ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA TOÁN – THỐNG KÊ
-----o0o-----
THỐNG KÊ ỨNG DỤNG TRONG KINH TẾ VÀ KINH DOANH
Đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG
INTERNET ĐẾN VIỆC HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN UEH.
LỚP: 21C1STA50800546 - sáng thứ 4 – NHÓM: 7
Giáo viên hướng dẫn:
Ts. Nguyễn Văn Trãi
Thành viên:
Nguyễn Phạm An Vy – 31211022957
Nguyễn Thị Thanh Hà Tô Trần Thanh Trúc – 31211024981
Đỗ Thị Thu Trang – 31211022588
Tp Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 12 năm 2021.
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Các bảng sử dụng
Bảng 1. Số lượng sinh viên các năm 1, 2, 3, 4 tham gia khảả̉o sát.......................................7
Bảng 2. Thời gian sử dụng Internet trung bình một ngày của sinh viên.............................8
Bảng 3. Thời gian sử dụng Internet của nam và nữ............................................................9
Bảng 4. Thời gian sử dụng Internet trung bình một ngày của sinh viên các năm.............10
Bảng 5. Mục đích sử sụng Internet ngồi mục đích học tập............................................. 12
Bảng 6. Các trang ưeb sinh viên thường truy cập............................................................ 13
Bảng 7. Đánh giá của sinh viên về lợi ích của Internet.................................................... 14
Bảng 8. Đánh giá của sinh viên về tác hại của Internet.................................................... 16
Bảng 9. Đánh giá của sinh viên về những vấn đề gặp phảả̉i khi sử dụng Internet.............17
2. Các hình sử dụng
Hinh 1. Biểu dồ thể hiện tỉ lệ nam nữ tham gia khảả̉o sát....................................................7
Hinh 2. Biểu đồ thể hiện số lượng sinh viên các năm 1, 2, 3, 4 tham gia khảả̉o sát.............8
Hinh 3. Biểu đồ thể hiện thời gian sử dụng Internet của sinh viên trong ngày...................9
Hinh 5. Biểu đồ thể hiện thời gian sử dụng Internet trung bình ngày của nữ...................10
Hinh 4. Biểu đồ thể hiện thời gian sử dụng Internet trung bình ngày của nam................10
Hinh 6. Biểu đồ thời gian sử dụng Internet trung bình một ngày của sinh viên các năm..12
Hinh 7. Biểu đồ thể hiện mục đích sinh viên sử dụng Internet ngồi mục đích học tập...13
Hinh 8. Biểu đồ thể hiện các trang web sinh viên thường truy cập.................................. 14
Hinh 9. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của sinh viên về lợi ích của Internet......................16
Hinh 10. Biểu đồ thể hiện đánh giá của sinh viên về tác hại của Internet........................17
Hinh 11. Biểu đồ thể hiện thái độ của sinh sinh về các vấn đề gặp phảả̉i khi sử dụng
Internet............................................................................................................................. 19
2
NỘI DUNG
1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Ngày nay, Internet ngày càng có vai trị quan trọng đối với đời sống con người, trở
thành một thành phần thiết yếu trong các hoạt động thường ngày. Đặc biệt, trong lĩnh vực
giáo dục, Internet là công cụ hữu dụng giúp cho công tác dạy và học trở nên hiệu quảả̉ hơn
nhất là đối với người học. Trên thực tế đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về ảả̉nh hưởng của
việc sử dụng Internet đến việc học tập của học sinh, sinh viên. Nhằm tìm hiểu sâu hơn về
vấn đề này, nhóm thực hiện một cuộc khảả̉o sát trực tuyến đối với sinh viên Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh để xây dựng đề tài nghiên cứu. Thông qua công cụ Google
Biểu Mẫu, chúng tôi đã thu thập thông tin từ 100 bạn sinh viên với hình thức câu hỏi trắc
nghiệm về những thông tin liên quan đến việc sử dụng Internet của sinh viên như: mục
đích sử dụng, thời gian sử dụng, các trang web thường truy cập cũng như lợi ích và tác
hại của việc sử dụng Internet.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu những tác động của
Internet đến việc học tập của sinh viên - là đối tượng tiêu biểu của người học sử dụng
Internet. Thông qua các công cụ thống kê mô tảả̉, nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa việc
sử dụng Internet với việc học tập, đồng thời cũng đánh giá nhận định của sinh viên về lợi
ích và tác hại của Internet. Từ đó rút ra kết luận cùng những giảả̉i pháp.
2. Giới thiệu đề tài
2.1 Lý do nghiên cứu
Ngày nay, “tồn cầu hóa” trở thành một thuật ngữ được sử dụng phổ biến và rộng
rãi, bởi q trình tồn cầu hóa là một xu thế tất yếu khách quan, nó diễn ra khắp mọi nơi
và trên tất cảả̉ các lĩnh vực của đời sống. Trong bối cảả̉nh toàn cầu hóa và quốc tế hóa này,
nhu cầu nắm bắt thơng tin của con người trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, đặc biệt là
trong lĩnh vực giáo dục.
3
Sự phát triển mạnh mẽ của Internet và mạng xã hội đã ảả̉nh hưởng không nhỏ đến môi
trường học đường. Sinh viên ngày nay đã có bước tiến rất lớn so với nhiều năm trở về
trước khi mà càng ngày càng có nhiều bạn tự lập, tự chủ kinh tế và đạt những thành quảả̉
nhất định. Tuy vậy, bên cạnh đó cũng có những bạn sống đắm chìm vào trong thế giới ảả̉o
mà sao nhãn việc học tập, quên đi mục tiêu của bảả̉n thân. Do đó, nhóm tác giảả̉ đã tiến
hành nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của việc sử dụng Internet đến việc học tập của sinh
viên UEH” với mục đích tìm hiểu các yếu tố tác động đến việc sử sụng Internet của sinh
viên Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra đề xuất và giảả̉i pháp giúp
các bạn sinh viên có cái nhìn đúng đắn hơn về việc sử dụng Internet cũng như sử dụng
Internet sao cho hiệu quảả̉.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu
Là m rõ thự c trạ ng sử dụ ng Internet củ a sinh viê n.
Nghiên cứu về nhận thức của sinh viên về lợi ích và tác hại của Internet thể hiện như
thế nào.
Đưa ra và phâ n tí ch nhữ ng đá nh giá củ a sinh viê n về thự c trạ ng sử
dụ ng và nhữ ng tá c độ ng củ a Internet tớ i việ c họ c tậ p củ a sinh
viê n hiệ n nay.
Đưa ra nhữ ng đề xuấ#t, khuyế#n nghị nhằ&m phá t huy nhữ ng lợ i í ch và hạ n
chế#tá c nhữ ng tá c hạ i củ a việ c sử dụ ng Internet, cũ ng phương phá p . để(nâ
ng cao hiệ u quả
củ a việ c sử dụ ng Internet đố#i vớ i việ c họ c tậ p củ a sinh viê n
c
2.3 Câu hỏi nghiên ứu
Dướ i đâ y là cá c â u hỏ i mà nhó m đã đặ+ t ra để(thự c hiệ n cuộ c
khả o sá t:
Câ u hỏ i số#1: Giớ i tí nh củ a bạ n là gì ?
Câ u hỏ i số#2: Bạ n là sinh viê n nă+m mấ#y?
Câ u hỏ i số#3: Bạ n thườ ng truy cậ p Internet và o thờ i điể(m nà o
trong ngà y?
Câ u hỏ i số#4: Thờ i gian sử dụ ng Internet trung bì nh mộ t ngà y củ a bạ n là
bao nhiê u?
4
Câ u hỏ i số#5: Ngồ i mụ c đí ch họ c tậ p, bạ n sử dụ ng Internet vớ i mụ c
đí ch gì ?
Câ u hỏ i số#6: Cá c trang web mà bạ n thườ ng truy cậ p?
Câ u hỏ i số#7: Lợ i í ch củ a việ c sử dụ ng Internet?
Câ u hỏ i số#8: Tá c hạ i củ a việ c sử dụ ng Internet?
Câ u hỏ i số#9: Vấ#n đề mà bạ n gặ+ p phả i trong việ c sử dụ ng
Internet?
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Đối tượng khảo sát
Sinh viên năm 1, 2, 3, 4 (K44, K45, K46, K47) học tập tại trường ĐH Kinh tế Tp
HCM (UEH).
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: mơ tảả̉ tình thực trạng sử dụng và ảả̉nh hưởng của Internet tới hoạt động
học tập của sinh viên.
Không gian: trường ĐH Kinh tế tp HCM
Thời gian: tháng 12/2021
3.3 Cách lấy mẫu
Khảả̉o sát 198 sinh viên trường ĐH Kinh tế Tp HCM.
Chọn mẫu 100 sinh viên tiến hành phân tích.
3.4 Thực hiện nghiên cứu
o
Sử dụng Google Biểu Mẫu để tạo bảả̉ng câu hỏi khảả̉o sát.
o
Đăng form khảả̉o sát lên các trang mạng xã hội và thực hiện khảả̉o sát trên 198 sinh
viên của trường ĐH UEH
5
o
Các dữ liệu định lượng, định tính được sử dụng trong dự án. Phương pháp nghiên cứu
thống kê mô tảả̉ được sử dụng trong dự án.
o
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel, SPSS để nhập dữ liệu, phân tích, xử lý số liệu.
o
Sử dụng Microsoft Word để nhận xét, đánh giá các kết quảả̉ thu thập được và tiến hành
báo cáo dự án.
4. Trình bày và phân tích kết quả
4.1 Đặc điểm của đối tượng tham gia khảo sát
Kết quảả̉ khảả̉o sát được xây dựng dựa trên câu trảả̉ lời của các sinh viên hiện đang tham
gia học tập tại Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Số lượng mẫu lấy được là 100. Kết quảả̉
khảả̉o sát về đặc điểm của đối tượng được trình bày dưới đây:
a. Giới tính
Trong tổng số 100 đối tượng tham gia khảả̉o sát có 74 đối tượng là nữ, chiếm 74%
tổng số; trong khi đó, có 26 đối tượng là nam, chiếm 26%. Tỷ lệ nam nữ có sự chênh lệch
lớn là do đặc điểm của địa điểm khảả̉o sát (Trường Đại học UEH có tỷ lệ nữ cao). Kết quảả̉
khảả̉o sát được trình bày trực quan ở Hình 1.
Hình 1. Biểu dồ thể hiện tỉ lệ nam nữ tham gia khảo sát
6
b. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn của đối tượng tham gia khảả̉o sát được thể hiện thông qua thời gian
học tập của các đối tượng (sinh viên năm 1, năm 2, năm 3 và năm 4). Kết quảả̉ được trình
bày trong Bảả̉ng 1 và Hình 2 dưới đây:
Bảng 1. Số lượng sinh viên các năm 2, 3, 4 tham gia khảả̉o sát
Bang 1. Số lượng sinh viên các năm 1, 2, 3, 4 tham gia khảo sát
biểu đồ có thể thấy rằng phần lớn các đối tượng sinh viên tham gia khảả̉o sát là sinh viên
năm nhất.
Hình 2. Biểu đồ thể hiện số lượng sinh viên các năm 1, 2, 3, 4 tham gia khảo sát
7
4.2 Thời gian sử dụng Internet trung bình một ngày của sinh viên
Để tìm hiểu rõ hơn tác động của Internet đến thời gian học tập của sinh viên,
chúng tôi đã đặt ra câu hỏi khảả̉o sát: “Thời gian sử dụng Internet trung bình một ngày là
bao nhiêu?”. Kết quảả̉ thu được như sau:
a. Xét trong toàn bộ các đối tượng
Bang 2. Thời gian sử dụng Internet trung bìì̀nh một ngày của sinh viên
Hình 3. Biểu đồ thể hiện thời gian sử dụng Internet của sinh viên trong ngày
Kết quảả̉ cho thấy có đến 62% số sinh viên tham gia khảả̉o sát sử dụng Internet trên 5
giờ mỗi ngày. Điều này cho thấy Internet đã trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống
thường ngày của sinh viên và được xem như là một công cụ hữu hiệu phục vụ nhanh
8
chóng và dễ dàng các nhu cầu cơ bảả̉n của sinh viên từ học tập đến giảả̉i trí, giao tiếp hay
kinh doanh.
b. Xét theo từng giới tính
Để đánh giá về sự khác biệt trong thời gian sử dụng trung bình giữa nam và nữ, ta
xem xét thời gian sử dụng Internet trung bình của hai đối tượng này thơng qua bảả̉ng và
biểu đồ dưới đây:
Thời gian (h)
1-3
3-5
>5
Tổng
Bang 3. Thời gian sử dụng Internet của nam và nữ
an sử dụng
ủa nữ
Từ bảả̉ng và biểu đồ trên có thể thấy rằng
Hình 5. Biểu đồ thể hiện thời gian sử dụng
phần lớn thời gian sử dụng Internet trung
Internet trung bìì̀nh ngày của nam
9
bình hàng ngày của nam và nữ đều trên 5 giờ, đối với mức thời gian sử dụng từ 1-3 giờ
và từ 3-5 giờ thì giá trị của nam đều cao hơn. Tuy nhiên, kết quảả̉ thu được về trung bình
thời gian sử dụng Internet trong ngày của sinh viên nữ là 5.5 giờ trong khi con số này là
4.9 giờ đối với sinh viên nam, xét trên trung bình thì giữa hai đối tượng này có sự chênh
lệch, cụ thể là của nữ cao hơn nam. Từ đó cho thấy, sinh viên nữ có xu hướng sử dụng
Internet với cường độ cao hơn nam.
c. Xét theo trình độ học vấn
Để xét xem có sự khác biệt trong việc sử dụng Internet giữa sinh viên các năm hay
không, ta xét thời gian sử dụng Internet trung bình trong ngày của từng nhóm đối tượng.
Kết quảả̉ khảả̉o sát được trình bày như sau:
Bảng 6. Thời gian
sử dụng Internet
trung bình ngày của
sinh viên từng năm
1-3
3-5
>5
Tổng
Bang 4. Thời gian sử dụng Internet trung bìì̀nh một ngày của sinh viên các năm
10
Hình 6. Biểu đồ thời gian sử dụng Internet trung bìì̀nh một ngày của sinh viên các năm
Biểu đồ trên cho thấy nhóm sinh viên năm 1 và năm 2 có thời gian sử dụng
Internet trung bình trong ngày tập trung phần lớn trong khoảả̉ng thời gian > 5 giờ. Trong
khi nhóm sinh viên năm 3 và năm 4 có thời gian sử dụng trung bình thấp hơn, tập trung
trong khoảả̉ng 1-3 giờ.
Nếu loại bỏ các giá trị bất thường, kết quảả̉ thu được về trung bình của thời gian sử
dụng Internet trung bình trong ngày của bốn nhóm sinh viên năm 1, 2, 3, 4 lần lượt là 5.4
11
giờ, 5.6 giờ, 3.6 giờ và 2 giờ. Theo như kết quảả̉ này thì có sự chênh lệch khá lớn về thời
gian sử dụng trung bình giữa các nhóm sinh viên, cụ thể là sinh viên năm 1 và năm 2 có
xu hướng sử dụng Internet nhiều hơn nhóm sinh viên năm 3 và năm 4. Do đó có thể kết
luận rằng, trình độ học vấn cũng có ảả̉nh hưởng không nhỏ đến thời gian sử dụng Internet.
4.3 Các mục đích sinh viên sử dụng internet ngồi mục đích học tập
Khảả̉o sát về các mục đích sinh viên sử dụng internet ngồi mục đích học tập
được lấy kết quảả̉ từ câu hỏi khảả̉o sát “ Ngồi mục đích học tập, bạn sử dụng Internet với
mục đích gì? “. Kết quảả̉ khảả̉o sát được thể hiện trong bảả̉ng 2 và hình 3 dưới đây :
Bang 5. Mục đích sử sụng Internet ngồi mục đích học tập
Hình 7. Biểu đồ thể hiện mục đích sinh viên sử dụng Internet
ngồi mục đích học tập
12
Kết quảả̉ cho thấy ngồi mục đích học tập, phần lớn sinh viên sử dụng internet
chủ yếu cho mục đích giảả̉i trí chiếm 55%. Sử dụng cho mục đích giao tiếp chiếm tỷ lệ
nhiều thứ hai 44%. Sử dụng cho mục đích kinh doanh là ít nhất chiếm 4%.
4.4 trang web thường xuyên được sinh viên truy cập
Khảả̉o sát về các trang web thường xuyên được sinh viên truy cập thu được kết
quảả̉ ở bảả̉ng 3 và hình 4 dưới đây:
Bang 6. Các trang ưeb sinh viên thường truy cập
Hình 8. Biểu đồ thể hiện các trang web sinh viên thường truy cập
Từ biểu đồ trên cho thấy phần lớn sinh viên thường truy cập vào mạng xã hội chiếm
25%, youtube chiếm tỉ lệ gần bằng tỷ lệ truy cập vào mạng xã hội là 24%. Tuy nhiên thì
tỷ lệ sinh viên truy cập vào các kênh học tập tương đối ít, chỉ chiếm 13%. Qua đó cho
thấy tỷ lệ phần trăm truy cập vào mạng xã hội và youtube gấp đôi tỷ lệ truy cập vào kênh
học tập.
4.5 Đánh giá của sinh viên về việc sử dụng internet
Để xem xét thái độ của sinh viên đối với việc sử dụng để Internet, khảả̉o sát đưa ra
các lợi ích và tác hại của việc sử dụng Internet và để sinh viên thể hiện thái độ đồng ý
hay không đồng ý. Kết quảả̉ thu đươc như sau :
Đánh giá của sinh viên về lợi ích về việc sử dụng internet
13
Internet
giúp bạn
Tần số
6
Hồn tồn
khơng đồng
ý
0
Khơng
đồng ý
5
Bình
thường
45
Đồng ý
44
Hồn tồn
đồng ý
100
Tổng cộng
Bang 7. Đánh giá của sinh viên về lợi ích của Internet
60%
50%
40%
30%
20%
10%
6%
5%
0%
Tham khảo tài
liệu học tập
Hồn tồn khơng đồng ý Khơng đồng ý
Đồng ý
Hồn tồn đồng ý
Bình thường
Hình 9. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của sinh viên về lợi ích của Internet
Khơng thể phủ nhận những lợi ích mà internet mang lại cho sinh viên , phần lớn
sinh viên đều đồng ý hoặc hồn tồn đồng ý về những lợi ích mà internet mang lại
( tổng tỉ lệ phần trăm của đồng ý và hoàn toàn đồng ý trên 65% )
-
Internet giúp tham khảả̉o tài liệu học tập
Internet giúp học trực tuyển
Internet giúp nâng cao tri thức
Internet giúp giảả̉i trí
Internet giúp kết bạn
Internet giúp tìm hiểu trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các bạn ở xa
Qua đó cho thấy internet mang lại rất nhiều lợi ích cho sinh viên cảả̉ về mảả̉ng
học tập và mảả̉ng giảả̉i trí.
Đánh giá của sinh viên về tác hại của việc sử dụng internet
Làm giảm thời
Sử dụng
gian học tập
Internet
thường
Tần
xun gây
số
2
Hồn tồn
khơng đồng
ý
Khơng đồng
ý
3
17
Bình thường
56
Đồng ý
Hồn toàn
đồng ý
22
100
Tổng cộng
Bang 8. Đánh giá của sinh viên về tác hại của Internet
15
Hình 10. Biểu đồ thể hiện đánh giá của sinh viên về tác hại của Internet
Tuy nhiên cũng có nhiều sinh viên thừa nhận tác hại của việc dùng Internet. Sử
dụng Internet quá nhiều không chỉ ảả̉nh hưởng đến việc học mà còn đến sức khỏe, sinh
hoạt hàng ngày. Sinh viên đồng ý với tác hại của việc sử dụng internet chiếm từ 33-56%,
hoàn toàn đồng ý chiếm 19-31%. Cũng có khá nhiều sinh viên có thái độ trung lập 1731%.
Internet gây ảả̉nh hưởng đến thời gian học tập
Intenet gây ảả̉nh hưởng đến sức khỏe, tâm lý
Internet làm hạn chế các hoạt động ngoài trời
Internet gây ra guy cơ từ các Web đen, mạng xã hội
4.6 Vấn đề sinh viên gặp phải khi sử dụng internet
Khi truy cập internet sinh viên sẽ gặp phảả̉i rất nhiều vấn đề khi sử dụng internet,
chúng tôi đã chỉ ra một số vấn đề phổ biến sau đây, kết quảả̉ thu được thể hiện ở bảả̉ng và
hình dưới đây :
16
Vấn đề gặp phảả̉i khi
sử dụng Internet
Hồn tồn khơng
đồng ý
Khơng đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hồn tồn đồng ý
Tổng cộng
Bang 9. Đánh giá của sinh viên về những vấn đề gặp phải khi sử dụng Internet
Hình 11. Biểu đồ thể hiện thái độ của sinh sinh về các vấn đề gặp phải khi sử dụng Internet
Kết quảả̉ khảả̉o sát thu được cho thấy rằng phần lớn sinh viên đồng ý với việc khi sử
dụng internet thường xuyên gặp phảả̉i những vấn đề sau đây:
17
5.
-
Khơng kiểm sốt được thời gian ( 48/100 % )
-
Thường xun sử dụng khơng có mục đích ( 50/100% )
-
Bị xao nhãng, mất tập trung ( 48/100%)
Hạn chế
5.1 Đối với đề tài
Trong q trình thực hiện khảả̉o sát, cịn nhiều bất cập, hạn chế về mặt kiến thức và
ý tưởng, khơng suy nghĩ ra nhiều ý tưởng mới nên cịn nhiều khó khăn trong việc phân
tích, trình bày dữ liệu, xử lý thơng tin, gây khó khăn trong q trình làm báo cáo.
Do quỹ thời gian khảả̉o sát khá hạn hẹp nên chúng tơi khó có thể tiếp cận được tồn
bộ các sinh viên (đặc biệt là nhóm sinh viên năm 3, năm 4) nên số lượng mẫu còn khá
hạn chế và chất lượng bài báo cáo cũng chưa đạt được như ý muốn.
Thêm vào đó là ảả̉ nh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nên nhóm thể thể khảả̉o sát
trực tiếp và chỉ có thể khảả̉o sát thơng qua Facebook và các trang mạng xã hội, khơng có
sự giám sát nên không tránh khỏi trường những câu trảả̉ lời qua loa, khơng hợp lý làm
lãng phí thời gian và sức lực, kết quảả̉ khơng chính xác dẫn đến tính tổng qt khơng cao.
5.2 Đối với nhóm thực hiện
Lần đầu thực hiện nên nhóm cịn khá bỡ ngỡ và chưa biết được các bước để tiến
hành một dự án, thêm vào đó vốn kiến thức cịn hạn. chế và chưa có kinh nghiệm nên
khơng khỏi tránh khỏi sai sót trong việc thực hiện Vì là học online nên việc thực hiện dự
án cũng thơng qua hình thức online nên việc sắp xết thời gian chưa hợp lý và hạn chế
trong việc trao đổi ý kiến, quan điểm nên chưa đạt hiệu quảả̉ cao.
6.
Kết luận và khuyến nghị
6.1 Kết luận
18
6.2 Khuyến nghị
Qua việc nghiên cứu về sự ảả̉nh hưởng của Intemet đến việc học tập của sinh viên
trường ĐH Kinh tế Tp Hồ Chí Minh, ta thấy được việc sử dụng Internet một cách hiệu quảả̉
đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Tuy nhiên, phần lớn sinh viên vẫn chưa biết và chưa
ý thức được làm như thế nào để sử dụng Internet một cách hiệu quảả̉ mà không bị cám dỗ
bởi sự đa dạng, hấp dẫn của Internet. Từ những dữ liệu thu thập được và từ các câu trảả̉ lời
khảả̉o sát của sinh viên, tôi xin đưa ra các giảả̉i pháp sau đây:
Thứ nhất, sinh viên cần xác định mục tiêu rõ rằng. Nhiều sinh viên khi chưa biết
mình muốn làm gì thường rất dễ di lệch mục tiêu và lãng phí thời gian học tập của bảả̉n
thân mình. Việc xác định mục tiêu rõ ràng sẽ giúp các bạn sinh viên tập trung vào đúng
việc mình cần làm và tránh khỏi bị xao lãng bởi những trang web lôi cuốn, hấp dẫn trên
mạng.
Thứ hai, sinh viên biết cách quảả̉n lí tốt thời gian của mình thơng qua việc lập thời
gian biểu hay lên kế hoạch cho một ngày, một tuần. Việc lập kế hoạch phảả̉i vừa sức và có
sự cân bằng giữa học tập và giảả̉i trí để đảả̉m bảả̉o đầu óc ln tinh táo và tràn đầy năng
lượng cho việc hoc tập có hiệu quảả̉. Nếu sinh viên chấp hành đúng những mục tiêu mình
đã định ra trong kế hoạch thì họ sẽ ít bị ảả̉nh hưởng bởi những cám dỗ và có thể hồn
thành nhiệm vụ một cách dễ dàng hơn dựa trên các mục tiêu cụ thể đã đề ra, tránh tình
trạng vỡ kế hoạch và phảả̉i thức khuya để hoàn thành bài tập.
Thứ ba, sinh viên cần hạn chế tiếp xúc với các thiết bị điện tử như tivi, điện thoại,
máy tính bảả̉n, laptop,... khi đang học vì chúng dễ gây mất tập trung và ảả̉nh hưởng đến
hiệu quảả̉ học tập. Vì vậy, sinh viên chỉ nên vừa học vừa lên mạng khi cần tìm thơng tin
trên mạng để làm bài tập, tránh sa vào tình trạng bị sao nhãng.
7. Tài liệu tham khảo
19