã hội khoa học

13


CHƯƠNG 4: Thời đại ngày nay
I. Khái niệm thời đại. Tính chất và những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay
II. Những đặc điểm cơ bản và xu thế vận động chủ yếu của thời đại ngày nay

15

C. KẾT LUẬN

20

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội.
- Các văn kiện của Đảng sản Việt Nam: Cương lĩnh chính trị năm 1930; Văn kiện Đại hội VI,
Văn kiện Đại hội VII, Văn kiện Đại hội VIII, Văn kiện Đại hội IX.
- Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

A. LỜI MỞ ĐẦU
3


lOMoARcPSD|11346942

1. Tính cấp thiết đề tài
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba yếu tố tạo nên chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ
nghĩa xã hội khoa học do Mác và Ph.Ăngghen sáng lập trên cơ sở hai bước phát triển chủ yếu
là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư. Hai phát hiện này đưa chúng ta đến
một kết luận hợp lý rằng chủ nghĩa xã hội cuối cùng sẽ bị thay thế bởi chủ nghĩa tư bản. Trước
khi chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời, đã có những xu hướng và những tư tưởng xã hội chủ
nghĩa không tưởng. Giữa thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phát triển theo kiểu tương tự, bộc lộ
những mâu thuẫn ngày càng rõ nét, thậm chí nổi lên là tiền đề cho cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Trên cơ sở đó, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã có đầy đủ cơ sở khoa học và thực tiễn
để xác lập chủ nghĩa xã hội khoa học. Kể từ đó, chủ nghĩa xã hội khoa học ngày càng gắn bó
chặt chẽ với thực tiễn sản xuất và phong trào lao động, phản ánh và bộc lộ những phương thức
mà giai cấp công nhân đang tiến bộ để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
Sau này, Lênin lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Nga, không ngừng kế
thừa, bảo vệ, phát triển tư tưởng của C.Mác và Ăngghen mà còn nhắc nhở những người cộng
sản rằng muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội phải biết làm giàu trí tuệ của mình bằng
trí tuệ nhân loại. chủ nghĩa xã hội không phải là điều không tưởng, mà nảy sinh từ đòi hỏi của
cuộc sống hiện thực, là kết quả của chủ nghĩa tư bản, trật tự xã hội trước sau giữa quan hệ
khách quan mới và cũ theo quy luật của phép biện chứng phủ định của phủ định. Nói cách khác,
nó bảo tồn và phát triển hơn nữa những tiến bộ của thời kỳ trước đó, chứ khơng phải là loại bỏ
hồn tồn cái cũ. Nếu khơng, sẽ khơng có tiến bộ, cả trong thực tế cũng như trong suy nghĩ.
Chủ nghĩa xã hội khoa học ngày nay có ý nghĩa cấp thiết là sử dụng nhiều tổng kết thực
tiễn và các nghiên cứu lý luận để phát triển lý luận sao cho chủ nghĩa xã hội phản ánh đúng thực
trạng và xu thế hiện có, vị trí của xã hội và nhân loại soi sáng con đường đi lên cách mạng. Chủ
nghĩa xã hội khoa học xuất hiện và được phát triển gắn liền với thực tiễn sản xuất và phong trào
đấu tranh của nhân dân lao động nên phải đối mặt với muôn vàn thử thách và kẻ thù, chủ nghĩa
tư bản phải đối mặt với sự chống phá và các thế lực phản động của Do đó, việc nắm bắt những
nét cơ bản về lý luận và chủ nghĩa xã hội khoa học trên con đường giáo dục và phát triển là một
nhu cầu cấp thiết hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều nhà nghiên cứu ở các viện, nghiên cứu về sự hình thành và phát triển chủ
nghĩa xã hội khoa học. Các nhà nghiên cứu đầu ng của việc chủ nghĩa xã hội Học viện Chính trị
Quốc Gia HCM. Như TS Nguyễn An Ninh GVVC - Viện chủ nghĩa xã hội (Học viện Chính trị
Quốc Gia HCM). Nghiên cứu viện: Nguyên Tiến Mạnh - Viện chủ nghĩa xã hội PGS.TS. Vũ
Văn Phúc, GS.TS Trịnh Quốc Tuẫn, Học viện Chính trị Quốc Gia HCM. Có nhiều bài viết, tác
4



lOMoARcPSD|11346942

phẩm nghiên cứu có giá trị trên các tạp chí Tư tưởng văn hố, Thơng tin lý luận chủ nghĩa xã
hội, Tạp chí cộng sản, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. Đề tài sẽ được tiếp tục nghiên cứu
sâu rộng trong thời gian tiếp theo.

3. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu
- Đối tượng:
Các quy luật và tính quy luật chính trị - xã hội của q trình phát sinh, hình thành và phát
triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa; những nguyên tắc cơ bản, điều kiện, con
đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân để xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
- Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Giúp cho bạn đọc nắm vững được về mặt lịch sử các tiền đề chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Làm sáng tỏ con đường phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học và luận giải một cách
khoa học và những quy luật bước đi, hình thức, phương án về sự hình thành và phát triển chủ
nghĩa xã hội khoa học. Làm sáng tỏ vai trò vĩ đại, lớn lao của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I Lênin.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp kết hợp lịch sử - lôgic, kết hợp phương pháp
như nghiên cứu xã hội, tổng kết chính trị thực tiễn, phát triển, lý luận phương pháp tổng hợp,
biện chứng.

5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu từ sự hình thành và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học thế kỷ XIX.

B. NỘI DUNG
5



lOMoARcPSD|11346942

CHƯƠNG 1
Những tiền đề ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
I. Những điều kiện về kinh tế và xã hội
1. Điều kiện về kinh tế
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, phương thức sản xuất và trao đổi tư bản chủ nghĩa
Châu Âu: phát triển mạnh mẽ gắn liễn với tiến bộ của cơng nghiệp cơ khí. Cách mạng khoa học
kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ tạo
điều kiện cho cuộc cách mạng công nghiệp ở nước Anh hoàn thành và bắt đầu phát triển sang
một số nước khác.
Cách mạng công nghiệp đã tạo ra một lực lượng sản xuất mới, đó là nền đại cơng nghiệp.
Nó đã thúc đẩy nền sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ, ngày càng có tính chất xã hội
hố cao dẫn mẫu thuẫn quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiễm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sản xuất. Phương thức sản xuất tư bản ngày càng phát triển từ đó bộc lộ mâu thuẫn vốn
có của nó. Lực lượng sản xuất phát triển mang tính xã hội cao do đó dần dần xoá bỏ quan hệ
sản xuất này thay bằng quan hệ sản xuất khác phù hợp với trình độ, tính chất của quan hệ sản
xuất mới.
2. Điều kiện xã hội
Cách mạng công nghiệp cũng đồng thời tạo ra một lực lượng xã hội mới, đó là giai cấp
vơ sản (giai cấp công nhân). Giai cấ vô sản từ khi ra đời đã bị giai cấp tư sản bóc lột nặng nề
đến bần cùng hố. Điều đó đã dẫn tới mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản ngày càng trở
nên gay gắt, biểu hiện thành những biến động chính trị lớn, như phong trào đấu tranh của công
nhân dệt thành phố Lyông (Pháp) từ năm 1831 - 1834, phong trào công nhân của nhà máy dệt
thành phố Xilêdi (Đức) năm 1844. Đặc biệt là phong trào Hiến chương của những người lao
động Anh kéo dài từ năm 1835 đến năm 1848. Phong trào Hiến chương là một phong trào mang
tính dân chủ, chứ chưa phải là mang tính chất xã hội chủ nghĩa, với yêu cầu đưa ra nhiều kiến
nghị sửa đổi pháp luật của giai cấp tư sản cầm quyền một cách có lợi cho cuộc sống của người
lao động.
Theo Ph.Ăng-ghen, phong trào Hiến chương đã trở thành một phong trào công nhân

thuần tuý Về bản chất phong trào Hiến chương là một hiện tượng có tính chất xã hội tất cả các
cơng nhân cơng nghiệp đều nhất trí rằng họ là những "working men" (cơng nhân) - đó là danh
hêịu họ rất tự hào, danh hiệu phổ biến trong những cuộc họp của phái Hiến chương, rằng họ
họp thành giai cấp độc lập có những lợi ích và ngun tắc riêng có thế giới quan riêng, giai
cấp đối lập với mọi giai cấp có của, đồng thời cũng là giai cấp làm cơ sở cho sức mạnh và khả
năng phát triển sau này của dân tộc.

6


lOMoARcPSD|11346942

Những điều kiện lịch sử ấy đã cho thấy mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất, mang tính
chất xã hội và quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất đã được thể hiện trên bề nổi của xã hội thành mâu thuẫn khơng thể điều hồ giữa giai
cấp tư sản bóc lột thống trị và giai cấp những người lao động làm th bị bóc lột. Tình hình thực
tế lịch sử đã báo hiệu rằng xã hội không thể sống yên ổn dưới sự thống trị của giai cấp tư sản,
rằng bản thân giai cấp tư sản là không thể tương dung với sự tồn tại của một xã hội đang địi hỏi
cần có sự cơng bằng và bình đẳng giữa người với người.
Giai cấp tư sản là một lực lượng đã góp phần cơng sức có ý nghĩa quyết định vào sự hình
thành nền cơng nghiệp lớn, có ý nghĩa lịch sử trọng đại như một vũ khí thủ tiêu chế độ qn chủ
chun chế, nhưng nó đã khơng thấy rằng nền cơng nghiệp lớn cịn là điều kiện vật chất bảo
đảm cho giai cấp công nhân thốt khỏi tình trạng phân tán để đồn kết nhau lại và hơn nữa còn
là điều kiện vật chất quyết định sự sụp đổ không thể tránh khỏi trong tương lại của bản thân giai
cấp tư bản cầm quyền.
Các phong trào đấu tranh của công nhân đã chĩa thẳng mũi nhọn vào kẻ thù của mình là
giai cấp tư sản và khẳng định giai cấp vô sản đã trở thành chính trị độc lập có khả năng trở
thành lực lượng xã hội quan trọng, có vai trị cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới. Tuy nhiên,
các phong trào đấu tranh thời kỳ này đều thất bại mà nguyên chủ yếu của nó, sau này được C.
Mác và Ăng-ghen chỉ rõ là chưa có một lý luận cách mạng dẫn đường, chưa chỉ ra mục tiêu của

cuộc đấu tranh, chưa có con đường và biện pháp đấu tranh đúng đắn. Nghiên cứu thực tiễn của
phong trào đấu tranh và nhất là sự thất bại của nó. C. Mác và Ăng-ghen nhận thấy rắng, muốn
cho phong trào công nhân giành thắng lợi phải có lý luận cách mạng soi đường. Hai ông đã tập
trung xây dựng học thuyết cho phong trào cơng nhân, đó chính là lý luận của chủ nghĩa xã hội
khoa học.

II. Những tiền đề tư tưởng lý luận
Cơ sở kinh tế và cơ cấu xã hội tư bản chủ nghĩa là mảnh đất hiện thực cho chủ nghĩa xã
hội khoa học sinh thành. Song chưa đủ, nó cịn có những tiền đề tư tưởng lý luận cần thiết để ra
đời.
1. Chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu thế kỷ XIX
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: Bước vào thế kỷ XIX nước Pháp với sự cầm quyền
của giai cấp tư sản phản động đứng đầu là Napơlêon Bơnnapác đã bóp chết mọi thành quả cách
mạng cịn lại chỉ là những gì cho giai cấp tư sản Xã hội Pháp có nhiều biến động, dù kinh tế
phát triển cut đời sống của nhân dân Pháp vẫn tối tăm, tuy với hình thức và các thể chế chính trị
có khác nhau nhưng thực chất như Ăng-ghen đã chỉ rõ: Đó là nơ lệ mới, với ách thống trị của
chế độ phong kiến, tư sản và dân chủ cộng hồ. Với nhiều hình thức đấu tranh khác nhau. Năm
1823 công nhân Pa-ri nổi dậy khởi nghĩa chống ách thống trị của phái tư sản dưới thời Luy
7


lOMoARcPSD|11346942

Philip. Năm 1831 - 1834 công nhân Lyông khởi nghĩa vũ trang, tất cả các cuộc khởi nghĩa, nổi
dậy của quần chúng lao động chống các thế lực thống trị ở Pháp đã chứng minh mâu thuẫn ở
Pháp không thể điều hoà cuộc sống xa hoa truỵ lạc của GCTS và tình cảnh khốn cùng của giai
cấp cơng nhân so với "Những lời hứa hẹn hoa mỹ của các nhà khai sáng thì những thể chế chính
trị xã hội dựng lên chỉ là bức biếm hoạ làm cho người ta thất vọng chua vay". Những người sớm
nhận ra những thất vọng ấy đã xuất hiện đó là Xanhximơng, Phuriê.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Anh: Cuộc cách mạng tư sản Anh năm 1640 đã mở

đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. Từ nửa sau những năm 30 đến những năm 40, đã
diễn ra phong trào đòi cải cách tuyển cử sơi nổi của cơng nhân đó là phong trào Hiến chương
nổi tiếng trong lịch sử thế giới trong hồn cảnh đấu tranh giai cấp ít ồn ào hơn so với nước Pháp
ở Anh đã xuất hiện một nhà cải cách tài năng khuynh hướng cộng sản đó là RơbớcƠoen.
Nội dung: Cũng giống như nhiều nhà xã hội chủ nghĩa khơng tưởng khác trước khi có
khuynh hướng cộng sản Ôoen là nhà nhân đạo chủ nghĩa. Với lòng thương yêu và tin tưởng ở
con người tiếp thu học thuyết của các nhà khai sáng thế kỷ XVIII là người có tầm hiểu biết
rộng, Ơoen đã thấy rõ vai trị to lớn của cách mạng cơng nghiệp, nền sản xuất cơ khí, Ơoen căm
thù chế độ tư bản, chế độ tư hữu là nguyên của mọi tội lỗi Dù có nhiều quan điểm tiến bộ song
cũng như Xanhximơng và Phuriê, Ơoen đã khơng tự coi mình là đại biểu cho lợi ích GCVS, ơng
muốn lập tức giải phóng tồn nhân loại chứ khơng phải trước hết phải giải phóng một giai cấp
nhất định nào Ơng đặt nhiều niềm tin, hy vọng vào sự thức tỉnh của chính phủ đang cầm quyền
ơng cịn chủ trương thuyết phục để các chính phủ từ bỏ con đường lầm lạc, tạo điều kiện Ơoen
thực hiện những cải cách của mình. Dù có những hạn chế song những cơng hiến của Ơoen là vơ
cùng to lớn. Cùng với Xanhximơng, Phuriê học thuyết Ơoen đã được C.Mác và Ph.Ăng-ghen
thừa nhận là tiền đề lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Tiểu kết: Trong tác phẩm "Chiến tranh nông dân ở Đức", Ph. Ăng-ghen đã viết " chủ
nghĩa xã hội lý luận ở Đức sẽ khơng bao giờ qn rằng nó đứng trên vai Xanhximơng, Phuriê
và Ơoen. Ba con người đó mặc dầu có tính chất ảo tưởng và khơng tưởng của nó thuộc về
những trí tuệ vĩ đại nhất của tất cả thời đại, đã tiên đốn một cách thiên tài vơ số chân lý mà
ngày nay chúng ta đang chứng minh sự đúng đắn của chúng bằng cách khoa học".
2. Triết học
Sự ra đời và phát triển của triết học cổ điển Đức thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ XIX.
Trong những điều kiện của chế độ chuyên chế nhà nước Phổ và nó là sự bảo vệ về mặt tư tưởng
cho chế độ xã hội đó. Thời kỳ cuối thế kỷ XVIII cuộc cách mạng tư sản Pháp (1789) ảnh hưởng
mạnh mẽ đến nước Phổ và Hêghen là người tán dương cuộc cách mạng đó, điều kiện kinh tế
đặc biệt làm nảy sinh hệ tư tưởng có tính chất tiểu tư sản, thoả hiệp. Trong giai đoạn này đã xuất
hiện một số nhà tư tưởng lớn như Cantơ, Hêghen, Phoiơbắc đã đóng vai trị quan trọng trong sự
8



lOMoARcPSD|11346942

phát triển triết học vào cuối thế kỷ XVIII và nửa đầu thế kỷ XIX góp phần làm cho triết học cổ
điển Đức trở thành một tiền đề lý luận cho sự ra đời của triết học Mác.
Triết học cổ điển Đức là một giai đoạn lịch sử ngắn nhưng đã tạo ra thành quả kỳ diệu
trong lịch sử triết học. Từng bước khắc phục những hạn chế siêu hình của triết học siêu hình thế
kỷ XVII - XVIII là những tư tưởng biện chứng đạt đến trình độ một hệ thống lý luận. Mặc dù,
có những hạn chế nhưng với những thành quả của nó sự này đã được Mác và Ăng-ghen khắc
phục và kế thừa nâng lên một trình độ lý luận mới cơng nghiệp duy vật hiện đại, là cơ sở quan
trọng góp phần vào sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. Kinh tế chính trị học
Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh mở đầu từ Wiliam Petty (1623 - 1687) đến Adam
Smith (1723 - 1790) và kết thúc là ở David Ricardo (1772 1823). A. Smith là nhà kinh tế của
thời kỳ công trường thủ công của chủ nghĩa tư bản. Ông là người mở ra giai đoạn mới cho sự
phát triển của khoa học kinh tế chính trị, là một trong những người tiền bối lớn nhất để lại một
công trình đồ sộ. Những luận điểm đúng đắn của chủ nghĩa tư bản. Ông là người mở ra giai
đoạn mới cho sự ra đời của khoa học kinh tế chính trị, những luận điểm đúng đắn trong học
thuyết của ông đã được D. Ricardo phát triển đã được C. Mác hồn thiện Ricardo là một nhà
kinh tế thời đại cơng nghiệp cơ khí của chủ nghĩa tư bản, là đỉnh cao của lý luận kinh tế chính
trị tư sản cổ đển và đã phát triển yếu tố khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Đồng thời
lý luận kinh tế chính trị phê phán chủ nghĩa tư bản trên lập trường của những người tiểu tư sản.
Cùng với sự phê phán đó là sự phê phán của chủ nghĩa tư bản của những người theo chủ nghĩa
xã hội không tưởng như Xanhximông, Ơoen, Phuriê.
Giữa thế kỷ XIX C. Mác và Ph. Ăngghen đã làm một cuộc cách mạng trong lịch sử các
học thuyết kinh tế. Dựa vào những thành tựu của kinh tế chính trị tư sản cổ điển, áp dụng
phương pháp DVBC và DVLS vào nghiên cứu kinh tế học thuyết của C. Mác " Ra đời là sự kế
thừa thẳng thắn và trực tiếp những học thuyết của các đại biểu xuất sắc nhất trong triết học,
trong kinh tế chính trị học và trong chủ nghĩa xã hội khoa học ". Kinh tế chính trị do C. Mác và
Ph. Ăngghen sáng lậo là sự thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng. Tóm lại, C Mác

và Ph. Ăngghen có vai trị to lớn trong quá trình phát triển từ chủ nghĩa xã hội không tưởng đến
khoa học.

9


lOMoARcPSD|11346942

Chương 2
Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học đến cuối thế kỷ XIX
I. Vai trò của C. Mác, Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
khoa học
- Các Mác (1818 - 1883)
C. Mác là người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử và kinh tế chính trị khoa học. Ơng là lãnh tụ và người thầy của giai
cấp vô sản thế giới.
- Phriđrích Ăngghen (1820 - 1895)
Ph. Ăngghen là nhà bác học, lãnh tụ và là người thầy của giai cấp công nhân hiện đại, đã
cùng với C. Mác sáng lập ra học thuyết mácxít. Khi nghiên cứu miếng đất hiện thực tư bản chủ
nghĩa trên quan điểm duy vật biện chứng với phương pháp luận khoa học, C. Mác đã nêu ra hai
phát kiến vĩ đại đó là: chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư. “Nhờ hai phát
kiến ấy, chủ nghĩa xã hội đã trở thành khoa học”. Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời không phải
do tưởng tượng, ước mơ mà là kết quả tất yếu trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, của tư
duy lý luận có cơ sở khoa học.
Tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do C. Mác và Ph. Ăngghen soạn thảo theo
sự ủy nhiệm của “Đồng minh những người cộng sản” - một tổ chức công nhân quốc tế, đánh
dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
“Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” (2-1848) là tác phẩm bất hủ, là khúc ca tuyệt tác của
chủ nghĩa Mác, là văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của phong trào cơng nhân, phong
trào cộng sản. Với những nội dung đã được trình bày một cách rõ ràng và sáng sủa của thế giới

quan khoa học, “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, theo V.I. Lênin, xứng đáng được thừa nhận
là Tuyên ngôn của chủ nghĩa xã hội thế giới, là “cuốn sách gối đầu giường cho tất cả những
người công nhân giác ngộ”. “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” là kim chỉ nam cho hành động
của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Các Đảng Cộng sản mácxít - lêninnít lấy tác
phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” làm cơ sở cho việc xây dựng đường lối chiến lược và
sách lược cách mạng nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: thủ tiêu chủ nghĩa
tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội, để tiến lên chủ nghĩa cộng sản.

II. Các giai đoạn cơ bản trong sự phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa
học
1. C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học (1848 1895)
Sau “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục bổ sung, phát
triển thêm nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học. Thông qua thực tiễn đấu tranh cách
mạng của giai cấp công nhân và phong trào cộng sản, đặc biệt là cuộc đấu tranh giai cấp ở Pháp
10


lOMoARcPSD|11346942

và Đức trong thời kỳ 1848 - 1851, qua theo dỏi, chỉ đạo và tổng kết kinh nghiệm của Công xã
Pari (1871), hai ông đã viết nhiều tác phẩm và thông qua các tác phẩm, hai ông đã nêu lên
những luận điểm hết sức quan trọng, làm phong phú thêm chủ nghĩa xã hội khoa học. Đó là
những luận điểm sau:
- Giai cấp cơng nhân chỉ có thể chiến thắng giai cấp tư sản trên cơ sở đập tan bộ máy nhà
nước tư sản và kịp thời trấn áp những hành động phục hồi của chúng.
- Cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chun chính vơ sản và bản thân nền chun
chính đó cũng chỉ là bước q độ để tiến lên xây dựng một xã hội không có giai cấp.
- Giai cấp cơng nhân chỉ có thể giành được thắng lợi khi có được sự lãnh đạo của một
chính đảng được vũ trang bằng lý luận khoa học.
- Liên minh công - nông là điều kiện cần phải có để đưa cách mạng đến thắng lợi.

- Trình bày về tư tưởng cách mạng không ngừng; về chiến lược, sách lược đấu tranh giai
cấp của giai cấp công nhân; về sự lựa chọn các phương pháp và hình thức đấu tranh trong từng
thời kỳ phát triển cách mạng; về các vấn đề xã hội - chính trị mà cách mạng xã hội chủ nghĩa
phải giải quyết; v.v...
2. V.I. Lênin phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học trong hồn
cảnh lịch sử mới
Vlađimia Ilích Lênin (1870 - 1924) là người kế tục một cách xuất sắc sự nghiệp vĩ đại
của C. Mác và Ph. Ăngghen. Ông vừa bảo vệ sự trong sáng, vừa phát triển toàn diện và làm
giàu thêm lý luận chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai
đoạn đế quốc chủ nghĩa. Ông là người mácxít đầu tiên vận dụng một cách sáng tạo những
nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học vào thực tiễn đấu tranh xây dựng chính quyền cách
mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cải tạo xã hội cũ và bắt đầu xây dựng một
xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa hiện thực. Ơng là lãnh tụ của giai cấp cơng nhân Nga và
quốc tế, người sáng lập Đảng Cộng sản Liên Xô và Nhà nước Xôviết.
Sự phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học của V.I. Lênin được chia
thành hai thời kỳ cơ bản:
- Trước Cách mạng Tháng Mười Nga: Trên cơ sở những di sản lý luận của C. Mác và Ph.
Ăngghen, V.I. Lênin đã xây dựng một hệ thống lý luận mang tính nguyên tắc cho các đảng
mácxít kiểu mới của giai cấp cơng nhân. Đó là những lý luận về chun chính vơ sản; về chính
đảng kiểu mới; về liên minh cơng - nông; về sự chuyển biến cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới
lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Sau Cách mạng Tháng Mười Nga: Với yêu cầu của công cuộc xây dựng chế độ mới,
V.I. Lênin phân tích và làm rõ nội dung, bản chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; về
mối quan hệ giữa phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc với phong trào đấu tranh giai cấp của
giai cấp công nhân; về những vấn đề mang tính quy luật của sự nghiệp cải tạo xã hội chủ nghĩa
và xây dựng chủ nghĩa xã hội; về vai trò của quần chúng, v.v.
11


lOMoARcPSD|11346942


Do cống hiến to lớn của V.I. Lênin đối với sự phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác, mà
chủ nghĩa Mác đã phát triển thành chủ nghĩa Mác - Lênin.
3. Sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi V.I. Lênin từ trần
a. Đảng Cộng sản Liên Xô và các Đảng Cộng sản khác trên thế giới
Hơn 80 năm đã trôi qua kể từ sau khi V.I. Lênin từ trần, trong phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế đã trải qua nhiều thử thách to lớn. Các Đảng Cộng sản đã bảo vệ, phát triển
sáng tạo những nguyên lý, những luận điểm có tính ngun tắc của chủ nghĩa xã hội khoa học
trong hoàn cảnh lịch sử mới và điều kiện cụ thể của mỗi nước.
Dựa vào sự tổng kết, kinh nghiệm của nước mình, các Đảng Cộng sản đã đóng góp vào
các vấn đề cấp bách của thời đại, vạch ra những vấn đề mang tính quy luật của cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, cũng như các vấn đề của quá trình
cách mạng thế giới.
Trên cơ sở vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học nên một
sự thật không thể phủ nhận là Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa anh em trong hệ thống xã
hội chủ nghĩa đã đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều mặt của đời sống xã hội. Trong đó
thắng lợi vĩ đại nhất là đã đưa nhân loại thốt khỏi thảm họa phát xít, là tiền đề quan trọng nhất
dẫn đến sự tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ và mới, là sự hình thành và phát triển, lớn mạnh
của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, trở thành lực lượng nòng cốt trong cuộc đấu tranh vì các
mục tiêu của thời đại ngày nay trong suốt mấy thập kỷ qua.
Tuy nhiên, từ những năm 80 về sau, nhiều Đảng mắc phải nhiều sai lầm, khuyết điểm,
trong đó có vấn đề nhận thức. Đó là sự chậm trễ phát triển lý luận; lý luận không theo kịp thực
tiễn, lạc hậu nhưng lại chỉ đạo thực tiễn, v.v. Trong cải tổ, các đảng cũng lại phạm tiếp sai lầm
trong nhận thức. Đó là từ bỏ chủ nghĩa xã hội khoa học, thực hiện đa nguyên chính trị và sự tồn
tại đa đảng đối lập, v.v... đã làm cho chủ nghĩa xã hội hiện thực ở một số nước sụp đổ, tạo thế
bất lợi cho phong trào cộng sản. Những tổn thất đó hồn tồn khơng phải là do sai lầm của chủ
nghĩa xã hội khoa học.
b. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam với sự vận dụng và phát triển
chủ nghĩa xã hội khoa học
Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện cũng đã vận

dụng sáng tạo các nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học, những bài học kinh nghiệm của các
đảng anh em, của chính bản thân cách mạng Việt Nam vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đã và đang thực sự là nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho mọi hành động cách mạng nước ta trước kia, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay. Những đóng góp, bổ sung và phát triển cũng
như sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩaxã hội khoa học của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta có
thể tóm tắt trên một số vấn đề cơ bản sau:
12
Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một tính quy luật của cách mạng Việt
Nam, trong điều kiện thời đại hiện nay.
+ Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế
làm trung tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị, đảm bảo giữ vững sự ổn định chính trị,
tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội.
+ Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tang trưởng, phát triển
kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Đây được xem như một nội dung cơ bản, thể
hiện sự ưu việt của xã hội xã hội chủ nghĩa. Xây dựng phát triển kinh tế phải đi đơi với giữ gìn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh của mọi giai
cấp và tầng lớp nhân dân, mọi thành phần dân tộc và tôn giáo, mọi công dân Việt Nam ở trong
nước hay ở nước ngoài, tạo cơ sở xã hội rộng lớn và thống nhất cho sự nghiệp xây dựng chế độ
xã hội mới.
+ Tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, khai thác mọi
khả năng có thể hợp tác nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

+ Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - nhân tố quan
trọng hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và q độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Khâu then chốt để đảm bảo tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
là phải coi trọng công tác xây dựng Đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
CHƯƠNG 3
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC

I. Vị trí của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Trước hết, với ý nghĩa là tư tưởng, là lý luận, thì chủ nghĩa xã hội khoa học nằm trong
quá trình phát triển chung của các sản phẩm tư tưởng, lý luận mà nhân loại đã sản sinh ra. Chủ
nghĩa xã hội khoa học là một trong những đỉnh cao nhất của các khoa học xã hội của nhân loại.
- Chủ nghĩa xã hội khoa học cũng nằm trong quá trình phát triển lịch sử tư tưởng xã hội
chủ nghĩa của nhân loại. Chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa có chọn lọc, phát triển những
giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng, tìm ra những cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn của tư
tưởng xã hội chủ nghĩa.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là một học thuyết hoàn chỉnh, gồm ba bộ phận hợp thành: triết
học Mác - Lênin, kinh tế chính trị học Mác - Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học. Đây là hệ tư
tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân hiện đại trong cuộc đấu tranh thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
13
Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Cả ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin gắn bó, quan hệ biện chứng với nhau để
luận giải một cách toàn diện sự diệt vong của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã
hội là tất yếu như nhau, nhằm trang bị cho giai cấp cơng nhân và tồn thể nhân dân lao động thế

giới quan khoa học, phương pháp luận khoa học để nhận thức và cải tạo thế giới.
Triết học Mác - Lênin, với phát kiến vĩ đại đầu tiên là chủ nghĩa duy vật lịch sử, đã chỉ ra
sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội diễn ra trong lịch sử là do sự phát triển của các phương
thức sản xuất kế tiếp nhau quyết định.
Kinh tế học chính trị Mác - Lênin, với phát kiến là học thuyết giá trị thặng dư đã làm rõ
bản chất của giai cấp tư sản trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là bóc lột giá trị thặng dư mà
giai cấp công nhân đã tạo ra. Giai cấp tư sản càng đẩy mạnh phát triển kinh tế càng làm cho
mâu thuẫn càng gay gắt giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội ngày càng cao với tính chất
chật hẹp của chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn này là
nguồn gốc kinh tế cho sự diệt vong chủ nghĩa tư bản.
Chủ nghĩa xã hội khoa học, với tư cách là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác
- Lênin, là học thuyết xã hội - chính trị, trực tiếp nghiên cứu sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân, những điều kiện, những con đường để giai cấp cơng nhân hồn thành sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân.
Chủ nghĩa xã hội khoa học dựa trên nền tảng lý luận chung và phương pháp luận của triết
học và kinh tế chính trị học mácxít để đưa ra những luận cứ xã hội - chính trị rõ ràng, trực tiếp
nhất để chứng minh, khẳng định sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu
của chủ nghĩa xã hội, khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, chỉ ra những con
đường, các hình thức và biện pháp để tiến hành cải tạo xã hội theo hướng chủ nghĩa xã hội, chủ
nghĩa cộng sản. Như vậy chủ nghĩa xã hội khoa học là sự tiếp tục một cách lơgích triết học và
kinh tế chính trị học mácxít, là sự biểu hiện trực tiếp mục đích và hiệu lực chính trị của chủ
nghĩa Mác - Lênin trong thực tiễn.
Nếu như triết học, kinh tế chính trị học luận giải tính tất yếu, những nguyên nhân khách
quan, những điều kiện để thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội thì chỉ có chủ nghĩa
xã hội khoa học mới đưa ra được câu trả lời cho câu hỏi: bằng con đường nào để thực hiện bước
chuyển biến đó.

II. Chức năng, nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học
Thứ nhất, chủ nghĩa xã hội khoa học trang bị tri thức khoa học, tri thức lý luận (thế giới
quan khoa học), đó là hệ thống lý luận chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học mà chủ

nghĩa Mác - Lênin để luận giải về quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Thứ hai, chủ nghĩa xã hội khoa học giáo dục tư tưởng chính trị về chủ nghĩa xã hội cho
giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản và nhân dân lao động để hình thành nên thế giới quan, nhân
sinh quan cộng sản chủ nghĩa.
14
Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Thứ ba, chủ nghĩa xã hội khoa học định hướng chính trị - xã hội cho hoạt động thực tiễn
của Đảng Cộng sản, Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
và trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội (kim chỉ nam).

III. Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa xã hội khoa học
- Về mặt lý luận
Trong tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp như: sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội
hiện thực ở Liên Xô và các nước Đông Âu, kẻ thù của chủ nghĩa xã hội thực hiện âm mưu “diễn
biến hịa bình”, khơng ít người nghi ngờ hoặc phủ nhận vai trò của chủ nghĩa xã hội khoa học
đối với cải tạo thực tiễn; vì vậy, việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học có ý nghĩa lý luận to
lớn là:
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học trang bị những nhận thức chính trị - xã hội cho Đảng Cộng
sản, Nhà nước, cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong quá trình bảo vệ và xây dựng
xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. Học thuyết Mác khơng dừng lại ở chỗ giải thích thế giới
mà cịn nhằm cải tạo thế giới. Học thuyết về cải tạo thế giới mà chủ nghĩa Mác - Lênin thể hiện
rõ và trực tiếp nhất là chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học là vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống các học thuyết
phản động, phi mácxít.
-Về mặt thực tiễn

Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những cơ sở lý luận và phương pháp luận của
nhiều khoa học xã hội chuyên ngành, đồng thời là cơ sở lý luận giúp cho các Đảng Cộng sản và
công nhân quốc tế: xác định con đường đi, định hướng hành động đúng đắn cho đường lối chiến
lược, sách lược, chính sách phù hợp với quy luật phát triển khách quan. Do đó, muốn xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội phải vận dụng trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội
khoa học.

CHƯƠNG 4
THỜI ĐẠI NGÀY NAY
I. Khái niệm thời đại. Tính chất và những mâu thuẫn cơ bản của thời đại
ngày nay
1. Khái niệm thời đại
- Thời đại là một khái niệm khoa học dùng để phân kỳ lịch sử xã hội, phân biệt những
nấc thang phát triển của xã hội loài người. Tuy nhiên ở mỗi ngành khoa học, mỗi phương diện
cơng tác khác nhau có cách gọi tên và phân chia thời đại khác nhau.
Dưới góc độ của mơn chủ nghĩa xã hội khoa học, chúng ta chỉ nghiên cứu thời đại về mặt
chính trị - xã hội chứ khơng nghiên cứu ở những lĩnh vực khác. Cơ sở để phân chia lịch sử xã
hội loài người thành các thời đại:
15
Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

+ Căn cứ vào sự xuất hiện của một hình thái kinh tế - xã hội mới.
Lúc nào có một hình thái kinh tế - xã hội mới ra đời, nó sẽ mở ra một thời đại mới cho
lồi người. Lồi người có 5 hình thái kinh tế - xã hội tương ứng với nó có 5 thời đại lịch sử.
+ Căn cứ vào sự thay đổi của vị trí trung tâm của giai cấp trong xã hội.
Trong xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp, một hình thái kinh tế - xã hội có một giai
cấp giữ vai trị thống trị đứng ở vị trí trung tâm của thời đại đó. Giai cấp ở vị trí trung tâm phải

là giai cấp tiên tiến, đại diện cho xu hướng vận động của lịch sử, có khả năng tập hợp quần
chúng nhân dân đấu tranh xoá bỏ chế độ cũ, thiết lập chế độ mới và mở ra thời đại mới.
2. Tính chất của thời đại ngày nay
Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga đã mở đầu một thời đại mới mà nội dung
cơ bản và tính chất của nó đã được xác định đó là sự quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội. Tính chất ấy của thời đại cho đến nay vẫn không hề thay đổi. Dù chủ nghĩa tư bản vẫn
còn tồn tại và còn những khả năng phát triển nhưng về nguyên tắc, thời đại của chủ nghĩa tư bản
đã trở nên lỗi thời về mặt lịch sử; thời đại đấu tranh cho sự ra đời, phát triển và thắng lợi của
chủ nghĩa xã hội đã bắt đầu, thay thế cho thời đại tư sản một cách tất yếu. Song cuộc đấu tranh
giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản, giữa cái cũ và cái mới; giữa những lực lượng cách
mạng và phản cách mạng đang diễn ra gay go, quyết liệt trên phạm vi toàn thế giới. Cuộc đấu
tranh này đang chi phối toàn bộ quá trình vận động của lịch sử nhân loại và diễn ra trên tất cả
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị đến văn hố, tư tưởng…
3. Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay
Hiện nay, trên phạm vi thế giới có 4 mâu thuẫn cơ bản sau:
- Thứ nhất: Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản.
Đây là mâu thuẫn cơ bản nhất, nổi cộm nhất của thời đại, mâu thuẫn giữa haichế độ chính
trị đối lập. Nó xun suốt thời đại từ khi Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thành
công cho đến lúc chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản được xác lập trên phạm vi toàn thế
giới, chủ nghĩa tư bản hoàn toàn bị thủ tiêu. Thực tiễn lịch sử từ sau Cách mạng xã hội chủ
nghĩa Tháng Mười Nga đến nay đã xác nhận mâu thuẫn này.
Sự vận động và giải quyết mâu thuẫn này có tác động, chi phối tới những mâu thuẫn còn
lại của thời đại. Mặc dù ngày nay, một số nước xã hội chủ nghĩa đã có quan hệ ngoại giao, quan
hệ kinh tế và nhiều quan hệ khác với các nước tư bản chủ nghĩa. Điều đó khơng có nghĩa là mâu
thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản dịu đi hoặc không còn nữa. Trái lại, mâu thuẫn
giữa hai chế độ này đang biểu hiện dưới dạng mới là vừa hợp tác, vừa đấu tranh, trong đấu
tranh có hợp tác trên nhiều phương diện.
- Thứ hai: Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân; giữa tư bản và
lao động
16

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Đây là mâu thuẫn nội tại trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa, trong đó mâu thuẫn giữa giai
cấp vô sản và giai cấp tư sản là cơ bản nhất. Chừng nào chủ nghĩa tư bản vẫn còn tồn tại thì
mâu thuẫn giữa hai giai cấp cơ bản trong xã hội này vẫn là khách quan vì giai cấp tư sản là giai
cấp thống trị, nắm tư liệu sản xuất, cịn giai cấp cơng nhân là giai cấp làm thuê cho giai cấp tư
sản. Mặc dù hiện nay do sự đấu tranh của giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ, cùng với
năng suất lao động cao do cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật - công nghệ tạo ra, chủ nghĩa tư
bản có những điều chỉnh trong chính sách xã hội, tăng phúc lợi xã hội. Song phân hoá giàu
nghèo vẫn diễn ra quyết liệt. Sự phân hố đó càng làm cho mâu thuẫn giai cấp trong xã hội tư
bản chủ nghĩa vẫn tồn tại và gay gắt.
- Thứ ba: Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế
quốc
Mâu thuẫn này được nảy sinh khi chủ nghĩa tư bản chuyển thành chủ nghĩa đế quốc, biến
các nước kém phát triển về kinh tế, văn hoá nhưng lại giàu về tài nguyên khoáng sản và dồi dào
sức lao động thành hệ thống thuộc địa và phụ thuộc của chúng. Bằng những biện pháp tinh vi,
các nước tư bản đang bóc lột các nước thuộc địa một cách thậm tệ, làm cho khoảng cách giữa
các nước giàu và các nước nghèo ngày càng gia tăng. Nhiều nước hiện nay khơng cịn khả năng
trả nợ. Tình trạng đói nghèo của các nước kinh tế chậm phát triển là nguyên nhân dẫn tới những
xung đột dân tộc, tôn giáo ở những nước này gia tăng.
Như vậy, hiện nay các nước chậm phát triển, một mặt phải tiến hành đấu tranh chống lại
sự can thiệp và xâm lược bằng quân sự, bằng kinh tế, bằng văn hoá của các nước phương Tây,
mặt khác phải đấu tranh chống lại nghèo đói, bệnh tật, lạc hậu…Tình trạng trên làm cho mâu
thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc ngày càng tăng.
- Thứ tư: Mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau
Mặc dù các nước tư bản chủ nghĩa ln có sự thống nhất với nhau về bản chất chế độ, về
lợi ích giai cấp, về mục tiêu chống phá chủ nghĩa xã hội và phong trào cách mạng, nhưng quan

hệ giữa các nước tư bản chủ nghĩa, giữa các tập đồn tư bản ln là quan hệ liên minh nhằm tìm
kiếm lợi nhuận tối đa. Song, giữa các nước tư bản chủ nghĩa có những mâu thuẫn về lợi ích
quốc gia, lợi ích của mỗi tập đồn tư bản, do vậy, luôn diễn ra những cuộc đấu tranh lúc ngấm
ngầm, lúc công khai. Mâu thuẫn trên là nguyên nhân nổ ra hai cuộc chiến tranh thế giới. Hiện
nay mâu thuẫn này được thể hiện thông qua mâu thuẫn giữa ba trung tâm tư bản lớn: Mỹ Nhật - Tây Âu. Việc xác định đúng những mâu thuẫn của thời đại ngày nay giúp chúng ta từng
bước giải quyết mâu thuẫn và đưa lịch sử vận động, đi lên.

II. Những đặc điểm cơ bản và xu thế vận động chủ yếu của thời đại ngày
nay
1. Những đặc điểm cơ bản của thời đại ngày nay
17
Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Đặc điểm 1: Đặc điểm nổi bật của thời đại ngày nay là cuộc đấu tranh giai cấpvvà dân tộc
của nhân dân các nước vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xãhội đang diễn ra trên
phạm vi toàn thế giới.
- Cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản vẫn diễn ra quyết
liệt. Chủ nghĩa xã hội vẫn là đối trọng chính của chủ nghĩa tư bản. Do vậy, kể từ khi chủ nghĩa
xã hội ở Liên Xô và Đơng Âu sụp đổ, giai cấp tư sản đã tìm mọi biện pháp để chia rẽ, phá hoại
phong trào công nhân và nhằm xoá bỏ chủ nghĩa xã hội cả trên lý luận và thực tiễn.
- Nguy cơ của cuộc chiến tranh thế giới mới đã bị đẩy lùi nhưng xung đột sắc tộc, tôn
giáo xảy ra gay go, quyết liệt và diễn biến phức tạp trên thế giới, cuộc chạy đua vũ trang, hoạt
động can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi.
Đặc điểm 2: Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang gây ra những thay đổi
to lớn trên thế giới. Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang phát triển hết sức mạnh
mẽ, với trình độ ngày càng cao, tạo ra điều kiện tăng nhanh năng lực sản xuất. Trung bình cứ 10
- 15 năm của cải nhân loại tăng gấp đơi. Từ đó tạo ra những thay đổi trong nhiều quan niệm của

đời sống xã hội từ kinh tế đến chính trị, văn hố . . . đồng thời cịn tạo ra xu hướng tồn cầu hố
trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày
càng tăng; khoảng cách sự phân hoá giàu, nghèo giữa các nước ngày càng lớn. Hiện nay, thế
giới đang bước vào nền kinh tế tri thức, và vòng đua của nhân loại trong thế kỷ 21 là vòng đua
vào nền kinh tế tri thức.
Đặc điểm 3: Sự xuất hiện những vấn đề tồn cầu địi hỏi sự hợp tác giải quyết
của các quốc gia.
Hiện nay, nhân loại đang đứng trước những vấn đề có tính tồn cầu, đó là: Tình trạng
bùng nổ dân số ở các nước nghèo; sự nghèo đói ở các nước chậm phát triển; tình trạng ơ nhiễm
mơi trường, cạn kiệt tài nguyên đang đe doạ cuộc sống của hàng tỉ người trên trái đất. Tình
trạng bn lậu ma tuý, buôn lậu quốc tế, bệnh tật hiểm nghèo đang có xu hướng gia tăng gây
hậu quả nặng nề cho nhiều quốc gia trên thế giới.
Vì vậy, địi hỏi các quốc gia trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị, sắc tộc, tơn
giáo đều phải cùng nhau hợp lực để giải quyết có hiệu quả những vấn đề nêu trên nhằm duy trì
sự tồn tại và phát triển của thế giới.
Đặc điểm 4: Khu vực châu Á - Thái Bình Dương đang là khu vực phát triển năng động,
khả năng phát triển với tốc độ cao, đồng thời cũng đang tiềm ẩn một số nhân tố có nguy cơ gây
mất ổn định.
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương là nơi tài nguyên chưa bị khai thác nhiều, giá lao
động rẻ tạo điều kiện cho các nước trong khu vực thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Với thế
mạnh nông nghiệp nhiệt đới, giúp cho các nước mở rộng giao lưu quốc tế, tranh thủ công nghệ
hiện đại. Song ở khu vực này chứa đựng những nhân tố gây ra mất ổn định vì khu vực này bao
18
Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

gồm nhiều nền văn hố, có nhiều hệ tư tưởng, nhiều tơn giáo, nhiều nguồn vốn nước ngồi đầu
tư. Do vậy, cũng tiềm ẩn nguy cơ gây ra xung đột, mất ổn định.

2. Những xu thế vận động chủ yếu của thời đại ngày nay
Thứ nhất, hồ bình, ổn định để cùng phát triển
Từ hậu quả của các cuộc chiến tranh thế giới, các quốc gia đều nhận thấy tầm quan trọng
của hồ bình, ổn định để phát triển. Bởi khơng nước nào phát triển được trong điều kiện có
chiến tranh. Do vậy, hồ bình đã trở thành nhu cầu bức xúc của các dân tộc trên thế giới. Có hồ
bình mới có điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, mới huy động được sức người,
sức của trong nhân dân để phát triển đất nước. Nên phần lớn các nước trên thế giới đã dành ưu
tiên cho phát triển kinh tế, qua đó mà phát triển tiềm lực của mình, tạo điều kiện giữ gìn hồ
bình trong nước và trên thế giới.
Thứ hai, gia tăng hợp tác giữa các quốc gia
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hố, khơng một quốc gia nào có thể phát triển được
nếu khơng có sự hợp tác. Do vậy, hợp tác là xu thế tất yếu trên thế giới hiện nay. Hình thức hợp
tác hiện nay rất đa dạng: hợp tác song phương; hợp tác khu vực; hợp tác quốc tế. Các tổ chức
quốc tế như Liên hiệp quốc, Quỹ tiền tệ quốc tế, Tổ chức thương mại thế giới... ngày càng tham
gia nhiều vào đời sống kinh tế, đời sống chính trị của các nước. Lĩnh vực hợp tác giữa các nước
ngày càng đa dạng: Hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật, hợp tác thương mại, hợp tác nghiên cứu
chinh phục vũ trụ và cả hợp tác chính trị.
Thứ ba, các dân tộc ngày càng nâng cao ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, đấu tranh chống
lại sự áp đặt và can thiệp của nước ngoài, bảo vệ độc lập chủ quyền và nền văn hoá dân tộc.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ hiện đại, của phong trào cách
mạng trên thế giới, của phương tiện thông tin; các dân tộc ngày càng ý thức được những quyền
lợi dân tộc cơ bản của mình như: Quyền độc lập dân tộc, quyền tự quyết chế độ chính trị, quyền
lựa chọn con đường phát triển... mặt khác, các nước lớn thường ỷ lại vào thế mạnh kinh tế và
quân sự của mình để chi phối, lấn át, áp bức và xâm lược các nước nhỏ. Điều đó dẫn tới những
cuộc đấu tranh của các dân tộc địi hồ bình và độc lập dân tộc.
Thứ tư, các nước xã hội chủ nghĩa, các Đảng Cộng sản và cơng nhân kiên trì đấu
tranh vì hồ bình, tiến bộ và phát triển.
Hiện nay, các nước xã hội chủ nghĩa tuy đang gặp khó khăn rất lớn về kinh tế,
nhưng các nước xã hội chủ nghĩa, các Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế vẫn là lực
lượng đi đầu, nòng cốt trong cuộc đấu tranh chống lại những thế lực gây chiến, bảo vệ

hồ bình thế giới, phấn đấu cho sự phát triển và tiến bộ của nhân loại.

19
Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Thứ năm, các nước có chế độ chính trị khác nhau vừa hợp tác, vừa đấu tranh cùng tồn tại
trong hồ bình.
Các nước xã hội chủ nghĩa có nền kinh tế phát triển thấp, có trình độ khoa học kỹ thuật
chưa cao, do vậy, cần tranh thủ khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến cuả các nước tư bản và
kể cả nguồn vốn để phát triển sản xuất. Ngược lại, các nước tư bản thấy được tiềm năng to lớn
về đầu tư sản xuất, mở rộng kinh doanh với các nước xã hội chủ nghĩa nên sự hợp tác giữa các
nước xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa là tất yếu.
Song sự đối lập giữa lợi ích và hệ tư tưởng giữa hai chế độ xã hội này khơng phải vì thế
mà mất đi. Cho nên giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản vừa hợp tác vừa đấu tranh là tất
yếu. Muốn thực hiện được điều đó, các Đảng Cộng sản phải có đường lối cách mạng, có chiến
lược, sách lược đúng đắn, phải tìm ra nhiều hình thức đấu tranh, phải tiếp tục bổ sung, phát triển
chủ nghĩa Mác - Lênin cho phù hợp với thời đại ngày nay.

C. KẾT LUẬN
Chủ nghĩa xã hội khoa học dựa trên nền tảng lý luận chung và phương pháp luận của triết
học và kinh tế chính trị học mácxít để đưa ra những luận cứ xã hội – chính trị rõ ràng, trực tiếp
nhất để chứng minh, khẳng định sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu
của chủ nghĩa xã hội, khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân, chỉ ra những con
đường, các hình thức và biện pháp để tiến hành cải tạo xã hội theo hướng chủ nghĩa xã hội, chủ
nghĩa cộng sản. Như vậy chủ nghĩa xã hội khoa học là sự tiếp tục một cách lơgich triết học và
kinh tế chính trị học mácxít, là sự biểu hiện trực tiếp mục đích và hiệu lực chính trị của chủ
nghĩa Mác – Lênin trong thực tiễn.

Nếu như triết học, kinh tế chính trị học luận giải tính tất yếu, những nguyên nhân khách
quan, những điều kiện để thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội thì chỉ có chủ nghĩa
xã hội khoa học mới đưa ra được câu trả lời cho câu hỏi: bằng con đường nào để thực hiện bước
chuyển biến đó.

20
Downloaded by Quang Tr?n ()



×