Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.47 KB, 127 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề hội nhập đã và đang là vấn đề rất nóng hiện nay, đó không còn là vấn đề
của riêng một quốc gia nào mà nó đã trở thành điểm nóng của hầu hết các quốc gia
trên thế giới. Đến giữa năm 2007, nước ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao được với
167 nước trên thế giới, quan hệ thương mại với 224 nước và vùng lãnh thổ, kí kết 87
hiệp định hợp tác phát triển và gần 100 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư,
hiệp định tránh đánh thuế hai lần cùng với nhiều hiệp định song phương khác. Việt
nam đã gia nhập các điều ước quốc tế, trở thành thành viên của các tổ chức chính
thức WB, IMF, ADB, ASEAN, tham gia AFTA, CEPT, APEC. Từ năm 2007 trở
thành thành viên thứ 150 của WTO. Là thành viên chính thức của liên đoàn kế toán
thế giới (IFAC), liên đoàn kế toán các nước ASEAN (AFA). Cam kết việc minh bạch
hoá về cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán, tuân thủ chuẩn mực quốc tế. Nước ta
cũng đang tiến tới hoàn thiện dần hệ thống kế toán, kiểm toán để vừa phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh của Việt nam, vừa có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế
hoá. Những điều này đã phần nào khẳng định vai trò, vị trí quan trọng của kế toán
trong mỗi doanh nghiệp. Kế toán dường như đã trở thành một công cụ rất đắc lực của
các doanh nghiệp trong thời đại ngày nay. Đặc biệt trong xu hướng mà nền kinh tế
đang có những biến chuyển mạnh mẽ, doanh nghiệp nào không đủ sức cạnh tranh sẽ
không thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường đầy biến động.
Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả chính là khâu cuối cùng của mỗi
doanh nghiệp. Nó cũng là khâu có tính chất quyết định trong quy trình hạch toán kế
toán ở các đơn vị đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại, bởi kết quả của khâu này
phản ánh toàn bộ nỗ lực của cả một kỳ kế toán. Kết quả kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp cũng đồng thời được phản ánh từ khâu cuối này.
Trong quá trình thực tập ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex, em càng nhận thấy
rõ hơn tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong một đơn
vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Có rất nhiều vấn đề được đặt ra từ
mọi góc độ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty cổ phần Gas
Petrolimex. Nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp em có cái nhìn tỷ mỷ, cặn kẽ hơn về từng
khía cạnh. Chính vì thế đề tài mà em lựa chọn để viết chuyên đề là “ Kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex”.


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề của em được chia làm 3 phần như sau :
Chương I : Tổng quan về Công ty cổ phần Gas Petrolimex
Chương II : Thực tế tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex
Chương III : Phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex
Em xin chân thành cảm ơn !
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC
ĐƠN VỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý về công tác tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hóa trong các đơn vị kinh doanh thương mại .
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Khi thế giới bước vào xu thế toàn cầu hóa, khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ
hay khi số lượng sản phẩm làm ra ngày một đa dạng, phong phú … thì việc lưu
thông, phân phối hàng hóa lại càng trở nên cần thiết. Không thể chỉ có sản xuất mà
không có tiêu dùng, lại với trình độ chuyên môn hóa như ngày nay khi giai đoạn sản
xuất và giai đoạn phân phối gần như đều đã được thực hiện độc lập thì vai trò của các
đơn vị kinh doanh thương mại càng không thể thiếu. Những đơn vị này chính là
những mắt xích vô cùng quan trọng để nền kinh tế thị trường có thể vận hành được ở
mức cân bằng cần thiết.
Các đơn vị kinh doanh thương mại được định nghĩa là : Các đơn vị thực hiện
chức năng lưu thông và phân phối hàng hóa trên thị trường, có thể trong từng quốc
gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. Thông qua những đơn vị này, hàng
hóa sẽ được lưu chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Việc kinh doanh, buôn bán diễn ra trong phạm vi một quốc gia còn được gọi là
Nội thương. Khi nó liên quan đến nhiều quốc gia còn gọi là Ngoại thương

Với mỗi một đơn vị kinh doanh thương mại ta sẽ thấy có những nét riêng biệt
nhất định, tuy vậy chúng vẫn có những đặc trưng cơ bản, chủ yếu. Cụ thể :
- Việc lưu thông hàng hóa trong đơn vị kinh doanh thương mại được chia làm 2
giai đoạn :
Giai đoạn mua hàng : Đây là giai đoạn đầu của quá trình lưu chuyển hàng hóa.
Giai đoạn này sẽ cho chúng ta thấy về quan hệ trao đổi và quan hệ thanh toán giữa
người mua và người bán về giá trị hàng hóa được thực hiện. Vốn của doanh nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lúc này được chuyển đổi từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa, đồng thời với đó
quyền sở hữu của doanh nghiệp cũng được chuyển đổi từ tiền tệ sang hàng hóa.
Những hàng hóa này mua về sẽ không qua giai đoạn chế biến (tức không hề làm thay
đổi hình thái vật chất), chỉ dự trữ và sau đó sẽ được tiêu thụ luôn
Giai đoạn bán hàng : Đây là giai đoạn thứ 2 hay cũng là giai đoạn cuối cùng
trong khâu lưu thông hàng hóa của đơn vị kinh doanh thương mại. Với giai đoạn
này, giá trị hàng hóa và giá trị sử dụng của hàng hóa sẽ được thực hiện. Vốn của
doanh nghiệp lại được chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và quyền
sở hữu của doanh nghiệp cũng chuyển từ hàng hóa sang tiền tệ.
Các giai đoạn này sẽ được lặp đi lặp lại trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng với quy mô hầu như ngày một lớn hơn.
- Đối tượng kinh doanh chủ yếu của các đơn vị kinh doanh thương mại gồm 3
ngành hàng chính là :
Hàng vật tư, thiết bị
Hàng công nghệ thực phẩm tiêu dùng
Hàng lương thực, thực phẩm
- Phương thức bán hàng mà các đơn vị này áp dụng có thể là theo phương thức
bán buôn hoặc bán lẻ, tùy theo từng trường hợp.
- Các đơn vị có thể thực hiện việc tiêu thụ hàng hóa của mình thông qua các
gian hàng, cửa hàng, các trạm hay các chi nhánh …
1.1.2. Đặc điểm tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa
trong đơn vị kinh doanh thương mại

1.1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hóa trong đơn vị kinh doanh thương mại
Quá trình tuần hoàn của các đơn vị kinh doanh thương mại là …T-H-T’ …
(Tiền – Hàng – Tiền, T ≠T’), do vậy thay đổi hình thái vật chất hàng hóa không phải
là mục đích của các đơn vị này, mà làm thế nào để thu đựơc lợi ích kinh tế lớn nhất,
để T’> T và qua đó doanh nghiệp có thể trang trải hết những chi phí đã bỏ ra và vẫn
có lợi nhuận, đó mới chính là mục đích của các đơn vị kinh doanh thương mại. Điều
này chỉ xảy ra khi hàng hóa mua về đã được tiêu thụ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiêu thụ hàng hóa là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa, đồng thời chuyển hóa vốn doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng hóa)
sang hình thái giá trị (tiền tệ) và kết thúc một vòng luân chuyển vốn.
Để giúp cho các doanh nghiệp nói chung và các đơn vị kinh doanh thương mại
nói riêng có thể xác định được chính xác khi nào thì hàng hóa được tiêu thụ, chuẩn
mực kế toán Việt nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các chuẩn mực kế toán
khác có liên quan (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính) đã đưa ra 5 điều kiện để một khoản doanh thu bán hàng
được ghi nhận :
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu đã được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Tiêu thụ hàng hóa là khâu có ý nghĩa quyết định đối với các đơn vị thương mại,
chỉ khi khâu này được hoàn tất, mục đích của doanh nghiệp mới được thực hiện. Nỗ
lực cả một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đều được phản ánh qua giai đoạn này.
Khi hàng hóa được tiêu thụ cũng là lúc T ban đầu đã thành T’, và doanh nghiệp có

thể dùng chính số tiền thu lại được này để bù đắp số chi phí đã bỏ ra, tiếp tục đầu tư
và mở rộng kinh doanh, duy trì các hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động
trong doanh nghiệp, và cứ như thế chu kỳ tuần hoàn lại tiếp diễn.
Nếu tiêu thụ hàng hóa được doanh nghiệp tổ chức một cách chặt chẽ và khoa
học, hiệu quả sử dụng vốn cũng như tài sản sẽ được nâng cao, thời gian cho một
vòng luân chuyển vốn sẽ ngắn lại, đẩy nhanh hiệu quả kinh doanh, đem lại nhiều lợi
ích kinh tế hơn cho các doanh nghiệp. Điều này cũng sẽ đồng nghĩa với việc đẩy
nhanh tốc độ phát triển của cả nền kinh tế.
Tất cả những điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần có những chính sách rất cụ
thể từ cơ chế giá, các phương thức thanh toán, phương thức bán hàng hay cả những
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính sách quảng cáo, tiếp thị sản phẩm … để khâu tiêu thụ hàng hóa phát huy được
hết hiệu quả của nó.
1.1.2.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa trong đơn vị kinh doanh
thương mại
Khi nền kinh tế thị trường càng phát triển, sự cạnh tranh càng diễn ra gay gắt.
Để tồn tại và phát triển tất yếu các doanh nghiệp nói chung và các đơn vị kinh doanh
thương mại nói riêng buộc phải có những chính sách rất cụ thể trong việc tiêu thụ
hàng hóa để thu hút khách hàng. Có thể lựa chọn chính xác những phương thức bán
hàng phù hợp với điều kiện, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh trong rất nhiều những
phương thức bán hàng phổ biến tại Việt nam cũng là một cách để doanh nghiệp đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ của doanh nghiệp mình và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các phương thức bao gồm :
Phương thức bán buôn hàng hóa : Trong trường hợp này hầu như hàng hóa
chưa được đến tay người dùng, nó mới chỉ đang ở giai đoạn lưu thông. Số hàng hóa
này được mua về có thể được làm đầu vào cho một quá trình sản xuất hoặc lại có thể
tiếp tục đem bán luôn. Bán buôn hàng hóa thường được thực hiện với số lượng lớn,
giá bán khá biến động phụ thuộc rất nhiều vào số lượng và phương thức thanh toán.
Bán buôn hàng hóa được chia làm 2 khâu :
Bán buôn hàng hóa qua kho : Trong trường hợp các đơn vị kinh doanh thương

mại mua hàng hóa dự trữ tại kho của đơn vị, khi có khách hàng cần mua, đơn vị sẽ
xuất hàng cho khách hàng từ số hàng đó. Bán buôn qua kho được thực hiện với 2
hình thức :
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : Theo hình thức này bên
mua sẽ đến tận kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Sau khi khách hàng đã nhận đủ
số hàng và thanh toán luôn hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa của doanh nghiệp
được coi là tiêu thụ
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán hàng hóa : Lúc này căn cứ vào các
hợp đồng đã ký kết giữa 2 bên hoặc theo các đơn đặt hàng, hàng hóa của doanh
nghiệp sẽ được chở đến tận địa điểm giao nhận hoặc đến kho của người mua. Hàng
hóa khi đó vẫn chưa được coi là tiêu thụ, quyền sở hữu vẫn thuộc về doanh nghiệp,
chỉ đến khi bên mua nhận đủ số hàng, đối chiếu theo đúng hợp đồng hay các giấy tờ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đã ký kết, chấp nhận thanh toán hoặc xin nợ lại, doanh thu của doanh nghiệp mới
được ghi nhận.
Bán buôn vận chuyển thẳng : Hàng hóa không được đưa qua kho của doanh
nghiệp, mà được chuyển bán thẳng cho bên cần mua. Bán buôn vận chuyển thẳng có
thể chia làm 2 hình thức :
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán : Theo hình thức này, doanh
nghiệp sẽ mua hàng hóa và thanh toán với nhà cung cấp, sau đó đem chính số hàng
ấy bán luôn cho khách hàng của mình mà không đưa về kho của doanh nghiệp. Khi
khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán thì doanh thu của doanh nghiệp đã
chính thức được ghi nhận.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán : Các đơn vị kinh doanh
thương mại khi ấy không tham gia vào quá trình mua hàng và bán hàng mà chỉ làm
trung gian cho bên bán và bên mua để hưởng hoa hông từ việc môi giới.
Phương thức bán lẻ hàng hóa : Là phương thức mà hàng hóa được bán ra là
để phục vụ mục đích tiêu dùng, có thể là tiêu dùng của những người tiêu dùng hoặc
tiêu dùng nội bộ trong các doanh nghiệp, các đơn vị …Hàng hóa lúc này không còn ở
giai đoạn lưu thông nữa, mà đã sang giai đoạn tiêu dùng. Hàng hóa được bán ra với

số lượng ít, giá bán thường ổn định. Phương thức này được thực hiện dưới các hình
thức :
Bán lẻ thu tiền tập trung : Tại điểm bán hàng, nhân viên bán hàng sẽ không làm
nhiệm vụ thu tiền, mà có những nhân viên khác đứng ra thu tiền của khách và viết
hóa đơn cho khách hàng về số hàng mà họ đã nhận được từ nhân viên bán hàng.
Trong trường hợp này, chức năng bán hàng và chức năng thu tiền được thực hiện một
cách độc lập, không kiêm nhiệm. Cuối mỗi ca, hàng hóa trong quầy sẽ được kiểm tra
đối chiếu lại với số tiền thu được và các hóa đơn. Kế toán bán hàng sẽ nhận lại các
chứng từ này để làm căn cứ ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh hoặc đối
chiếu lại với những số liệu được gửi về từ quầy hàng thông qua mạng máy tính.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp : Với hình thức này nhân viên bán hàng cũng đồng thời
kiêm nhiệm luôn việc thu tiền sau khi đã giao hàng cho khách. Cuối mỗi ca, nhân
viên này sẽ có nhiệm vụ kiểm kê lại số hàng hóa, số tiền thu được và lập báo cáo bán
hàng, báo cáo tiền hàng và gửi cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bán lẻ tự phục vụ : Đây là hình thức rất được ưa chuộng ở các nước phát triển
và nó cũng đang được phổ biến rộng rãi tại Việt nam. Hình thức này tạo cho khách
hàng cảm giác thoải mái và cũng rất thuận tiện. Khách hàng có thể tự do lựa chọn
những mặt hàng cần thiết, các đơn vị chỉ bố trí những giám sát viên hay những nhân
viên để giám sát, tư vấn và giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Sau đó họ sẽ thanh
toán tiền tại các điểm thu tiền. Nhân viên thu tiền căn cứ vào số hàng hóa khách hàng
mua để viết hóa đơn và thu tiền.
Bán hàng tự động : Hình thức này còn khá mới lạ tại Việt nam vì khách hàng
vẫn quen với những phương thức mua hàng truyền thống, mặt khác Bán hàng tự động
cũng đòi hỏi việc trang bị và quản lý các thiết bị tự động, điều này gây ra những trở
ngại nhất định đối với các đơn vị thương mại khi muốn áp dụng hình thức này cho
quá trình kinh doanh của mình. Với bán hàng tự động khách hàng chỉ cần bỏ tiền vào
máy và họ sẽ nhận được những hàng hóa cần mua từ thiết bị tự động.
Bán hàng trả góp : Khách hàng sẽ thanh toán tiền cho những hàng hóa mà họ đã
mua trong nhiều lần. Khi đó, ngoài doanh thu được ghi nhận, doanh nghiệp còn được

ghi nhận thêm một khoản lãi do khách hàng thanh toán chậm.
Hình thức gửi hàng đại lý : Hàng hóa của đơn vị kinh doanh thương mại đem
giao cho các cơ sở đại lý, để các cơ sở này trực tiếp bán hàng hóa. Hàng hóa lúc này
vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp, đến khi số hàng này được khách hàng
thanh toán hay chấp nhận thanh toán thì các đơn vị mới được phép ghi nhận doanh
thu. Sau đó công ty sẽ trích một phần hoa hồng từ số tiền thu được cho các cơ sỏ đại
lý.
Một số hình thức khác, ngoài những hình thức trên vẫn được coi là tiêu thụ::
- Hàng đổi hàng : Đem hàng hóa của đơn vị mình để đổi lấy hàng hóa từ các
đơn vị khác. Hàng đem đổi và hàng nhận về có thể là tương tự hoặc không tương tự.
- Xuất dùng trong nội bộ đơn vị kinh doanh thương mại để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh, khuyến mại, biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng … hay để thanh toán
lương, thưởng … cho các cán bộ, công nhân viên trong đơn vị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2.3. Xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong đơn vị kinh doanh
thương mại
Kết quả tiêu thụ hàng hóa chính là kết quả của khâu tiêu thụ hàng hóa. Đối với
các đơn vị kinh doanh thương mại kết quả tiêu thụ hàng hóa là chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả hoạt động lưu chuyển hàng hóa của đơn vị và là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và phần mà doanh nghiệp sẽ nhận
được sau kỳ kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa được đo bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần với
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Có thể khái quát
mối quan hệ đó bằng sơ đồ sau :
LN sau thuế Thuế TNDN
LN từ hoạt động tiêu thụ CPBH và CPQLDN
LN gộp GVHB
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ DT
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
SƠ ĐỒ 1.1

Xác định kết quả tiêu thụ không được thực hiện thường xuyên, thường chỉ 1 tháng, 1
quý hoặc 1 năm mới thực hiện 1 lần nhưng nó lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với
các đơn vị kinh doanh thương mại. Chỉ khi xác định được chỉ tiêu này doanh nghiệp
mới có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ, xem xét được mối quan hệ
giữa kết quả thu được và chi phí đã bỏ ra, từ đó doanh nghiệp có thể phân tích, đánh
giá được các chỉ tiêu cần thiết, so sánh kết quả đạt được và kế hoạch đã đặt ra để có
những hiệu chỉnh kịp thời nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó nâng cao
được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán về tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hóa trong các đơn vị kinh doanh thương mại
Tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa có vai trò vô cùng quan trọng
trong các đơn vị kinh doanh thương mại. Do đó những chính sách hay yêu cầu quản
lý đối với khâu này cần phải được thực hiện một cách khoa học, chặt chẽ, cụ thể và
phải thật sự có hiệu quả. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo được các
yêu cầu quản lý :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thường xuyên đánh giá được tình hình tiêu thụ cả về số lượng, chất lượng.
chủng loại, mặt hàng kinh doanh hay khả năng cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh
từ đó đơn vị có thể đưa ra các kế hoạch tiêu thụ cụ thể để quản lý
- Xây dựng các chính sách rõ ràng để kiểm soát các hoạt động liên quan đến
tiêu thụ như các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán …
- Thường xuyên đánh giá tình hình và phân tích các chỉ tiêu liên quan đến tình
hình tiêu thụ, so sánh kế hoạch đã đề ra với thực tế đã đạt được, so sánh giữa các kỳ
với nhau hay so sánh các những chỉ tiêu của doanh nghiệp với chỉ tiêu chung của
ngành hàng …nếu có những chỉ tiêu thay đổi bất thường, dù theo hướng tiêu cực hay
tích cực đều cần xác định nguyên nhân và đề ra hướng giải quyết.
- Các biện pháp liên quan đến việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ như quảng cáo,
khuyến mại, tiếp thị hay những ưu đãi liên quan đến các khoản giảm giá cho khách
hàng , chiết khấu thanh toán … phải luôn được chú trọng và cũng phải đặt trong
những quy định cụ thể để chúng có thể phát huy được những tác dụng cần thiết.

Ngoài những yêu cầu quản lý chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hóa ở trên, bộ phận kế toán của khâu này cũng có những nhiệm vụ riêng cần
thực hiện để đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ cho yêu cầu
quản lý và yêu cầu cung cấp thông tin cho cả trong và ngoài công ty :
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ mọi khoản doanh thu được ghi
nhận về : giá bán, doanh thu, số lượng bán ra, thuế giá trị gia tăng đầu ra, tổng giá
thanh toán…Việc ghi chép này có thể được chi tiết theo từng đối tượng quản lý, tùy
thuộc yêu cầu quản lý của công ty như cho từng khách hàng, từng mặt hàng …
- Xác định chính xác được giá vốn của lô hàng đã bán ra dựa vào giá mua thực
tế và việc phân bổ các chi phí thu mua cho lượng hàng ấy.
- Thường xuyên, kiểm tra tình hình công nợ để quản lý tiền hàng, kết hợp với
kế toán công nợ để đôn đốc tình hình thu hồi nợ, đặc biệt đối với những khách hàng
đã quá thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng nhưng vẫn chưa thanh toán …
- Tập hợp đầy đủ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để làm căn
cứ xác định kết quả kinh doanh
- Cung cấp những thông tin cần thiết và tham mưu cho ban lãnh đạo để đưa ra
được những chính sách hữu ích cho toàn doanh nghiệp .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong
đơn vị kinh doanh thương mại
1.2.1. Tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa trong đơn vị kinh doanh thương
mại
1.2.1.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ
* Chứng từ sử dụng
Chứng từ là một căn cứ rất quan trọng đối với quá trình ghi nhận doanh thu của
các đơn vị kinh doanh thương mại. Toàn bộ các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, đơn
giá, số tiền hàng thu được … đều được phản ánh trên đó, điều này đòi hỏi các đơn vị
kinh doanh thương mại cần có những biện pháp quản lý khoa học và hợp lý để việc
ghi chép, phản ánh là đầy đủ, chính xác.
Tùy vào phương pháp tính thuế của từng đơn vị sẽ có những mẫu hóa đơn khác

nhau được áp dụng :
- Đối với đơn vị kinh doanh thương mại tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, 2 mẫu hóa đơn được sử dụng là:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng mẫu 01 – GTKT/3LL : Hóa đơn này được các đơn vị
kinh doanh thương mại sử dụng khi lượng hàng bán ra lớn (bán buôn)
+ Hóa đơn giá trị gia tăng mẫu 01 – GTKT/3LL : Hóa đơn này được các đơn vị
kinh doanh thương mại sử dụng khi bán hàng với khối lượng nhỏ (bán lẻ)
- Đối với các đơn vị kinh doanh thương mại tính và nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp, các mẫu hóa đơn được sử dụng là :
+ Hóa đơn bán hàng mẫu 02 – GTTT/3LL : Áp dụng khi lượng hàng của đơn vị
bán ra với khối lượng lớn
+ Hóa đơn bán hàng mẫu 02 – GTTT/3LL : Áp dụng khi lượng hàng của đơn vị
bán ra với khối lượng nhỏ
Ngoài các hóa đơn giá trị gia tăng thường xuyên được sử dụng như trên, trong
quá trình hạch toán kế toán của mình kế tóan còn sử dụng thêm một số chứng từ để
bổ trợ và có thể được dùng trong một số trường hợp như : Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, Bảng kê mua hàng, các chứng từ liên quan đến thuế, phí, lệ phí và các
Giấy báo có, Giấy báo nợ …
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 511
TK 3331
TK 111,112,331,... TK 641 (1a)
(1b)
(2)
* Quá trình luân chuyển chứng từ
Từ những căn cứ đã có như các hợp đồng kinh tế được ký kết giữa 2 bên, các
đơn đặt hàng của khách hàng … Phòng kinh doanh sẽ tiến hành lập hóa đơn bán hàng
(hóa đơn giá trị gia tăng). Hóa đơn được lập làm 3 liên (đặt giấy than viết một lần):
Liên 1 : lưu, liên 2 : giao cho khách hàng, liên 3 : dùng cho nội bộ làm căn cứ để ghi
sổ kế toán và thu tiền khách hàng.

Sau đó số hóa đơn này sẽ được chuyển lên cho thủ trưởng đơn vị và kế toán
trưởng ký duyệt. Thủ kho sẽ căn cứ vào các hóa đơn đã được ký duyệt tiến hành xuất
hàng, lập phiếu xuất kho và ghi thẻ kho cho số hàng xuất.Tiếp đó, những chứng từ
này được chuyển lên cho kế toán bán hàng để ghi nhận doanh thu và giá vốn. Cuối
mỗi kỳ toàn bộ số chứng từ này sẽ được đưa vào lưu trữ theo quy định
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, bất
động sản đầu tư, dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Kết cấu và nội dung phản ánh :
Bên Nợ : - Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và được xác định là đã bán trong kỳ
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, Chiết khấu thương mại, Giảm giá
hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2 :
+ Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hóa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 511
TK 3331
TK 111,112,331,... TK 641 (1a)
(1b)

(2)
+ Tài khoản 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Tài khoản 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ : - Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận
trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế
toán
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của sản phẩm, HH, dịch vụ đã bán
nội bộ
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp của sô
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”
Bên Có : Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế
toán
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2 :
+ Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện trong kỳ kế toán
Kết cấu và nội dung phản ánh :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lãi trả góp hoặc lãi

trả chậm phải thu
TK 131
TK 111, 112
TK 511
Thuế GTGT đầu ra
TK 3331
TK 515 TK 3387
Khi xuất hàng để bán Khi nhận hàng để bán
TK 511
TK 3331
TK 111,112,331,... TK 641 (1a)
(1b)
(2)
Bên Nợ : Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán
Bên Có : Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ
Số dư bên có : Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán
* Phương pháp hạch toán Doanh thu
- Đối với các phương thức bán buôn hàng hóa, sơ đồ hạch toán sẽ là :
SƠ ĐỒ 1.2
(1a), (1b) : Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT lần
lượt theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ
(2) : Chi phí môi giới bán hàng
+ Đối với các phương thức bán buôn là : Bán buôn qua kho theo hình thức hàng
gửi bán; bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp; bán buôn vận chuyển thẳng có
tham gia thanh toán có các nghiệp vụ là (1a), (1b)
+ Đối với phương thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán,
có các nghiệp vụ là (1a), (1b), (2).
- Đối với các phương thức bán lẻ hàng hóa
+ Bán lẻ tại các cửa hàng : Có các nghiệp vụ (1a), (1b) giống như trường hợp
bán buôn hàng hóa ở trên

+ Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

Số tiền thiếu
khi đổi hàng
Doanh thu HH
đem đi trao đổi
TK 131 TK 511
TK 3331
TK 152, 153, 211, 156
TK 1331
TK 111,112
Giá trị hàng nhận về

Lãi trả góp hoặc lãi
trả chậm phải thu
TK 131
TK 111, 112
TK 511
Thuế GTGT đầu ra
TK 3331
TK 515 TK 3387
SP sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
(Giá thành thực tế )
TK 334,431
TK 641

TK 621,627,641,642,…
TK 3331
Khi xuất hàng để bán Khi nhận hàng để bán
SƠ ĐỒ 1.3
+ Bán hàng theo hình thức đại lý, ký gửi
 Hạch toán ở đơn vị giao đại lý (chủ hàng) : Hàng xuất giao đại lý là hàng gửi
bán. Khi hàng giao đại lý bán được thì đơn vị chủ hàng phải trả cho đơn vị nhận đại
lý một tỷ lệ hoa hồng nhất định tính trên giá của lô hàng đã bán. Trường hợp này các
nghiệp vụ hạch toán bao gồm (1a), (1b) giống phương thức bán buôn hàng hóa ở trên
 Hạch toán ở đơn vị nhận đại lý (nhận hàng để bán) : Đơn vị nhận đại lý phải
có trách nhiệm kê khai, nộp thuế cho lô hàng bán được và thuế GTGT phải nộp của
tiền hoa hồng nhận được. Sơ đồ hach toán doanh thu trường hợp này cụ thể như sau :
SƠ ĐỒ 1.4
(1), (2) : Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng lần lượt đối với đơn vị tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ
(3) : Tiền hàng đại lý phải trả cho chủ hàng
(4) : Khi trả tiền đại lý cho chủ hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

Số tiền thiếu
khi đổi hàng
Doanh thu HH
đem đi trao đổi
TK 131 TK 511
TK 3331
TK 152, 153, 211, 156

TK 1331
TK 111,112
Giá trị hàng nhận về

Định kỳ, k/c doanh
thu là lãi cho từng kỳ
Lãi trả góp hoặc lãi
trả chậm phải thu
Tổng số tiền còn phải
thu khách hàng
TK 131
TK 111, 112
Doanh thu bán hàng
(ghi theo giá bán thu tiền ngay)
TK 511
Số tiền đã
thu của khách
Thuế GTGT đầu ra
TK 3331
TK 515 TK 3387
SP sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
(Giá thành thực tế )
TK 334,431
TK 641
TK 621,627,641,642,…
TK 3331
Khi xuất hàng để bán Khi nhận hàng để bán
TK 003
TK 111,112,131,…
TK 003

TK 3331
TK 331
(1)
(2)
(4)
(3)
- Kế toán các trường hợp khác được coi là tiêu thụ
+ Trường hợp hàng đổi hàng
SƠ ĐỒ 1.5
+ Trường hợp xuất để tiêu thụ nội bộ hoặc tiêu dùng nội bộ : thanh toán tiền lương,
tiền thưởng cho cán bộ, công nhân viên trong đơn vị, xuất hàng để biếu tặng, quảng
cáo, chào hàng, khuyến mại, phục vụ cho hoạt động kinh doanh …
SƠ ĐỒ 1.6
1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 521 : Chiết khấu thương mại
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

Số tiền thừa khi đổi hàng
Số tiền thiếu
khi đổi hàng
Doanh thu HH
đem đi trao đổi
TK 131 TK 511
TK 3331

TK 152, 153, 211, 156
TK 1331
TK 111,112
Giá trị hàng nhận về

Tổng giá
thành thực tế
Thuế GTGT phải nộp
Sử dụng SP trả lương công nhân viên
SP sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
(Giá thành thực tế )
SP để khuyến mại, chào hàng, quảng cáo, tặng cho khách
hàng trong hội nghị khách hàng …(Giá thành thực tế )
TK 334,431
TK 641
TK 641
TK 621,627,641,642,…
TK 3331
TK 512
TK641
(6)
TK511,512
TK333(33311)
(2)
(1)
(3)
(5)
(4)
Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp giảm
trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua đã mua hàng với khối

lượng lớn. Khoản này được ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán
hàng
Kết cấu và nội dung phản ánh :
Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại (CKTM) đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng
Bên Có : Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác đinh doanh thu thuần
của kỳ báo cáo
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán
SƠ ĐỒ 1.7
(1) : Số tiền CKTM cho người mua
(2) : Doanh thu không có thuế giá trị gia tăng
(3) : Thuế giá trị gia tăng đầu ra (nếu có)
(4) : Cuối kỳ kết chuyển CKTM sang tài khoản “Doanh thu bán hàng”
Tài khoản 531 : Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của của số SP, HH bị khách hàng trả lại.
Chỉ phản ánh vào TK này giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (tính theo đơn giá bán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
111,112,131 TK 111,112,131,…
TK333(33311)
TK511
(2)
(1)
(4)
(3)
TK521
(Đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ)
TK111,112,131,… TK511,512
TK333(33311)

(2)
(1)
(3)
(5)
TK641
(6)
TK511,512
TK333(33311)
(2)
(1)
(3)
(5)
(4)
ghi trên hóa đơn) và số lượng hàng bán bị trả lại. Các chi phí khác phát sinh liên quan
đến việc hàng bán bị trả lại đều được hạch toán vào TK 641 – Chi phí bán hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh :
Bên Nợ : Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
Bên Có : Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ tài khoản
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần trong
báo cáo
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán
SƠ ĐỒ 1.8
(1) : Doanh thu hàng bán bị trả lại (cả thuế GTGT) của đơn vị áp dụng phương
pháp trực tiếp
(2) : Hàng bán bị trả lại (đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ)
(3) : Doanh thu hàng bán bị trả lại (Không thuế giá trị gia tăng )
(4) : Thuế giá trị gia tăng
(5) : Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ

(6) : Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại
Tài khoản 532 : Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và
việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Chỉ phản ánh vào tài khoản này
các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và đã phát hành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK111,112,131,… TK511,512
TK333(33311)
(2)
(1)
(3)
(5)
TK111,112 TK641
(6)
TK 111,112,131,… TK531 TK511,512
TK333(33311)
(2)
(1)
(3)
(5)
(4)
hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn) do hàng kem, mất phẩm chất, hay không đúng theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng …
Kết cấu và nội dung phản ánh :
Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 “
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp kế toán.

SƠ ĐỒ 1.9
(1) : Doanh thu do giảm giá hàng bán (có cả thuế GTGT) của đơn vị áp dụng
phương pháp trực tiếp
(2) : Giảm giá hàng bán (đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ)
(3) : Doanh thu (Không thuế giá trị gia tăng )
(4) : Thuế giá trị gia tăng
(5) : Cuối kỳ, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
(6) : Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại
1.2.1.3. Kế toán giá vốn hàng bán
* Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Mỗi đơn vị kinh doanh thương mại có thể lựa chọn nhiều phương pháp khác
nhau để tính giá xuất kho cho hàng bán của mình nhưng lựa chọn phương pháp nào
cũng phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán (năm tài chính).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(4)
TK111,112,131,… TK532 TK511,512
TK333(33311)
(2)
(1)
(3)
(5)
Ta có :
Giá vốn của HH
tiêu thụ trong kỳ
=
Giá mua thực tế của
HH xuất bán
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho HH tiêu thụ trong kỳ

Trong đó :
Chi phí thu mua
phân bổ cho HH
tiêu thụ trong kỳ
=
Chi phí thu mua của HH
tồn ĐK và PS trong kỳ
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của HH
tiêu thụ trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của HH
tiêu thụ trong kỳ và tồn CK

Hàng hóa tồn đầu kỳ bao gồm cả HH tồn kho, tồn quầy, tồn nơi gửi bán và giao đại ở
các đại lý …
Giá mua thực tế của HH xuất bán được tính theo các phương pháp sau (cụ thể có 6
phương pháp) :
- 1- Phương pháp giá đơn vị bình quân (bình quân gia quyền)

Giá mua thực tế
HH xuất bán
=
Số lượng HH
xuất bán
x
Giá đơn vị bình quân
của một đơn vị HH
Trong đó : Giá đơn vị bình quân có thể được tính bằng 1 trong 3 cách sau :
Giá đơn vị bình

quân cả kỳ dự trữ
(Bình quân cuối kỳ)
=
Giá thực tế HH tồn kho ĐK + giá thực tế HH nhập kho trong kỳ
Số lượng HH tồn kho ĐK + số lượng HH nhập kho trong kỳ
Giá đơn vị bình
quân CK trước
(ĐK này)
=
Giá thực tế HH tồn kho CK trước (ĐK này)
Số lượng HH tồn kho CK trước (ĐK này)
Phương pháp này có ưu, nhược điểm và tính ứng dụng như sau :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá thực tế HH tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng HH tồn kho sau mỗi lần nhập
Ưu điểm : Có thể ghi chép kịp thời đơn giá của HH xuất kho
Nhược điểm : Không chính xác vì không đáp ứng được sự biến động của giá cả
Ứng dụng : Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp giá cả ít
biến động
- 2- Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này phải theo dõi giá nhập của từng lô hàng, khi xuất lô hàng nào
sẽ lấy giá nhập của lô hàng đó để tính. Ưu điểm của phương pháp này là việc tính giá
hàng hóa được kịp thời, tuy nhiên để làm theo được phương pháp đòi hỏi hệ thống
kho bãi của doanh nghiệp phải cho phép bảo quản từng lô hàng
- 3- Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp này giả định rằng lô hàng nào nhập vào kho trước sẽ đem xuất

bán trước, do đó khi tính giá của hàng hóa xuất kho tính giá của lô hàng nhập trước
rồi mới đến lô hàng nhập sau
Với phương pháp này kế toán có thể xác định giá vốn hàng xuất kho một cách
kịp thời. Nhưng nếu làm theo phương pháp này, việc hạch toán sẽ tốn khá nhiều công
sức vì cần phải hạch toán chi tiết hàng hóa tồn kho theo từng loại, mặt khác phương
pháp này còn khiến đơn vị không đáp ứng được với những thay đổi về giá cả trên thị
trường.
- 4 – Phương pháp giá nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định rằng lô hàng nào nhập vào kho sau sẽ được đem tính
trước, do đó khi tính giá hàng hóa xuất kho sẽ tính hết giá của lô hàng nhập sau rồi
mới đến giá của lô hàng nhập trước. Cách tính giá của phương pháp này ngược với
cách tính giá của phương pháp FIFO do vậy nó khắc phục được nhược điểm về tính
phản ứng kịp thời trong phương pháp FIFO. Tuy vậy đối với những đơn vị kinh
doanh thương mại mà hàng hóa không thể dự trữ được lâu thì áp dụng phương pháp
này sẽ gây ra những khó khăn nhất định
- 5- Phương pháp trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Khi các đơn vị kinh doanh thương mại, kinh doanh nhiều chủng loại hàng hóa
giá trị nhỏ, lại được xuất thường xuyên, việc kiểm kê tính giá cho từng lần nhập, xuất
sẽ mất rất nhiều công sức và gây tốn kém, đơn vị có thể áp dụng phương pháp này
Cách tính là :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá mua thực tế HH
xuất bán trong kỳ
=
Giá thực tế HH
tồn kho CK
+
Giá thực tế hàng hóa
nhập kho trong kỳ
-

Giá thực tế HH
tồn kho CK
Trong đó :
Giá thực tế HH
tồn kho CK
=
Số lượng HH
tồn kho CK
x
Đơn giá nhập
thực tế lần cuối
- 6- Phương pháp giá hạch toán (phương pháp hệ số giá)
Giá hạch toán là giá tạm định nhưng được giữ ổn định trong cả kỳ kế toán.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhiều
loại hàng hóa, giá cả thị trường của các loại hàng hóa thường xuyên biến động, các
nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thường xuyên.
Theo phương pháp giá hạch toán, tất cả các nghiệp vụ xuất hàng hóa đều được
kế toán ghi theo giá hạch toán :
Giá hạch toán của
HH xuất kho trong kỳ
=
Số lượng HH
xuất kho
x
Đơn giá
hạch toán
Cuối tháng, tính hệ số giá của HH và tiến hành điều chỉnh giá hach toán về giá
thực tế :
Giá mua thực tế HH
xuất bán trong kỳ

=
Giá hạch toán HH
xuất kho trong kỳ
x Hệ số giá HH
Trong đó :
Hệ số
giá HH
=
Giá thực tế HH tồn kho ĐK + giá thực tế HH nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán HH tồn kho ĐK + giá hạch toán HH nhập kho trong kỳ
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài,
đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng còn đang trên đường vận chuyển, ở
bến cảng, bến bãi hoặc đã về doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận, nhập kho
Tài khoản 156 – Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng,
quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
Tài khoản 156 có 3 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 1561 : Giá mua hàng hóa
Tài khoản 1562 : Chi phí thu mua hàng hóa
Tài khoản 1567 : Hàng hóa bất động sản
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, TK này còn dùng để phản ánh chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư như : Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp

vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp
phát sinh không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư …
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ : - Giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ
- Các khoản ghi tăng giá vốn theo quy định
Bên Có : - Trị giá thực tế thành phẩm tiêu thụ bị trả lại
- Các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán theo quy định
- Kết chuyển giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
TK 611 – Mua hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu (NVL) , công cụ, dụng
cụ (CCDC), hàng hóa (HH), mua vào nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ
Tài khoản này được dùng cho phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình
biến động của thành phẩm trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
HH mua về đem tiêu thụ ngay
TK133
hàng tồn kho ĐK, CK thông qua việc kiểm kê để có thể xác định lượng hàng tồn kho
qua đó xác định lượng hàng đã xuất bán. Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp
dụng với các doanh nghiệp có nhiều loại SP, HH giá trị thấp với nhiều mẫu mã khác
nhau và được xuất thường xuyên.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ :- K/c giá gốc hàng hóa, NVL, CCDC tồn kho ĐK ( theo kết quả kiểm
kê)
- Giá gốc HH, NVL, CCDC mua vào trong kỳ, hàng bán bị trả lại …
Bên Có : - K/c giá gốc HH, NVL, CCDC tồn kho CK (theo kết quả kiểm kê)
- Giá gốc HH, NVL, CCDC xuất sử dụng trong kỳ hoặc giá gốc hàng
hóa xuất bán (chưa được xác định là đã bán trong kỳ)
- Giá gốc NVL, CCDC, HH mua vào trả lại cho người mua hoặc
được giảm giá .

TK 611 không có số dư cuối kỳ
TK 611 có 2 tài khoản cấp 2 :
TK 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu
TK 6112 – Mua hàng hóa
* Phương pháp hạch toán
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp Kê khai thường
xuyên để theo dõi hàng tồn kho, sơ đồ hạch toán sẽ là :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK632
Giá mua HH
(Phương thức gửi bán)
bán) ))bán
Cuối kỳ phân bổ CPBH cho số hàng bán được
TK1562
Thanh toán tiền hàng
cho nhà cung cấp
HH mua về
chuyển đi gửi bán ngay
Giá mua HH
(Phương thức
gửi) ))bán
Giá mua HH của số hàng
gửi bán, bán được
Giá mua HH - Phương thức bán hàng qua kho
TK1561
TK157
TK111,122,331TK111,112 TK133
HH mua về đem tiêu thụ ngay
TK133
SƠ ĐỒ 1.10

- Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ dể theo
dõi hàng tồn kho (HTK), sơ đồ hạch toán sẽ là


SƠ ĐỒ 1.11
(1), (6) : K/c trị giá HTK đầu kỳ, cuối kỳ sang TK 611
(2), (3) : HH mua vào trong kỳ, HH gia công, sơ chế nhập lại kho
(4) : Giá vốn của hàng bán bị trả lại trong kỳ nhập lại kho
(5) : CKTM, giảm giá, hàng mua trả lại người bán
(7) : Giá vốn của hàng bán tiêu thụ trong kỳ (ghi 1 lần vào cuối kỳ)
(8) : K/c giá vốn hàng bán cuối kỳ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(6)
(8)(7)
(5)
(3)
(2)
(1)
TK151,156,157
TK111,112,331
,…
TK631
TK133
TK111,112,331
,…
TK611
TK133
TK632 TK911
(4)

×