Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số biện pháp cơ ban nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH Hoàng hiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.83 KB, 77 trang )

Lời mở đầu
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi
nền kinh tế thế giới. Đối với nớc ta, từ một nền sản xuất nhỏ đi lên sản xuất
lớn xã hội chủ nghĩa, cùng một lúc phải thực hiện những nhiệm vụ to lớn và
cấp bách trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ Quốc XHCN, thì việc nâng cao
hiệu quả kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả các ngành,
các cấp, các đơn vị kinh tế cơ sở càng có ý nghĩa quan trọng.
Việc chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định
hớng XHCN đã tạo ra những cơ hội mới và cả những thách thức mới cho các
doanh nghiệp. Với các nguồn lực ngày càng khan hiếm, sự cạnh tranh cũng
càng trở nên gay gắt, khốc liệt đã làm cho nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, giải
thể, thậm chí phá sản, nhng cũng có không ít các doanh nghiệp do nắm bắt đ-
ợc cơ hội, tổ chức thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu
quả đã trụ vững và ngày càng phát triển. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh càng trở nên có tính chất sống còn đối với các doanh
nghiệp.
Công ty TNHH Hoàng Hiệp đã gặp không ít những khó khăn từ khi
bắt đầu đợc thành lập. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới. Công ty đã
mạnh dạn đa dạng hóa các ngành nghề kinh tế với mục tiêu lâu dài là kinh
doanh có hiệu quả. Nhận rõ đợc vai trò quan trọng của hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng nh việc không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
trong thời gian về thực tập và những tình hình sản xuất kinh doanh ở Công ty
TNHH Hoàng Hiệp, cùng với sự giúp đỡ tận tình của Thấy giáo - ThS Vũ Trí
Dũng, em đã quyết định chọn một đề tài nghiên cứu với ớc muốn đợc sáng tỏ
những kiến thức đã học đợc và đóng góp cho việc thực hiện mục tiêu lâu dài
của Công ty. Đề tài của em có tên "Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Hoàng Hiệp" với nội
dung gồm 3 chơng:
Chơng I: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản
và lâu dài của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.


Chơng II: Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty
TNHH Hoàng Hiệp từ khi bắt đầu thành lập.
Chơng III: Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở Công ty TNHH Hoàng Hiệp.
Với khả năng và thời gian có hạn, những thiếu sót trong bài viết là
không tránh khỏi, em mong nhận đợc sự thông cảm và góp ý của các thầy, cô
giáo và các cán bộ, công nhân viên của Công ty TNHH Hoàng Hiệp để bài
viết đợc hoàn thiện.
Qua bài viết này, em xin bảy tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Thầy
giáo - Th.S Vũ Trí Dũng cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên ở Công ty
TNHH Hoàng Hiệp đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành bài
viết này.
Chơng I
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là
mục tiêu cơ bản và lâu dài của các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng
I. hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết của việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Các quan điểm cơ bản về bản chất của hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.1. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế đợc thành lập để thực hiện các
hoạt động kinh doanh, từ khâu nghiên cứu khảo sát nhu cầu thị trờng để
quyết định sản xuất đến các khaua tổ chức quá trình sản xuất, mua hàng hóa
hoặc làm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu con ngời và xã hội, và thông qua
hoạt động hữu ích đó mà kiếm lời. Chính vì vậy để xem xét một doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay không ta có thể xuất phát từ việc tính
toán hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hay của
từng bộ phận lĩnh vực riêng lẻ tức là khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể
đứng trên các góc độ khác nhau để xem xét.

Cũng giống nh một số chỉ tiêu khác, hiệu quả chỉ là một chỉ tiêu chất
lợng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất,
đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Sản
xuất hàng hóa có phát triển hay không là nhờ đạt đợc hiệu quả cao hay thấp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể, vừa là phạm
trù trừu tợng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định l-
ợng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh. Nếu là phạm trù trừu t-
ợng phải đợc định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng, phạm trù hiệu quả là kiến thức
thờng trực của mọi cán bộ quản lý, đợc ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi
bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đây ta có thể chia hiệu quả
thành hai loại: hiệu quả sản xuất kinh doanh (hiệu quả kinh tế) và hiệu quả
kinh tế - xã hội. Hiệu quả trực tiếp của doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn
hiệu quả của ngành hiệu quả của nền Kinh tế Quốc dân là hiệu quả kinh tế -
xã hội.
Cả hai hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nớc. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp bảo đảm bù đắp chi
phí đã bỏ ra và vừa có tích lũy để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Còn
hiệu quả kinh tế - xã hội đem lại lợi ích cho xã hội và nền Kinh tế Quốc dân,
nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nớc, tạo thêm công ăn việc
làm cho ngời lao động, nâng cao mức sống của ngời lao động và tái phân
phối lợi tức xã hội.
1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ trớc đến nay các nhà kinh tế đã đa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản
xuất tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu
đợc sau quá trình kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục
tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh nhịp

độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, chỉ đúng
trên mức độ biến động theo thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức
tăng kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về
hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
đợc với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred -
Kuhn và quan điểm này đợc nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp
dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
- Từ các khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên ta có thể đa ra
một số khái niệm ngắn gọn nh sau: hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy
móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh mà
doanh nghiệp đã đề ra.
1.3. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử
dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của
xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn
lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng
các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta cũng cần
phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp
đạt đợc sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt bao
giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái
niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh, ngời ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả
và chi phí để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là
phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả
tối đa với chi phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối
thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực
và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi
phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của
sự hy sinh công biệt kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này.
Chi phí cơ chội phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận
kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích
các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản
xuất có hiệu quả hơn.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu
quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà
còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đa ra các biện
pháp thích hợp trên cả hai phơng diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với t cách là một công cụ đánh giá và phân
tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ đợc sử dụng ở giác độ tổng hợp,
đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh ở
từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc
lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn ph-
ơng án sản xuất kinh doanh cho mình phù hợp với trình độ của doanh nghiệp.
Để đạt đợc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối
u nguồn lực sẵn có. Nhng việc sử dụng nguồn lực đó nh thế nào để có hiệu
quả lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy,

ta có thể nói rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là công cụ hữu
hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là
thớc đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài chức năng trên của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp còn do vai trò quan trọng của nó trong cơ chế thị trờng.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản đẻ
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh
nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng, mà hiệu
quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục
tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do
vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối
với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do
yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu
nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhng trong điều kiện
nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng nh các yếu tố khác của quá trình sản
xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh vậy, hiệu quả kinh
doanh là kinh doanh hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự
tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và cá dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã
hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mõi
doanh nghiệp đều phải vơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra
và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc
nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và nh vậy chúng ta buộc phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt
động kinh doanh nh là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là
yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh
nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn
luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có

sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát
triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu t tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trờng
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt
hàng mà cạnh tranh về mặt chất lợng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi
mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu
tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên nhng ngợc lại cũng có thể là cho các
doanh nghiệp không tồn tại đợc trên thị trờng. Để đạt đợc mục tiêu là tồn tại
và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên
thị trờng. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hóa dịch vụ chất lợng tốt, giá cả
hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành,
tăng khối lợng hàng hóa bán, chất lợng không ngừng đợc cải thiện nâng
cao....
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo
ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động trên thị trờng.
Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao
hiệu quả kinh doanh là con đờng nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại,
phát triển của mỗi doanh nghiệp.
3. Những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Hiệu quả kinh doanh chẳng những bị ảnh hởng của những nhân tố bên
trong, còn luôn bị tác động các yếu tố môi trờng bên ngoài. Chính vì vậy,
muốn đạt đợc hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ có những điều
kiện, biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong một cách hiệu quả mà phải nắm
bắt các bất chắc của môi trờng có thể có, đa ra những biện pháp đối phó,

thậm trí có thể lấy đó làm cơ hội cho việc kinh doanh.
3.1. Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó trình độ
quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quyết định. Việc thực hiện tốt bốn chức
năng cơ bản: Hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra là điều kiện tiên
quyết để đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc xác định mục tiêu,
xây dựng chiến lợc, tổ chức các nguồn lực doanh nghiệp, xây dựng bộ máy
quản lý, tác nghiệp, bố trí sử dụng nớc, các biện pháp đôn đốc, thúc đẩy,
động viên và kiểm soát. Ngoài ra quản trị còn nghiên cứu các yếu tố môi tr-
ờng, theo dõi, dự báo những biến động, thay đổi có thể có nhằm hạn chế
những tổn thất, thiệt hại cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện đợc biện pháp này cần nhận thức, hiểu rõ vai trò, tầm
quan trọng của quản trị đối với doanh nghiệp. Nói chung trớc tình hình kinh
doanh hiện nay, nhiều doanh nghiệp đi vào chỗ thua lỗ, phá sản là có nhiều
nguyên nhân. Nhng ta có thể khẳng định một trong những nguyên nhân cơ
bản nhất đó chính là sự yếu kém về quản trị của các nhà quản trị. Vì vậy, trớc
tiên cần phải trang bị hay trang bị lại những kiến thức quản trị kinh doanh
hiện đại, tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý tham gia vào các khóa đào tạo,
bồi dỡng về quản trị. Học hỏi các kinh nghiệm quản lý của các nớc nớc phát
triển. Việc có đợc trình độ quản lý cao là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực tổ chức nh vốn, nớc, công nghệ... cũng nh việc làm chủ đợc
các yếu tố bên ngoài nh thị trờng, giá cả, hạn chế những lãng phí, tổn thất.
3.2. Xây dựng cấu trúc tổ chức hợp lý.
Một trong những nguyên nhân phổ biến làm doanh nghiệp hoạt động
không hiệu quả chính là do cơ cấu tổ chức cồng kềnh, trì trệ, hoạt động
không hiệu quả. Vì vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả cần phải
có cơ cấu tổ chức hợp lý, có khả năng dẫn dắt đơn vị đến mục tiêu đề ra, tạo
đợc những tác động kết hợp các nguồn lực doanh nghiệp, tác động thúc đẩy
các nguồn lực phát triển. Cần phải có một cơ cấu gọn nhẹ hơn, đồng thời lại
mang đến một kết quả lớn hơn.

Khi các doanh nghiệp thất bại hoặc suy giảm thờng thay đổi cho các
yếu tố khách quan, cho rằng môi trờng kinh doanh khó khăn, do cạnh tranh
gay gắt khốc liệt. Nhng cũng trong các hoàn cảnh đó lại có những doanh
nghiệp ăn nên làm ra, Vậy nguyên nhân là do cơ cấu tổ chức trớc đã xơ cứng,
lỗi thời, không còn phù hợp, không linh hoạt và không có khả năng thay đổi,
thích nghi một cách nhanh chóng với môi trờng, từ đó dẫn đến thua lỗ, phá
sản. Vì vậy để đáp ứng với sự thay đổi, duy trì hiệu quả hoạt động, doanh
nghiệp buộc phải tái cấu trúc tổ chức, tạo sức sống mới cho doanh nghiệp.
3.3. Xác định mục tiêu chiến lợc của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp cần có cái nhìn đúng đắn về hiện trạng doanh
nghiệp, môi trờng hoạt động để đề ra các mục tiêu xác đáng, các chiến lợc,
giải pháp để thực hiện mục tiêu đề ra. Với mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp
phải xây dựng các chiến lợc phù hợp cho từng thời kỳ. Doanh nghiệp không
phải lúc nào cũng theo đuổi chiến lợc phát triển, phát triển với một tốc độ
nhanh chóng nh việc theo đuổi quá nhiều dự án, những siêu dự án. Những
chiến lợc phát triển nh vậy dễ dẫn đến mất cân đối tài chính, tài chính bị dàn
trải và dễ dẫn đến sự phá sản. Hơn nữa hầu hết các dự án chỉ luôn đa ra
những số liệu tính toán theo hớng lạc quan mà không tính đến khía canh ng-
ợc lại của nó là bi quan. Khi dự án gặp phải tình hình thị trờng bất lợi, đối thủ
cạnh tranh mạnh, giá bán giảm... lúc đó ta không lợng đợc những rủi ro,
những thua lỗ, thất bại có thể có và khi tình hình không nh mong muốn
doanh nghiệp sẽ bị rơi vào tình trạng phá sản.
3.4. Yếu tố con ngời - sự quan tâm hàng đầu.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không
quan tâm đến yếu tố con ngời, đây chính là thách thức lớn nhất đối với quản
lý. Làm sao có đợc một đội ngũ lao động lành nghề, luôn học hỏi, có nỗ lực,
có nhiệt tình cao trong công việc. Đó là điều kiện bảo đảm cho sự thành công
của doanh nghiệp. Muốn vậy phải nhận thức đợc vai trò quan trọng của yếu
tố con ngời, phải thờng xuyên tạo điều kiện cho ngời lao động nâng cao trình
độ, đa ra những ý kiến đóng góp, kích thích tinh thần sáng tạo và tinh thần

tích cực trong công việc nhờ các hình thức khuyến khích bằng vật chất và
tinh thần làm ngời lao động thỏa mãn, gắn bó với doanh nghiệp.
3.5. Tạo vốn kinh doanh.
Khó khăn chung của hầu hết các doanh nghiệp là thiếu vốn bởi vì nó
bổ sung vốn cơ bản trong suốt quá trình kinh doanh. Tạo vốn bằng hình thức
đi vay sẽ ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn
mang gánh nặng lãi suất. Hơn nữa vốn vay lớn tạo ra sự mất cân đối lớn trong
cơ cấu vốn, chứa định nhiều sự bấp bênh rủi ro. Vì vậy không nên lạm dụng
vốn vay, khi sử dụng biện pháp vay vốn cần phải có kế hoạch sử dụng hiệu
quả và có biện pháp phòng chống những rủi ro có thể từ yếu tố này. Để đáp
ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh, biện pháp cổ phần hóa doanh nghiệp, hình
thành thị trờng chứng khoán là một biện pháp hữu hiệu nhằm huy động vốn
cho các doanh nghiệp. Xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ và thích ứng với
quy mô doanh nghiệp, tránh không lạm dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là
vốn vay ngắn hạn. có những biện pháp hữu hiệu đối phó với những biến động
về tài chính.
3.6. Trình độ kỹ thuật và công nghệ.
Các doanh nghiệp để khẳng định vị trí trên thị trờng, để đạt đợc hiệu
quả sản xuất kinh doanh, để giảm chi phí, sản lợng cao đồng thời để thị trờng
chấp nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt đợc các tiêu chuẩn, phải đạt
đợc chất lợng sản phẩm. Muốn vậy cần phải tiếp cận với khoa học kỹ thuật
công nghệ tiên tiến, vận dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phải không
ngừng cải tiến đầu t công nghệ, chính đó là một nhân tố giúp doanh nghiệp
hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
3.7. Nghiên cứu môi trờng.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều có sự liên hệ với môi trờng
và chịu sự tác động của môi trờng đến doanh nghiệp. Những tác động của
môi trờng có thể là thuận lợi hay bất lợi cho doanh nghiệp. Do tính chất quốc
tế hóa, khu vực hóa, hoạt động của doanh nghiệp không chỉ còn thuộc phạm
vi của một quốc gia hay một vùng nào đó, cho nên doanh nghiệp còn chịu sự

tác động của môi trờng kinh tế thế giới. Những thay đổi vê chính trị, kinh tế,
xã hội, công nghệ trên thế giới đều có thể tác động đến doanh nghiệp. Vì vậy,
muốn hoạt động hiệu quả cần phải quản trị môi trờng, đó là việc thu thập
thông tin, dự đoán ớc lợng thay đổi, bất trắc của môi trờng trong và ngoài n-
ớc, đa ra những biện pháp đối phó nhằm giảm bớt những tác động, những tổn
thất có thể có do sự thay đổi, bất trắc đó.
II. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đó chính là việc nâng cao hiệu
quả của tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh
hởng khác nhau. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích thấy đợc sự ảnh hởng có tính tích cực và có
tính tiêu cực của các nhân tố đó, xây dựng các chiến lợc cho doanh nghiệp
nhằm tận dụng những thuận lợi và có biện pháp khắc phục những khó khăn
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Nhóm nhân tố khách quan.
1.1. Môi trờng nhân khẩu học.
Trong thời đại ngày nay nhất là trong quá trình đất nớc ta đang trong
công cuộc đổi mới cùng với sự thúc đẩy của quá trình hội nhập quốc tế đã tạo
ra sự thay đổi về cái nhìn mới đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự biến
đổi của thị trờng diễn ra thờng xuyên cùng với tính chất khắc nghiệt của nó
cộng với quá trình đô thị hóa và phân bố lại dân c. Lịch sử đã từng có nhiều
cuộc di dân diễn ra mang tính chất tự nhiên và cơ học. Bản chất của con ngời
luôn tìm kiếm những vùng có định hớng tự nhiên thuận lợi để c trú, sinh sống
và làm ăn. Các vùng đô thị tập trung luôn luôn là thị trờng quan trọng cho
các nhà quản trị. Bên cạnh đó việc phân bố lại lực lợng sản xuất, phân vùng
lãnh thổ đặc khu kinh tế cùng tạo ra các cơ hội thị trờng mới đầy hấp dẫn,
ngay cả khi trung tâm thành phố trở nên quá đông đúc chật chội thì các nhà
quy hoạch bắt đầu phát triển các vùng vên đô, ven thị, chúng trở thành các vệ

tinh và những nơi đó càng trở thành những thị trờng. Nền kinh tế ngày càng
phát triển, trình độ văn hóa giáo dục trong dân c đợc tăng lên, sự hiểu biết về
cảm nhận mới mẻ hơn, đẹp đẽ hơn cũng đợc tăng lên cộng thêm nhiều ngành
nghề mới ra đời tạo ra những loại sản phẩm mới, nhu cầu mới, đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của ngời tiêu dùng.
1.2. Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế trớc hết phản ánh qua tốc độ tăng trởng kinh tế
chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Nó có thể tạo ra tính hấp dẫn về
thị trờng và sức mua khác nhau đối với các thị trờng hàng hóa khác nhau. Khi
nền kinh tế ở vào giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cũng nh thuế khóa
tăng thì ngời tiêu dùng buộc phải đắn đo để ra các quyết định mua sắm.
Nhiều hành vi mua sắm mang tính chất "không tích cực sẽ diễn ra" ảnh hởng
rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm phục vụ ngời tiêu dùng
do đó cũng ảnh hởng tới nhu cầu về nhãn mác sản phẩm.
Khi nền kinh tế trở lại thời kỳ phục hồi và tăng trởng. Việc mua sắm
tấp nập trở lại làm cho nhịp và chu kỳ kinh doanh trở nên phồn thịnh. Những
ngời có thu nhập cao sẽ đòi hỏi chất lợng hàng hóa và dịch vụ ở mức cao hơn,
con ngời không chỉ đơn thuần cầu "ăn no mặc ấm" mà thay bằng mong muốn
"ăn ngon mặc đẹp" họ cần nhiều loại sản phẩm tiêu dùng cho phép tiết kiệm
thời gian, hình thức bao bì mẫu mã trở thành yếu tố quan trọng đê thu hút ng-
ời mua.
Việc tiêu dùng mang tính vật chất không còn đóng vai trò quan trọng,
việc thỏa mãn các giá trị văn hóa tinh thần sẽ đòi hỏi phải đợc đầu t với cơ
cấu, tỷ trọng lớn hơn trong những u tiên về chi tiêu. Tuy nhiên ở Việt Nam
vẫn tiếp tục duy trì một bộ phận không nhỏ tần lớp dân c có thu nhập thấp, do
đó đòi hỏi chất lợng hàng hóa dịch vụ cha cao, đặc biệt là dân c nông thôn;
ảnh hởng không nhỏ tới nhu cầu về mẫu mã, nhãn hiệu của sản phẩm. Sản
phẩm hàng hóa phục vụ ngời tiêu dùng có phát triển kéo theo sự nâng cao về
mặt chất lợng, số lợng, hình thức mẫu mã của sản phẩm điều đó phụ thuộc rất
nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế.

Chính vì vậy, có thể nói rằng yếu tố kinh tế ảnh hởng rất lớn đến môi
trờng kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu về hàng hóa sản phẩm thấp tất
sẽ dẫn đến các sản phẩm có sử dụng nhãn mác, bao bì cũng sẽ giảm đi rất
nhiều vì lúc đó cầu của ngời tiêu dùng bị các yếu tố kinh tế tác động làm
giảm sức mua của họ, ngoài ra còn có thể kể đến các yếu tố tác động nh tăng
trởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, chính sách tài chính tiền tệ.
1.3. Môi trờng công nghệ.
Xu hớng phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và tình hình ứngdungj
khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới cũng nh trong nớc ảnh hởng trực
tiếp đến năng suất, chất lợng sản phẩm, tức là ảnh hởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế, thế giới đã chứng kiến sự biến
đổi công nghệ làm khủng hoảng, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực kinh doanh
nhng xuất hiện những lĩnh vực kinh doanh mới hoặc làm phát triển hơn các
lĩnh vực đã có.
Các sản phẩm của công nghệ mới nh các sản phẩm cải tiến, sản phẩm
cải tiến, sản phẩm đổi mới , NVL mới, NVL thay thế với sự xuất hiện các
quy trình công nghệ có năng suất, chất lợng hiệu quả hơn. Đó có thể là các
nguy cơ. Là cơ hội đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t cho các loại công
nghệ phù hợp với trình độ của doanh nghiệp và biết sử dụng có hiệu quả, ng-
ợc lại là nguy cơ đối với các doanh nghiệp không nắm bắt đợc các thông tin
về công nghệ và không biết sử dụng nó một cách hiệu quả.
1.4.Môi trờng chính trị và luật pháp
Các yếu tố thuộc về chính trị và luật pháp cũng có tác động lớn đến
mức độ thuận lợi về khó khăn của môi trờng. Các doanh nghiệp phải tuân
theo các quy định của chính phủ về thuê mớn công nhân, thuế, quảng cáo...
những quy định này có thể là cơ hội hoặc mối đe dọa với các doanh nghiệp .
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhãn mác những yếu tố về chính trị
và luật pháp cũng có những tác động không nhỏ tới quá trình hoạt động sản
xuất của mình. Do đó họ cũng phải dành nhiều thời gian để qan tâm tới các
vấn đề về pháp luật và chính trị. Các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những

tiến trình ra quyết định của địa phơng hoặc đất nớc nơi doanh nghiệp mình
đang thực hiện các hoạt động kinh doanh .
1.5.Yếu tố xã hội
Trong nền kinh tế thị trờng cùng với sự tác động của các yếu tố bên
trong, bên ngoài đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những biện pháp, chính
sách để thích ứng một các hiệu quả nhất để đem lại một hiệu quả kinh tế cao.
Yếu tố xã hội đòi hỏi tất cả các công ty, doanh nghiệp đều phải phân tích các
yếu tố đó nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một yếu tố
hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến các doanh nghiệp nh xu
hớng nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức xã hội ...
Nhng môi trờng văn hóa xã hội đôi khi trở thành hàng rào "gai góc" đối với
các nhà hoạt động quản trị, Marketing . Nói chung các giá trị văn hóa chủ
yếu trong xã hội đợc thể hiệnơr quan niệm hay cách nhìn nhận, đánh giá con
ngời về bản thân mình về mối quan hệ và về thế giới. Điều đó kích thích sự
phát triển của nền kinh tế tạo ra nhiều hàng hóa, sản phẩm đa dạng về mẫu
mã, nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất có liên quan tạo ra sự
biến động không ngừng của thị trờng.
2. Nhóm nhân tố chủ quan.
Là nhóm nhân tố doanh nghiệp mà có thể kiểm soát đợc cũng nh có
thể điều chỉnh đợc ảnh hởng của nó.
2.1. Lực lợng lao động.
Lao động là một trong những nhân tố khó xem xét và việc đánh giá dự
đoán kết quả tác động của nhân tố này đến hiệu quả sản xuất kinh doanh th-
ờng khó chính xác. Khoa học kỹ thuật càng phát triển thì việc đa chúng trở
thành lực lợng sản xuất trực tiếp là điều tất nhiên, nhng vai trò quan trọng của
con ngời là không thể phủ nhận đợc trong lực lợng sản xuất. Trình độ, năng
lực và tinh thần trách nhiệm của ngời lao động là nhân tố đợc trong lực lợng
sản xuất. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của ngời lao động là
nhân tố tác động trực tiếp đến năng suất lao động, chất lợng sản phẩm và tốc
độ tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra công tác tổ chức phân công hiệp tác lao động

hợp lý sao cho phát huy tốt nhất năng lực, sở trờng của ngời lao động là một
yêu cầu không thể thiếu trong quản trị nhân lực cảu doanh nghiệp nhằm đạt
hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc bố trí nhân lực trong
mỗi công ty phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh , vào chiến lợc kinh
doanh, kế hoạch kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Việc tổ chức nhân sự
của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải tuân thủ các nguyên tắc chung là
sử dụng đúng ngời, đúng việc; quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có
thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ đợc giao, đồng thời phải
khuyến khích phát huy đợc tính độc lập sáng tạo của ngời lao động, có nh
vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tiền lơng và thu nhập của ngời lao động có ảnh hởng trực tiếp và gián
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vì tiền lơng là một bộ phận lớn cấu
thành nên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tiền lơng cao
thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh, nhng mặt khác nó lại khuyến khích ngời lao động tăng năng suất
lao động và chất lợng sản phẩm dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
và ngợc lại.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm nhà cửa, kho
tàng, bến bãi, máy móc thiết bị... đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh
nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện
trình độ phát triển của doanh nghiệp và góp phần đáng kể vào thúc đẩy hoạt
động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng đợc bố trí
hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Nó thể
hiện trình độ quản lý TSCĐ. Một hệ thống có máy móc, thiết bị, nhà xởng,
bến bãi, kho tàng... nếu đợc sắp xếp hợp lý với các gian đoạn sản xuất, thuận
tiện cho việc vận chuyển thì tiết kiệm đợc thời gian, làm giảm chi phí sản
xuất.

2.3. Nhân tố quản trị trong doanh nghiệp.
Bộ máy quản trị trong các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị tr-
ờng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, ảnh hởng trực tiếp đến thành công cũng nh thất bại của doanh
nghiệp. Trong quản trị, thớc đo hiệu quả của nhà quản trị chính là việc ra các
quyết định quản trị đúng đắn.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm
vụ khác nhau, tự hoạt động lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lợc kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phơng
án và các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra cho tới việc tổ chức kiểm
tra, đánh giá và điều chỉnh cho các giai đoạn sau. Với chức năng vô cùng
quan trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất
lợng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết
kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo
doanh nghiệp đề ra những quyết định và chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính
xác và kịp thời, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển.
Một doanh nghiệp có năng lực quản trị non kém sẽ không thể đứng vững trớc
sự cạnh tranh khốc liệt của thị trờng. Nếu bộ máy quản trị đợc bố trí có cơ
cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ,
linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp
hoạt động hợp lý, tránh đợc sự chồng chéo trách nhiệm vì chống đợc sức ỳ
trong quản trị, chi phí hành chính sẽ đợc giảm đi góp phần tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và ngợc lại.
3. Môi trờng ngành.
Để phân tích môi trờng cạnh tranh ngành ta có thể sử dụng mô hình
"Năm lực lợng tác động vào ngành" của Michael Eporter bao gồm:
+ Mức độ cạnh tranh giữa các Công ty đang hoạt động trong ngành.
+ Khả năng cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn
+ Mức độ cạnh tranh của các sản phẩm thay thế

+ Sức ép về giá cả của ngời mua
+ Sức ép về giá của ngời cung ứng
Mỗi tác động ngày càng lớn mạnh của những lực đó có thể coi là một
sự đe dọa khi mà nó làm giảm lợi nhuận. Một tác động cạnh tranh yếu có thể
coi là cơ hội khi nó cho phép Công ty kiếm đợc lợi nhuận nhiều hơn. Cờng
độ của 5 lực tác động này thờngthay đổi theo thời gian, đòi hỏi các nhà quản
lý chiến lợc phải nhận biết đợc những cơ hội và các đe dọa khi chúng xuất
hiện và phải đa ra những đối sách chiến lợc phù hợp.
3.1. Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn.
Đối thủ tiềm ẩn là các Công ty hiện không ở trong ngành nhng có khả
năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó. Những đối thủ này mới
tham gia trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của Công ty do họ
đa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành đợc một
phần thị trờng. Do đó doanh nghiệp đang hoạt động tìm mọi cách để hạn chế
các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhảy vào lĩnh vực kinh doanh của mình. Bơi vì
hiển nhiên là nhiều Công ty nhảy vào hoạt động trong một ngành nó sẽ trở
lên khó khăn hơn đối với các Công ty đang hoạt động trong ngành đó. Chính
vì vậy, Công ty cần duy trì một hàng rào hợp phá ngăn cản sự xâm nhập t bên
ngoài. Ba yếu tố sau là trở ngại chủ yếu đối với việc tham gia vào một ngành
kinh doanh.
3.1.1. Sự a chuộng sản phẩm.
Đó là sự a thích của ngời mua đối với sản phẩm của Công ty sản xuất
ra. Công ty có thể thiết lập nên sự a chuộng của khách hàng đối với sản phẩm
của mình bằng cách: quảng cáo thờng xuyên tên Công ty và các sản phẩm mà
Công ty đã thực hiện sản xuất. Đối với các sản phẩm thông qua các chơng
trình nghiên cứu và phát triển để nâng cao, nhấn mạnh u thế và chất lợng
hàng hóa cao và dịch vụ sau bán hàng.
Nh vậy, có thể nói có thể sự a chuộng sản phẩm làm giảm bớt sự đe
dọa thâm nhập vào ngành của các đối thủ tiềm ẩn làm cho họ thấy rằng việc
phá vỡ sự a thích của khách hàng với các sản phẩm của các Công ty trong

ngành là khó khăn và tốn kém.
3.1.2. Các u thế về chi phí thấp.
Đây chính là khó khăn đối với các đối thủ tiềm ẩn khi mới nhảy vào
ngành, những lợi thế về chi phí thấp thờng bắt nguồn từ: phơng pháp sản xuất
tốt do kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm lâu dài, sự quản lý có hiệu
quả đầu vào của sản xuất nh lao động, nguyên vật liệu, máy móc. Thiết bị có
nguốn vốn cho kinh doanh ổn định với lãi suất thấp do hoạt động của Công ty
chứa đựng ít rủi ro hơn các Công ty khác. Đây cũng là một yếu tố gây trở
ngại đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
3.1.3. Tính hiệu quả của sản xuất lớn.
Đây là u thế về chi phí của các Công ty có quy mô lớn bao gồm: Giảm
chi phí thông qua sản xuất hàng loạt các đầu ra đợc tiêu chuẩn hóa, giảm giá
cho việc mua các nguyên vật liệu đầu vào các bộ phận máy móc thiết bị với
số lợng lớn. Nếu Công ty có đợc lợi thế này sẽ buộc các Công ty mới thâm
nhập và đơng đầu với những khó khăn về quy mô sản xuất nhỏ và phải đơng
đầu với những bất lợi về chi phí lớn.
3.2. Sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các Công ty ngành khác nh-
ng thỏa mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng giống nh các Công ty trong ngành,
tạo ra sự cạnh tranh gián tiếp giữa các Công ty với nhau. Nh vậy, sự tồn tại
những sản phẩm thay thế hình thành một sức ép cạnh tranh rất lớn, nó giới
hạn mức giá một Công ty có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi nhuận của
Công ty va ngợc lại.
3.3. Sức ép về giá của ngời mua.
Ngời mua đợc xem nh là sự đe dọa mang tính cạnh tranh khi họ đẩy
giá cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lợng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm
cho chi phí hoạt động của Công ty tăng lên. Ngợc lại nếu ngời mua có ngời
yếu thế sẽ tạo cho Công ty cơ hội để tăng giá và kiếm nhiều lợi nhuận hơn.
Ngời mua có thể gây áp lực với Công ty đến mứ nào phụ thuộc vào thế mạnh
của họ trong mối quan hệ với Công ty. Theo Porter, những yếu tố tạo áp lực

cho ngời mua là:
+ Khi ngành cung cấp gồm nhiều Công ty nhỏ còn ngời mua chỉ là số
ít nhng họ có quy mô lớn.
+ Khi ngời mua với số lợng lớn, họ có thể sử dụng sức mua của mình
nh một đòn bảy để yêu cầu đợc giảm giá.
+ Khi ngời mua có thể lựa chọn đơn đặt hàng giữa các Công ty cung
ứng cùng loại sản phẩm (cùng loại hình sản xuất).
Trong giai đoạn hiện nay của nền kinh tế thị trờng cùng với sự phát
triển của các loại hình doanh nghiệp, sự xuất hiện của các Công ty, các doanh
nghiệp có cùng loại hình sản xuất là tất yếu tạo ra sự lựa chọn của ngời mua
với hàng tiêu dùng của mình. Chính vì vậy đã tạo ra sức ép về giá cả đối với
tất cả các loại sản phẩm.
3.4. Sức ép về giá của ngời cung cấp.
Ngời cung cấp đợc coi là sự đe dọa với Công ty khi họ có thể đẩy mức
giá hàng cung cấp cho Công ty lên, ảnh hởng đến lợi nhuận của Công ty. Các
Công ty thờng phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác
nhau nh vật t thiết bị, nguồn lao động, tài chính. Yếu tố làm tăng thế mạnh
của các tổ chức cung ứng cũng tơng tự nh các yếu tố làm tăng thế mạnh của
ngời mua sản phẩm.
3.5. Sự cạnh tranh giữa các Công ty đang hoạt động trong ngành.
Sự cạnh tranh giữa các Công ty trong ngành là yếu tố quan trọng tạo ra
cơ hội hoặc mỗi đe dọa cho các Công ty. Nếu sự cạnh tranh này là yếu, các
Công ty có hội hội để nâng giá nhằm thu đợc lợi nhuận cao hơn. Nếu sự cạnh
tranh này là gay gắt cả về giá cả lẫn chất lợng sản phẩm. Sự cạnh tranh giữa
các Công ty trong ngành này thờng chịu sự tác động tổng hợp của ba yếu tố:
cơ cấu ngành, mức độ của cầu và những trở ngại ra khỏi ngành.
- Cơ cấu cạnh tranh ngành: đó là sự phân bố về số lợng và quy mô của
các Công ty trong ngành. Có hai loại cơ cấu chính.
+ Thứ nhất: ngành phân tán
+ Thứ hai: ngành hợp nhất

Đặc trng của những ngành phân tán là các Công ty nhỏ bé không có
sức mạnh chi phối thị trờng và thờng phải chấp nhận mức giá của thị trờng.
Khi đó mức lợi nhuận của Công ty phụ thuộc vào khả năng giảm chi phí hoạt
động nhng về mặt này các Công ty có nhiều mặt hạn chế do quy mô nhỏ, sản
phẩm của Công ty thờng phải chịu tỷ lệ chi phí lớn hơn về Marketing hoặc
chi phí nghiên cứu và phát triển để tạo ra sự khác biệt hóa về sản phẩm.
Đặc trng của những ngành hợp nhất là các Công ty hoạt động phụ
thuộc vào nhau. Điều này có nghĩa là các hoạt động cạnh tranh của một Công
ty sẽ ảnh hởng trực tiếp đến mức lợi nhuận của các Công ty khác trong
ngành. Trong ngành hợp nhất, hoạt động mang tính cạnh tranh của một Công
ty tác động trực tiếp đến thị trờng của các đối thủ cạnh tranh và buộc chúng
phải đối phủ lại. Hậu quả là sự xoáy trôn ốc tăng lên về mức độ của cạnh
tranh, làm giảm dần mức lợi nhuận của ngành. Do đó, điều rõ ràng là trong
ngành hợp nhất, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các Công ty và khả năng xảy ra
chiến tranh về giả cả tạo ra sự đe dọa chủ yếu. Các Công ty cố gắng làm giảm
hiệu quả của sự đe dọa này bằng cách theo sau các mức giá đợc định bởi
Công ty đầu đàn trong ngành. Việc này đợc gọi là hình thức thỏa thuận
ngầm, bởi vì việc thỏa thuận một cách rõ ràng là trái pháp luật. Do đó, đứng
trớc nguy cơ đe dọa của cuộc chiến tranh giá cả, các Công ty trong ngành
hợp nhất thờng có xu hớng cạnh tranh về chất lợng hoặc mẫu mã của sản
phẩm và việc né tránh các cuộc chiến tranh giá cả chính là xu hớng đặc trng
của ngành hợp nhất.
III. phơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Phơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Phơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đo bằng hiệu
số giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
H = K - C*
Trong đó: H: hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: kết quả đạt đợc
C: Chi phí bỏ ra

- Phơng pháp đánh giá tơng đối hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
H =
K
C
Hiện nay, phơng pháp đánh giá này đợc áp dụng nhiều trong các
doanh nghiệp do nó có u điểm hơn phơng pháp đánh giá tuyệt đối, bởi vì ph-
ơng pháp này biểu hiện đợc tơng quan về chất và lợng, giữa kết quả với chi
phí, phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Một quan điểm đa ra khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, là
chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian,
cả về mặt định tính và định lợng của sản xuất kinh doanh.
a. Về thời gian.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể tính toán đợc
hiệu quả đạt đợc trong từng giai đoạn, nhng về nguyên tắc thì hiệu quả của
từng giai đoạn không đợc làm giảm hiệu quả khi xem xét trong thời kỳ dài
hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trớc không đợc làm hạ thấp hiệu quả của
chu kỳ sau. Trong nhiều trờng hợp vì lý do nào đó chỉ thấy lợi ích trớc mặt
mà không thấy lợi ích lâu dài, nh việc nhập một số thiết bị máy móc cũ kỹ,
lạc hậu hoặc xuất khẩu hàng loạt các tài nguyên thiên nhiên sẽ làm ảnh hởng
đến hiệu quả sản xuất lâu dài của doanh nghiệp.
b. Về mặt không gian.
Hiệu quả của hoạt động kinh tế cụ thể nào đó ảnh hởng tăng hoặc
giảm đến hiệu quả kinh tế của cả hệ thống mà nó liên quan tức là có sự ảnh
hởng giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa từng bộ
phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
c. Về mặt định tính.
Đứng trơc góc độ nền Kinh tế Quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh
nghiệp đạt đợc phải gắn chặt chẽ với hiệu quả của toàn xã hội. Doanh nghiệp
có hiệu quả cao cha chắc đã mang lại hiệu quả cho xã hội. Và ngợc lại hiệu

quả xã hội trong nhiều trờng hợp là mặt có tính quyết định khi lạc chọn một
giải pháp kinh tế.
Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó
không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lợng
của kết quả đạt đợc. Kết quả đạt đợc trong sản xuất mới bảo đảm đợc yêu cầu
tiêu dùng trong toàn xã hội. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sản xuất không
chỉ đánh giá ở kết quả mà phải xem doanh nghiệp sản xuất tạo ra kết quả nh
thế nào, bằng phơng tiện gì, trình độ ra sao.
d. Về mặt định lợng.
Hiệu quả kinh tế phải đợc thể hiện thông qua mối tơng quan giữa thu
và chi theo hớng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là sử dụng tiết kiệm tối
đa mức chi phí sản xuất kinh doanh để tạo ra nhiều sản phẩm có ích nhất.
Nh vậy đứng trên góc độ của nền Kinh tế Quốc dân, việc nâng cao hiệu quả
của một doanh nghiệp phải luôn luôn gắn chặt với hiệu quả toàn xã hội,
mang lại hiệu quả kinh tế cho ddơn vị phải đảm bảo hiệu quả kinh tế ngành,
địa phơng. Nói cách khác, khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cần
phải quán triệt một số quan điểm sau:
- Bảo đảm sự kết hợp hài hòa và các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập thể,
lợi ích ngời lao động, lợi ích trớc mặt và lợi ích lâu dài... quan điểm này đòi
hỏi việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải xuất phát từ việc thỏa
mãn một cách thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt
xích phụ thuộc lẫn nhau.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh phải là sự kết hợp hài hòa giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu quả toàn doanh nghiệp.
- Phải đảm bảo tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh phải xuất phát từ, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa ph-
ơng và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

- Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị - xã hội với nhiệm vụ
kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn giá
trị hàng hóa. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán đánh giá hiệu quả
phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị, ở đây mặt hiện vật ở
số lợng sản phẩm và chất lợng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng
tiền của giá trị sản phẩm.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo
ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do
vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm
chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất của
vốn):
Sức sản xuất của vốn =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
Do đó, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn
chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí:
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí =

Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một
đồng vốn tạo ra đợc bao nhiêu đồnglnh. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố
vốn của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần:
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần =
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích
doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải
lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
Chỉ tiêu năng suất lao động =
Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng giá trị
sản xuất.
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lơng:
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên 1 đồng chi phí tiền lơng =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

Tổng chi phí tiền lơng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lơng trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động:
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động:
Hệ số sử dụng lao động =
Tổng số lao động đợc sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động:

×