Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.14 MB, 24 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỈM SƠN

TRƯỜNG TIỂU HỌC LAM SƠN 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH LỚP 4A – TRƯỜNG TIỂU HỌC LAM SƠN I”.

Người thực hiện: Mai Thị Hường
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Lam Sơn 1
SKKN thuộc lĩnh vực: Kĩ năng sống

BỈM SƠN NĂM 2018
1


MỤC LỤC
Trang

2


A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Như chúng ta đã biết, mục tiêu giáo dục là nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng.
Với mục tiêu giáo dục tiểu học là giúp các em phát triển toàn diện cả về


thể chất lẫn tinh thần, nên ngoài giáo dục trẻ về nhân cách và kiến thức, các em
còn được đào tạo về kỹ năng cần thiết như ý thức tự giác làm bài tập về nhà,
giúp đỡ gia đình với những cơng việc vừa sức, tích cực tham gia các hoạt động
chung của lớp, tinh thần làm việc đội nhóm, khả năng tự bảo vệ bản thân... Dù
mục tiêu giáo dục tiểu học có đa dạng đến đâu thì mục đích cuối cùng vẫn là đào
tạo cho các em phát triển đúng hướng, trở thành những cơng dân tồn cầu tích
cực trong tương lai.
Xác định được tầm quan trọng này, Đảng và nhà nước đã ln có định
hướng phát triển giáo dục bằng những chỉ thị, nghị quyết,.. định hướng cho sự
phát triển giáo dục trong từng giai đoạn xây dựng và phát triển của đất nước.
Những năm gần đây, để tăng cường và nâng cao hơn nữa chất lượng giáo
dục toàn diện, Bộ trưởng BGD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân đã ban hành Chỉ thị số
40/2008/CT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 phát động toàn ngành giáo
dục hưởng ứng phong trào thi đua: “ Xây dựng trường học thân thiện- Học
sinh tích cực”. Đây là phong trào thi đua có ý nghĩa cực kỳ to lớn tạo nên một
môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện cho cho học sinh. Nội dung phong
trào thi đua được thể hiện thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục. Từ đó,
các em học sinh sẽ được củng cố tăng cường nhận thức; bồi dưỡng thái độ tình
cảm; hình thành hệ thống kỹ năng, hành vi bằng sự thâm nhập, trải nghiệm của
chính mình qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Được tham gia các hoạt động
đó chắc chắn đối với học sinh thì mỗi ngày đến trường thực sự là một ngày vui
và kỹ năng sống của các em ngày càng được củng cố.
Do đó, mỗi trường Tiểu học phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình có
Kế hoạch, nội dung giáo dục nói chung và giáo dục kỹ năng sống nói riêng một
cách cụ thể mang lại hiệu quả thiết thực đáp ứng yêu cầu hội nhập sâu rộng toàn
cầu trong giai đoạn hiện nay.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học rất cần sự phối hợp chặt chẽ
của ba mơi trường giáo dục đó là: Nhà trường – Gia đình – xã hội.
Chính sự cần thiết ấy, là giáo viên Tiểu học bản thân tôi đã băn khoăn suy
nghĩ nhiều mình phải làm gì và làm như thể nào để cùng các bạn đồng nghiệp

giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Vì thế tơi chọn đề tài: “Một số biện pháp
rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4A – Trường Tiểu học Lam Sơn I”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
1. Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội.
Giúp học sinh hiểu biêt về thể chất, tinh thần của bản thân, có hành vi thói quen
ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật,…
2. Giúp học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với mơi trường xung quanh, tự
chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc.
3


3. Trang bị cho học sinh các kĩ năng cơ bản: Học để biết, Học để làm, Học
để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu thực trạng việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4A,
Trường Tiểu học Lam Sơn I, Thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
1.1. Đọc các tài liệu có liên quan đến rèn kĩ năng sống cho học sinh.
1.2. Tập huấn theo các chuyên đề tham gia đợt tập huấn.
1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
2.1. Quan sát tình hình thực tế việc rèn luyện kĩ năng sống tại nhà trường.
2.2. Dự giờ rút kinh nghiệm.
2. Phương pháp thực nghiệm: Vận dụng những kinh nghiệm dạy tại lớp.

B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
1. Kĩ năng là gì?
Kĩ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một
hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)

nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
2. Kĩ năng sống là gì?
Kĩ năng sống là một tập hợp các kĩ năng mà con người có được thông qua
giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý một số vấn đề. Kĩ
năng sống là một trong những khái niệm được nhắc đến nhiều trong thời đại
ngày nay. Có nhiều quan niệm về kĩ năng sống. Theo tôi kĩ năng sống đơn giản
là tất cả những điều cần thiết chúng ta phải biết để có thể thích ứng với những
thay đổi diễn ra hàng ngày trong cuộc sống. Kĩ năng sống được hình thành theo
một quá trình, hình thành một cách tự nhiên qua những va chạm, những trải
nghiệm trong thực tế cuộc sống và qua giáo dục mà có.
3. Vai trị của việc rèn kĩ năng sống:
Kĩ năng sống đóng một vai trị vơ cùng quan trọng đối với việc hình thành,
phát triển con người toàn diện phù hợp với sự phát triển của xã hội. Vì một
người có kiến thức chun mơn nhưng sức khỏe yếu, thiếu tự tin trước đám
đơng, tính tình nhút nhát và ích kỉ, ít giao lưu với bạn bè, khơng hịa đồng với
mọi người, hiểu biết xã hội và môi trường xung quanh hạn chế… Những người
thuộc nhóm này chắc chắn trong cơng việc và trong cuộc sống hàng ngày sẽ gặp
rất nhiều khó khăn, kết quả cơng việc khơng cao. Người dù có chun mơn
nhưng khả năng diễn đạt kém lại có tính ích kỉ khơng hịa đồng thì cũng khơng
thể lãnh đạo và giúp đỡ người khác tiến bộ được.
4. Yêu cầu của việc rèn kĩ năng sống đối với học sinh lớp 4
Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đạt kết qủa tốt thì giáo viên phải
nghiên cứu, xây dựng đặt ra các yêu cụ thể phù hợp với từng lứa tuổi học sinh. Từ
đó, qua cơng việc giảng dạy cũng như các hoạt động hàng ngày giáo viên phải
4


theo dõi để phân định các nhóm kĩ năng cịn hạn chế. Trên cơ sở đó phân định
đúng các nhóm cần được bổ sung để giáo dục học sinh đạt đúng yêu cầu đề ra.
Nghiên cứu gần đây về sự phát triển của não trẻ cho thấy rằng khả năng

giao tiếp với mọi người, khả năng biết tự kiểm soát, thể hiện các cảm giác của
mình, biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải quyết các vấn đề cơ
bản một cách tự lập có những ảnh hưởng rất quan trọng đối với kết quả học tập
của trẻ tại trường. Kĩ năng sống được chia thành hai nhóm dưới đây:
Nhóm 1: Kĩ năng giao tiếp, hịa nhập:
+ Các em có khả năng giới thiệu về bản thân, bạn bè, thầy cơ, gia đình, người
thân…..
+ Các em biết chào hỏi khi gặp mặt, khi chia tay ở bất cứ thời điểm nào trong
sinh hoạt hàng ngày.
+ Các em biết nói lời cảm ơn, xin lỗi phù hợp với tình huống giao tiếp đơn giản.
+ Các em biết giúp đỡ, chia sẻ với mọi người phù hợp với khả năng.
+ Biết phân biệt đúng sai, phòng tránh tai nạn. Đây là kĩ năng quan trọng mà
không phải em nào cũng xử lí được nếu chúng ta khơng rèn hàng ngày.
Nhóm 2: Kĩ năng trong học tập, lao động, vui chơi, giải trí:
+ Kĩ năng nghe, đọc, nói, viết.
+ Kĩ năng quan sát, bày tỏ ý kiến.
+ Kĩ năng giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi công cộng.
+ Kĩ năng biểu hiện thái độ tình cảm; bày tỏ tình cảm sở thích; kiềm chế thói hư
tật xấu có hại cho bản thân, người khác.
+ Kĩ năng hoạt động nhóm trong học tập, vui chơi và lao động.
Yêu cầu cần đạt về kĩ năng sống đối với học sinh lớp 4 là kĩ năng Biết trân
trọng giá trị của tiền bạc, thời gian. Biết cách quan tâm, chia sẻ với người xung
quanh; Tự ra quyết định, hợp tác để hoàn thành cơng việc;Tạo dựng được thói
quen chấp hành tốt nội quy lớp học. Biết thể hiện và rèn luyện kĩ năng: lắng
nghe, thuyết trình, hợp tác, chia sẻ, tự nhận thức và nêu gương; tích cực tham
gia các hoạt động; biết nhận lỗi, xin lỗi khi làm sai; kiên trì trong học tập, đúng
giờ làm việc theo yêu cầu, đồng cảm… để tạo tiền đề cho sự phát triển hài hòa
về lực học và đạo đức.
II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC RÈN KĨ NĂNG SỐNG TRONG TRƯỜNG
TIỂU HỌC.

Thực trạng hiện nay, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường
Tiểu học cịn hạn chế, chưa có nét chuyển biến rõ rệt, vì tư tưởng của phụ huynh
và giáo viên chỉ chú trọng vào việc dạy kiến thức văn hóa, việc dạy và rèn kĩ
năng sống cho các em cịn mang tính hình thức, chiếu lệ. Vì thế nhiều em có tính
ích kỉ khơng đồn kết, khơng hịa nhã với bạn, nhiều em nói tự do với thái độ cử
chỉ chưa lễ phép với người lớn... Cụ thể thực trạng ở Trường Tiểu học Lam Sơn
I như sau:
1. Về phía giáo viên:
Năm học 2017 - 2018, trường TH Lam Sơn I có 17 CBGV, 3 CNV; 100%
CBGV đạt trình độ chuẩn. Trong đó đạt trình độ trên chuẩn 16 đ/c - chiếm
94,1%. 100% CBGV, CNV có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chun mơn
vững vàng, thực sự tâm huyết với nghề.
5


a. Thuận lợi:
- Ban giám hiệu Trường Tiểu học Lam Sơn I đã, rất chú trọng, quan tâm sâu
sát đối với việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bằng cách tổ chức rất nhiều
các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hàng tháng ban giám hiệu nhà trường kiểm tra
kế hoạch của giáo viên tổng phụ trách Đội xây dựng sao cho phù hợp với từng
chủ điểm đã được thống nhất, từ đó giáo viên tổng phụ trách Đội lên kế hoạch
để từng giáo viên chủ nhiệm các lớp tổ chức các hoạt động của lớp mình. Ngồi
ra, nhà trường còn tổ chức nhiều hoạt động giao lưu trải nghiệm với các tổ chức
xã hội như thăm Lữ đoàn 368 và nghe nói chuyện về những tấm gương của bộ
đội cụ Hồ trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược giải phóng đất nước,
hay nghe Trung tâm mắt sáng tương lai hướng dẫn cách bảo vệ đôi mắt,… nhà
trường đã rất quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Bản thân là giáo viên công tác trong ngành lâu năm, có nhiều năm liên tục là
giáo viên giỏi nên phần nào có kinh nghiệm trong việc giảng dạy và rèn kĩ năng sống
cho học sinh. Trong q trình dự giờ các đồng nghiệp, tơi đã học tập được nhiều

tiết học hay, nhiều giáo viên đã khéo léo lồng ghép việc giáo dục rèn kĩ năng
sống trong các tiết học cùng với truyền thụ kiến thức cho học sinh rất nhẹ nhàng,
linh hoạt.
b. Khó khăn:
- Mặc dù Ban giám hiệu Trường Tiểu học Lam Sơn I đã rất chú trọng, quan
tâm sâu sát đối với việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhưng vẫn còn một
số giáo viên trong khi dạy chỉ tập trung vào việc dạy kiến thức, ít chú trọng đến
việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Trong các tiết học ngồi giờ lên lớp, bản thân tơi và một số đồng nghiệp
khác hầu như chỉ giới thiệu về nội dung của chủ đề, chưa lồng ghép được nhiều
các tiểu phẩm và trò chơi tập thể để các em chơi mà học một cách có hiệu quả tốt.
- Bản thân tơi tự nhận thấy trong q trình giảng dạy, giáo viên chỉ tập trung
động viên các em có kết quả học tập tốt mà quên đi việc động viên khuyến khích
các em có tinh thần giúp đỡ tương trợ bạn trong học tập, vui chơi cũng như
trong sinh hoạt khác.
2. Về phía học sinh:
- Các em học sinh trường tiểu học Lam Sơn I đa phần là con em các gia
đình bố mẹ là cán bộ cơng chức nhà nước, làm cơng nhân nên mỗi gia đình chỉ
sinh một đến hai con. Chính vì thế, kinh tế gia đình tương đối ổn định, các em
được quan tâm, chăm sóc chu đáo cả thể chất và tinh thần.
- Tuy nhiên, do yêu cầu của công việc nên thời gian cha mẹ gần gũi, chăm
sóc các em bị hạn chế; nắm bắt diễn biến tâm lý, sở thích,...của các em khơng
kịp thời. Đơi khi ở nhà, lời nói, hành vi, thái độ của các em trong giao tiếp chưa
chuẩn mực, không được nhắc nhở uốn nắn thường xuyên, các em thường nói
trống khơng, chơi với bạn cịn ích kỉ, chưa tự giác học tập, khả năng lao động
của các em rất hạn chế nên những việc sinh hoạt hàng ngày các em vẫn còn dựa
dẫm, ỉ lại vào người lớn.
- Một số gia đình khơng thích nêu khuyết điểm của con mình mà chỉ thích khen.
- Việc GD các em phần nào vẫn chưa có mối liên hệ chặt chẽ giữa 3 mơi trường:
Gia đình – Nhà trường – Xã hội.

6


Căn cứ vào những thực trạng nêu trên, nếu chúng ta không sớm giáo dục
học sinh từ bậc Tiểu học có kỹ năng sống như: kĩ năng xác định giá trị , kĩ năng
từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng,
kĩ năng giao tiếp… thì trước mắt chúng ta sẽ cịn phải chứng kiến những điều
không mong muốn sẽ xảy ra đối với thế hệ trẻ - tương lai của đất nước. Vì vậy,
ngay từ đầu năm tơi đã phân nhóm khảo sát, đánh giá về thực hiện kĩ năng sống
của học sinh lớp 4A như sau:
KN giao tiếp,hòa nhập
KN trong học tập, lao
động,vui chơi, giải trí
Đầu
Sĩ số
Năm học
Tốt
Hạn chế
Tốt
Hạn chế
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
2017 - 2018 28(1KT) 12 42,9% 16 57,1% 14 50%
14

50%
Như vậy, qua bảng số liệu trên việc quan tâm đến công tác giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh đạt mục tiêu giáo dục tồn diện thì nhà trường, gia đình
và bản thân giáo viên phải có sự kết hợp chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Như chúng ta đã biết, đối với học sinh lớp 4, các em đang cịn nhỏ. Sự
hình thành tâm lý lứa tuổi của các em đang dần được hình thành và phát triển.
Các em đang ở giai đoạn cuối của cấp học. Sự trong trắng, ngây thơ hay những
kĩ năng cần thiết đang cần được cha mẹ, thầy cơ dìu dắt giúp đỡ. Bởi vậy là giáo
viên trực tiếp đứng lớp, hàng ngày, hàng giờ tiếp xúc với các em, tơi ln trăn
trở để tìm ra biện pháp “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4” nhằm trang
bị cho các em bước đầu có những kĩ năng cần thiết để các em hòa nhập với cuộc
sống hàng ngày và hành trang vững chắc bước vào cuộc sống, góp phần giáo
dục nhân cách của các em phát triển toàn diện.
1. Tích cực bồi dưỡng, làm tốt cơng tác tun truyền để nâng cao nhận thức
và hiểu biết vai trò của giáo dục kĩ năng sống cho phụ huynh và học sinh
lớp 4A.
Muốn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả, trước hết bản thân
giáo viên phải hiểu và nắm vững vai trò của giáo dục kĩ năng sống với học sinh
Tiểu học. Vì vậy, khi nhà trường triển khai các đợt tập huấn, bản thân tôi tích
cực tham gia học tập với thái độ nghiêm túc, bên cạnh đó tơi đã khơng ngừng tự
tìm tịi nghiên cứu tài liệu, dự giờ để học hỏi các đồng nghiệp về giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh và tự bồi dưỡng nhận thức của mình về giáo dục kĩ năng
sống đối với học sinh Tiểu học là vô cùng quan trọng, Chính vì sự tự học, tự bồi
dưỡng như vậy, bản thân tôi tự nhận thấy rằng đối với việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh không phải tự một mình làm được mà phải phối hợp với phụ
huynh học sinh lớp phụ trách. Vì vậy, tơi đã tuyên truyền về tầm quan trọng của
việc giáo dục kĩ năng sống giúp cho các bậc phụ huynh nâng cao được nhận
thức để cùng phối hợp với giáo viên giáo dục các em đạt kết quả tốt nhất.
- Đầu năm học, tôi học tập nghiên cứu chuyên đề rèn kĩ năng sống cho

học sinh Tiểu học, do Bộ Giáo dục - Đào tạo phát động; qua đó giúp tơi hiểu
được rằng chương trình học chính khố thường cho trẻ tiếp xúc từ từ với các
kiến thức văn hoá trong suốt năm học. Còn thực tế, học sinh sẽ học tốt hơn khi
7


được tiếp cận một cách cân bằng, biết cách phát triển các kĩ năng nhận thức,
cảm xúc và hiểu biết xã hội. Vì thế, khi học sinh tiếp thu được những kĩ năng
giao tiếp xã hội và các hành vi ứng xử cơ bản trong nhóm bạn, thì các em sẽ
nhanh chóng sẵn sàng và có khả năng tập trung vào việc học văn hoá một cách
tốt nhất.
- Trong buổi họp phụ huynh đầu năm học của lớp, tôi đã triển khai cách
đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư 30 và Thông tư 22 sửa đổi một số điều
của
Thông tư 30 để phụ huynh cùng kết hợp theo dõi đánh giá.
- Trước khi hội nghị phụ huynh đầu năm, tơi đã tìm hiểu, sưu tầm tài liệu
để trao đổi cùng với phụ huynh.
Ví dụ: Trao đổi cùng với phụ huynh một số kĩ năng sống cơ bản của con
em mình như:
+ Kĩ năng giao tiếp: Cần giúp các em về cách chào hỏi, nói lời cảm ơn, xin
lỗi, biết quan tâm giúp đỡ, chia sẻ với mọi người…
+ Kĩ năng tự nhận thức: Giúp cho các em đang ở lứa tuổi lớp 4 thì nhận
thức việc học tập ở lớp, ở nhà như thế nào? Khi vui chơi nên chơi những trị
chơi có lợi, tránh những trị chơi nguy hiểm…
+ Kĩ năng ứng phó với tình huống căng thẳng, tự ra quyết định: Giúp các
em biêt một số tình huống căng thẳng trong cuộc sống. Biết cách ứng phó và ra
quyết định khi gặp tình huống căng thẳng…
- Bản thân tôi tự nhận thấy, khi đi sâu nghiên cứu giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh thì cần phải kiên trì, tâm huyết, dành nhiều thời gian cho cơng việc thì mới
có kết quả như mong muốn. Vì giáo dục kĩ năng sống đóng một vai trị vơ cùng

quan trọng đối với việc hình thành phát triển con người tồn diện. Tơi đã tun
truyền và vận động phụ huynh cùng tham gia giáo dục bằng cách: Nâng cao nhận
thức cho phụ huynh để phụ huynh thấy được tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh. Chính sự thay đổi về nhận thức mà các bậc phụ huynh đã
đồng tình ủng hộ, thay đổi về phương pháp giáo dục con cái, quan tâm đến hướng
dẫn tập thói quen cho con. Vì thế học sinh chuyển biến rõ rệt về nề nếp, vệ sinh cá
nhân, ý thức chấp hành, lễ phép chào hỏi, vui chơi an tồn, thân thiện tự tin, tất cả
học sinh lớp tơi chủ nhiệm mạnh dạn tham gia học tập vui chơi…

Tập thể học sinh lớp 4A trường Tiểu học Lam Sơn I
8


2. Rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động Giáo dục Ngoài
giờ lên lớp.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp ở lớp 4 nhằm củng cố, khắc sâu và phát triển
những kiến thức đã học, tạo cơ hội phát triển toàn diện nhân cách và các kĩ năng
sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi.
Nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp ở lớp 4 của Trường Tiểu học Lam
Sơn I gồm 10 chủ đề theo từng tháng, đó là:
STT
Tháng
Chủ điểm
1
8
Mùa tựu trường
2
9
Mái trường thân yêu của em
3

10
Vịng tay bạn bè
4
11
Biết ơn thầy giáo, cơ giáo
5
12
Uống nước nhớ nguồn
6
1
Ngày Tết quê em
7
2
Em yêu Tổ quốc Việt Nam
8
3
Yêu q mẹ và cơ giáo
9
4
Hịa bình và hữu nghị
10
5
Bác Hồ kính u
Từ xưa đến nay, ơng cha ta ln đề cao việc giáo dục lời nói trong giao
tiếp “Học ăn, học nói, học gói, học mở”. Mơi trường học tập của một con
người khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi nhà trường hay trong sách vở mà môi
trường học tập của các em hiện hữu ở mọi lúc mọi nơi bởi "Học thầy khơng tày
học bạn". Do đó, hoạt động vui chơi, giao lưu sẽ giúp hình thành và rèn luyện
kĩ năng giao tiếp cho các em một cách tự nhiên, khơng gị bó, cứng nhắc. Các
em khơng chỉ được trang bị về kiến thức mà còn được trang bị đầy đủ kĩ năng

sống trong đó có kĩ năng giao tiếp. Đây chính là nguyên nhân để giúp các em
phát triển một cách tồn diện. Bên cạnh đó, các em còn được tạo nhiều điều kiện
để thâm nhập cuộc sống, trực tiếp trải nghiệm những gì đã được học trong sách
vở qua các hoạt động ngoại khóa. Chính điều này đã rèn luyện cho các em khả
năng hòa nhập, linh hoạt xử lí các tình huống thường xảy ra, phát triển khả năng
giao tiếp trong xã hội.
Vì vậy ngồi việc tổ chức cho học sinh theo nội dung trên, tôi cịn tổ
chức, khuyến khích động viên cho học sinh tham gia vào các hoạt động của lớp,
của Đội, nhà trường và các tổ chức đoàn thể phát động, cụ thể như sau:
a) Hoạt động văn hóa văn nghệ, Thể dục thể thao - Vui chơi giải trí.
- Trong đợt tổ chức tết Trung thu, Ngày nhà giáo Việt Nam ( 20/ 11) hay
hưởng ứng phong trào Toàn dân rèn luyện thân thể,… do Nhà trường , Đội, địa
phương và Phòng giáo dục phát động, tơi khuyến khích học sinh tham gia nên
các em đã tự nguyện tham gia với số lượng đơng. Vì vậy, tơi đã chia các em
thành các nhóm tập luyện và kết hợp với lớp 4B để tập luyện cho một nhóm
tham gia diễn kịch, kể chuyện do Nhà trường, địa phương và Phòng giáo dục tổ
chức.
- Tất cả các cuộc thi diễn kịch, kể chuyện, thể dục thể thao… các em đều đạt
kết quả tốt, nhưng kết quả đạt được cao hơn ở đây là bản thân các em đều phấn
9


khởi vì các em được tham gia vào các hoạt động chung của tập thể tạo cho các
em thêm yêu quý cha mẹ, thầy cô và bạn bè. Các em đều mạnh dạn, tự tin. Khi
kĩ năng sống của các em được khẳng định. Các em sẽ tự tin tham gia bất kì hoạt
động nào ở mọi lĩnh vực thì các em đều thể hiện tốt và để lại rất nhiều ấn tượng
cho hội thi.

Một số hình ảnh học sinh diễn kịch, kể chuyện, thi TDTT.
- Trong một số buổi đầu giờ học hoặc buổi ra chơi giữa giờ, hoặc buổi sinh

hoạt ngoại khóa tơi đã phối kết hợp cùng với phụ huynh hướng dẫn cho các em
chơi trò chơi dân gian và cùng tham gia chơi với các em.
- Qua các trò chơi tạo cho các em biết làm việc theo đúng yêu cầu và thân
thiện với thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh.
10


Hình ảnh Giáo viên phối hợp cùng Phụ huynh hướng dẫn học sinh
chơi trò chơi dân gian.
b) Hoạt động lao động vệ sinh.
Ngay từ đầu năm học, tôi đã chia lớp thành các nhóm lao động và cách sử
dụng các dụng cụ lao động hiệu quả. Vào đầu một số buổi lao động, tơi hướng
dẫn từng nhóm các cơng việc để học sinh biết lao động vệ sinh sân trường, lớp
học sạch, đẹp, an tồn khi lao động. Vì thế học sinh có ý thức ln giữ gìn vệ
sinh lớp học sạch sẽ. Các em đã biết tham gia các công việc vừa sức như quét
lớp, nhặt giấy trong lớp, vệ sinh lớp học, nhặt lá ở sân trường, chăm sóc bồn hoa
11


cây cảnh trước lớp học, giữ vệ sinh chung nơi cơng cộng…

Một số hình ảnh học sinh đang qt dọn vệ sinh lớp học, sân trường,
di tích đền Cây Vải, chăm sóc bồn hoa.
c) Hoạt động xã hội, nhân đạo.
- Trong buổi sinh hoạt lớp, giáo viên kể cho học sinh nghe về gương học
sinh nghèo vượt khó, học sinh bị ảnh hưởng bởi chất độc da cam, học sinh vùng
bị ảnh hưởng thiên tai, hoạt động của “Hội người mù” và các sản phẩm do
những người khuyết tật làm ra... Vì vậy khi phát động các phong trào quyên góp
hay ủng hộ, hỗ trợ các em học sinh có hồn cảnh khó khăn, học sinh nghèo ở
trong lớp, trong trường, hay các đợt mua tăm tre ủng hộ hội người mù, ủng hộ

vùng bão lụt… 100% các em đều tham gia rất tích cực.
- Các em đều biết chia sẻ và đồng cảm với những người có hồn cảnh khó
khăn, đây là hoạt động hướng học sinh vào tham gia các hoạt động xã hội để
giúp các em bước đầu hiểu biết về đất nước, con người. Qua đó bồi dưỡng thêm
12


về nhân cách con người biết cảm thông chia sẻ…
3. Lồng ghép giáo dục rèn kỹ năng sống thông qua các môn học.
Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả, ngoài việc thực hiện kế
hoạch hoạt động theo chỉ đạo của nhà trường, tôi đặc biệt quan tâm và thực hiện đó
là lồng ghép giáo dục rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học trong
trường. Đây là việc làm mà không phải giáo viên nào cũng quan tâm. Giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh lớp 4 thông qua các môn học được đưa vào mục tiêu cụ thể
từng môn học, bài học mà tập trung nhiều nhất là môn Đạo đức, mơn Tiếng Việt,
sau đó là đến mơn Khoa học, Lịch sử và Địa lí và các mơn học khác.
a) Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua môn Đạo đức:
Đối với bất cứ nội dung bài đạo đức nào cũng hàm chứa những hành vi
đạo đức giáo dục các em hướng tới hành vi chuẩn mực, thói quen của học sinh.
Khi dạy môn đạo đức, giáo viên vận dụng các phương pháp đặc trưng của
bộ môn như bày tỏ ý kiến đồng ý hay không đồng ý, tán thành hay không tán
thành, phương pháp sắm vai… Tạo cơ hội cho học sinh tham gia thực hành, trải
nghiệm nhiều kĩ năng sống phù hợp với lứa tuổi cuộc sống của trẻ. Qua bài học,
các em biết cư xử đúng đắn như biết u thương, quan tâm chăm sóc ơng bà;
kính trọng và lễ phép với người lớn; nghe lời thầy cô, chăm học, chăm làm; giữ
vệ sinh thân thể, vệ sinh chung, ăn ở gọn gàng, ngăn nắp, phân biệt được những
việc nên làm, những việc không nên làm, chia sẻ vui buồn với bạn bè…
Qua môn Đạo đức cịn rèn cho học sinh kĩ năng quản lí thời gian để học
tập và sinh hoạt đúng giờ, đảm nhận trách nhiệm đối với việc làm của bản thân,
thông cảm với bạn bè, giao tiếp hợp tác với mọi người,…

Ví dụ: Bài 1: Trung thực trong học tập
* Các kĩ năng cần được giáo dục là:
- Tự nhận thức về sự trung thực trong học tập.
- Bình luận, phê phán những hành vi không trung thực trong học tập.
- Làm chủ trong học tập.
* Đồ dùng: GV: tranh ảnh phục vụ bài dạy. HS: Sách, vở bài tập.
* Phương pháp tiến hành:
- Các nhóm thảo luận (Bài tập1): Tìm cách xử lý cho mỗi tình huống và giải
thích vì sao lại giải quyết theo cách đó - Đại diện nhóm trả lời - HS khác chất
vấn - GV đánh giá kết luận:
+ Các việc (c) là trung thực trong học tập.
+ Các việc ( a, b, d) là thiếu trung thực trong học tập.
- Thảo luận nhóm bài tập 2 - GV nêu từng ý - HS lựa chọn: Tán thành / không
tán thành . - Gọi 1 số em nêu ý kiến vì sao em chọn ý kiến đó? - GV đánh chốt ý
đúng: ý kiến b, c là đúng; ý kiến a là sai
* Như vậy, qua bài học giúp học sinh có ý thức trung thực hơn trong việc học
tập và sinh hoạt.
b) Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua môn Tiếng Việt:
Môn Tiếng Việt ở Trường Tiểu học là mơn học có vai trị đặc biệt quan
trọng, nó là sợi chỉ hồng xâu chuỗi tất cả các mơn học, nó có vai trị giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh rất đa dạng. Học sinh muốn có kĩ năng nghe, nói, đọc
viết tốt thì phải học tốt mơn Tiếng Việt. Mỗi phân mơn trong môn Tiếng Việt
13


đều tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống nhất định cho học sinh. Trong
chương trình mơn Tiếng Việt có nhiều bài thể hiện rất rõ kĩ năng sống như: giới
thiệu về bản thân; giới thiệu về gia đình; giới thiệu về các bạn trong tổ, trong
lớp; giới thiệu về thầy cơ, về mái trường…. Dạy những bài có nội dung như thế
này, giáo viên đã dẫn dắt các em trải nghiệm cuộc sống một cách tự nhiên, nhẹ

nhàng. Các em tự tin thi đua tham gia hoạt động, cố gắng để làm tốt chứ khơng
gị ép hay ngượng ngùng e thẹn….
Như vậy, môn Tiếng Việt rèn cho học sinh các kĩ năng: Tự nhận thức về bản
thân, biết lắng nghe tích cực, kiên định, đặt mục tiêu, giao tiếp cởi mở, tự tin, thể
hiện sự thơng cảm,..
Ví dụ: MRVT: Cái đẹp
* Các kĩ năng cần được giáo dục học sinh là: Giáo dục học sinh biết yêu và quý
trọng cái đẹp trong cuộc sống… rèn kĩ năng hợp tác nhóm.
* Đồ dùng: Bảng phụ
* Phương pháp tiến hành:
Bài tập 1: HS đọc và trao đổi theo nhóm để làm bài - 1 nhóm làm bảng phụ
- GV đánh giá: Chốt về các từ về chủ đề cái đẹp con người thuộc 2 phương diện:
+ Vẻ đẹp bên ngoài: đẹp, xinh, xinh tươi, tươi tắn, rực rỡ, ...
+ Vẻ đẹp tâm hồn, tính cách: thuỳ mị, dịu dàng, nết na, ...
Bài tập 2: HS thảo luận nhóm làm vào vở. Giáo viên tổ chức cho HS chơi trò
chơi Tiếp sức
- 2 nhóm, mỗi nhóm 5 em nối tiếp nhau Thi viết nhanh vào hai cột
+ Từ chỉ vẻ đẹp của Thiên nhiên, cảnh vật:
+ Từ chỉ vẻ đẹp của cả thiên nhiên cảnh vật và con người:
- Lớp nhận xét - GV đánh giá tuyên dương.
Bài tập 3: - HS làm bài theo nhóm đơi,1 nhóm trình bày trên bảng phụ.
- Các nhóm trình bày câu của nhóm mình - Lớp nhận xét - GV đánh giá.
* Chốt cách đặt câu thuộc chủ đề cái đẹp.
Bài tập 4: HS đọc yêu cầu của bài - GV gợi ý - HS tự làm - Một số em nêu bài
làm - Lớp nhận xét - GV chốt ý đúng, chốt cách ghép các vế câu cho phù hợp.
* Sau khi học xong học sinh thấy phấn khởi hơn, các em biết quan sát và miêu
tả về cái đẹp, mạnh dạn trong giao tiếp và biết cách ứng xử văn hóa.
c. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua môn Khoa học :
Môn Khoa học là môn môn học cung cấp những kiến thức, những hiểu biết
về thế giới xung quanh của trẻ. Học môn Khoa học ở lớp 4, giúp học sinh nắm

được cách sử dụng thực phẩm sạch, an tồn, ăn phối hợp các loại thức ăn, phịng
một số bệnh, biết phòng tránh tai nạn, biết bảo vệ tiết kiệm nước, biết bảo vệ bầu
khơng khí trong lành, biết bảo vệ đôi mắt, biết con người, động vật, thực vật cần
gì để sống,… Các em phải có kĩ năng ăn uống sạch sẽ, đủ chất để cơ và xương
phát triển và phịng được các bệnh có hại đến sức khỏe. Các em biết phòng tránh
tai nạn khi ra đường, phịng tránh ngã khi ở trường, giữ sạch mơi trường xung
quanh; các em biết tham gia giao thông một cách an tồn.
Khi dạy mơn Khoa học địi hỏi giáo viên phải công phu chuẩn bị những đồ
dùng, mẫu vật, vật thật. Đây chính là nét đặc trưng của bộ môn. Giáo viên cần
lựa chọn phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa học sinh. Giúp các em
14


phát huy tính chủ động độc lập sáng tạo gắn với đời sống xung quanh của trẻ.
Việc sưu tầm được tài liệu, đồ dùng, thiết bị dạy học phong phú, đồng thời ứng
dụng công nghệ thông tin hiệu quả, tạo cơ hội cho các em chủ động, tích cực
chiếm lĩnh kiến thức. Giáo viên tạo điều kiện cho các em tham gia thực hành,
tạo cơ hội cho các em được nói, được trình bày trước các bạn trong nhóm hay
trước lớp…Đây là cơ hội tốt nhất cho các em tích lũy kĩ năng sống.
Môn Khoa học rèn cho học sinh các kĩ năng: Kĩ năng ra quyết định, làm chủ
bản thân, tư duy phê phán, tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng hợp tác, tự bảo
vệ, phát triển kĩ năng giao tiếp thông qua các hoạt động học tập,…
Ví dụ: Bài 49: Ánh sáng và việc bảo vệ đôi mắt.
* Các kĩ năng cần được giáo dục học sinh là:
- Trình bày về các việc nên, khơng nên làm để bảo vệ đơi mắt
- Bình luận về các quan điểm khác nhau liên quan tới việc sử dụng ánh sáng.
* Đồ dùng: Tranh minh họa trong SGK.
* Phương pháp tiến hành:
- Tổ chức cho HS hoạt động theo cặp: Quan sát hình minh họa 1, 2 trang 98 và
dựa vào kinh nghiệm của bản thân trao đổi, thảo luận và trả lời câu hỏi:

+ Tại sao chúng ta khơng nên nhìn trực tiếp vào mặt trời hoặc ánh lửa hàn?
+ Lấy ví dụ về một số trường hợp ánh sáng quá mạnh cần tránh không để chiếu
vào mắt?
- Học sinh quan sát hình minh họa 3,4 – SGK trang 98 thảo luận nhóm 4 và trả
lời các câu hỏi: (Giáo viên phát phiếu học tập cho các nhóm)
+ Tại sao chúng ta phải đeo kính, đội mũ, đi ơ ngồi trời nắng? ( Vì ánh sáng
mặt trời q mạnh nếu chiếu trực tiếp lên cơ thể chúng ta rất dễ nhức đầu, sổ
mũi đặc biệt là có hại cho mắt.)
+ Đeo kính, đội mũ, đi ơ khi trời nắng có tác dụng gì? (Để tạo ra bóng râm
ngăn không cho ánh sáng Mặt trời chiếu trực tiếp vào cơ thể chúng ta.)
+ Tại sao không nên dùng đèn pin chiếu thẳng vào mắt bạn? (Vì nhìn vào ta sẽ
bị hoa mắt, chói mắt...)
+ Chiếu đèn pin vào mắt có tác hại gì? (Nếu nhìn vào đèn pin q lâu sẽ bị hỏng
giác mạc...)
+ Học sinh quan sát hình minh họa 3,4 – SGK trang 98 để trả lời: Những trường
hợp nào cần tránh để đảm bảo đủ ánh sáng khi đọc, viết, Tại sao?
(H5: Nên ngồi học vì bàn học kê cạnh cửa sổ đủ ánh sáng và ánh sáng mặt trời
không thể chiếu qua. )
(H6: Không nên nhìn q lâu vào màn vi tính như vậy có ảnh hưởng đến sức
khỏe, có hại cho mắt. )
* Qua bài học, học sinh đã tự ra quyết định về việc làm để giữ gìn và bảo vệ đơi
mắt.
Tóm lại: Dạy và rèn kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học nói chung; học sinh
lớp 4 nói riêng là một yêu cầu cấp thiết. Chúng ta cần quan tâm đến việc lồng
ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thơng qua các mơn học.
4. Phối hợp với gia đình, các giáo viên bộ môn cùng giáo dục rèn kĩ năng
sống cho học sinh.
Ở độ tuổi lớp 4, đối với tâm sinh lý lứa tuổi, thì học sinh có nhiều kĩ
15



năng quan trọng mà các em cần phải biết trước khi tập trung vào học văn hoá.
Thực tế kết quả của nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kĩ năng quan trọng nhất
học sinh lớp 4 và lớp 5 chính là những kĩ năng sống như: sự hợp tác, tự kiểm
sốt, tự ra quyết định, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp.
Việc xác định được các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên
lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy các em.
a) Giáo viên có thể làm được gì để dạy kĩ năng sống cho trẻ?
Cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự
chuyên cần, tích cực của học sinh, cần phải biết khai thác phát huy năng khiếu,
tiềm năng sáng tạo ở mỗi học sinh. Vì mỗi học sinh là một nhân vật đặc biệt,
phải giáo dục học sinh như thế nào để các em cảm thấy thoải mái trong mọi tình
huống của cuộc sống.
Cần thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục các em một cách thích
hợp tuân theo một số quan điểm: Giúp các em phát triển đồng đều các lĩnh vực:
thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm- xã hội và thẫm mĩ. Phát huy tính tích
cực của các em, giúp các em hứng thú, chủ động khám phá tìm tịi, biết vận
dụng vốn kiến thức, kĩ năng vào việc giải quyết các tình huống khác nhau.
Cần giúp các em có được những mối liên kết mật thiết với những bạn
khác trong lớp, các em biết chia sẻ chăm sóc, trẻ cần phải học về cách hành xử,
biết lắng nghe trình bày và diễn đạt được ý của mình khi vào trong các nhóm
học sinh khác nhau, giúp các em luôn cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các thử thách
mới. Điều này liên quan tới việc các em có cảm thấy thoải mái, tự tin hay không
đối với mọi người xung quanh, cũng như việc mọi người xung quanh chấp nhận
đứa học sinh đó như thế nào? Cần chuẩn bị cho học sinh sự tự tin, thoải mái
trong mọi trường hợp nhất là trong việc ăn uống để chúng ta khơng phải xấu hổ
vì những hành vi khơng đẹp của các em. Vì vậy việc vai trò của giáo viên trong
việc phối hợp với gia đình và các đồn thể để giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh cũng hết sức quan trọng.
b) Vai trò của gia đình trong việc rèn luyện kĩ năng sống cho trẻ:

Gia đình là một chỗ dựa đầu tiên và vững chắc để trẻ chia sẻ, bày tỏ. Nhà
trường là ngôi nhà thứ hai của học sinh Một trong những kĩ năng đầu tiên mà gia
đình cùng với giáo viên cần chú tâm là phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ.
Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối
quan hệ với những người khác. Kĩ năng sống này giúp trẻ ln cảm thấy tự tin
trong mọi tình huống ở mọi nơi. Vì vậy, giáo viên thường xuyên liên hệ với phụ
huynh để kịp thời nắm tình hình của các em, trao đổi với phụ huynh những nội
dung và biện pháp chăm sóc và giáo dục các em tại nhà, bàn bạc cách giải quyết
những khó khăn gặp phải. Việc này làm này sẽ giúp các em có kĩ năng sống tự tin.
c) Vai trò của các giáo viên bộ môn trong việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ:
Kĩ năng sống hợp tác: Từ các buổi tham gia các trò chơi, được nghe các câu
chuyện, bài hát giáo viên giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn, đây là một
công việc không nhỏ đối với các em học sinh lứa tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ
giúp các em biết cảm thông và cùng làm việc với các bạn.
Kĩ năng thích tị mị, ham học hỏi, khả năng thấu hiểu: Đây là một trong
những kĩ năng quan trọng nhất cần có ở các em vào giai đoạn này là sự khát
16


khao được học. Người giáo viên cần sử dụng nhiều tư liệu và ý tưởng khác nhau
để khơi gợi tính tò mò tự nhiên của các em. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, các
câu chuyện hoặc các hoạt động và tư liệu mang tính chất khác lạ thường khơi
gợi trí não nhiều hơn là những thứ có thể đốn trước được.
Kĩ năng giao tiếp: Giáo viên cần dạy trẻ biết thể hiện bản thân và diễn đạt
ý tưởng của mình cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến thức
của mình trong thế giới xung quanh nó. Đây là một kĩ năng cơ bản và khá quan
trọng đối với trẻ. Nó có vị trí chính yếu khi so với tất cả các kĩ năng khác như
đọc, viết, làm toán và nghiên cứu khoa học. Nếu các em cảm thấy thoải mái khi
nói về một ý tưởng hay chính kiến nào đó, các em sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ
sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp

học sinh sẳn sàng học mọi thứ.
Đặc biệt, đây là lớp học có đơng học sinh ăn bán trú tại trường. Vì vậy,
giáo viên cần dạy học sinh kĩ năng trong ăn uống qua đó dạy các em kĩ năng lao
động tự phục vụ, rèn tính tự lập như: Biết tự rửa tay sạch sẽ trước và sau khi ăn,
chỉ ăn uống tại bàn ăn, biết cách sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống
một cách đúng đắn, ăn uống gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây
tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức ăn, biết mời trước khi ăn, biết tự gấp chăn
màn gọn gàng khi ngủ đậy…

Học sinh ăn bán trú tại trường Tiểu học Lam Sơn I
Phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một
cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh. Tổ
chức các trò chơi dân gian, tham gia vào các đợt văn nghệ, kể chuyện do nhà
trường, Đội phát động và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác phù hợp
với lứa tuổi của học sinh.
Căn cứ vào nội dung trên, tôi đã xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiều
hoạt động một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của
trẻ. Duy trì việc sinh hoạt ngồi giờ lên lớp theo chủ điểm để học sinh được học
được chơi.
17


Phối hợp với hoạt động của Đội, tổ chức cho các em chơi trò chơi dân
gian như: Mèo đuổi chuột, Đua ngựa, Bịt mắt bắt dê, Kiệu người, Vẽ những điều
em mơ ước. Đồng thời vào các tiết Hoạt động ngoài giờ lên lớp tổ chức cho các
em tham gia thi “Kể chuyện Bác Hồ”; Trò chơi Ai nhanh? Ai đúng? …
Tạo môi trường giúp học sinh tăng cường đọc sách, tôi đã tham mưu với
hội phụ huynh của lớp, Ban giám hiệu,ban chuyên môn nhà trường,… xây dựng
tủ sách, trang bị các loại sách trang trí đẹp với nhiều tên gọi khác nhau theo chủ
đề về: Bác Hồ; Lịch sử; Câu đố vui; Những con vật đáng yêu; Hoa trái bốn mùa;

…thiết kế phân chia nhiều ngăn để sách, truyện nhiều kích cỡ, vừa tầm các em.

Học sinh lớp 4A đọc sách trong thư viện.
IV. HIỆU QUẢ
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự đồng
thuận hợp tác của các bạn đồng nghiệp, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ
đã giúp tôi đạt được một số kết quả trong việc dạy các kĩ năng sống cơ bản thể
hiện ở các kết quả sau:
Tôi đã theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện về Kĩ năng sống của lớp 4A
tại thời điểm tháng 3 năm 2018 như sau:
Cuối tháng
3
Năm học

KN giao tiếp,hòa nhập
Sĩ số

Tốt
SL
TL

2017 - 2018 28(1KT) 27

96,4

Hạn chế
SL
TL
1


3,6%

KN trong học tập, lao
động,vui chơi, giải trí
Tốt
Hạn chế
SL
TL
SL
TL
27

96,4%

0

0

Nhìn vào bảng số liệu trên chứng tỏ rằng việc rèn kĩ năng sống cho học
sinh lớp tơi đã có sự chuyển biến rõ nét so với đầu năm và đa số học sinh đều
được giáo viên tạo mọi điều kiện khuyến khích khơi dậy tính tị mị, phát triển trí
tưởng tượng, năng động, mạnh dạn, tự tin, được rèn luyện khả năng sẵn sàng
học tập. Chính vì vậy, trong mọi hoạt động của nhà trường và lớp tổ chức như
sân chơi: Rung chuông vàng, Giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao, Thi các trò
chơi dân gian… các em đều tự giác tham gia tích cực với số lượng đông và đạt
hiệu quả ngày càng cao.
18


Các em có thói quen lao động tự phục vụ, được rèn luyện kĩ năng tự lập;

kĩ năng nhận thức; kĩ năng vận động nhỏ, vận động tinh thông qua các hoạt động
hàng ngày trong cuộc sống và được rèn kĩ năng tự kiểm sốt bản thân, phát triển
óc sáng tạo, tính tự tin thơng qua các hoạt động năng khiếu vẽ, thể dục, ….
Các em được rèn luyện kĩ năng xã hội; kĩ năng về cảm xúc, giao tiếp;
chung sống hịa bình, tuyệt đối khơng xảy ra bạo hành trẻ em ở trường cũng như
ở gia đình, được giáo dục, chăm sóc ni dưỡng tốt, được bảo vệ sức khỏe, được
bảo đảm an tồn, phịng bệnh, được theo dõi cân đo bằng biểu đồ phát triển.
Các em đi học đều hơn, đạt tỷ lệ chuyên cần đạt 100% và ít gặp khó khăn
khi đến lớp, các em có kĩ năng lao động tự phục vụ cho bản thân, biết thương
yêu bạn bè trong cùng một mái trường, biết giúp đỡ bạn cùng tiến .
Tóm lại: Để việc rèn kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả như mong đợi
thì người giáo viên cần phải chú ý một số điểm sau:
- Giáo viên ln gần gũi chuyện trị với học sinh, trả lời những câu hỏi
vụn vặt của các em, không la mắng, giải quyết hợp lý, công bằng với mọi tình
huống xảy ra giữa các em học sinh trong lớp.
- Trong giảng dạy, chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhiều hơn.
- Mạnh dạn góp ý cho các phụ huynh về những mặt phụ huynh chưa hiểu
được yêu cầu giáo dục kĩ năng sống để phụ huynh không áp lực với các em.
Thường xuyên phối hợp chặt chẽ, trao đổi với cha mẹ các em.
Hiệu quả lớn nhất là tôi đã nâng cao được nhận thức cho phụ huynh về tầm
quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, tạo nên mối mật thiết
giữa phụ huynh và giáo viên cùng giáo dục các em đạt kết quả tốt nhất.
Với những kết quả đạt được, bản thân tôi chỉ muốn nêu lên kinh nghiệm
chung nhất do nghiên cứu tài liệu, do tích luỹ được trong suốt quá trình thời gian
giảng dạy với mong muốn gửi các đồng nghiệp, cha mẹ trẻ những thông điệp
mang tính thuyết phục với một số điều cần làm và cần tránh nhằm giúp các bạn
đồng nghiệp, cha mẹ các em những điều cơ bản để rèn kĩ năng sống như sau:
1. Một số điều người lớn cần làm giúp các em rèn luyện kĩ năng sống:
Điều cần làm trước hết là người lớn phải là tấm gương sáng, yêu thương,
tôn trọng, đối xử công bằng với trẻ và đảm bảo an toàn cho trẻ.

Tham gia vào việc giáo dục của con cái không nên để tốn quá nhiều thời
gian và cũng khộng cần tốn sức tập luyện, cha mẹ chỉ tốn ít thời gian khi cho các
em thấy cha mẹ rất coi trọng giá trị của việc giáo dục.Việc tham gia ở mức độ
nào không quan trọng nhưng thời gian đó thật đáng giá và đó là sự đầu tư cần
thiết cho tương lai của các em.
Việc học của trẻ nếu ln đựơc người lớn khuyến khích, chia sẻ thì trẻ sẽ
tự tin vào năng lực của bản thân và chúng hy vọng vào tương lai nhiều hơn.
2. Một số điều ngừơi lớn cần tránh khi dạy trẻ kĩ năng sống:
Không dọa nạt: Người lớn cần nhớ rằng mỗi lần chúng ta doạ nạt là chúng
ta đã làm cho trẻ sợ hãi và căm giận người lớn. Sự đe dọa hồn tồn có hại cho
đứa trẻ và sẽ không giúp cho hành vi của các em tốt hơn.
Không nên nhồi nhét lượng kiến thức quá mức so với khả năng tiếp nhận
của não bộ.
Không bắt các em hứa hẹn: Vì sự hứa hẹn hoặc dọa nạt khơng có ý nghĩa
19


đối với em vì nếu các em cảm nhận được và cắn rứt vì khơng làm trịn lời hứa
thì ở các em sẽ phát triển cảm giác hối lỗi.
Không yêu cầu những điều khơng phù hợp với các em vì những yêu cầu
ở các em phải thực hiện một hành vi chín chắn mà các em chưa có khả năng
hoặc các em phải làm các u cầu khơng mang tính thống nhất và liên tục trong
việc cho phép hoặc cấm đốn sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến sự phát triển tính nhận
thức của học sinh.
Khơng hạ thấp các em: Cứ mỗi lần chúng ta nói những lời hạ thấp khả
năng các em là chúng ta đã phá vỡ những suy nghĩ tích cực về chính bản thân
của học sinh. Khơng nên tạo cho các em thói quen kiêu ngạo nhưng cũng khơng
nên nói những lời khơng hay đối với trẻ.
Khơng nên yêu cầu các em phục tùng theo ý người lớn ngay lập tức vì sự
phục tùng một cách thái q khơng có sự thoả thuận giữa các bên khơng tạo điều

kiện phát triển tính tự lập ở các em.
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Để các em sau này trở thành con người phát triển toàn diện phù hợp với sự
phát triển của đất nước thì việc giáo dục kĩ năng sống cho các em ngay từ những
năm đầu cấp học là vô cùng quan trọng, cần thiết. Giáo dục kĩ năng sống cho
các em phải cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên, các bậc phụ huynh và
mọi người trong xã hội. Bởi vì, trong cơng cuộc đổi mới hiện nay của đất nước
ta khi yếu tố con người được coi trọng về tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh
tinh thần. Nhân cách của con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ
trong mọi lĩnh vực xã hội. Thực tế hiện nay ngành giáo dục đào tạo đã được nhà
nước quan tâm đưa lên quốc sách hàng đầu thi việc dạy chữ nói chung và việc
rèn kĩ năng sống nói riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng. Một nhà hiền triết đã
nói “Khoa học mà khơng có hành vi đạo đức thì chỉ là sự tàn rụi của linh hồn”
mà hành vi đạo đức đó chính là kĩ năng sống của học sinh. Cần khẳng định việc
đứa trẻ thích nghi nhanh hay chậm, hình thành những kĩ năng sống diễn ra lâu
hay mau phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đúng đắn trong các chuẩn của người
lớn đối với đứa trẻ.
Bản thân giáo viên và các bậc phụ huynh phải luôn gần gũi, thân mật với
các em, chia sẻ kịp thời những vướng mắc cũng như phát hiện kịp thời những
biểu hiện lệch lạc của các em, giúp các em sửa chữa kịp thời, giáo viên và cha
mẹ phải là tấm gương cho các em noi theo.
Trong q trình dạy văn hóa, giáo viên phải biết lồng ghép rèn kĩ năng sống
một cách khéo léo cho các em.
Giáo viên phải phát huy vai trị của bản thân, thường xun thay đổi các
hình thức sinh hoạt lớp. Tạo mọi điều kiện để các em được luân phiên điều hành.
Chẳng hạn, luân phiên làm lớp trưởng, quản ca, tổ trưởng... Hàng tháng, tổ chức
tốt hoạt động ngồi giờ lên lớp bằng nhiều hình thức như: trò chơi dân gian, văn
nghệ, kể chuyện,… một cách có hiệu quả. Ngồi ra cịn tổ chức nhiều sân chơi
bổ ích cho các em (chơi mà học, học mà chơi). Từ đó nâng cao việc rèn luyện kĩ

20


năng sống cho các em.
Thực hiện nghiêm túc kế hoạch “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực để trường lớp xanh, sạch, đẹp, an tồn. Tạo mơi trường thân thiện gần
gũi như trồng cây xanh trang trí lớp học. Đây là điều kiện tốt nhất để rèn kĩ năng
sống cho các em. Đồng thời làm tốt công tác phối hợp với gia đình, với giáo
viên bộ mơn để góp phần giáo dục kĩ năng sống cho các em được tốt nhất.
II. Kiến nghị
1. Đối với nhà trường: Ban lãnh đạo nhà trường tiếp tục tham mưu với các
lãnh đạo phường sở tại cần quan tâm hơn nữa để sớm xây dựng cải tạo sân bóng
đá, phịng chức năng cho học sinh có mơi trường giáo dục tốt hơn.
2. Phịng GD&ĐT: Hỗ trợ kinh phí giúp nhà trường tổ chức các chuyên đề
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp – Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, Đầu tư
cho trang thiết bị dạy học,…
Trên đây là một số biện pháp giáo dục để rèn KNS cho học sinh lớp 4A
Trường Tiểu học Lam Sơn I mà tôi đã thực hiện. Trong q trình thực hiện
khơng tránh khỏi thiếu sót rất mong quý Ban, cùng các bạn đồng nghiệp góp ý
để sáng kiến của tơi được hồn thiện và vận dụng rộng rãi hơn!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Lam Sơn, ngày 5 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
viết không lấy nội dung của người khác.
Người viết

Mai Thị Hường


21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học – Lớp 4.
2. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh
lớp 4.
3. Sách giáo viên, sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4.
4. Sách giáo viên, sách giáo khoa Khoa học, Lịch sử và Địa lí lớp 4.
5. Sách giáo viên, vở Bài tập đạo đức lớp 4.
6. Thông tư 30 và thông tư 22.
7. Các văn bản chỉ thị về dạy và rèn kĩ năng sống trong nhà trường.
8. Mô dun 34: Công tác chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học
9. Mô dun 35: Giáo viên chủ nhiệm trong các hoạt động ở trường Tiểu học
10. Mô dun 43: Giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học ở Tiểu học.
11. Mô dun 44: Thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường trong một số môn học ở Tiểu học.

22


DANH MỤC CÁC SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG CẤP PGD& ĐT, CẤP
SỞ GD & ĐT ĐÁNH GIÁ
STT

1
2
3
4
5

6
7
8

TÊN ĐỀ TÀI

Dạy các dấu hiệu chia hết cho
HS lớp 5.
Một số sai lầm khi chuyển đổi
đơn vị đo ở lớp 5 và biện pháp
khắc phục những sai lầm đó.
Giúp học sinh lớp 4 yêu thích
học Lịch sử
Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng
thực hiện tính giá trị biểu thức
trong Tốn 5
Kinh nghiệm rèn kĩ năng giao
tiếp cho HS lớp 5.
Vận dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học nhằm giúp HS lớp
4 có kĩ năng viết văn hây
Nâng cao chất lượng đọc diễn
cảm cho học sinh lớp 5
Nâng cao chất lượng đọc diễn
cảm cho học sinh lớp 4

NĂM HỌC

XẾP LOẠI


CẤP

2004 – 2005

C

Huyện

2007 – 2008

C

Huyện

2008 - 2009

C

Huyện

2009 - 2010

C

Huyện

2011 - 2012

C


Huyện

2013 - 2014

B

Huyện

2014 - 2015

C

Tỉnh

2016 - 2017

C

Thị

23


24



×