Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

SKKN Một số kinh nghiệm và giải pháp trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh ở trường THPT 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 55 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT 1-5

ĐỀ TÀI

MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC,
LỐI SỐNG CHO HỌC SINH GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG HỌC TẬP VÀ
LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH Ở
TRƯỜNG THPT 1-5
Lĩnh vực: Kỹ năng sống NGCK

Tác giả: Hồ Văn Sơn
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị: Trường THPT 1-5
Số điện thoại: 0982983505
Đồng tác giả: Nguyễn Ngọc Lê
Chức vụ: Bí thư đồn
Đơn vị: Trường THPT 1-5
Số điện thoại: 0985648284

NGHĨA ĐÀN, NĂM 2022


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

GV

Giáo viên



HS

Học sinh

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

Giáo viên bộ môn

BGH

Ban gián hiệu

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

TNCS


Thanh niên cộng sản

TDTT

Thể dục thể thao

TNXK

Thanh niên xung kích

BTV

Ban thường vụ

BCH

Ban chấp hành

GDCD

Giáo dục cơng dân

ATGT

An tồn giao thơng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


CLB

Câu lạc bộ


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................................
4. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................................
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................................
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................
7. Tính mới của đề tài ..............................................................................................................
8. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................................
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÍNH THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI
I. Cơ sở lý luận của đề tài ......................................................................................................
1. Khái niệm đạo đức ...............................................................................................................
2. Chức năng của đạo đức ...........................................................................................................
3. Khái niệm lối sống ...............................................................................................................
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................
III. THỰC TRẠNG CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO
HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT 1-5 HUYỆN NGHĨA ĐÀN ..................
3.1. Đặc điểm, tình hình chung .........................................................................................
3.2. Thuận lợi ...............................................................................................................................

3.3. Khó khăn ...............................................................................................................................
3.4. Nguyên nhân của các thuận lợi ................................................................................
3.5. Nguyên nhân của các khó khăn ..............................................................................
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC, LỐI SỐNG CHO HỌC SINH GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG
HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC CHỦ TỊCH
HỒ CHÍ MINH Ở TRƯỜNG THPT 1-5
1. Nâng cao nhận thức cho học sinh ..................................................................................
2. Xây dựng môi trường lành mạnh, tạo điều kiện để tất cả học sinh học
tập, rèn luyện, phấn đấu, trưởng thành ............................................................................
3. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, giữa các tổ
chức Cơng đồn, Đồn thanh niên trong giáo dục lý tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh ...........................................................................
4. Lồng ghép các nội dung về học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh thơng qua việc xây dựng kế hoạch giáo dục, triển khai
thông qua nội dung dạy học bộ môn .................................................................................
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa", các phong trào thi đua yêu nước; tạo điều kiện

Trang
1
1
2
2
2
2
3
3
3
5

5
5
5
5
7
8
10
12
12
14
16
17
17
19
19
24

28

31


thuận lợi để học sinh tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó được rèn
luyện, cống hiến .............................................................................................................................
6. Đảm bảo và tăng cường hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
trong việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh .................................................
7. Phát huy vai trò của Ban Văn nghệ - TDTT, các tổ chuyên môn trong
trường phối hợp tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, sinh hoạt câu
lạc bộ với các chủ đề về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh .................
8. Đề cao vai trò, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp .............................

9. Bài học về sự quan tâm ......................................................................................................
10. Học đi đôi với hành, học tập luôn gắn liền với lao động ............................
11. Tạo động lực, vạch mục tiêu, hướng đích, giáo dục sức mạnh về tính
đồn kết thơng qua triển khai các hoạt động tập thể, nghiêm túc các cuộc
thi ............................................................................................................................................................
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM ĐỀ TÀI
1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm đề tài ..............................................................
1.1. Mục đích ..................................................................................................................................
1.2. Nhiệm vụ .................................................................................................................................
2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm đề tài ....................................................
3. Nội dung thực nghiệm đề tài ...........................................................................................
4. Tiến hành thực nghiệm đề tài ..........................................................................................
5. Kết quả thực nghiệm đề tài ...............................................................................................
6. Phân tích kết quả thực nghiệm .......................................................................................
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm .............................................................................................................
2. Kiến nghị và đề xuất ..............................................................................................................

33
35

37
38
41
42

43
45
45
45

45
45
45
46
46
47
49
49
50


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây việc đổi mới giáo dục diễn ra rất mạnh mẽ trên
thế giới và ở nước ta. Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước địi hỏi
ngành giáo dục phải đổi mới một cách mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc để đào tạo ra
những con người có đầy đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng được yêu cầu của đất
nước trong bối cảnh mới.
Trước tình hình đó, ngành Giáo dục và Đào tạo đang tập trung vào việc đổi
mới phương pháp dạy học ở các bậc học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học, theo tiếp cận lấy học sinh làm trung tâm của quá
trình dạy học và giáo dục.
Luật giáo dục 2019, điều 2; đã ghi: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn
diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần
dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và hội nhập quốc tế”. Đáp ứng điều đó, các Nhà trường rất quan tâm giáo
dục đạo đức học sinh nhằm bồi dưỡng thế hệ trẻ vừa đức vừa tài, để các em trưởng

thành và trở thành người có ích cho xã hội. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đang triển khai thí điểm tại một số trường về chương trình giáo dục kỹ năng sống
lồng ghép trong chương trình học chính khố của một số mơn học trong các nhà
trường phổ thông, áp dụng từ bậc tiểu học đến phổ thơng trung học. Song song đó
là các chương trình ngoại khoá cũng nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh. Cách
làm này bước đầu đạt được những hiệu quả đáng khích lệ, phần nào nâng cao nhận
thức và hành động của học sinh. Bên cạnh đó, việc tổ chức tập huấn giáo viên, diễn
đàn thảo luận và trao đổi kinh nghiệm thực tế giáo dục đạo đức cho học sinh cũng
được quan tâm. Thông qua những bài học giáo dục công dân, những môn khác
như: văn, sử, địa… đã hình thành cho học sinh những giá trị đạo đức căn bản như
tinh thần trách nhiệm trong các mối quan hệ: giữa cá nhân với gia đình, cá nhân
với tồn xã hội và cá nhân với bản thân mình; đức tính trung thực như khơng quay
cóp, chép bài của bạn, không mang theo tài liệu trong lúc thi hoặc kiểm tra, không
chạy điểm, không dùng bằng giả, sống ngay thẳng, thật thà, dám nhận lỗi khi mình
mắc khuyết điểm, sống nhân ái, vị tha hơn…
Ngày nay, cùng với sự phát triển và đi lên của xã hội, mỗi chúng ta được
sống trong môi trường văn minh, hiện đại hơn, nhưng kéo theo đó cũng có nhiều
vấn đề nảy sinh làm ảnh hưởng ít nhiều đến đời sống xã hội. Một trong những vấn
đề đáng lo ngại hiện nay, đó là đạo đức học đường của một bộ phận học sinh đang
1


bị xuống cấp, dẫn đến tình trạng bạo lực học đường, những vụ án nghiêm trọng,
những hành vi gian lận ở nhiều góc độ… xảy ra ngày càng phổ biến. Đây là những
biểu hiện lệch lạc trong hành vi, nhân cách đạo đức học sinh. Điều này không
những gây hoang mang cho dư luận xã hội mà cịn gióng lên hồi chuông cảnh báo
về lối sống đạo đức, nhân cách của giới trẻ ngày nay. Sự xuống cấp của đạo đức có
nhiều nguyên nhân, trách nhiệm thuộc về nhiều ngành, nhưng trước hết trách
nhiệm đó là của nhà trường - nơi giáo dục đạo đức từ khi mới cắp sách đi học đến
lúc bước chân vào đời.

Giáo dục phẩm chất, hình thành và xây dựng nhân cách làm người cho thế
hệ trẻ là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của giáo dục nói chung và trường THPT 1-5
nói riêng, nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Với những lí do nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số kinh nghiệm
và giải pháp trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh gắn với cuộc vận
động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh ở trường
THPT 1-5” .
2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, phẩm chất và xây dựng nhân cách cho
học sinh trường THPT 1-5. Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể: Học sinh trường THPT 1-5.
- Đối tượng: Một số kinh nghiệm và giải pháp trong giáo dục đạo đức, lối
sống cho học sinh gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Một số kinh nghiệm và giải pháp trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học
sinh trường THPT 1-5 giúp học sinh phát triển tồn diện về đức, trí, thể, mỹ và các
kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa... Đề tài nghiên cứu trong năm học 2019 – 2020, 2020 – 2021 và học kỳ I
năm học 2021 – 2022 tại trường THPT 1-5.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu xác định cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức, lối sống của học
sinh thông qua cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh.
- Nghiên cứu thực trạng về rèn luyện đạo đức và lối sống của học sinh
trường THPT 1-5. Nghiên cứu kinh nghiệm và giải pháp giáo dục đạo đức lối sống
cho học sinh.
2



- Đưa ra một số kinh nghiệm và giải pháp giáo dục đạo đức lối sống cho học
sinh. Triển khai một số kinh nghiệm và giải pháp giáo dục đạo đức lối sống cho
học sinh nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài đã đặt ra.
- Xử lý kết quả thực nghiệm và viết báo cáo.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về đường lối giáo dục, chủ trương, nghị quyết về
đổi mới giáo dục.
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lý luận về giáo dục.
- Nghiên cứu qua internet...
6.2. Phương pháp quan sát
Quan sát diễn biến tâm lý của học sinh
6.3. Phương pháp điều tra tổng kết kinh nghiệm
- Phiếu thăm dò giáo viên và học sinh
- Tọa đàm, trao đổi trực tiếp với GV và học sinh.
6.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu được trong thực nghiệm khảo sát và thực nghiệm được xử lý
bằng các tham số thống kê tốn học trên phần mềm Microsoft Exel. Sau đó phân
tích kết quả định lượng bằng thống kê tốn học để đánh giá tiến bộ của học sinh.
7. Tính mới của đề tài
Giáo dục học sinh gắn với học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh đã được triển khai một cách có hệ thống, có sự chỉ đạo đồng bộ, khoa học và
có sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng làm công tác giáo dục trong và ngồi
nhà trường. Trong q trình triển khai, đúc kết được các kinh nghiệm, cách làm
hiệu quả. Vì vậy có thể khẳng định Đề tài có tính mới và có thể được vận dụng tốt
tại trường và nhân rộng trong các cấp học.
8. Ý nghĩa của đề tài
Cách mạng Việt Nam khơng có gì q báu hơn là chúng ta có Chủ nghĩa
Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường dẫn lối. Sự nghiệp cách mạng mà

Đảng ta dẫn dắt đã đưa dân tộc Việt Nam vượt qua bao mn vàn khó khăn, giai
lao, biết bao là sự hy sinh của nhiều thế hệ cha anh để có những thắng lợi vẻ vang
chấn động địa cầu. Hơn ai hết, chúng ta là những con người Việt Nam càng thấy
thấm đượm những giá trị cốt lõi mà đặt trong những hồn cảnh khó khăn, bất ổn
của thế giới như đại dịch Covid-19, các cuộc chiến tranh, xung đột trên thế giới
3


hiện nay ở các nước ta mới thấy được giá trị to lớn mà tư tưởng của Người mang
đến.
Đó là cái cốt lõi, cái mà tất cả người Việt Nam được thừa hưởng và phải ra
sức rèn luyện để giữ gìn, phát huy những giá trị đó đặc biệt là đối với thế hệ trẻ.
Như vậy, để nhận thấy đối với nhà trường, chủ đạo và trực tiếp trong công tác giáo
dục thì việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh có ý
nghĩa to lớn đến nhường nào. Và chúng tôi khẳng định rằng, đây là nội dung mà tất
cả các nhà trường đều đã và đang thực hiện và đối với trường chúng tôi, trong
nhiều năm thực hiện đã thu được những kết quả hết sức ý nghĩa, tích cực, lan tỏa.
Đã hình thành nên nét văn hóa của nhà trường: “Thân thiện – Tích cực – Nhân
văn”.

4


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÍNH THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Khái niệm đạo đức
Sinh thời Hồ Chí Minh đã dạy: “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng,
có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Bác cịn chỉ rõ “Dạy cũng như

học phải chú trọng cả Đức lẫn Tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất
quan trọng. Cơng tác giáo dục đạo đức trong trường học là một bộ phận quan
trọng có tính chất nền tảng của nhà trường XHCN". Như vậy Đức và Tài là hai
phạm trù cơ bản để đánh giá nhân cách của một con người. Cho nên để phát triển
nhân cách phải hình thành, rèn luyện phẩm chất đạo đức, giá trị đạo đức phù hợp.
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục phổ thông và giúp học sinh phát triển tồn
diện về đức, trí, thể, mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa… Trong sự nghiệp trồng người nội dung chủ yếu
của việc vun đắp cho cái gốc nhân cách là vấn đề đạo đức “Học ăn học nói” nếu
chúng ta chủ trương gắn giáo dục đạo đức phải tiến hành trong suốt cuộc đời. Đạo
đức tồn tại trong một dạng ý thức hoạt động và giao lưu trong toàn bộ hoạt động,
đời sống của con người, chúng ta khẳng định rằng đạo đức nảy sinh từ cuộc sống
hiện thực, cái thiện cái ác nảy sinh từ quan hệ kinh tế, xã hội và liên quan đến việc
phát triển văn hoá giáo dục thông qua các hoạt động mà đạo đức con người ln
ln phát triển và hồn thiện.
Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc xử lý các mối quan hệ trong gia
đình, cộng đồng hay xã hội, được thừa nhận rộng rãi. Đạo đức quy định hành vi,
quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội nói chung; là những nguyên
tắc phải tuân theo trong quan hệ giữa người với người, giữa cá nhân với xã hội,
phù hợp yêu cầu của mỗi chế độ chính trị và kinh tế xã hội nhất định. Nếu không
tuân theo những "ngun tắc" ấy thì được gọi là người vơ đạo đức.
2. Chức năng của đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có nguồn gốc từ trong tồn tại xã hội
đồng thời nó cũng tác động trở lại đối với sự phát triển của tồn tại xã hội. Nó góp
phần quan trọng vào việc xây dựng mối quan hệ giữa người và người, giữa cá nhân
và xã hội. Đạo đức giáo dục con người, giúp họ nhận thức và điều chỉnh suy nghĩ,
hành động phù hợp với những yêu cầu xã hội. Các chức năng cơ bản đó là:
2.1. Chức năng giáo dục
Đạo đức có tác dụng hình thành ở con người những quan điểm về bản chất
5



của đạo đức, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức; nhờ đó con người
hiểu được điều gì nên làm, điều gì khơng nên làm.
Thơng qua hoạt động đạo đức của bản thân, mỗi người tự mình càng hiểu rõ
hơn vai trò to lớn của lương tâm, của danh dự và các phẩm chất đạo đức của cá
nhân đối với sự tiến bộ của chính mình và sự tiến bộ của cộng đồng. Đó là những
bài học đạo đức mà chủ thể tự rút ra được nên chúng có giá trị sâu sắc và lâu bền.
Trên cơ sở đó, chủ thể đạo đức càng tin tưởng và tích cực làm điều thiện.
Những tấm gương đạo đức cao cả cùng với những giá trị của nó có sức rung
cảm mạnh mẽ làm thức tỉnh những tình cảm đạo đức trong tâm hồn con người, có
sức lơi cuốn, thơi thúc con người học tập, rèn luyện vươn tới cái tốt đẹp, cái thiện.
Thực tiễn đấu tranh cách mạng cho thấy những người cộng sản là những người
sáng tạo nên những giá trị đạo đức cao cả. Đó là tinh thần chiến đấu dũng cảm, sự
hy sinh quên mình… vì tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Những tấm
gương ấy có sức thuyết phục và cổ vũ con người học tập, tu dưỡng để xứng đáng
hơn nữa và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc xây dựng xã hội mới.
Bác Hồ đã nêu tấm gương sáng ngời về đạo đức cách mạng. Người coi đạo
đức là cái gốc của cán bộ, đảng viên. Noi gương của Người, nhiều cán bộ, chiến sĩ
đã lao động, chiến đấu quên mình, sẵn sàng hy sinh, vì độc lập tự do của Tổ quốc,
vì hạnh phúc của nhân dân, vì lý tưởng cao đẹp của con người.
Như vậy, đạo đức khơng những giáo dục con người mà cịn giúp con người
nâng cao năng lực tự giáo dục mình. Do đó, cơng tác giáo dục đạo đức xã hội chủ
nghĩa góp phần quan trọng vào việc hình thành, phát triển nhân cách con người
mới.
2.2. Chức năng nhận thức
Các quan điểm, tư tưởng đạo đức là kết quả của sự phản ánh đời sống xã
hội, đồng thời chúng cịn là cơng cụ giúp con người nhận thức về xã hội. Chức
năng nhận thức của đạo đức thường tác động theo hai xu hướng:
- Hướng thứ nhất: Những quan điểm đạo đức tiến bộ, khoa học giúp con

người nhận thức, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức trong đời sống; giúp
con người đánh giá đúng cái gì là thiện, cái gì là ác; cũng như tự đánh giá một cách
đúng đắn những suy nghĩ, hành vi của bản thân mình. Trên cơ sở đó con người
định hướng một cách đúng đắn hành vi của mình trong thực tiễn. Đồng thời thực
tiễn đạo đức của nhân dân lao động trong quá trình xây dựng xã hội mới có tác
dụng nâng cao trình độ nhận thức và năng lực đánh giá đạo đức ở mỗi người ngày
càng chính xác và sâu sắc hơn.
- Hướng thứ hai: Ngược lại, những quan điểm sai lầm về đạo đức không
những làm cho hành động của con người dễ phạm sai lầm mà còn làm cho họ thất
6


vọng, mất niềm tin vào cuộc sống và nhất định sẽ dẫn tới mức giảm sút ý chí cũng
như năng lực nhận thức và hành động.
2.3. Chức năng điều chỉnh hành vi
Trong xã hội, cần có các quy tắc, chuẩn mực nhằm kết hợp bằng cách này
hay cách khác lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. Cho nên điều
chỉnh hành vi của con người trong xã hội là một yêu cầu khách quan. Có nhiều quy
tắc, chuẩn mực để đều chỉnh hành vi của con người: của pháp luật, của tôn giáo,
của phong tục tập quán và của đạo đức.
Điều chỉnh hành vi bằng đạo đức có đặc điểm là tự điều chỉnh. Sức mạnh
điều chỉnh hành vi bằng đạo đức là sức mạnh của lương tâm, sức mạnh của dư luận
xã hội. Nhờ nắm được những quan điểm đạo đức tiến bộ, hiểu rõ vai trò của đạo
đức, các chủ thể đạo đức ln tự định hướng hoạt động của mình vào lợi ích
chung, trên cơ sở đó mà họ cũng được thỏa mãn những nhu cầu đạo đức và những
lợi ích chính đáng của mình. Để cho sự điều chỉnh có hiệu quả thì mỗi người
khơng chỉ điều chỉnh từ trong tình cảm và nhận thức mà điều quan trọng hơn là
biến những mong muốn tốt đẹp thành hoạt động thực tiễn. Trong đời sống, nhờ
những mối quan hệ đạo đức được thiết lập mà con người hiểu rõ mình, hiểu sâu sắc
thêm những giá trị đạo đức.

Chức năng giáo dục, chức năng nhận thức và chức năng. điều chỉnh của đạo
đức gắn bó mật thiết với nhau. Đạo đức hình thành ở con người năng lực nhân
thức, đánh giá đúng đâu là thiện, đâu là ác. Trên cơ sở đó nâng cao năng lực tự
giáo dục, biết được nghĩa vụ đạo đức của mình và tự giác điều chỉnh hành vi của
mình vì cái thiện. Do vậy giáo dục đạo đức khơng những có vai trị to lớn trong
việc hình thành nhân cách mà cịn góp phần ổn định và phát triển xã hội.
3. Khái niệm lối sống
Lối sống là tổng hợp tồn bộ các mơ hình, cách thức và phong cách sống của
con người thể hiện trong mọi phương thức cũng như lĩnh vực hoạt động, từ sản
xuất, tiêu dùng, sinh hoạt đến thái độ, hành vi, cách tư duy, lối ứng xử giữa con
người với con người, giữa chủ thể với đối tượng, giữa điều kiện với phương tiện và
mục đích sống. Trong lối sống tổng hồ những nét cơ bản, khắc hoạ những đặc
điểm cuộc sống của các cá nhân, các nhóm người, của giai cấp, dân tộc trong một
xã hội nhất định.
Như vậy, lối sống là một phạm trù xã hội khái quát toàn bộ hoạt động sống
của các dân tộc, các giai cấp các nhóm xã hội, các cá nhân trong những điều kiện
của một hình thái kinh tế xã hội nhất định và biểu hiện trên các lĩnh vực của đời
sống: trong lao động và hưởng thụ, trong quan hệ giữa người với người, trong sinh
hoạt tinh thần và văn hóa. Lối sống là phức hợp những mẫu hình nhận thức và
hành động biểu hiện như sự lặp lại, phổ biến, ổn định dưới dạng thức hoạt động
7


đặc trưng cho một dân tộc, một quốc gia, một giai cấp, một tập đoàn xã hội trong
một giai đoạn lịch sử nhất định.
Ở đây, những chuẩn mực, giá trị, những truyền thống, tập qn có vai trị hết
sức lớn đến phương thức hoạt động, tư duy cách ứng xử của người ta trong xã hội.
Tất cả tạo thành cơ sở của khuôn mẫu hành vi của mỗi người, mỗi nhóm và tập
đồn người khác nhau trong xã hội. Nói cách khác, lối sống là tổng thể các nét căn
bản đặc trưng cho hoạt động của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội trong

những điều kiện xã hội nhất định về mặt lịch sử. Nó là những cách thức, phép tắc
tổ chức và điều khiển đời sống cá nhân, cộng đồng đã được thừa nhận rộng rãi và
trở thành thói quen.
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên
Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng tiên phong, chủ lực trong
việc thực hiện những nhiệm vụ trọng yếu của bất cứ một quốc gia, dân tộc nào.
Nói về vai trị của thanh niên, từ ngàn xưa ơng cha ta đã ví tuổi trẻ là mùa xuân của
nhân loại, và một năm khởi đầu từ mùa xuân, cuộc đời bắt đầu từ tuổi trẻ.
Theo quan điểm của Người: Muốn thức tỉnh dân tộc, trước hết phải thức tỉnh
thanh niên. Đó là luận điểm quan trọng được Hồ Chí Minh thể hiện trong thư “Gửi
thanh niên An Nam” viết năm 1925, rằng: “Hỡi Đông Dương đáng thương hại!
Người sẽ chết mất, nếu đám Thanh niên già cỗi của Người khơng sớm hồi sinh”.
Bởi vì như Người nhận xét: “Tính trung bình, thanh niên chiếm độ 1 phần 3 tổng
số nhân dân - tức là một lực lượng to lớn”; và “thanh niên là bộ phận quan trọng
của dân tộc”. Để hiện thực hố tiềm năng đó thì trước hết cần phải đoàn kết, tập
hợp thanh niên trong một tổ chức cách mạng. Người cho rằng: “Thanh niên ta rất
hăng hái. Ta biết họp lịng hăng hái đó lại và dìu dắt đúng đắn thì thanh niên sẽ
thành một lực lượng rất mạnh mẽ”.
Khơng chỉ nhìn nhận thanh niên là một lực lượng to lớn và mạnh mẽ, Hồ
Chí Minh còn khẳng định: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật
vậy, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên”.
Bởi vậy, Hồ Chí Minh ln ln nhắc nhở các cấp bộ đảng, chính quyền, các đồn
thể, phải chú ý chăm lo giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ. Trong bản Di chúc, trước
lúc đi xa, Người đã dặn dị: “ĐỒN VIÊN VÀ THANH NIÊN ta nói chung là tốt,
mọi việc đều hăng hái xung phong, khơng ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần
phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người
thừa kế xây dựng xã hội chủ nghĩa vừa “hồng”, vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ
cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết”.
Theo Hồ Chí Minh, để thanh niên xứng đáng là những người chủ tương lai
của đất nước, là những cán bộ kế cận của Đảng, phải giáo dục, bồi dưỡng cho

thanh niên có phẩm chất đạo đức và năng lực: Có tài, có đức, “vừa hồng, vừa
chun”. Vì vậy, Người u cầu thanh niên phải tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu học
8


tập, để nắm lấy tri thức, bồi dưỡng ý chí, nghị lực và tinh thần cách mạng, phục vụ
Tổ quốc. Người nói: “Nói chung thanh niên phải chuẩn bị làm người chủ nước
nhà. Muốn thế phải ra sức học tập chính trị, kỹ thuật, văn hóa, trước hết phải rèn
luyện và thấm nhuần tư tưởng xã hội chủ nghĩa, gột rửa cá nhân chủ nghĩa”. Phải
ln đề phịng rơi vào “chủ nghĩa cá nhân”, bởi vì như Hồ Chí Minh phân tích:
Chủ nghĩa cá nhân là đồng minh của đế quốc, là một thứ vi trùng rất độc. Chủ
nghĩa cá nhân đề ra hàng trăm thứ bệnh nguy hiểm, như: quan liêu, mệnh lệnh, bè
phái, chủ quan, tham ô, lãng phí, tham danh, trục lợi, thích địa vị, quyền hành, coi
thường tập thể, tự cao tự đại, độc đoán chuyên quyền. Đó “là một thứ rất gian
giảo, xảo quyệt; nó khéo dỗ dành người ta đi xuống dốc”.
Cùng với việc yêu cầu thanh niên tự rèn luyện tu dưỡng, học tập, phấn đấu,
Hồ Chí Minh căn dặn Đảng ta phải có trách nhiệm chăm lo giáo dục, bồi dưỡng,
đào tạo thanh niên. Nội dung giáo dục, bồi dưỡng cho thanh niên, trước hết là giáo
dục đạo đức cách mạng. Bởi vì, theo Hồ Chí Minh: “Làm cách mạng để cải tạo xã
hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm
vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh
mới gánh được nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng
làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”.
Theo quan điểm của Người, để trở thành những cán bộ cách mạng chân
chính, thanh niên phải coi việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức là nền tảng, là gốc, bỏi
vì: “Có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại, cũng không sợ
sệt, rụt rè, lùi bước…”; “khi gặp thuận lợi và thành công cũng vẫn giữ vững tinh
thần gian khổ, chất phác, khiêm tốn”; “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”; “Không
tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Khơng ham người tâng
bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, khơng bao giờ hủ hố. Chỉ có một thứ

ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ”. Phẩm chất đạo đức, năng lực của mỗi con
người “khơng phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng
ngày mà phát triển và củng cố”. Đối với thanh niên - những người đang trong q
trình tích lũy tri thức và hình thành nhân cách, thì việc giáo dục phẩm chất đạo
đức, việc tự tu dưỡng, rèn luyện của mỗi người “phải thường xuyên như đánh
răng, rửa mặt hàng ngày”.
Xuất phát từ quan điểm, thanh niên là thế hệ kế cận, là đội dự bị của Đảng,
để thanh niên trở thành những cán bộ có đức, có tài, Hồ Chí Minh u cầu các cấp
ủy đảng, chính quyền, đồn thể, gia đình và xã hội phải quan tâm giáo dục thanh
niên về đạo đức. Đồng thời, đối với mỗi thanh niên, phải rèn luyện tư chất thông
qua việc xử lý 3 mối quan hệ: đối với mình, đối với người và đối với cơng việc.
Đối với mình, mỗi thanh niên xây dựng cho mình tinh thần yêu nước, tư
tưởng trung với nước, hiếu với dân, thương dân, hết lòng phục vụ để được dân tin
yêu, quý mến, để trở thành những người có phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí
cơng vơ tư.
9


Trong việc rèn luyện tu dưỡng đạo đức cách mạng của thanh niên, Hồ Chí
Minh chỉ dạy cụ thể, đó là lý tưởng sống vì Tổ quốc, vì nhân dân; kiên quyết vượt
qua mọi khó khăn thử thách, ln xung phong, gương mẫu trong mọi cơng việc,
hồn thành mọi nhiệm vụ, thực hiện khẩu hiệu “Đâu cần thanh niên có, đâu khó có
thanh niên”; và: “Đâu Đảng cần thì thanh niên có, việc gì khó thì thanh niên làm”.
Hồ Chí Minh căn dặn, mỗi người thanh niên phải luôn suy nghĩ về nhiệm vụ của
mình trước Tổ quốc, trước nhân dân: “Nhiệm vụ của thanh niên không phải là hỏi
nước nhà đã cho mình những gì. Mà phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước nhà?
Mình phải làm thế nào cho ích lợi nước nhà nhiều hơn? Mình đã vì lợi ích nước
nhà mà hy sinh phấn đấu chừng nào?”.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ngày 28/8/2015 Chỉnh phủ ban hành Quyết định số 1501/QĐ-TTg phê

duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”. Ngày 04/02/2016, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số 410/KH-BGDĐT về ban hành
Kế hoạch triển khai Quyết định 1501/QĐ-TTg trong toàn ngành.
Ngày 11/5/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Trung ương Đồn
TNCS Hồ Chí Minh tổ chức Hội nghị tổng kết 5 năm triển khai Quyết định
1501/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai
đoạn 2015-2020”. Trong tổng kết có đánh giá: Sau 05 năm, với sự quan tâm Đảng,
Nhà nước, các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, gia đình, nhà trường
và tồn xã hội, sự phối hợp triển khai của các Bộ, ngành Trung ương và địa
phương, công tác này đã đạt nhiều kết quả nổi bật, tạo sự chuyển biến tích cực
trong nhận thức và hành động của thế hệ trẻ Việt Nam và xã hội. Việc đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp, hình thức giáo dục được triển khai ở tất cả các
cấp học, trình độ đào tạo và trong các hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên.
Nhiều tấm gương thanh thiếu nhi, học sinh sinh viên sống đẹp, vượt khó học giỏi,
tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng.
Ngày 11/11/2021, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam đã ký ban hành Quyết định
số 1895/QĐ-TTg phê duyệt Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai
đoạn 2021-2030. Với các trọng tâm:
- Khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, học sinh, sinh viên: Chương
trình nhằm mục tiêu tiếp tục tăng cường, tạo chuyển biến tích cực, tồn diện trong
hoạt động giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu
niên, nhi đồng góp phần xây dựng thế hệ thanh niên, thiếu niên, nhi đồng có đạo
đức trong sáng, lối sống văn hóa, tn thủ pháp luật, bản lĩnh chính trị vững vàng,
kiên định lý tưởng cách mạng; có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội,
có kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, tay nghề cao đồng thời khơi dậy trong
10



thanh niên, thiếu niên, nhi đồng tinh thần thi đua học tập, rèn luyện; ước mơ, hồi
bão, ý chí, khát vọng vươn lên lập thân, lập nghiệp; đóng góp cho sự nghiệp xây
dựng, phát triển đất nước trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
và hội nhập quốc tế. Chương trình đề ra các chỉ tiêu cụ thể về giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng như: 100%
thanh niên là học sinh, sinh viên được tham gia các hoạt động giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống, phổ biến kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng
mềm, giới thiệu trên 2 triệu đoàn viên ưu tú cho Đảng, trong đó đến năm 2025 ít
nhất 850 nghìn và đến năm 2030 ít nhất 1 triệu đoàn viên ưu tú được kết nạp vào
Đảng, đến năm 2030 đạt 90% trở lên hộ gia đình cam kết thực hiện bộ tiêu chí ứng
xử trong gia đình,...
- Đa dạng hố nội dung, phương pháp; đổi mới cơng tác tuyên truyền: Theo
Quyết định này, một trong các nhiệm vụ giải pháp quan trọng là đa dạng hoá nội
dung, phương pháp, hình thức giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống và
khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng. Cụ thể, thực
hiện nội dung, chương trình giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống bảo
đảm phù hợp với từng nhóm đối tượng; liên thơng giữa các cấp học, trình độ đào
tạo; đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện; chú trọng giáo dục truyền thống lịch sử,
văn hoá dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại trong bối cảnh hội nhập quốc tế; tiếp
tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Tiếp tục đổi mới phương pháp, hình thức dạy học; nâng cao chất lượng mơn học
Đạo đức, các mơn lý luận chính trị và hiệu quả hoạt động giáo dục theo nguyên lý
học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Phát huy tính tích cực, niềm say
mê; khơi dậy ý chí vươn lên, khát vọng cống hiến ở mỗi học sinh, sinh viên. Một
giải pháp chủ yếu nữa là tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền; nâng cao nhận
thức của thanh niên, thiếu niên, nhi đồng và trách nhiệm của các cấp, các ngành
trong công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát
vọng cống hiến; xác định nội dung tuyên truyền phù hợp, phát huy hiệu quả các
hình thức, phương tiện tuyên truyền để đáp ứng các mục tiêu đã đề ra, trong đó chú

trọng hơn đến việc tổ chức trại hè, học tập, giao lưu tại Việt Nam cho thanh niên
học sinh, sinh viên Việt Nam ở nước ngoài để giáo dục truyền thống lịch sử, văn
hoá dân tộc, tình cảm yêu quê hương, đất nước; tạo cơ hội để các thế hệ thanh niên
kiều bào về với cội nguồn, tri ân, trải nghiệm và cống hiến cho Tổ quốc.
- Tổ chức hiệu quả các phong trào hành động cách mạng của Đồn, Hội,
Đội: Bên cạnh đó, cần tổ chức hiệu quả các phong trào hành động cách mạng của
Đoàn, Hội, Đội trong và ngoài nhà trường; tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý và
giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống, văn hoá ứng xử cho thanh niên, thiếu niên, nhi
đồng; xây dựng và thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình xã hội; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên, giảng viên, cộng tác viên phụ
trách công tác giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng trong các cơ sở giáo dục,
tổ chức Đoàn, Hội, Đội; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
11


trong giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống
hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng.
Trên tinh thần phát huy hiệu quả của Đề án "Tăng cường giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 20152020", cập nhật tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XIII, Chương trình được kỳ vọng sẽ tạo được những chuyển biến tích cực trong
hoạt động "dạy người", cân bằng với việc "dạy chữ", thực hiện thành công mục
tiêu giáo dục toàn diện cho đối tượng thanh niên, thiếu niên, nhi đồng trong thời
gian tới.
Đánh giá thực tế của xã hội, các nhà trường, hiện nay có thể thấy có nhiều
vấn đề nảy sinh làm ảnh hưởng ít nhiều đến đời sống xã hội, một trong những vấn
đề đáng lo ngại hiện nay, đó là đạo đức, lối sống học đường của một bộ phận học
sinh đang bị xuống cấp, dẫn đến tình trạng bạo lực học đường, những vụ án
nghiêm trọng, những hành vi gian lận ở nhiều góc độ… xảy ra ngày càng phổ
biến. Đây là những biểu hiện lệch lạc trong hành vi, nhân cách đạo đức, lối sống
học sinh. Điều này không những gây hoang mang cho dư luận xã hội mà cịn gióng
lên hồi chng cảnh báo về lối sống đạo đức, nhân cách của giới trẻ ngày nay. Sự

xuống cấp của đạo đức có nhiều nguyên nhân, trách nhiệm thuộc về nhiều ngành,
nhưng trước hết trách nhiệm đó là của nhà trường - nơi giáo dục đạo đức, lối sống
từ khi mới cắp sách đi học đến lúc bước chân vào đời.
Cịn có quan niệm mang tính sai lầm vẫn hiện hữu cả về phía giáo viên và
học sinh trong các nhà trường phổ thông rằng dạy và học đạo đức chỉ thông qua
môn đạo đức và giáo dục công dân. Chúng ta biết rằng, kiến thức trong những mơn
học nào cũng có tính giáo dục cả, vậy mà người dạy không biết lồng trong mỗi bài
học để định hướng tư tưởng cho học sinh. Vẫn cịn một số ít cán bộ, giáo viên chỉ
tập trung vào công tác chuyên môn thuần túy, quan tâm đến tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp thế nào coi đó là nhiệm vụ trọng tâm, nên chưa quan tâm đúng mức đến
cơng tác giáo dục đạo đức học sinh có khó khăn trong rèn luyện đạo đức, thậm chí
coi giáo dục đạo đức là nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm, của Đoàn thanh niên,
Ban Giám hiệu nhà trường.
Sự chỉ đạo toàn diện của Đảng, của ngành, mong muốn của tồn xã hội đối
với cơng tác giáo dục. Nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong triển khai thực hiện
chương trình GDPT 2018. Với mục tiêu tìm ra các hình thức sinh hoạt hiệu quả,
tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh nhà trường. Xây dựng môi trường giáo dục tốt
- rộng lớn là xã hội và nhà trường, nhỏ là gia đình và lớp học để học sinh được học
tập và rèn luyện trở thành những cơng dân có ích, có đức, có tài.
III. THỰC TRẠNG CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO
HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT 1-5 HUYỆN NGHĨA ĐÀN
1. Đặc điểm, tình hình chung
12


Trường THPT 1-5, huyện Nghĩa Đàn, đóng trên địa bàn khối Tân Hòa, Thị
trấn Nghĩa Đàn. Được sự quan tâm của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương cơ sở
vật chất được xây dựng, nâng cấp, tu sửa và có đầy đủ phịng học, các phịng sinh
hoạt chun mơn cho cán bộ giáo viên, nhân viên.
Đội ngũ giáo cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên hiện nay có 79 người,

với 1220 học sinh 30 lớp.
- Cán bộ quản lý: 04 người (Trình độ Thạc sĩ 03 người; Đại học: 01 người;
Trình độ Cao cấp Lý luận chính trị-Hành chính: 01 người; Trình độ Trung cấp Lý
luận chính trị-Hành chính: 03 người)
- Giáo viên: 69 người (Trình độ: Thạc sĩ: 15 người Đại học: 54 người;
Trình độ trung cấp chính trị: 06 người)
- Nhân viên: 05 người (Trình độ Đại học: 03 người, còn lại đạt chuẩn)
- Học sinh: 1220 em, trong đó:
+ Dân tộc: 342 em; Dân tộc vùng 135: 65 em
+ Học sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo: 45 em
+ Học sinh mồ côi: 15 em
+ Học sinh ở cách trường trên 10km: 95.

Ảnh toàn thể giáo viên trường THPT 1-5

Ảnh giờ sinh hoạt chào cờ của trường THPT 1-5
13


2. Thuận lợi
Dưới sự lãnh đạo của Chi bộ trường THPT 1-5, năng lực lãnh đạo, điều hành
công việc ở trường học đã được nâng lên một bước. Phần lớn giáo viên được rèn
luyện, thử thách trong thực tiễn, được quan tâm, đào tạo, bồi dưỡng, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, có ý thức tổ chức kỷ luật,
tinh thần trách nhiệm trong công tác. Thông qua hoạt động thực tiễn dạy học, nhiều
giáo viên đã tích lũy được kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động, hiệu quả phát triển của trường học, thể hiện ở phong trào thi đua của
nhà trường, của ngành phát động.
Trường có đội ngũ giáo viên đoàn kết, tâm huyết với nghề, có năng lực trong
chun mơn, có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy và giáo dục học sinh.

Nhìn chung đội ngũ cán bộ, giáo viên đều có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng
việc, có ý thức cầu tiến, giáo viên có năng lực chun mơn vững vàng tạo được
niềm tin trong học sinh, phụ huynh và nhân dân.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp uỷ đảng, chính quyền
địa phương, các cấp, các ngành, đồn thể và đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của Sở
Giáo dục đào tạo Nghệ An cùng với sự đồng hành của chính quyền huyện Nghĩa
Đàn, sự đồng tâm của học sinh và gia đình, trường đã có cơ sở vật chất khang
trang, hệ thống phòng học đảm bảo, hệ thống phòng thực hành, chức năng đầy đủ.
Nhà trường luôn được sự quan tâm đồng hành của Ban đại diện Hội cha mẹ học
sinh nhà trường, các lớp và sự chung tay giúp đỡ của các thế hệ thầy cô giáo đã
công tác tại trường, các thế hệ học sinh cũ nhà trường trên mọi miền đất nước.
Trường THPT 1-5 đã có nhiều thành tích trong cơng tác giảng dạy, đội ngũ
giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, đội ngũ cốt cán của Sở ngày một
tăng; đội ngũ giáo viên có năng lực trong triển khai các hoạt động phong trào, ln
cố gắng chuyển mình để nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với thời kì mới. Từ
khi chia tách huyện Nghĩa Đàn, nhà trường được huyện ủy, UBND huyện quan
tâm, xác định là trường trung tâm của huyện và nhận được nhiều sự đầu tư, quan
tâm về cỏ sở vật chất, tinh thần.
Nhân dân địa phương và các bậc phụ huynh tuy điều kiện kinh tế cịn khó
khăn nhưng với truyền thống hiếu học từ lâu đời luôn tạo điều kiện cho con em
trong việc học hành và các hoạt động khác; đồng thời nhà trường ln nhận được
sự đồng tình, ủng hộ tích cực của các bậc phụ huynh trong mọi hoạt động của nhà
trường.
Học sinh trường THPT 1-5 hiện nay ngày càng có môi trường, điều kiện tốt
hơn để học tập, rèn luyện, trưởng thành, góp phần nâng cao trình độ, hình thành lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa, từng bước hồn thành nhân cách. Đa
số học sinh ln tin tưởng vào sự giáo dục của nhà trường, nghiêm túc rèn luyện,
14



phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình và bản thân; có ước mơ, hồi bão; được
tạo điều kiện học tập vui chơi, thể dục thể thao, thực hành lao động.
Nhìn chung, học sinh nhà trường chăm ngoan, nhiều em đã biết đặt mục
tiêu đúng đắn cho bản thân để rèn luyện, nỗ lực và phấn đấu, có lý tưởng cách
mạng. Biết cách phát huy mạnh mẽ truyền thống xung kích của những thế hệ thanh
niên lớp trước, trở thành tấm gương sáng cho đông đảo thanh niên noi theo. Trong
những nỗ lực phấn đấu xuyên suốt ấy, có rất nhiều khoảng khắc, dấu mốc ghi nhớ
hình ảnh thể hệ trẻ của nhà trường. Tại cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp học sinh, sinh
viên cấp Quốc gia; thi sáng tạo khoa học kỹ thuật học sinh cấp THPT, thi “An tồn
giao thơng vì nụ cười ngày mai” tồn quốc…. học sinh trường THPT 1-5 ln có
hình ảnh học sinh trường THPT 1-5 và đạt nhiều thành tích ấn tượng. Cùng với đó
là những tấm gương các em học sinh trường THPT 1-5 đạt danh hiệu học sinh ba
tốt cấp tỉnh: các em Nguyễn Quỳnh Nhi lớp 12A1, em Vi Đức Qn lớp 12A1,
chính là những điển hình tiên tiến, xung kích đi đầu trong học tập và rèn luyện để
các HS khác noi theo.

Tuyên dương học sinh ba tốt cấp tỉnh

Tuyên dương học sinh đạt giải khoa học kĩ thuật cấp tỉnh
15


3. Khó khăn
Học sinh nhà trường rải đều khắp trên 10 xã, thị trấn của Huyện Nghĩa Đàn
và ở một số xã thuộc các vùng lân cận như thị xã Thái Hịa, huyện Quỳnh Lưu.
Trong đó nhiều học sinh thuộc các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn, nhà xa trường,
nhiều em phải ở trọ xa gia đình để học tập.
Địa bàn tuyển sinh bao phủ hầu khắp các xã khó khăn, học sinh thuộc nhiều
đối tượng khác nhau, đầu vào của trường còn thấp; chất lượng học sinh còn gặp
nhiều khó khăn. Đời sống kinh tế của địa phương cịn nghèo nên các em học sinh

ngồi thời gian đi học còn phải đi làm hỗ trợ kinh tế gia đình. Cịn một số lượng lớn
học sinh dân tộc vùng 135 cịn nhiều khó khăn, phong tục tập qn, lối sống có nét
riêng, do vậy cũng có vài khó khăn nhất định trong thực tiễn.
Kỹ năng mềm của các thầy cơ giáo khác nhau, có thầy cơ thì có kỹ năng tốt,
có thầy cơ thì cịn hạn chế, có thầy cơ thì tích cực học tập, say mê để làm dồi dào
thêm nhưng cũng có thầy cơ cịn bàng quan. Đời sống của cán bộ giáo viên nói
chung cịn gặp khó khăn, trong năm học, có một vài thầy cơ giáo có hồn cảnh khó
khăn riêng, nhiều thầy cơ tuổi cao sức khỏe có phần giảm sút, vậy phần nào ảnh
hưởng đến nhiệt huyết, sự tập trung của giáo viên làm công tác giáo dục.
Mục tiêu của bộ phận học sinh và phụ huynh có nhiều khác nhau. Do tình
hình kinh tế xã hội có sự phát triển nhanh, sự ảnh hưởng nhất định của nền kinh tế
thị trường, mục đích, mục tiêu hướng đến của nhiều gia đình có thay đổi so với
truyền thống, chẳng hạn, có gia đình chỉ cần học sinh tốt nghiệp rồi đi làm công
nhân, có tiền lương ngay; có gia đình thì chỉ cần con tốt nghiệp rồi sẽ đi du học,
xuất khẩu lao động; có gia đình thì con phải vào được các trường Đại học danh
tiếng,... Những mong mong muốn đó một phần phản ánh thực tế của công tác định
hướng, hướng nghiệp đã cho kết quả tốt về chiều sâu. Tuy nhiên, cũng vì lẽ đó,
một số em học sinh lại thiếu đi sự cố gắng, thiếu sự tập trung, đôi khi có sự đánh
giá hoặc cảm nhận chưa đúng về mục tiêu học tập và rèn luyện.
Do tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 nên việc tổ chức các hoạt
động ngoại khóa giáo dục kĩ năng sống, đạo đức cho học sinh bị hạn chế. Các kế
hoạch triển khai của nhà trường thường xuyên phải điều chỉnh, thay đổi. Sự phát triển
bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0, sức hút mạnh mẽ của mạng xã hội khiến nó ngày
càng có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi mặt của đời sống con người nói chung và đến
HS trường THPT 1-5 nói riêng. Học sinh nhà trường cũng khơng nằm ngồi phạm vi
ảnh hưởng của nó. Ngồi giá trị tích cực từ các trang mạng xã hội như tìm kiếm, trao
đổi thơng tin hữu ích cho học tập, chia sẻ, kết nối… thì các trang mạng xã cũng mang
đến những tác động tiêu cực; trong đó, đặc biệt nguy hiểm là những tác động về bản
lĩnh chính trị, lập trường tư tưởng, đạo đức, lối sống, mục tiêu, lý tưởng của các em
hiện nay.


16


4. Nguyên nhân của các thuận lợi
Nhà trường có bề dày trong truyền thống dạy và học, cán bộ, đảng viên, giáo
viên và nhân viên đồn kết, nhất trí. Chi bộ đã luôn chăm lo công tác xây dựng Đảng.
Triển khai học tập đầy đủ, kịp thời các nghị quyết của Trung ương, tỉnh, huyện,
ngành, đặc biệt triển khai cuộc vận động “Học tập và làm tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh” cho mỗi đồng chí cán bộ đảng viên, giáo viên, nhân viên. Cán bộ
lãnh đạo, quản lý chủ chốt luôn là người tiên phong gương mẫu đi đầu trong các
phong trào dạy tốt- học tốt, đổi mới phương pháp dạy học... Đội ngũ nhà trường
luôn tu dưỡng rèn luyện đạo đức, nâng cao năng lực chuyên mơn nghiệp vụ, biết
lắng nghe những ý kiến đóng góp đúng đắn của nhân dân, sữa chữa những khuyết
điểm kịp thời, tránh được những tiêu cực trong lãnh đạo, quản lý như tham nhũng,
quan liêu, thiếu trách nhiệm từ đó tạo được niềm tin cho phụ huynh, học sinh và
quần chúng nhân dân, chính vì thế phụ huynh, học sinh và nhân dân luôn tin tưởng,
ủng hộ cho nhà trường để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Nhà trường quan tâm đặc biệt công tác xây dụng Kế hoạch giáo dục từ đầu
năm học, việc tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục bài bản, khoa học, huy động
công sức của tồn tập thể, trong đó nội dung được rất được quan tâm là công tác
giáo dục đạo đức, lối sống cho HS thông qua các hoạt động dạy học và ngoại khóa,
các hoạt động trải nghiệm gắn với lịch sử địa phương, gắn với điều kiện lao động
sản xuất phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn.
Quan tâm, cụ thể hóa các chỉ thị, kế hoạch của Đảng, đặc biệt bám sát sự chỉ
đạo của Ban Tuyên giáo Huyện ủy Nghĩa Đàn, triển khai thực hiện những nhiệm
vụ mà huyện ủy Nghĩa Đàn đề ra, biết vận dụng các ưu thế sẵn có, tranh thủ sự
quan tâm giúp đỡ của Ban Tuyên giáo huyện ủy.
5. Ngun nhân của các khó khăn
Nhận thức về vai trị giáo dục chưa thực sự thống nhất, đồng thuận trong các

cấp quản lý và các tầng lớp nhân dân. Vẫn cịn tư duy bao cấp, sức ì trong nhận
thức, tác phong quan liêu trong ứng xử với giáo dục của nhiều cấp, nhiều ngành,
của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bệnh thành tích, hư danh, chạy theo bằng
cấp trong cán bộ và người dân chậm được khắc phục.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý, tổ trưởng chuyên môn của nhà trường chưa
thường xuyên trao đổi trực tiếp với phụ huynh, học sinh, nhân dân về công tác giáo
dục đạo đức, lối sống. Công tác phối hợp giữa nhà trường- gia đình- xã hội trong
cơng tác giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh cịn gặp khó khăn nhất định do địa
bàn rộng, nhiều gia đình phụ huynh làm ăn xa, thậm chí cả năm khơng về, để con
cái cho ông bà già yếu hoặc các em ở nhà một mình.
Tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình của một số cán bộ lãnh đạo,
quản lý, đảng viên, giáo viên còn hạn chế. Một số cán bộ ngại học hỏi để nâng cao
trình độ nghiệp vụ trong công tác lãnh đạo, quản lý. Kinh nghiệm sống, kinh
17


nghiệm giáo dục của một bộ phận giáo viên trẻ làm cơng tác kiêm nhiệm cịn yếu,
chưa thành thạo và linh hoạt trong quá trình tuyên truyền, gặp gỡ phụ huynh, học
sinh, nhân dân. Kỹ năng kiểm sốt tình huống, cảm xúc của đội ngũ làm công tác
giáo dục nhà trường có lúc bộc lộ hạn chế, chưa vận dụng khéo léo trong quá trình
giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, nhất là khi gặp những tình huống có thể
gây bức xúc.
Đặc điểm tâm sinh lí của các em ở lứa tuổi THPT là một vấn đề lớn khi các
em chưa chín chắn về tư tưởng nhưng lại muốn khẳng định giá trị bản thân. Các
em luôn muốn coi trọng cái tôi của cá nhân nhưng đôi khi suy nghĩ mọi việc chưa
thấu đáo. Trong khi đó, các thành viên trong Ban tư vấn học đường còn kiêm
nhiệm, chưa được bồi dưỡng, đào tạo chuyên sâu.
Trong nhà trường, các hoạt động, sân chơi cho các em có dịp được học hỏi,
rèn luyện không chỉ về kiến thức mà cả về đạo đức, kĩ năng sống chưa được nhiều.
Xã hội càng phát triển kéo theo những xu hướng, trào lưu mới có dấu hiệu lệch ch̉n

trong giới trẻ, tình trạng bạo lực học đường vẫn diễn ra phức tạp, hiện tượng thờ ơ, vơ
cảm của khơng ít thanh thiếu nhi chưa được khắc phục. Những tác động đó ln hiện
hữu và lan tràn một cách nhanh chóng.

18


CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO
HỌC SINH GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM
GƯƠNG ĐẠO ĐỨC CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH Ở TRƯỜNG THPT 1-5
Trước lúc đi xa, Hồ Chí Minh đã dành lời tâm huyết để dặn Đảng ta: “Đồn
viên và thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, khơng
ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách
mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội
vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc
rất quan trọng và cần thiết”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng giáo dục phải có tính tồn diện, trong đó
giáo dục đạo đức là gốc rễ, nền tảng. Trong thư gửi các em học sinh nhân ngày mở
trường 24/10/1955, Người nhắn nhủ việc giáo dục gồm có:
- Thể dục: Để làm thân thể mạnh khoẻ, đồng thời cần giữ vệ sinh riêng và vệ
sinh chung.
- Trí dục: Ơn lại những điều đã học, học thêm những tri thức mới.
- Mỹ dục: Để phân biệt cái gì là đẹp, cái gì là khơng đẹp.
- Đức dục: Là yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu
trọng của công. (5 cái yêu)
Các em cần rèn luyện cái đức tính thành thật và dũng cảm.
Ở trường, thì kính thầy, u bạn, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau.
Ở nhà, thì u kính và giúp đỡ cha mẹ.
Ở xã hội, thì tuỳ sức mình mà tham gia những việc có ích lợi chung.

Với nền tảng đó, Nhà trường quan tâm triển khai đồng bộ nhiều giải pháp:
1. Nâng cao nhận thức cho học sinh
Giải pháp thứ nhất cần được nhận thức đúng, đầy đủ tính cấp bách và tầm
quan trọng của công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa
cho thế hệ trẻ. Học sinh có nhận thức đúng thì mới có hành động đúng. Đây là
nhiệm vụ mà trong công tác giáo dục, nhà trường hết sức coi trọng, là điều đầu
tiên, thường xuyên, liên tục phải làm. Từ đó xác định trách nhiệm cấp ủy, giáo
viên, học sinh, các đoàn thể trong nhà trường và toàn xã hội đối với công tác này.
Giải pháp này được nhà trường thực hiện một cách căn bản, có sự chỉ đạo thống
19


nhất từ Cấp uỷ, BGH, Đoàn thanh niên, Hội CMHS nhà trường, GVCN, giáo viên
bộ môn, Ban tư vấn học đường, Ban cán sự các lớp.
Trong quá trình thực hiện BGH, Đoàn trường đã tập trung đẩy mạnh tuyên
truyền, giáo dục và vận động phụ huynh thấy được ý nghĩa, vai trị, sự cần thiết của
cơng tác giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh nhà trường; nhìn nhận
đúng thế mạnh, cũng như những hạn chế vốn có của cơng tác giáo dục đạo đức học
sinh cũng như thực trạng trong trường THPT 1-5. Quan tâm, kết hợp chặt chẽ với
giáo viên chủ nhiệp lớp, đội ngũ tư vấn học đường để nắm bắt tâm tư, tình cảm,
nguyện vọng của học sinh.

Hình ảnh tuyên truyền các câu khẩu hiệu tại trường THPT 1-5

Hình ảnh HS trường THPT 1-5 tham gia chăm sóc, vệ sinh đài tưởng niệm
Anh hùng liệt sĩ
20


Hình ảnh HS trường THPT 1-5 tham gia lễ thắp nến tri ân anh hùng liệt sĩ

nhân ngày 27-7-2021
Để hiệu quả hơn trong công tác này, chúng tôi luôn chủ động, kịp thời cung
cấp thơng tin chính thống về tình hình của các trường trên địa bàn, chú trọng cơng
việc nêu gương, tuyên truyền những tấm gương học sinh tốt cùng lứa tuổi để học
sinh nhà trường có cái nhìn tường đồng, tự so sánh, tự thẩm thấu. Quan tâm đến
nội dung đấu tranh phịng, chống "diễn biến hịa bình", phản bác các luận điệu,
thông tin sai trái; tăng sức đề kháng cho thế hệ trẻ trước sự chống phá của các thế
lực thù địch bằng những tuyên truyền phù hợp, những câu chuyện, thông điệp được
truyền tải thông qua đội ngũ GVCN, đội cán bộ đoàn các lớp.

Tuyên truyền 4 giá trị hình mẫu của thanh niên thời kỳ mới
21


×