Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

BÀI THẢO LUẬN bộ môn QUẢN TRỊ NHÂN lực căn bản đề tài liên hệ áp dụng thực tiễn của trường phái học thuyết x vào doanh nghiệp unilever

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.92 KB, 19 trang )

lOMoARcPSD|11346942

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ & THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
�㵠�㵠�㵠

BÀI THẢO LUẬN
BỘ MÔN: QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CĂN BẢN
Đề tài: : Liên hệ áp dụng thực tiễn của trường phái học
thuyết X vào doanh nghiệp Unilever

Giảng viên hướng dẫn:
Lớp học phần: 2253CEMG0111
Nhóm thảo luận: 7


lOMoARcPSD|11346942

MỤC LỤC
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................................2
1. Khái niệm quản trị nhân lực............................................................................2
2. Học thuyết X...................................................................................................2
PHẦN II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ÁP DỤNG HỌC THUYẾT X VÀO TẬP
ĐOÀN UNILEVER VIỆT NAM...................................................................................4
1. Giới thiệu chung về tập đoàn Unilever và Unilever Việt Nam:...........................4
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................4
1.2 Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động và kinh doanh............................................5
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức:.......................................................................................6
3. Phân tích việc vận dụng học thuyết X vào doanh nghiệp Unilever Việt Nam.....7
3.1 Vận dụng trong tuyển dụng nhân lực.............................................................7
3.2 Vận dụng trong bố trí và sử dụng nhân lực:..................................................8


3.3 Vận dụng trong đào tạo và phát triển nhân lực.............................................9
3.4 Vận dụng trong đánh giá nhân lực................................................................9
3.5 Vận dụng trong đãi ngộ nhân lực..................................................................9
PHẦN III. ĐÁNH GIÁ CHUNG..........................................................................11
1.Thành tựu đạt được khi áp dụng các học thuyết X:............................................11
2. Thách thức.........................................................................................................12
2.1. Thách thức từ bên trong.............................................................................12
2.2. Thách thức từ bên ngoài.............................................................................13
3. Cơ hội................................................................................................................ 13
PHẦN IV: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
CỦA UNILEVER VIỆT NAM........................................................................................14


lOMoARcPSD|11346942

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm quản trị nhân lực

Quản trị nhân lực được hiểu là tổng hợp các hoạt động quản trị liên quan đến
việc hoạch định nhân lực, tổ chức quản trị nhân lực, tạo động lực cho người lao
động và kiểm soát hoạt động quản trị nhân lực trong tổ chức/doanh nghiệp nhằm
thực hiện mục tiêu và chiến lược đã xác định.
2. Học thuyết X

a. Tác giả
Douglas McGregor là tác giả của học thuyết X, thể hiện trong tác phẩm “The
Human Side of Enterprise” (Nhân tố con người trong xí nghiệp) xuất bản năm
1960. Về bản chất, học thuyết X nghiên cứu về quan điểm của nhà quản trị về
người lao động và các giải pháp quản trị đối tượng này.
b. Quan điểm về con người

Trong học thuyết X, ông đã đưa ra giả thuyết là nhà quản trị có quan niệm về
bản chất con người:
i) Lười biếng vốn là bản tính bẩm sinh của con người bình thường, họ chỉ
muốn làm việc ít.
ii) Con người thường thiếu chí tiến thủ, khơng dám gánh vác trách nhiệm, cam
chịu để người khác lãnh đạo.
iii) Từ lúc sinh ra, con người đã tự coi mình là trung tâm, không chú ý tới nhu
cầu của tổ chức.
iv) Bản thân con người luôn chống lại sự đổi mới.
v) Họ khơng lanh lợi, dễ bị những kẻ có dã tâm lừa đảo.
c. Nội dung quản trị nhân lực


lOMoARcPSD|11346942

Từ những giả thiết về bản tính con người nói trên, học thuyết X cũng cung cấp
các phương pháp lý luận truyền thống là: “Quản lý nghiêm khắc” dựa trên sự trừng
phạt; “Quản lý ơn hịa” dựa vào sự khen thưởng; “Quản lý nghiêm khắc và công
bằng” dựa trên cả sự trừng phạt và khen thưởng. Học thuyết X cũng cung cấp các
biện pháp quản trị cụ thể bao gồm:
- Nhà quản trị phải chịu trách nhiệm tổ chức mọi hoạt động trong tổ
chức/doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu về kinh tế trên cơ sở các yếu tố như:
tiền, vật tư, thiết bị, con người.
- Phải chỉ huy, kiểm tra, giám sát chặt chẽ để điều chỉnh hành vi của cấp dưới
và người lao động đáp ứng nhu cầu của tổ chức;
- Phân chia công việc thành những phần nhỏ dễ làm, dễ thực hiện;
- Áp dụng biện pháp thuyết phục, chế độ khen thưởng, trừng phạt nghiêm
khắc.
Kết luận: Khi nhận xét về học thuyết X ta thấy rằng đây là học thuyết có cái
nhìn mang thiên hướng tiêu cực về con người và là một lý thuyết máy móc. Theo

học thuyết này thì các nhà quản trị lúc bấy giờ chưa hiểu biết về các nhu cầu của
con người, nên chỉ hiểu đơn giản là người lao động có nhu cầu về tiền hay chỉ nhìn
phiến diện và chưa đầy đủ về người lao động nói riêng cũng như bản chất con
người nói chung. Chính điều đó mà những nhà quản trị theo học thuyết X này
thường không tin tưởng vào bất kỳ ai. Họ chỉ tin vào hệ thống những quy định của
tổ chức và sức mạnh của kỷ luật. Khi một vấn đề nào đó xảy ra, họ thường cố quy
trách nhiệm cho một cá nhân cụ thể để kỷ luật hoặc khen thưởng.
Tuy có những hạn chế như trên nhưng chúng ta không thể kết luận rằng học
thuyết X là học thuyết sai hoàn toàn vì những thiếu sót của học thuyết X xuất phát
từ thực tế lúc bấy giờ - đó là sự hiểu biết về quản trị cịn đang trong q trình hồn
chỉnh. Như vậy, việc nhìn ra những thiếu sót của học thuyết X lại là tiền đề để cho
ra đời những lý thuyết quản trị tiến bộ hơn. Từ khi xuất hiện cho đến nay học
thuyết X vẫn có ý nghĩa và được ứng dụng nhiều nhất là trong các ngành sản xuất
và dịch vụ. Học thuyết X giúp các nhà quản trị nhìn nhận lại bản thân để chỉnh sửa


lOMoARcPSD|11346942

hành vi cho phù hợp và nó cũng trở thành học thuyết quản trị nhân lực kinh điển
không thể bỏ qua để giảng dạy trong các khối kinh tế.

PHẦN II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ÁP DỤNG HỌC THUYẾT X VÀO TẬP
ĐỒN UNILEVER VIỆT NAM

1. Giới thiệu chung về tập đồn Unilever và Unilever Việt Nam:
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Unilever là một trong những công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới của Anh,
chuyên về sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như sản phẩm chăm sóc cá nhân, chăm
sóc gia đình và thực phẩm. Ra đời năm 1930 từ sự sáp nhập của 2 doanh nghiệp là
Lever Brothers (công ty sản xuất xà bông tại Anh) và Margarine Unie (doanh

nghiệp sản xuất bơ thực vật ở Hà Lan), trụ sở chính của doanh nghiệp Unilever
hiện nay được đặt tại 2 nơi là Luân Đôn và Rotterdam. Unilever hiện đang hoạt
động tại hơn 190 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 400 nhãn hàng. Có thể kể đến
một số sản phẩm của Unilever như: OMO, P/S, Clear, Pond's, Knorr, Lifebuoy,
Sunsilk, VIM, Lipton, Sunlight, VISO, Rexona …
Unilever gia nhập vào thị trường Việt Nam năm 1995 và đã từng bước trở
thành thương hiệu quen thuộc của nhiều gia đình Việt Nam. Unilever Việt Nam
thực chất là tập hợp của ba công ty riêng biệt: Liên doanh Lever Việt Nam có trụ
sở tại Hà Nội, Elida P/S tại Thành phố Hồ chí Minh và Cơng ty Best Food cũng đặt
tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của Unilever
như Omo, Sunsilk, Clear, Dov, Close-up, Lipton, Knorr... cùng các nhãn hàng
truyền thống của VN là Viso và P/S đã được giới thiệu rộng rãi. Với ưu thế về chất
lượng hoàn hảo và giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng VN cho
nên các nhãn hàng này đã nhanh chóng có lãi và thu được lợi nhuận khổng lồ trên


lOMoARcPSD|11346942

thị trường VN. Trong đó, liên doanh Lever VN, Hà Nội bắt đầu làm ăn có lãi từ
năm 1997, tức là chỉ sau 2 năm công ty này được thành lập. Cơng ty Elisa P/S cũng
làm ăn có lãi kể từ khi nó được thành lập từ năm 1997. Best Food cũng rất thành
công trong việc đưa ra được nhãn hiệu kem nổi tiếng và được người tiêu dùng hoan
nghênh năm 1997 là Paddle Pop và công ty đã mở rộng kinh doanh mặt hàng trà
Lipton. Bột nêm Knorr và nước mắm Knorr- Phú Quốc... Và công ty này hiện nay
cũng đang hoạt động rất có lãi. Tính trung bình mỗi năm doanh số và lợi nhuận của
Unilever VN tăng khoảng 30-35% năm kẻ từ khi dự án của công ty đi vào hoạt
động ổn định và có lãi.
Unilever Việt Nam hiện nay có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ Chi, Thủ Đức và khu
cơng nghiệp Biên Hồ. Cơng ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên tồn

quốc thơng qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. Hiện
nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35-40% và tuyển dụng hơn 2,000 nhân
viên. Theo ước tính, mỗi ngày có khoảng 35 triệu sản phẩm của Unilever được sử
dụng bởi người tiêu dùng trên tồn quốc, chính điều này giúp cải thiện điều kiện
sống, sức khỏe và điều kiện vệ sinh cho mọi người dân Việt Nam.Ngoài các hoạt
động kinh doanh Unilever Việt Nam cũng tích cực đóng góp vào các hoạt động xã
hội, nhân đạo và phát triển cộng đồng. Hàng năm cơng ty đóng góp khoảng 2 triệu
đơ la vào hoạt động phát triển cộng đồng tại Việt Nam và công ty đã vinh dự được
nhận bằng khen của thủ tướng chính phủ nước ta vì đã có thành tích trong sản xuất
kinh doanh và các hoạt động xã hội, nhân đạo, giáo dục, giáo dục sức khỏe cộng
đồng.
1.2 Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động và kinh doanh
Unilever là một tập đoàn đa quốc gia về ngành hàng tiêu dùng nhanh hiện đang
có 4 dịng sản phẩm là: thực phẩm và đồ uống, hóa chất giặt tẩy và vệ sinh nhà
cửa, làm đẹp và chăm sóc bản thân, máy lọc nước. Trong đó riêng dịng sản phẩm
máy lọc nước là nhóm sản phẩm cịn mới, ba nhóm cịn lại là trọng điểm của
Unilever với hơn 150 thương hiệu trên toàn thế giới. Trong đó, tại riêng Việt Nam
thì Unilever tập trung vào ba nhóm sản phẩm đầu tiên với 25 thương hiệu. Dưới


lOMoARcPSD|11346942

đây là danh sách chi tiết từng thương hiệu cho từng nhóm sản phẩm của Unilever
tại Việt Nam:
- Dịng thực phẩm dùng cho chế biến và ăn uống: Trà suntea, lipton, cây đa,
cháo thịt heo ăn liền, cháo thịt heo ăn liền, viên súp thịt bò Knorr, nước mắm
Knorr- Phú Quốc…
- Dịng sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân: Clear, close Up, Dove,
Hazeline, Lifebuoy, Lux, P/S, Pond’s, PureIt, Rexona, Sunsilk, TRESemmé,
Vaseline…

- Dòng sản phẩm giặt tẩy cho quần áo và đồ dùng trong nhà: Cif, Comfort,
OMO, Sunlight, Surf, Unilever Professional, Vim, …
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức:
- Cơ cấu bộ máy tổ chức của Unilever là sự kết hợp giữa những người lãnh
đạo, giám đốc, phó giám đốc, các lãnh đạo điều hành, các cán bộ cấp cao của cơng
ty, các phịng ban, nhân viên, với nhau để giúp đỡ nhau trong việc nghiên cứu, bàn
bạc, đưa ra các giải pháp tối ưu cho những vấn đề của tổ chức.
- Mỗi phịng ban đều có nhiệm vụ và quyền hạn riêng, có các mặt hoạt động
chun mơn độc lập. Các phịng ban này có mối liên hệ qua lại lẫn nhau. Từ đó
làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty.

Chức năng của các phịng ban:
- Phịng tổ chức hành chính: quản lí nhân sự và cơng việc hành chính
- Phịng kế tốn - tài chính: quản lý tồn bộ vốn, tài sản của cơng ty, tổ
chức kiểm tra thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, thống kế kịp thời, chính
xác tình hình tài sản và nguồn vốn.


lOMoARcPSD|11346942

- Phòng dịch vụ (bộ phận giao hàng): giao hàng đến khách hàng, tiếp nhận
thắc mắc và giải đáp của khách hàng.
- Phòng kinh doanh: lập kế hoạch kinh doanh, quản lý kênh phân phối của
công ty từ các thông tin, tài liệu, nghiên cứu thu thập được.
- Nhà máy sản xuất: sản xuất, kiểm soát, đảm bảo chất lượng sản xuất ra đáp
ứng nhu cầu của khách hàng
Cơ chế hoạt động của Unilever thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân bổ
các phịng ban hợp lí, khoa học. Phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi tổ chức và
phòng ban trong công ty theo chức năng và nhiệm vụ. Từ đó giúp các phịng ban
phối hợp với nhau một cách chặt chẽ, hiệu quả tạo nên một Unilever vững mạnh.

3. Phân tích việc vận dụng học thuyết X vào doanh nghiệp Unilever Việt
Nam
3.1 Vận dụng trong tuyển dụng nhân lực
a. Tuyển mộ
Học thuyết X có cái nhìn mang thiên hướng tiêu cực về con người: lười biếng,
thụ động…; các biện pháp quản trị được sử dụng chủ yếu là các biện pháp tác động
ngoại lực, đánh vào lợi ích kinh tế của người lao động để họ chấp nhận làm việc
nặng nhọc, đơn điệu với tần suất làm việc cao miễn là được trả công xứng đáng và
công bằng. Với học thuyết này, Unilever đã chủ động trong những kế hoạch thu hút
nhân lực của mình:
- Có những kế hoạch tuyển mộ nhân tài từ ngay khi còn ngồi trên ghế nhà
trường. hàng năm, nhằm thu hút những sinh viên tài năng, Unilever tổ chức chuỗi
chương trình tuyển dụng bao gồm có Unilever Future Leaders Program, U Fresh,
Unilever Internship, …. với những tiêu chí khác nhau, nhắm đến những đối tượng
sinh viên khác nhau. Qua các ngày hội việc làm cho sinh viên như thế này, công ty
đã tuyển chọn được những ứng viên xuất sắc để từ đó đào tạo nên các quản trị viên
tập sự sáng giá cho nguồn nhân lực của cơng ty và có chế độ lương bổng, phúc lợi
thỏa đáng và các khoá học tập trung trong và ngoài nước cho nhân viên nhằm nâng
cao nghiệp vụ của họ.


lOMoARcPSD|11346942

- Trước mỗi kỳ tuyển chọn, công ty đều tổ chức các Career Day (ngày hội nghề
nghiệp) để giới thiệu và định hướng cho sinh viên về những ngành nghề, công việc
họ sẽ đảm nhận trong Unilever.
b. Tuyển chọn
Ứng viên tham gia chương trình tuyển dụng của Unilever sẽ phải trải qua 6
vòng thi khắt khe, tỉ lệ chọi cao; bao gồm:
1. Application screening

2. Aptitude Test
3. Initial Interview
4. Team presentation
5. Team discussion
6. Final Interview
Các vòng thi đều được tổ chức, quản lý, giám sát chặt chẽ bởi nhà tuyển dụng
và cả các nhà quản trị viên cấp cao để chọn ra ứng viên xuất sắc nhất.
3.2 Vận dụng trong bố trí và sử dụng nhân lực:
Biên chế nội bộ là bố trí người lao động trong cơng ty theo đúng người đúng
việc để đáp ứng và phù hợp với các yêu cầu của công ty. Cùng với vấn đề tuyển
mộ, tuyển dụng, vấn đề biên chế của công ty cũng là vấn đề quan trọng trong q
trình bố trí nguồn nhân lực. Công ty Unilever đã đưa ra một số ngun tắc để chọn
nhân viên vào các vị trí cơng việc phù hợp:
– Các cán bộ phải dành thời gian cho việc nghiên cứu và phân loại những
người xin việc, tổ chức các buổi phỏng vấn một cách kỹ lưỡng, bài bản, để kiểm
tra và đánh giá năng lực của từng người một cách nghiêm túc, khoa học.
– Cần nhận biết được những người có hướng mục tiêu với những người
khác công việc để dễ dàng phân loại và bố trí nhân viên phù hợp hơn.


lOMoARcPSD|11346942

– Cần nắm bắt tâm lý của nhân viên và nắm bắt đặc thù riêng tư của từng người
thông qua tiếp xúc và qua công việc để người quản lý có thể sắp xếp việc hiệu quả
hơn, có cách ứng xử phù hợp hơn với mọi người.
– Nhận diện được ngun nhân nhân viên vì sao khơng hồn thành nhiệm vụ
được giao để có cách sắp xếp bố trí lại nhân viên trong cơng ty một cách thích hợp
hơn, có quyết định khen thưởng kỷ luật để tạo động lực lao động trong công ty.
– Chăm lo công tác đào tạo giúp cho nhân viên hịa nhập được với cơng
việc và môi trường công ty nhanh hơn, giúp cho nhân viên có thêm kỹ năng

cần thiết cho cơng việc, qua đó làm tăng năng suất lao động

3.3 Vận dụng trong đào tạo và phát triển nhân lực
- Quản lý cấp cao: Đặt yêu cầu đào tạo cho nhân sự và phòng đào tạo
- Trưởng phòng: Huấn luyện chỉ dẫn và theo dõi q trình phát triển của nhân
viên
- Phịng đào tạo:
● Triển khai chiến lược học tập
● Xây dựng môi trường học tập
● Đưa ra các giải pháp học tập.
3.4 Vận dụng trong đánh giá nhân lực
- Đánh giá một cách có hệ thống hiệu quả cơng việc và năng lực của nhân
viên bao gồm kết quả công việc, phương pháp làm việc, những phẩm chất và kỹ
năng có liên quan đến công việc làm cơ sở để đưa ra những quyết định khen
thưởng/ kỷ luật hay đề bạt/ thuyên chuyển nhân viên kịp thời và hợp lý
● Đánh giá thực hiện trên Tiêu chí (KPI - chỉ tiêu cho từng mô tả công việc Job Description)
● Nhân viên tự đánh giá sau đó là Phê duyệt đánh giá
● Tìm kiếm thông minh nhân viên thuộc lớp kế cận đủ khả năng thay thế cho
các vị trí hiện thời


lOMoARcPSD|11346942

● Đưa ra lộ trình phát triển sự nghiệp tiếp theo của mỗi nhân viên
● Kê khai điểm đánh giá cho nhân viên hàng tháng theo từng KPI
⇒ Từ đó Unilever đưa ra chính sách trả cơng hợp lý
3.5 Vận dụng trong đãi ngộ nhân lực
Với các chính sách cấp tiến, UNilever đã tạo ra một quy chuẩn mới về nơi làm
việc lý tưởng, nới tất cả nhân viên được nhìn nhận là cốt lõi của sự phát triển, nơi
nhân viên được đảm bảo sức khỏe thể chất lẫn tinh thần với các chế độ đãi ngộ

nhân viên như sau:
1. Chế độ phúc lợi hấp dẫn, chuẩn quốc tế
Để đảm bảo sức khỏe thể chất và tinh thần cho nhân viên, Unilever đã xây
dựng phòng tập thể dục với trang thiết bị tân tiến, đồng thời giáo viên hướng dẫn
cho nhân viên các bài tập yoga, aerobic. Không chỉ thế, hàng ngày, nhân viên
Unilever được hưởng rất nhiều món ăn chế biến hấp dẫn, bảo đảm an tồn thực
phẩm.
2. Chính sách lương thưởng tốt nhất Việt Nam
Dù không thể tiết lộ con số cụ thể, nhưng khơng ít nhân viên Unilever thừa
nhận rằng mức lương bình qn từ vị trí nhân viên mới ra trường cịn hơn mơi
trường khác gấp 2, 3 lần – cụ thể là con số 10 triệu đồng. Hàng năm, mức tăng thu
nhập sẽ từ 10 – 15%.
Bên cạnh chế độ lương thưởng tốt, nhân viên Unilever khi đi công tác cũng sẽ
được hưởng trợ cấp cùng nhiều phúc lợi tài chính rất tốt như chế độ y tế, bảo hiểm,
xăng xe, …
3. Chính sách đào tạo nhân viên rõ ràng
Với phương châm lấy con người làm cốt lõi, Unilever vô cùng quan tâm đến
nhiệm vụ đào tạo cho nhân viên. Unilever cũng luôn dành ngân sách cho nhiệm vụ
đào tạo và phát triển nhân lực. Để xây dựng hệ thống nhân sự chất lượng cao,
Unilever đã tổ chức các buổi họp giữa trưởng phòng ban để đề ra kế hoạch đào tạo
nhân sự, đề xuất nâng cao năng lực nhân viên. Trong các khoá đào tạo định kỳ,
nhân viên được cọ sát với chuyên môn lãnh đạo, năng lực, khai phá khả năng tiềm
ẩn của mỗi người.
4. Phịng Nhân sự chính là Phịng đối tác chiến lược
Việc đào tạo cho Phòng nhân sự phải được triển khai trước khi hướng đến các
phòng ban khác. Và chỉ có ở Unilever, Phịng Nhân sự mới được chuyển tên thành
Phịng Đối tác chiến lược. Khơng đơn thuần là đưa ra các khố đào tạo cùng
chương trình hỗ trợ phúc lợi, nhiệm vụ của Phòng Đối tác chiến lược cần xây dựng
chiến lược kinh doanh để thúc đẩy năng suất làm việc của cơng ty.
5. Chính sách tuyển dụng khoa học, rõ ràng



lOMoARcPSD|11346942

Một ví dụ cụ thể là chương trình AMIS tuyển dụng với khả năng hỗ trợ tối đa
cho các doanh nghiệp trong mỗi mùa tuyển dụng. Những giá trị mà một phần mềm
tuyển dụng như AMIS mang lại như sau:
● Với phần mềm tuyển dụng AMIS, doanh nghiệp mất chưa đầy 10 phút để
tạo lập một website tuyển dụng thu hút
● AMIS Tuyển dụng giúp kết nối tin ứng tuyển với toàn bộ mạng xã hội, kênh
website tuyển dụng nổi bật, uy tín như vieclam24h, careerbuilder, vietnamworks,
để tăng số lượng tiếp cận nhân sự tiềm năng hơn 118%
● HR tuyển dụng dễ dàng quản lý tin tuyển dụng, hồ sơ từ hệ thống phân cấp
chuyên nghiệp, khoa học khi AMIS Tự động tổng hợp hồ sơ ứng viên từ toàn bộ
các kênh tuyển dụng về chung hệ thống duy nhất
● AMIS Tuyển dụng nắm bắt tức thời các báo cáo nghiên cứu tình hình tuyển
dụng, giúp doanh nghiệp giảm 22% chi phí tuyển dụng

PHẦN III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1.Thành tựu đạt được khi áp dụng các học thuyết X:
● Về hoạt động tuyển dụng nhân lực:
- Công ty đã thu hút được sự quan tâm và khát khao làm việc của các sinh
viên ưu tú, xuất sắc nhất.
- Nâng cao được uy tín của cơng ty, đồng thời là sự kiện mang tính chất giới
thiệu và quảng bá thương hiệu, sản phẩm và văn hóa của Unilever đến đơng đảo
sinh viên – những người trẻ nhạy cảm với các xu hướng tiêu dùng, là người tiêu
dùng các sản phẩm trong hiện tại và quyết định lựa chọn tiêu dùng của các gia đình
trong tương lai.
● Về hoạt động bố trí và sử dụng nhân lực:

- Phân bổ hợp lý giúp nhân viên hoàn thành được tốt nhất nhiệm vụ được
giao, phát huy mạnh mẽ sở trưởng của từng nhân viên, qua đó làm tăng năng suất
lao động.
- Nắm bắt và nhận diện được tâm lý nhân viên, từ đó giải quyết được các vấn
đề phát sinh trong quá trình làm việc, khen chê đúng chỗ tạo động lực lao động
trong công ty,
● Về họat động đào tạo và phát triển nhân viên:
- Với các hình thức học tập đa dạng: học trong cơng việc, học ngồi cơng
việc, tự học, các khóa đào tạo chính quy,... nhân viên của Unilever được nâng cao
kiến thức chuyên môn cũng như các kỹ năng mềm khác.


lOMoARcPSD|11346942

- Nhờ có các chương trình huấn luyện, Unilever nắm bắt được điểm yếu nhân
sự ở chỗ nào và có chiến lược đào tạo hợp lý, để phù hợp với chiến lược chung của
cơng ty.
- Chương trình đào tạo và phát triển được triển khai từ cấp quản lý cấp cao
đến từng nhân viên, xây dựng nên thói quen và tinh thần học hỏi lẫn nhau trong
cơng việc, từ đó tận dụng được thế mạnh của mỗi nhân viên, làm nâng cao hiệu
quả làm việc.
● Về hoạt động đánh giá nhân lực:
- Biết được hiệu quả công việc và năng lực, là cơ sở để đưa ra cách phân bổ
nhân viên vào các vị trí làm việc phù hợp giúp đưa ra chính sách trả cơng hợp lý và
giữ chân được những nhân viên có năng lực tốt.
● Về chế độ đãi ngộ nhân lực:
- Unilever có một chế độ đãi ngộ tồn diện và hấp dẫn, nhờ đó những nhân
viên tài năng được cơng ty giữ chân và có những cống hiến xuất sắc hơn trong
công việc.
- Chế độ đãi ngộ hấp dẫn đến mức thu hút sự chú ý của cả những nhân sự

không làm cho Unilever, là một trong những yếu tố thu hút nhân tài và quảng bá
cho hình ảnh, địa vị của Unilever so với những đối thủ khác.
2. Thách thức
2.1. Thách thức từ bên trong
- Mặc dù công ty đã hoạt động tại Việt Nam nhiều năm nhưng vẫn gặp phải
những vấn đề về nhân viên do ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam.
- Theo bà Nguyễn Tâm Trang – Quản lý nhân sự cấp cao công ty Unilever
Việt Nam nhận định: “Các đối tác nước ngoài đều khẳng định người Việt Nam làm
việc rất cần cù và hiệu quả làm việc lớn, tuy nhiên, một trong những yếu tố lớn tạo
nên tính kém cạnh tranh của lực lượng lao động của người Việt Nam so với các
quốc gia khác là sự khiêm tốn, ngại thể hiện của người Việt. Người Việt Nam làm
mười, nhưng chỉ nói năm…”. Đó cũng là vấn đề mà người làm nhân sự cần lưu ý.

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

- Hầu hết các vị trí quản lý chủ chốt của cơng ty vẫn do người nước ngồi
nắm giữ.
- Vẫn cịn một số cơng nghệ chưa thể áp dụng tại Việt Nam do giá thành cao,
nhập khẩu từ nước ngoài đắt đỏ, chưa sử dụng hết nguồn lao động dồi dào, có tay
nghề cao của Việt Nam.
- Việc giữ chân những người lãnh đạo cao cấp vẫn có nhiều khó khăn. Hơn
hết, đội ngũ nhân viên lâu năm kinh nghiệm của Unilever luôn được các đối thủ
cạnh tranh cũng như các cơng ty khác săn đón. Bởi vì sự thành cơng, giàu có, địa
vị cho nên việc đi hay nghỉ của các giám đốc điều hành này khơng cịn phụ thuộc
nhiều vào các yếu tố trên.
- Giá cả một số mặt hàng của Unilever còn khá cao so với thu nhập của người
Việt Nam, nhất là ở những vùng nông thơn.

- Là một cơng ty có nguồn gốc châu Âu, chiến lược quảng bá sản phẩm của
Unilever còn chưa phù hợp với văn hố Á Đơng.
2.2. Thách thức từ bên ngoài
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm
cao.
- Tài chính và tín dụng của Việt Nam cịn kém phát triển và thị trường chứng
khốn cịn manh mún.
- Luật thương mại vẫn còn nhiều bất lợi cho các nhà đầu tư nước ngồi. Đặc
biệt, chính sách thuế và đánh thuế nặng đối với các mặt hàng được coi là "xa xỉ"
mà Unilever kinh doanh, như kem dưỡng da và sữa tắm. ...
- Giới trẻ Việt Nam cũng bị xã hội chỉ trích vì nhiều người trẻ ăn chơi trác
táng, điều này khiến một số người lớn tuổi, những người khó tính cảm thấy khơng
hài lịng ... Một số ý kiến cho rằng chính các cơng ty đa quốc gia đã cổ s, mang
lại lối sống hưởng thụ phương Tây, tạo tâm lý sính ngoại vốn xa lạ với người châu
Á mà nhất là một nước theo quan niệm Nho giáo, cịn ít nhiều tư tưởng phong
kiến, lễ điều như Việt Nam.
- Chính sách dân số – kế hoạch hóa gia đình của Chính phủ sẽ khiến trong vài
thập niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già khi đó sẽ khơng cịn là lợi thế
cho Unilever. Ngồi ra, những gia đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia đình

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

phổ biến nhất Việt Nam), việc chọn mua một sản phẩm, nhất là sản phẩm cao cấp,
thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. Vì vậy, nhóm này tiêu thụ những mặt hàng
chăm sóc cá nhân (personal care) cao cấp khơng nhiều như nhóm SSWD (Single –
độc thân, Separate – sống riêng , Widowed – góa phụ, Divorced – ly dị) ở các nước
tư bản.

- Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm khơng phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ
từ công ty mẹ ở châu Âu.
- Trong bối cảnh thị trường hàng tiêu dùng cung đang lớn hơn cầu, nhiều công
ty mới “chen chân” vào và cạnh tranh sẽ rất gay gắt với công ty Unilever.
3. Cơ hội
- Chủ trương của các bộ, ngành Việt Nam là chung sức xây dựng nền kinh tế
Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó ưu tiên thu hút
đầu tư nước ngồi, đặc biệt từ các cơng ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như
Unilever để tăng ngân sách.
- Thị trường trong nước (bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hóa…) đã phát
triển hơn nhiều. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn như Hà Nội và Tp. Hồ Chí
Minh đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước
trong khu vực.
- Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh,... nền chính trị Việt Nam
trong thời gian qua được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những
điểm đến an toàn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng và mang lại sự
an tâm cho các nhà đầu tư nước ngồi.
- Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ
người tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước trong khu vực; hơn
nữa lao động trí óc ở Việt Nam giỏi xuất sắc về công nghệ – nên đây cũng là một
nguồn nhân lực dồi dào cho công ty.
- Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinh doanh
là giới trẻ thế hệ X (những bạn trẻ tuổi từ 18-29), hiện có phần tự lập và phóng
khống, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các
vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng.

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942


- Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng bá
sản phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á
khác.
- Việt Nam hiện nay có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mơ hình gia đình mở
rộng (gồm cả ông bà, cô chú, v.v…), tạo nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là
khách hàng mục tiêu của công ty.
- Với đường bờ biển dài và nhiều cảng lớn, Việt Nam có vị trí tương đối thuận
lợi trong khu vực, thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa nếu Unilever tập trung
vào xuất khẩu trong thời gian tới.
- Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây vẫn mới và cịn
có nhiều “đất” để kinh doanh.
PHẦN IV: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN
LỰC CỦA UNILEVER VIỆT NAM

Với phương châm “Con người là tài sản quan trọng nhất, là yếu tố quyết định
đến sự thành công của doanh nghiệp”, Unilever cần tiếp tục phát huy những điểm
sáng trong chính sách nhân sự, đồng thời bắt kịp xu hướng thời đại. Không chỉ
dừng lại ở việc áp dụng ở học thuyết X, Unilever đã, đang và cần duy trì sự kết hợp
việc ứng dụng các học thuyết phương Đông, phương Tây và am hiểu văn hóa, tập
quán và lối suy nghĩ của người Việt Nam cũng như ứng dụng những điểm mới của
thời đại. Cụ thể:
Trong tuyển dụng, Unilever đã thực hiện đa dạng các chương trình tuyển dụng
nhằm thu hút lực lượng lao động trẻ, tài năng về chuyên môn và kỹ năng. Với quy
trình tuyển dụng phức tạp, tỉ lệ chọi cao, bên cạnh việc chọn lọc ra ứng viên xuất
sắc và phù hợp với môi trường đa quốc gia, chương trình tuyển dụng của tập đồn
mang đến nhiều áp lực với mức lương chưa tương xứng. Do đó, các ứng viên
không thể theo đuổi đến cùng và chấp nhận làm việc tại môi trường khác với điều
kiện tốt hơn. Chính vì vậy, để thu hút và giữ chân ứng viên lâu dài, Unilever cần
tiếp cận tới nguồn nhân lực tiềm năng thơng qua các chương trình sinh viên, các

trang web tuyển dụng và quảng bá môi trường doanh nghiệp qua chính trang
web/mạng xã hội tuyển dụng của Unilever. Ngoài ra, doanh nghiệp cần nghiên cứu

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

liên tục về thị trường lao động, nắm bắt được nhu cầu của người lao động và đưa ra
các yêu cầu, mức lương thưởng, chính sách phù hợp với từng thời điểm. Các
chương trình tuyển dụng cần được xây dựng bài bản, hợp lý, tinh gọn nhưng đảm
bảo được việc lựa chọn các ứng viên phù hợp với môi trường của Unilever; các
chương trình có thể ứng dụng CNTT, phù hợp văn hóa Việt Nam để đưa đề, câu
hỏi phỏng vấn phù hợp với mơi trường, từ đó lựa chọn ứng viên am hiểu thị trường
Việt Nam.
Trong bố trí và sử dụng nhân lực, Unilever cần tiếp tục hoạch định và triển
khai bố trí, sử dụng nhân lực với đúng với văn hóa doanh nghiệp: Cơng bằng, tơn
trọng, mạnh dạn trao quyền, ln đón nhận những điều mới, những con người mới,
những ý kiến khác biệt. Trong quá trình thực tập sinh, nhân viên mới được trao cơ
hội thử sức với những cơng việc khác nhau để khơng lãng phí nguồn nhân lực tiềm
năng. Ngồi ra, các chính sách nhân sự cần hướng tới quyền lợi của nhân viên, đến
quyền con người và quyền bình đẳng, giúp đỡ nhân viên trong các dịp đặc biệt:
nhóm nhân viên mới sinh con, nhân viên trẻ chưa lập gia đình…gắn kết nhân viên
tồn diện. Việc bố trí và sử dụng nhân lực cần phải khôn khéo, bên cạnh việc giao
đúng người đúng việc, nhân viên có cơ hội kết nối với các phịng ban khác, tạo nên
sự gắn kết doanh nghiệp.
Trong đào tạo và phát triển nhân lực, Unilever cần xây dựng chính sách và kế
hoạch đào tạo nhân lực sát với nhu cầu thực tiễn của nhiệm vụ quốc tế yêu cầu,
vừa sát với văn hóa địa phương, phù hợp, cá nhân hóa tối đa với từng đối tượng.
Nghiên cứu, xác định nhu cầu đào tạo cho nhân viên…để từ đó khuyến khích, thúc

đẩy nhận thức về việc học đi đơi với làm. Đa dạng các phương thức đào tạo
online/offline, cách thức đào tạo (học trong doanh nghiệp, học ngoài doanh nghiệp,
tự học…) và tạo môi trường giáo dục, đào tạo mở cho nhân viên có thể học hỏi bất
cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào. Ngoài việc sử dụng đội ngũ đào tạo tại chính doanh
nghiệp, Unilever có thể cân nhắc mời thêm chuyên gia đào tạo hoặc cho đội ngũ
được tham quan, trải nghiệm trực tiếp tại môi trường mới (Tại các thị trường,
doanh nghiệp Unilever tại trụ sở khác, hốn chuyển cơng việc tại mơi trường
mới…). Cuối cùng là đề cao ý kiến sáng tạo của cá nhân nhân viên: Tiến hành

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

chuyển đổi số, đào tạo nhân viên cập nhật công nghệ hiện tại phục vụ cho năng
suất của quá trình làm việc, làm những buổi sinh hoạt – đào tạo để hướng dẫn nhân
viên của mình thốt ra khỏi các suy nghĩ rập khn trước đây, có góc nhìn tồn
diện hơn về một vấn đề, khuyến khích nhân viên đưa ra những định hướng cao hơn
trong công việc bằng công nghệ. Khi một nhân viên có sáng kiến nào đó, Ban dự
án sẽ ngay lập tức có sự tưởng thưởng xứng đáng, nhằm khuyến khích nhân viên
sáng tạo và thích ứng
Trong đánh giá nhân lực, Unilever tiếp tục đa dạng sử dụng các phương pháp
đánh giá từ nhiều khía cạnh (kết quả làm việc, thái độ, nhận thức…), nhiều góc
nhìn (từ chính bản thân nhân viên, từ các đồng nghiệp và nhà quản trị) để từ đó có
cái nhìn bao qt, tồn diện về nhân sự để từ đó đưa ra các quyết định khen thưởng
và kỷ luật. Hệ thống nhân sự chặt chẽ của doanh nghiệp này không chỉ thể hiện tại
phòng nhân sự. Chúng thể hiện ở sự phối hợp giữa các phòng ban sao cho chất
lượng và hiệu quả nhất. Nhân sự trong chính q trình quản trị nhân sự của
unilever cần nắm chắc vai trò vị trí của mình, văn hóa doanh nghiệp cũng như
những người đồng nghiệp. Qúa trình này muốn thành cơng cần có sự quản lý của

của quản lý, nhà lãnh đạo để nhân viên có thể nhanh chóng hịa nhập với mơi
trường làm việc mới. Công tác quản trị nhân sự của Unilever có sự gắn kết của
nhân viên với doanh nghiệ lâu dài hay không, chất lượng nhân sự cấp cao có ổn
định khơng đều dựa trên kế hoạch phát triển của hệ thống nhân sự.
Trong đãi ngộ, Unilever cần quan tâm hơn đến vấn đề quyền và chăm lo sức
khỏe toàn diện bên cạnh các chế độ lương thưởng. Việc xây dựng môi trường làm
việc cần gắn chặt với các chế độ chăm sóc đời sống cơng nhân viên. Xây dựng môi
trường doanh nghiệp lành mạnh, tránh sự áp lực về doanh số tạo nên sức đè ép tới
người lao động thông qua việc cải thiện, bổ sung các cơ sở vật chất rèn luyện sức
khỏe (phòng tập thể thao, các khóa học thể chất, các chỉ dẫn về sức khỏe tinh
thần…). Điều này góp phần giúp cơng tác quản trị nhân sự của unilever dễ dàng
cũng như có thể giữ chân được những nhân sự ưu tú nhất cho doanh nghiệp. Qua
đó, tinh thần làm việc của nhân viên mạnh mẽ hơn, giúp họ thực hiện các chiến
lược phát triển của nhân viên một cách tốt nhất.

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Nguồn tham khảo:
/>%C4%91ong_cua_cong_ty_UNILIVER
/> />
Downloaded by Quang Tr?n ()



×