Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

SKKN Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh miền núi Nghệ An thông qua hệ thống bài tập thực tế chương Dao động và sóng điện từ Vật lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.83 KB, 60 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT MƯỜNG QUẠ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
CHO HỌC SINH MIỀN NÚI NGHỆ AN THÔNG QUA HỆ THỐNG
BÀI TẬP THỰC TẾ CHƯƠNG “DAO ĐỘNG VÀ SĨNG ĐIỆN TỪ”
– VẬT LÍ 12

Mơn:
Vật lí
Tác giả: Phạm Minh Tiến
Tổ:
Tốn – Lí – Tin
Năm học: 2021 - 2022
Điện thoại: 0976293501

1


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Nước ta đang ở thời kì cơng nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng quốc tế và nhất
là vừa gia nhập TPP, trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, đòi hỏi phải đổi mới mục
tiêu GD, nhằm tạo ra những con người có phẩm chất mới theo yêu cầu xã hội hiện nay.
Nền GD không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức công nghệ mà nhân
loại đã tích lũy được mà cịn phải bồi dưỡng cho các em tính năng động, sáng tạo cá
nhân, có tư duy sáng tạo và NLGQ vấn đề thực tiễn. Mục tiêu DH cần phải hướng tới
trang bị cho HS kĩ năng sống và làm việc trong một xã hội hiện đại: thu thập thơng tin,
xử lí thơng tin, GQVĐ, ra quyết định, làm việc hợp tác, có tinh thần tự học, từ đó người
học có thể thích ứng nhanh với sự thay đổi không ngừng của cuộc sống. Để đáp ứng


mục tiêu đó cần phải đổi mới quan điểm GD, nội dung và phương pháp GD. Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp GD và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương pháp tiên
tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu của HS…
Vật lí là mơn khoa học cơ bản nên việc dạy vật lí trong trường phổ thơng phải
giúp HS nắm được kiến thức cơ bản, trọng tâm của bộ mơn, mối quan hệ giữa vật lí và
các mơn khoa học khác để vận dụng các quy luật vật lí vào thực tiễn đời sống và khoa
học kỹ thuật.
Vật lí thường được biểu diễn các quy luật tự nhiên thơng qua tốn học vì vậy hầu
hết các khái niệm, các định luật, quy luật và phương pháp… của vật lí trong trường phổ
thơng đều được mơ tả bằng ngơn ngữ toán học, đồng thời cũng yêu cầu học sinh phải
biết vận dụng tốt tốn học vào vật lí để giải nhanh và chính xác các dạng BTVL nhằm
đáp ứng tốt các yêu cầu ngày càng cao của đề thi THPT Quốc gia.
Qua nghiên cứu cấu trúc và nội dung kiến thức của chương Dao động và sóng
điện từ – Vật lí 12, cũng như nghiên cứu thực trạng tổ chức DH bài tập cho thấy các bài
tập còn thiếu tính thực tiễn, học sinh khó nhận ra được bản chất vật lí trong các hiện
tượng về dao động và sóng điện từ. Do vậy, cần tiến hành lựa chọn, xây dựng các bài
tập gắn với thực tiễn nhằm bồi dưỡng NLGQVĐ của học sinh.
Với lý do trên, đề tài nghiên cứu được lựa chọn là: “Phát triển năng lực giải quyết vấn
đề thực tiễn cho học sinh miền núi Nghệ An thông qua hệ thống bài tập thực tế
chương “Dao động và sóng điện từ” - Vật lí 12”

2


2. Mục đích nghiên cứu
- Lựa chọn, xây dựng và hướng dẫn hoạt động giải bài tập gắn với thực tiễn trong
dạy học chương Dao động và sóng điện từ – Vật lí 12 nhằm bồi dưỡng năng lực giải
quyết vấn đề thực tiễn của HS.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập vật lí; về bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn
đề. - Nghiên cứu thực trạng về tổ chức hoạt động dạy học bài tập vật lí gắn với thực
tiễn và thực trạng bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
- Lựa chọn, xây dựng các bài tập gắn với thực tiễn chương Dao động và sóng
điện từ.
- Thiết kế hoạt động hướng dẫn giải bài tập chương Dao động và sóng điện từ –
Vật lí 12.
luận.

- Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Mường Quạ để đánh giá và rút ra kết
4. Đối tượng nghiên cứu
- Cấu trúc và nội dung kiến thức chương Dao động và sóng điện từ – Vật lí 12.

- Hệ thống bài tập gắn với thực tiễn chương Dao động và sóng điện từ. - Năng
lực giải quyết vấn đề của học sinh.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động dạy học bài tập vật lí chương Dao động và sóng điện từ – Vật lí 12.
- Học sinh khối 12 trường THPT Mường Quạ
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu mục tiêu đổi mới trong dạy học nói chung và trong vật lí nói riêng.
- Nghiên cứu tài liệu về bài tập vật lí và bồi dưỡng năng lực giải quyết của học
sinh.
- Nghiên cứu đặc điểm, cấu trúc, nội dung và các chuẩn kiến thức, kỹ năng của
chương
“Dao động và sóng điện từ” – Vật lý 12.
- Lựa chọn, xây dựng các bài tập gắn với thực tiễn.

3



6.2. Phương pháp điều tra
- Điều tra thông qua đàm thoại với GV, HS để biết được thực trạng sử dụng hệ
thống BT gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí cở một số trường THPT hiện nay.
- Điều tra thơng qua phiếu thăm dị ý kiến để biết được sự quan tâm đối với việc
phát triển NLGQVĐ của học sinh THPT trong dạy học Vật lí.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm một số tiến trình dạy học bài tập gắn với thực
tiễn chương
“Dao động và sóng điện từ”
- Phân tích diễn biến quá trình thực nghiệm sư phạm
- Đánh giá thực nghiệm sư phạm và so sánh với mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để phân tích, đánh giá, trình bày
kết quả thực nghiệm sư phạm và rút ra kết luận.

4


PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm năng lực
Để thực hiện triển khai chương trình và sách giáo khoa theo định hướng phát
triển năng lực người học, thì giáo viên cần có một số hiểu biết cơ bản xung quanh vấn
đề dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực. Tiếp thu quan niệm về
năng lực của các nước phát triển, Chương trình giáo dục phổ thơng – Chương trình
tổng thể của Việt Nam đã xác định:
“Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có

và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức,
kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực hiện thành
cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ
thể.
1.2. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh được hiểu là sự huy động tổng hợp kiến
thức, kĩ năng, thái độ, xúc cảm, động cơ của học sinh đó để giải quyết các tình huống
thực tiễn trong bối cảnh cụ thể mà các giải pháp khơng có sẵn ngay lập tức.
Trong đề tài SKKN, tôi quan tâm nhiều đến các vấn đề gắn với thực tiễn, do vậy
đề tài sử dụng khái niệm “năng lực giải quyết vấn đề” muốn nhấn mạnh đến việc giải
quyết các vấn đề thực tiễn”. NL giải quyết các vấn đề thực tiễn có cùng cấu trúc và
các thành tố của NLQGVĐ, chỉ lưu ý một điều là các vấn đề cần gắn với thực tiễn.
1.3. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực
thành tố

Chỉ số
hành vi

Mức độ biểu hiện

Tìm hiểu
tình huống
vấn
đề,
Phân tích
được tình

Mức 1 (M1): Quan sát, mơ tả được các q trình, hiện

tượng trong tình huống để làm rõ vấn đề cần giải quyết.
Biểu hiện: Phân tích được tình huống cụ thể dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.

5


huống
thể

cụ Mức 2 (M2): Giải thích thơng tin đã cho, mục tiêu cuối
cùng cần thực hiện để làm rõ vấn đề cần giải quyết. Biểu
hiện: Phân tích được tình huống cụ thể khi trao đổi với bạn
Mức 3 (M3): Phân tích, giải thích thơng tin đã cho, mục
tiêu cần thực hiện và phát hiện vấn đề cần giải quyết. Biểu
hiện: Phân tích được tình huống cụ thể đầy đủ
nhưng chưa rõ ràng.
Mức 4 (M4): Phân tích được tình huống cụ thể đầy đủ, rõ
ràng một cách độc lập.

Phát hiện
vấn đề, cần
Tìm hiểu
nghiên cứu;
khám
hay
tình
phá vấn
huống có
đề

vấn đề

Mức 1 (M1): Từ các thơng tin đúng và đủ về q trình,
hiện tượng, trình bày được một số câu hỏi riêng lẻ. Biểu
hiện: Chưa phát hiện ra vấn đề.
Mức 2 (M2): Từ các thông tin đúng và đủ về quá trình,
hiện tượng, trình bày được các câu hỏi liên quan đến vấn
đề cần giải quyết. Biểu hiện: Phát hiện ra vấn đề dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
Mức 3 (M3): Từ các thông tin đúng và đủ về quá trình,
hiện tượng, trình bày được các câu hỏi liên quan đến vấn
đề và xác định được vấn đề cần giải quyết. Biểu hiện: Phát
hiện được tình huống có VĐ khi trao đổi với bạn.
Mức 4 (M4): Từ các thông tin đúng và đủ về quá trình,
hiện tượng, xác định được vấn đề cần giải quyết. Biểu
hiện: Tự phát hiện được vấn đề cần giải quyết.

Phát biểu
vấn đề, nêu
được vấn đề
cần
giải
quyết.

Mức 1 (M1): Biểu hiện: Phát biểu VĐ dưới sự hướng dẫn
của GV
Mức 2 (M2): Sử dụng được hai phương thức để diễn đạt
lại vấn đề. Biểu hiện: Phát biểu VĐ nhưng chưa đúng với
trọng tâm.
Mức 3 (M3): Diễn đạt vấn đề ít nhất bằng 2 phương thức

và phân tách thành các vấn đề bộ phận. Biểu hiện: Tự phát
biểu VĐ nhưng chưa đầy đủ.
Mức 4 (M4): Diễn đạt được vấn đề. Biểu hiện: Tự phát
biểu được vấn đề.
6


Diễn đạt lại
tình huống
bằng ngơn
ngữ
của
chính mình

Đề xuất
giải pháp,
thiết lập
khơng
gian vấn
đề

Mức 1 (M1): Diễn đạt lại được tình huống một cách đơn
giản. Biểu hiện: Đọc thông tin nhưng chưa
xác định được thông tin cần dùng.
Mức 2 (M2): Diễn đạt lại được tình huống trong đó có sử
dụng các hình vẽ, kí hiệu để làm rõ thơng tin của tình
huống. Biểu hiện: Xác định được thông tin dưới sự giúp
đỡ của người khác.
Mức 3 (M3): Diễn đạt lại được tình huống bằng nhiều cách
khác nhau một cách linh hoạt. Biểu hiện: Xác định được

chính xác một số thơng tin cần thiết.
Mức 4 (M4): Diễn đạt lại được tình huống trong đó có sử
dụng. Biểu hiện: Xác định được đầy đủ chính
xác các thông tin cần thiết.
Mức 1 (M1): Bước đầu thu thập thông tin về kiến thức và
phương pháp cần sử dụng để giải quyết vấn đề từ các
nguồn khác nhau. Biểu hiện: Có phân tích thơng tin.

Mức 2 (M2): Lựa chọn được nguồn thông tin về kiến thức
và phương pháp cần sử dụng để giải quyết vấn đề và đánh
Tìm kiếm giá nguồn thơng tin đó. Biểu hiện: Phân tích được thông
thông tin tin dưới sự giúp đỡ của GV
liên quan Mức 3 (M3): Lựa chọn được toàn bộ các nguồn thông tin
đến vấn đề, về kiến thức và phương pháp cần sử dụng để giải quyết
phân tích vấn đề cần thiết và đánh giá được độ tin cậy của nguồn
thông tin
thơng tin. Biểu hiện: Phân tích được thơng tin nhưng chưa
chi tiết

Mức 4 (M4): Phân tích được chi tiết tồn bộ các nguồn
thông tin về kiến thức và phương pháp cần sử dụng để giải
quyết vấn đề cần thiết và đánh giá, sắp xếp được độ tin
cậy của nguồn thông tin. Biểu hiện: Phân tích thơng tin
chi tiết, cụ thể, sắp xếp khoa học

7


Tìm ra kiến Mức 1 (M1): Chỉ tìm hiểu thơng tin khi được yêu cầu
thức vật lí


Mức 2 (M2): Biết tìm hiểu các thơng tin có liên quan đến

kiến VĐ nhưng ở kinh nghiệm bản thân.
Mức 3 (M3): Biết tìm hiểu các thơng tin có liên quan đến
thức
VĐ ở SGK và thảo luận với bạn.
liên mơn

Mức 4 (M4): Biết tìm hiểu các thơng tin có liên quan đến
VĐ ở SGK, tài liệu tham khảo và thông tin qua thảo luận
đến vấn đề. với bạn.
liên quan

Đề xuất giả
thuyết; lập
kế hoạch cụ
thể để thực
hiện
giải
pháp.
Lập kế
hoạch và
thực hiện
giải pháp
giải quyết
vấn đề

Mức 1 (M1): Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực hiện
cụ thể, diễn đạt các kế hoạch cụ thể đó bằng văn bản. Biểu

hiện: Đề xuất được giải pháp GQVĐ dưới sự hướng dẫn
của GV.
Mức 2 (M2): Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực hiện
cụ thể, diễn đạt các kế hoạch cụ thể đó bằng sơ đồ, hình
vẽ. Biểu hiện: Đề xuất được giải pháp GQVĐ nhưng chưa
hợp lí.
Mức 3 (M3): Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực hiện
cụ thể, diễn đạt các kế hoạch cụ thể, thuyết minh các kế
hoạch cụ thể qua sơ đồ, hình vẽ. Biểu hiện: Đề xuất được
giải pháp GQVĐ nhưng chưa tối ưu
Mức 4 (M4): Phân tích và lựa chọn được giải pháp cụ thể.
Biểu hiện: Đề xuất được giải pháp GQVĐ một cách tối ưu

Lập
kế
hoạch để
thực hiện
giải pháp

Mức 1 (M1): Thực hiện được giải pháp để giải quyết vấn
đề cụ thể, giả định mà chỉ huy động một kiến thức, hoặc
tiến hành một phép đo, tìm kiếm, đánh giá thơng tin cụ
thể. Biểu hiện: Chỉ lập kế hoạch để GQVĐ khi được yêu
cầu
Mức 2 (M2): Thực hiện được giải pháp trong đó huy động
ít nhất hai kiến thức, hoặc tiến hành hai phép đo,…để
GQVĐ. Biểu hiện: Lập được kế hoạch GQVĐ nhưng nhờ
sự giúp đỡ của người khác.
8



Mức 3 (M3): Thực hiện được giải pháp trong đó huy động
ít nhất ba kiến thức, hoặc tiến hành ba phép đo,…để
GQVĐ. Biểu hiện: Lập được kế hoạch để GQVĐ nhưng
chưa đầy đủ, chi tiết.
Mức 4 (M4): Thực hiện giải pháp cho một chuỗi vấn đề
liên tiếp, trong đó có những vấn đề nảy sinh từ chính q
trình giải quyết vấn đề. Biểu hiện: Lập được kế hoạch
GQVĐ cụ thể, chi tiết (đầy đủ thời gian, nguồn nhân lực,
vật lực)
Đánh giá và
điều chỉnh
các bước
giải quyết
cụ thể ngay
trong quá
trình thực
hiện
giải
quyết vấn
đề.

Mức 1 (M1): Đánh giá các bước trong quá trình giải quyết
vấn đề, phát hiện ra sai sót, khó khăn. Biểu hiện: Thực
hiện kế hoạch GQVĐ nhưng chưa hoàn thành.
Mức 2 (M2): Đánh giá các bước trong quá trình giải quyết
vấn đề, phát hiện ra sai sót, khó khăn và đưa ra những điều
chỉnh. Biểu hiện: Thực hiện kế hoạch GQVĐ nhưng cần
có sự giúp đỡ của GV, bạn học.
Mức 3 (M3): Đánh giá các bước trong quá trình giải quyết

vấn đề, phát hiện ra sai sót, khó khăn và đưa ra những điều
chỉnh và thực hiện việc điều chỉnh nhưng chưa trọn vẹn.
Biểu hiện: Thực hiện kế hoạch GQVĐ độc lập nhưng chưa
hợp lí.
Mức 4 (M4): Đánh giá các bước trong quá trình giải quyết
vấn đề, phát hiện ra sai sót, khó khăn và đưa ra những điều
chỉnh và thực hiện việc điều chỉnh hợp lí. Biểu hiện: Thực
hiện kế hoạch GQVĐ độc lập, hợp lí

Đánh giá
việc giải
quyết vấn
đề, phát
hiện vấn
đề mới

Thực hiện Mức 1 (M1) biểu hiện: Chỉ thực hiện khi có sự hướng dẫn
và đánh giá của giáo viên.
giải pháp
Mức 2 (M2) biểu hiện: Thực hiện được giải pháp GQVĐ
GQVĐ.
nhưng chưa hoàn thành.
Mức 3 (M3) biểu hiện: Thực hiện giải pháp GQVĐ nhưng
chưa đánh giá được giải pháp.
Mức 4 (M4) biểu hiện: Thực hiện kế hoạch độc lập hoặc
hợp lí. Đánh giá việc thực hiện giải pháp GQVĐ.

9



Suy ngẫm Mức 1 (M1) biểu hiện: Có suy ngẫm về cách thức và tiến
về cách
trình GQVĐ.
thức và tiến Mức 2 (M2) biểu hiện: Nhận ra sự phù hợp hay khơng phù
trình
hợp của giải pháp khi trao đổi với người khác.
GQVĐ.
Mức 3 (M3) biểu hiện: Nhận ra sự phù hợp hay không phù
hợp của giải pháp nhưng chưa đầy đủ.
Mức 4 (M4) biểu hiện: Nhận ra sự phù hợp hay khơng phù
hợp của giải pháp.
Điều chỉnh
và vận dụng
trong tình
huống mới.

Mức 1 (M1) biểu hiện: Biết cách điều chỉnh nhưng nhờ sự
giúp đỡ của người khác.
Mức 2 (M2) biểu hiện: Biết cách điều chỉnh nhưng chưa
vận dụng trong tình huống mới.
Mức 3 (M3) biểu hiện: Biết điều chỉnh hợp lí, vận dụng
được trong tình huống mới.
Mức 4 (M4) biểu hiện: Vận dụng được trong tình huống
mới một cách độc lập.

1.4. Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh
Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh được thể hiện ở khả năng huy
động mọi nguồn lực phù hợp (kiến thức, kỹ năng, thái độ, phương tiện vật chất, con
người, tài chính, thời gian,..) để giải quyết thành công một nhiệm vụ phức hợp trong
học tập hay thực tiễn cuộc sống

1.5. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh.
Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn là một trong những năng lực cốt lõi cần
hình thành ở học sinh, bao gồm các năng lực thành phần sau:
+ Năng lực phát hiện vấn đề thực tiễn
+ Năng lực phân tích bối cảnh và phán đoán nguyên nhân
+ Năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp tối ưu
+ Năng lực thực hiện giải pháp
+ Năng lực đánh giá kết quả
+ Năng lực lưu kết quả và chia sẻ cộng đồng.
Các năng lực thành phần được biểu hiện cụ thể qua hành vi của học sinh trong
bảng 1.2.
10


Bảng 1.2. Biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn
Năng lực
thành phần

Biểu hiện

- Thắc mắc về sự vật, hiện tượng trong thực tiễn xảy ra khơng bình
Phát
hiện thường.
vấn đề thực - Trao đổi thảo luận về những nguy cơ tiềm ẩn, khó khăn gặp phải
tiễn
nếu vấn đề không được giải quyết.
- Phát biểu được nội nội dung của vấn đề thực tiễn đã phát hiện
Phân tích bối
cảnh và phán
đoán nguyên

nhân

- Kiểm tra hiện trạng, thu thập các dữ kiện, thơng tin liên quan để
phân tích trong bối cảnh không gian, thời gian của vấn đề.
- Đưa ra các phán đoán nguyên nhân của vấn đề trên cơ sở đã phân
tích tình huống.
- Đề xuất các giải pháp cho mỗi nguyên nhân gây nên vấn đề.

Đề xuất và - Xem xét thực tế, rà soát vấn đề, quyết định thứ tự thực hiện các
lựa chọn giải giải pháp.
pháp tối ưu
- Phân tích từng giải pháp và quyết định lựa chọn giải pháp tối ưu,
phù hợp với thực tế
- Đề ra kế hoạch hợp lý, tổ chức thực hiện kế hoạch nhanh chóng,
chính xác.

Thực
hiện
- Huy động các nguồn lực cần thiết để tực hiện giải pháp đã lựa
giải pháp
chọn

- Đề ra kế hoạch giám sát quá trình quá trình thực hiện giải pháp.
- Đánh giá mức độ của giải pháp đã thực hiện trên các phương
Đánh giá giải diện: tính hiệu quả, tính đồng bộ, sự phù hợp..
pháp
- Phân tích và đưa ra giải pháp thay thế khi kết quả thực hiện
không đạt hiệu quả như dự định.
- Lưu kết quả thực hiện giải pháp bằng nhiều hình thức khác nhau
(bản in, tập tin..). Thực hiện chia sẻ với người thân, bạn bè, cộng

Lưu kết quả đồng mạng xã hội,..về kết quả thực hiện giải pháp để giải quyết
và chia sẻ vấn đề.
cộng đồng
- Tuyên truyền giáo dục ý thức, trách nhiệm của cá nhân đối với
cộng đồng.
11


1.6. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề.
1.6.1. Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đê qua tiến trình giải quyết vấn đề.
Trong dạy học vật lí, q trình giải quyết vấn đề có thể theo con đường lí thuyết
(suy luận lí thuyết) hoặc theo con đường thực nghiệm (Quan sát thí nghiệm). Các
phương pháp và hình thức dạy học có nhiều ưu thế trong việc phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh là: Dạy học gải quyết vấn đề; dạy học trên cơ sở vấn đề; Dạy
học dự án…
Việc trình bày sơ đồ mơ phỏng tiến trình khoa học xây dựng một kiến thức như
thế cần thể hiện được các yếu tố như sau:
- Tình huống xuất phát nảy sinh vấn đề
- Vấn đề
- Định hướng giải pháp cho vấn đề đặt ra
- Kết quả thu được/ Kết luận về kiến thức mới
1.6.2. Hướng dẫn hoạt động giải quyết vấn đề
Trong DH, khi đưa người học vào tiến trình GQVĐ, hệ thống câu hỏi định hướng
đóng vai trị quan trọng trong việc rèn NLGQVĐ. Do vậy, một số biện pháp phát triển
NLGQVĐ có thể là:
- Thiết kế cho được hệ thống các câu hỏi đề xuất vấn đề định hướng tư duy trong
các tình huống vấn đề theo tiến trình khoa học xây dựng kiến thức, bao gồm:
+ Câu hỏi kích thích học sinh có nhu cầu kiến thức để giải quyết vấn đề.
+ Câu hỏi định hướng nội dung kiến thức cần xác lập. Câu hỏi yêu cầu xác định
các giải pháp tìm tịi, xác lập kiến thức cần xây dựng, vận dụng. Câu hỏi u cầu diễn

đạt chính xác, cơ đọng kiến thức xác lập được. Câu hỏi yêu cầu vận dụng kiểm tra kiến
thức xác lập.
- Xây dựng và sử dụng các câu hỏi, bài tập, tình huống có nội dung thực tiễn
trong các hoạt động dạy học khác nhau.
- Rèn luyện cho học sinh cách đề xuất các phương án giải quyết vấn đề.
- Rèn luyện cho học sinh cách phát hiện sai lầm trong cách thức giải quyết vấn
đề và đề xuất cách khắc phục.
- Sử dụng các hình thức, phương pháp dạy học nhằm lơi cuốn học sinh vào hoạt
động học, tạo ra các hoạt động học tập có ý nghĩa, kết nối được vốn hiểu biết và kinh
nghiệm của học sinh, tăng cường sự tham gia hiệu quả của học sinh trong giải quyết
vấn đề, tạo điều kiện để họ phát triển các ý tưởng.
12


1.7. Các tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề
Xuất phát từ định nghĩa NLGQVĐ và mục tiêu đổi mới giáo dục sau năm 2017,
có thể xác định các hợp phần của NLGQVĐ như sau:
Bảng 1.3. Bảng chỉ số hành vi dựa trên cấu trúc NLGQVĐ
Hợp phần

Thành tố

Phân tích tình huống
Tìm hiểu
vấn đề

Chỉ số hành vi
- Xác định kiến thức liên quan đến tình
huống.
- Chỉ ra những hạn chế của kiến thức hiện



Phát hiện vấn đề

- Đặt ra được các câu hỏi có liên quan đến
tình huống.

Phát biểu vấn đề

- Phát biểu vấn đề thông qua các câu hỏi

- Phân tích thơng tin vấn đề.
Thu thập, phân tích thông
tin liên quan đến vấn đề - Nhận ra mâu thuẫn giữa điều quan sát
được với kiến thức, kinh nghiệm sẵn có.

Giải quyết
Đề xuất
vấn đề
GQVĐ

- Đề xuất phương án GQVĐ (suy luận,
thí nghiệm,..)
phương

án - Xác định các nhiệm vụ cần thực hiện
theo phương án đã đề xuất, phân công
công việc giải quyết vấn đề.
- Dự kiến sản phẩm


Thực hiện phương án - Tiến hành GQVĐ bằng phương án đã
GQVĐ
đề xuất.
Trình bày Trình bày kết quả
kết quả và
đánh

- Trình bày kết quả.

- Đánh giá ưu, nhược điểm của các giải
giá
việc Đánh giá việc thực hiện pháp được đề xuất (nếu có)
thực hiện giải pháp
- Đề xuất cách cải tiến, nâng cao hiệu
giải pháp
quả, chất lượng của giải pháp.

13


1.8. Bài tập vật lí gắn với thực tiễn
1.8.1. Bài tập vật lí gắn với thực tiễn là gì?
Bài tập có nội dung thực tiễn là những bài tập có nội dung (những điều kiện và
yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn cuộc sống. Quan trọng nhất là những bài tập vận dụng
kiến thức vật lí vào sản xuất và đời sống, góp phần giải quyết một số VĐ đặt ra từ thực
tiễn.
1.8.2. Phân loại bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học vật lí
1.8.2.1. Phân loại dựa theo mức độ nhận thức của HS, có tính đến mức độ nội
dung bài tập gắn với thực tiễn.
Mức


1

Nội dung

Đối chiếu với
thang nhận
thức của
Bloom

Bài tập liên quan đến những ứng dụng kĩ thuật đơn giản
(cách làm) hoặc các hiện tượng thường gặp trong thực tiễn
cuộc sống và yêu cầu HS nhận biết những kiến thức vật lí
nào đã được ứng dụng.
Ví dụ: Ở các xã vùng sâu – vùng xa của huyện Con Cng,
để có thể xem được tivi qua vệ tinh, người ta dùng anten thu Nhận biết
sóng trực tiếp từ vệ tinh, qua đầu thu tín hiệu rồi đưa đến
màn hình tivi. Sóng điện từ được dùng trong truyền thơng
tin này thuộc loại gì?

2

Bài tập u cầu HS phải vận dụng kiến thức vật lí để giải
thích các nội dung thực tiễn trong cuộc sống, ngoài thiên
nhiên hay giải thích được các việc làm, các cách xử lí tình
Giải thích
huống đã có trong cuộc sống và sản xuất.
Ví dụ: Tác dụng của tụ xoay để làm gì trong mạch chọn sóng
radio?


3

Vận dụng kiến thức vật lí để giải quyết một tình huống đặt ra
trong thực tiễn cuộc sống hay sản xuất.
Ví dụ: Các nhân viên kĩ thuật truyền hình cho rằng: khơng Vận dụng
nên dùng một chiếc anten cho hai máy thu hình cùng một
lúc. Khẳng định trên dựa trên cơ sở nào?
14


4

Vận dụng kiến thức vật lí để phân tích, tổng hợp, đánh giá về
một vấn đề thực tiễn có liên quan đến vật lí.
Đánh giá
Ví dụ: Vai trị của vệ tinh trong thông tin liên lạc ở Việt Nam
hiện nay?

5

Vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo vật lí để thực hiện một
cơng trình nghiên cứu khoa học nhỏ, đơn giản, đề ra các Thực hiện một
hành động cụ thể, viết báo cáo.
nghiên cứu
Ví dụ: Chúng ta đã biết khối lượng trái đất(M), bán kính của khoa học
trái đất (R), và hằng số hấp dẫn (G). Để Vệ tinh vinasat I
trở thành vệ tinh địa tĩnh (có chu kỳ bay quanh trái đất T=24
giờ) thì khi phóng phải cho vệ tinh bay đến độ cao bằng bao
nhiêu?
1.8.2.2. Dựa vào lĩnh vực thực tiễn gắn với nội dung bài tập

- Hệ thống bài tập mô tả công việc nghiên cứu vật lí trong phịng thí nghiệm.

Ví dụ: Hãy trình bày thí nghiệm và xác định hệ số tự cảm cuộn dây từ các dụng
cụ cho trước như: 01 cuộn dây thuần cảm; 01 vôn kế và 01 ampe kế hiển thị kim;
01nguồn điện xoay chiều.
- Hệ thống bài tập về các sự vật hiện tượng thiên nhiên, giải thích mơ tả các
sự vật các hiện tượng tự nhiên. Ví dụ: Thực tế khi dùng cuộn dây trong mạch điện
xoay chiều, người ta lắp cuộn cảm có mục đích chặn dịng điện cao tần và cho dòng
điện một chiều đi qua. Hãy giải thích hiện tượng trên?
- Hệ thống bài tập về các vấn đề trong đời sống học tập, lao động sản xuất:
+ Bài tập về sản xuất khoa học công nghệ.
+ Bài tập về xử lí nguyên liệu, nguyên tắc sản xuất, an toàn trong lao động
1.8.3. Các bước soạn thảo bài tập có nội dung thực tiễn.
Bước 1: Xác định các nội dung kiến thức cần dạy (từ SGK– thường là kiến thức
cả 1 chương)
Bước 2: Phát hiện các vấn đề thực tiễn có liên quan đến kiến thức (theo 3 kiểu
bài tập)
Bước 3: Xây dựng ý tưởng bài tập (tình huống, các nội dung cần hỏi), chuyển
hóa/mơ hình hóa bài tập.
Bước 4: Xây dựng/soạn bài tập cụ thể và đáp án.
15


Bước 5: Chỉnh sửa, hoàn thiện
Bước 6: Sắp xếp thành hệ thống bài tập.
1.8.4. Các hình thức thể hiện bài tập vật lí có nội dung thực tiễn
+ Thể hiện dưới dạng câu hỏi bằng lời
+ Thể hiện thông tin qua mơ hình, hình vẽ hay sơ đồ, kèm theo các câu hỏi khai
thác thơng tin.
+ Thể hiện bằng thí nghiệm đơn giản

+ Thể hiện bằng các đoạn video minh hoạ
1.9. Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề qua hoạt động giải bài tập có nội
dung thực tiễn.
1.9.1. Phương pháp giải bài tập vật lí có nội dung thực tế
Q trình giải một BTVL, có thể trải qua các bước chính sau:
+ Bước 1. Tìm hiểu đề bài
+ Bước 2. Xác lập mối liên hệ của các dữ kiện xuất phát với cái phải tìm
+ Bước 3. Luận giải rút ra kết quả cần tìm.
+ Bước 4. Kiểm tra và biện luận kết quả.
1.9.2. Quy trình hướng dẫn giải bài tập vật lí có nội dung thực tiễn
Quy trình hướng dẫn giải bài tập có nội dung thực tế tuân theo quy trình hướng
dẫn giải của bài tập vật lí thơng thường, gồm 4 bước hướng dẫn cơ bản: Tìm hiểu đầu
bài, phân tích hiện tượng để xác lập các mối liên hệ cơ bản, luận giải, biện luận. Cần
lưu ý các vấn đề sau:
- Trong quá trình tìm hiểu đầu bài, học sinh cần xác định rõ vấn đề thực tiễn mà
bài tập đã nêu ra
- Trong quá trình phân tích hiện tượng HS cần phải chia nhỏ vấn đề thực tiễn
(nếu cần thiết), xác định các yếu tố, quy luật vật lí chi phối từng hiện tượng trong vấn
đề đã nêu. Từ đó, xác lập các mối quan hệ cơ bản (các biểu thức định luật, các kiến thức
cơ bản nhất liên quan).
- Sau khi giải bài tập này, học sinh cần phải chú ý đến kết quả của bài tập có phù
hợp với thực tiễn hay khơng, trong thực tiễn con người có cách giải quyết nào khác với
vấn đề đó, bản thân người giải bài tập rút cho mình được kinh nghiệm gì, việc giải quyết
bài tập có thể giúp bản thân giải quyết được những tình huống nào trong thực tiễn liên
quan đến kiến thức vật lí đã nêu trong bài tập. Từ đó có những hành động cụ thể nào để
giải quyết vấn đề mà bản thân họ còn vướng mắc.

16



- Đối với các bài tập có tính chất thực nghiệm, học sinh được tự mình giải quyết
tình huống thực (xác định vấn đề, hướng giải quyết, thiết kế mô hình, thực nghiệm) trên
cơ sở kiến thức đã học. Do đó, học sinh sẽ rèn được năng lực phát hiện vấn đề, đề xuất,
thực hiện giải pháp và cịn có thể đưa ra những cải tiến mới ứng dụng trong thực tiễn.
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Để làm căn cứ thực tế, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 16 giáo viên các trường
THPT khu vực miền núi phía Tây Nam tỉnh Nghệ An và 71 học sinh của trường THPT
Mường Qụa. Kết quả như sau:
2.1. Kết quả điều tra giáo viên.
Câu 1. Thầy (cô) đánh giá tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực GQVĐ
của học sinh như thế nào?
Mức độ

Số ý kiến

Tỷ lệ %

Rất quan trọng

8

50,0%

Quan trọng

7

44,0%

Bình thường


1

6,0%

Khơng quan trọng

0

0,0%

Câu 2. Theo thầy (cơ) các biện pháp nào dưới đây có thể rèn năng lực GQVĐ cho
học sinh?
Biện pháp

Số ý kiến

Tỷ lệ %

Xếp hạng

Thiết kế bài học với logic hợp lí

14

87,5%

1

Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp 12


75,0%

2

Tăng cường các bài tập thực hành, thí 14
nghiệm

87,50%

1

Yêu cầu học sinh nhận xét lời giải của
người khác, lập luận bác bỏ quan niệm
12
trái ngược và bảo vệ quan điểm của
mình

75,0%

2

Thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập

25,0%

4

75,0%


2

4

Kiểm tra đánh giá và động viên kịp thời
12
các biểu hiện sáng tạo của học sinh

17


Sử dụng các bài tập giải quyết vấn đề,
bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực 8
tiễn

50,0%

3

Câu 3. Thầy (cô) cho biết đã sử dụng biện pháp nào để rèn luyện năng lực GQVĐ
đề cho HS?
Biện pháp

Số ý kiến

Tỷ lệ %

Xếp hạng

Thiết kế bài học với logic hợp lí


14

87,5%

1

Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp 12

75,0%

2

Tăng cường các bài tập thực hành, TN

25,0%

4

Yêu cầu học sinh nhận xét lời giải của
người khác, lập luận bác bỏ quan niệm
12
trái ngược và bảo vệ quan điểm của
mình.

75,0%

2

Thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập.


37,5%

3

Kiểm tra đánh giá và động viên kịp thời
12
các biểu hiện sáng tạo của học sinh.

75,0%

2

Sử dụng các bài tập giải quyết vấn đề,
bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực 14
tiễn.

87,5%

1

4

6

Câu 4. Thầy (cơ) cho biết kết quả đánh giá học sinh được rèn luyện về năng lực
GQVĐ?
Kết quả

Số ý kiến


Tỷ lệ %

Xếp hạng

HS nắm được bài ngay tại lớp.

10

62,5%

2

HS tự thực hiện được các thí nghiệm.

8

50,0%

3

HS tự phát hiện được vấn đề và GQVĐ 14
đã nêu

87,5%

1

HS dễ dàng làm việc nhóm.


8

50,0%

3

HS sử dụng được các phương tiện kĩ
4
thuật dạy học hiện đại.

25,0%

4
18


HS tự nghiên cứu và báo cáo được các
chủ đề liên quan đến chương trình vật 4
lí phổ thơng.

25,0%

4

2.2. Kết quả điều tra học sinh
Câu 1. Em có thích các giờ học vật lí ở trên lớp khơng?
Mức độ

Số ý kiến


Tỷ lệ %

Rất thích

16

22%

Thích

39

55%

Bình thường

11

16%

Khơng thích

5

7%

Câu 2. Trong giờ học, khi GV đặt câu hỏi hoặc ra bài tập, em thường làm những
gì?
Phương án


Số ý kiến

Tỷ lệ %

Tập trung suy nghĩ để tìm lời giải cho câu hỏi, bài tập 10

14%

Trao đổi với bạn, nhóm bạn để tìm câu trả lời tốt nhất 55

78%

Chờ câu trả lời từ phía các bạn và giáo viên

5

7%

Không quan tâm, làm việc riêng

1

1%

Câu 3. Em có thái độ như thế nào khi phát hiện các vấn đề (mâu thuẫn với kiến
thức đã học, khác với điều em biết) trong câu hỏi hoặc bài tập vật lí của giáo viên
giao cho?
Mức độ

Số ý kiến


Tỷ lệ %

Rất hứng thú, phải tìm hiểu bằng mọi cách

20

28%

Hứng thú, muốn tìm hiểu

38

54%

Thấy lạ nhưng khơng cần tìm hiểu

10

14%

Khơng quan tâm tới vấn đề lạ

3

4%

19



Câu 4. Em thấy có cần thiết phải hình thành và rèn luyện năng lực GQVĐ hay
không?
Mức độ

Số ý kiến

Tỷ lệ %

Rất cần thiết

31

44%

Cần thiết

26

37 %

Bình thường

10

14%

Khơng
thiết

4


5%

cần

Câu 5. Em có thường xuyên so sánh kiến thức vật lí với các hiện tượng, sự việc
trong cuộc sống không?
Mức độ

Số ý kiến

Tỷ lệ %

Rất thường xun

7

10%

Thường xun

23

32%

Thỉnh thoảng

37

53%


Khơng bao giờ

4

5%

2.3. Phân tích kết quả, nguyên nhân và thực trạng
2.3.1. Tình hình dạy giải bài tập vật lí của giáo viên
- 70% GV cho rằng bài tập trong chương “Dao động và sóng điện từ” khá phức
tạp, trừu tượng, có nhiều bài tập tổng hợp và khó, địi hỏi tư duy cao.
- 100% GV nêu số lượng BT nhiều nhưng thời gian dành cho việc giải BT rất ít.
- 20% giáo viên đã từng sử dụng bài tập thực tế để dạy cho học sinh.
- Ngồi ra GV ít khai thác tài liệu, nghiên cứu xây dựng hệ thống các BTVL gắn
với thực tiễn để tăng tính phong phú và đa dạng của bài tập vật lý. Hệ quả của vấn đề
này đã rõ: số học sinh thích học mơn vật lí ít hơn so với các mơn học khác.
2.3.2.Tình hình hoạt động giải bài tập vật lí của học sinh
Đối với hoạt động giải bài tập vật lí của học sinh điều tra 71 HS lớp 12 Trường
THPT Mường Quạ có một số nhận xét sau:

20


- 40% HS không hiểu bản chất hiện tượng vật lí được đề cập trong bài, ít có khả
năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học mà chỉ nhớ máy móc cơng thức tính vào các
tình huống tương tự đã được học nên rất khó khăn trong việc giải BT chương này.
- 35% HS chưa có ý thức phân loại và xây dựng PP giải cho mỗi loại bài tập.
2.3.3. Giải pháp khắc phục thực trạng
- GV tích cực liên hệ kiến thức vật lí với thực tiễn và giao cho HS các bài tập vật
lí có nội dung thực tế để lôi cuốn học sinh vào giờ học và kích thích hứng thú hoạt

động.
- Trong các bài tập đã có giáo viên cần lựa chọn, sắp xếp thành hệ thống bài tập
có nội dung thực tế nhằm rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh.
II. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VÀ SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP GẮN VỚI THỰC TIỄN CHƯƠNG DAO ĐỘNG
VÀ SÓNG ĐIỆN TỪ
2.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
2.1.1. Mạch dao động
+ Biết được cách tích điện cho tụ điện, và vai trị của tụ điện và cuộn cảm trong
mạch dao động LC.
+ Phát hiện được ứng dụng mạch dao động LC trong một số thiết bị thu phát
sóng điện từ (như radio...)
+ Phát hiện được khi tụ của mạch dao động LC thay đổi thì tần số, chu kì của
mạch cũng thay đổi theo.
+ Biết cách thực hiện nhiều công thức qua phép biến đổi tốn học để tính được
chu kỳ, tần số, độ tự cảm L của mạch dao động LC.
2.1.2. Điện từ trường:
+ Nhận biết được sự tồn tại của điện trường và từ trường và điện từ trường xung
quanh các đồ vật, thiết bị trong tự nhiên và trong đời sống - khoa học kỹ thuật.
+ Giải thích được sự tồn tại của điện trường, từ trường và điện từ trường trong
các hiện tượng trong tự nhiên, xung quanh các đồ vật, thiết bị và trong đời sống - khoa
học kỹ thuật.
+ Giải thích, phịng chóng và ứng dụng được các hiện tượng điện từ trường xảy
ra trong tự nhiên và đời sống thực tế hằng ngày (dông sét, đường dây điện cao thế....)
2.1.3. Sóng điện từ:
21


+ Giải thích được các hiện tượng thường gặp trong đời sống: Tại sao ở các trạm
xăng (cây xăng) người ta ghi biển cấm sử dụng điện thoại di động.

+ Phát hiện được một số thiết bị trong đời sống và khoa học kỹ thuật có gắn thiết
bị thu- phát sóng điện từ.
+ Nhận biết được tần số và bước sóng của một số kênh truyền thơng và truyền
hình ở địa phương đang sống và đài tiếng nói Việt Nam.
+ Phát hiện được ứng dụng sự truyền sóng điện từ trong nước của tàu ngầm,
trong vũ trụ qua vệ tinh.
+ Nhận biết được sóng vơ tuyến dùng cho điện thoại di động, mạng Wifi là loại
sóng cực ngắn.
+ Phát hiện được các ngun nhân bên ngồi sinh ra sóng điện từ tác động vào
anten tivi gây ra nhiễu tivi, làm ồn radio...
2.1.4. Ngun tắc thơng tin liên lạc bằng sóng vô tuyến:
+ Phát hiện được một số thiết bị trong đời sống và khoa học kỹ thuật có máy thuphát sóng điện từ như điện thoại di động, rada, máy bắn tốc độ ô tô xe máy trên đường...
+ Biết cách tính tốn về độ cao và tốc độ dài, thời gian ngắn nhất dài nhất của vệ
tinh Vinasat -1 và Vinasat -2 phát sóng về mặt đất.
+ Biết cách tính tốn về thời gian của các nhân viên ở trạm Rada để tính được
khoảng cách từ máy bay hay tên lửa hành trình của đối phương đến vị trí đặt Rada.
+ Biết được các ứng dụng của nguyên tắc thu và phát sóng vơ tuyến trong một
số thiết bị sinh hoạt hằng ngày và khoa học kỹ thuật.
2.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
2.2.1. Xây dựng các bài tập gắn với thực tiễn
Vận dụng những nguyên tắc và quy trình xây dựng BT có nội dung thực tế, xuất
phát từ những điều kiện dạy học thực tiễn (về thời lượng của giờ học, khả năng nhận
thức của HS,...), hệ thống bài tập có nội dung thực tế của chương Dao động và sóng
điện từ được xây dựng gắn với các "chủ đề kiến thức" để tiện cho việc lựa chọn và sử
dụng của GV trong quá trình dạy học.
Mặt khác dựa vào mức độ nhận thức của HS (đã trình bày ở chương 1) tơi xếp
loại các bài tập đó dựa theo mức độ nhận thức gồm 4 mức:
- Nhận biết (1)

- Giải thích (2)


- Vận dụng (3)

- Đánh giá (4)

Tôi xếp loại các bài tập đó dựa theo mức độ nhận thức và quy ước như sau:
22


Ví dụ: Bài 1 (M1,2) : Có nghĩa là bài tập số 1, được xếp ở mức 1,2 là mức nhận
biết, giải thích kiến thức vật lí để giải quyết một tình huống đặt ra trong thực tế cuộc
sống hay sản xuất. Hệ thống BT thực tế chương “Dao động và sóng điện từ” được xây
dựng với 21 BT (trong đó có 8 BT loại trắc nghiệm và 13 BT loại tự luận) được sắp xếp
theo mức độ năng lực như ở bảng 2.2:
Bảng 2.1. Bảng xếp loại số lượng bài tập dựa trên mức độ nhận thức
Mức 1
(M1)

Nội dung

Mức 2
(M2)

Mức 3

Mức 4

(M3)

(M4)


Đặt VĐ
Mạch
động

dao

Củng cố kiến thức đã học
Đặt VĐ

Điện
trường

từ

Bài 12
Bài 1

Bài 6

Bài 2
Bài 3

Bài 14

Củng cố kiến thức đã học

Bài 15
Bài 16


Đặt VĐ

Bài 10
Bài 11

Bài 4

Bài 17
Sóng điện từ

Thơng tin Đặt VĐ
liên lạc bằng
sóng
tuyến

vơ Củng cố kiến thức đã học

Tổng
Tổng cộng

Bài 8

Củng cố kiến thức đã học

Bài 19
Bài 21

Bài 9

Bài 5


Bài 7

Bài 13

Bài 18
Bài 20

5

4

4

8

21

23


Trong hệ thống bài tập chương thực tế “Dao động và sóng điện từ”, phần “Sóng
điện từ”, trong đề tài này chỉ thực hiện trong nội dung phần sóng vơ tuyến mà khơng
làm hết các phần sóng điện từ (thang sóng điện từ).
2.2.2. Nội dung các bài tập gắn với thực tiễn
Bài 1 (M1): Xung quanh dây dẫn có dịng điện xoay chiều từ ổ cắm điện trên
tường ra đến ổ cắm điện bên ngồi (như hình) tồn tại
A. Trường hấp dẫn. B. Điện trường.

C. Từ trường.


D. Điện từ trường.

* Mục tiêu:
+ Quan sát hình ảnh, đọc thơng tin của bài tập.
+ Liên hệ thông tin thu nhận được với kiến thức vật lí (sự tồn tại của điện từ
trường ) để kết luận.
* Mức độ yêu cầu: Nhận biết.
* Ý nghĩa: Có thể dùng để đặt vấn đề vào bài điện từ trường.
Bài 2 (M1): Điện từ trường xuất hiện trong vùng
không gian nào dưới đây?
A. Xung quanh một quả cầu tích điện đặt trên bàn.
B. Xung quanh một hệ hai quả cầu tích điện trái
dấu.
C. Xung quanh một ống dây điện có dịng điện
khơng đổi.
D. Xung quanh một tia sét trong các cơn dông sét.
* Mục tiêu: Liên hệ thông tin thu nhận được với kiến thức vật lí (sự tồn tại của
điện từ trường) để kết luận.
* Mức độ yêu cầu: Nhận biết.
Bài 3 (M1): Nếu ta cho dịng điện khơng đổi, chạy
qua dây dẫn thẳng thì xung quanh dây
A. có điện từ trường.
B. có điện trường.
C. khơng có điện từ trường.
D. có từ trường.

24



* Mục tiêu: Quan sát và đọc hiểu thông tin nhận được, liên hệ thông tin thu nhận
được với kiến thức vật lí (sự tồn tại của điện từ trường) để kết luận.
* Mức độ yêu cầu: Nhận biết.
Bài 4 (M1): Chọn câu trả lời sai. Sóng điện từ truyền
từ Hà Nội vào Nghệ An có thể là
A. Sóng truyền thẳng từ Hà Nội đến Nghệ An.
B. Sóng phản xạ một lần trên tầng điện ly.
C. Sóng phản xạ hai lần trên tầng điện ly.
D. Sóng phản xạ nhiều lần trên tầng điện ly.
* Mục tiêu: Đọc đề và quan sát hình vẽ, liên hệ được với kiến thức về sự truyền
các loại sóng vơ tuyến trên tầng điện ly để đưa ra lựa chọn đúng.
* Mức độ yêu cầu: Nhận biết.
* Ý nghĩa: Có thể dùng để đặt vấn đề vào mục II bài 22 (sự truyền sóng vơ tuyến
trong khí quyển).
Bài 5 (M1): Ở xã Mơn Sơn cách trung tâm Thành phố
Vinh khoảng 120 km, để có thể xem được tivi qua vệ
tinh, người ta dùng anten thu sóng trực tiếp từ vệ tinh,
qua đầu thu tín hiệu rồi đưa đến màn hình tivi. Sóng
điện từ được dùng trong truyền thơng tin này thuộc
loại:
A. sóng trung

B. sóng ngắn

C. sóng dài

D. sóng cực ngắn.

* Mục tiêu: Phát hiện ra được anten chảo K+ và truyền hình qua vệ tinh, liên hệ thông
tin thu nhận được với kiến thức về ứng dụng của các loại sóng vơ tuyến, để đưa ra kết

luận.
* Mức độ yêu cầu: Nhận biết.
Bài 6 (M2): Khi phân tích thí nghiệm về hiện tượng
cảm ứng điện từ (khi cho nam châm lại gần và ra xa
ống dây), ta phát hiện ra xung quanh nam châm xuất
hiện
A. Điện trường.

B. Từ trường

C. Điện trường xoáy. D. Điện từ trường.
25


×