Tải bản đầy đủ (.ppt) (52 trang)

Kỹ thuật phân tích cơ bản trong đầu tư chứng khoán potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 52 trang )

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn
www.safc.com.vn
Offline: 219B Ng Đình Chiểu Q3

Nguồn: Các trang web về Ck trong và ngoài nước.
Các nguồn khác

Nhóm hệ số giá trị: Chỉ số EPS, P/E, P/B, chỉ số nợ
D/E (Debt to Equity Ratio)

Nhóm các hệ số tài chính ROE, ROA, …

Cách phân tích các hệ số từ báo cáo tài chính và các
bút toán tiểu xảo trong BCTC.

Cách tính dòng tiền và giá trị nội tại CP

Lựa chọn CP theo PP CANSLIM

Bí quyết đầu tư theo PP Benjamin Graham
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

EPS – Thu nhập trên một CP.

Tổng thu nhập sau thuế - tổng số cổ tức của CP ưu đãi

EPS =

Tổng số CP đang lưu hành

Nhận xét:



EPS là chỉ số cho biết khả năng sinh lợi của Cty trên mỗi cổ phần của cổ đông đóng góp
là bao nhiêu.

Nếu chỉ số EPS càng cao thì nó càng cho thấy khả năng sinh lời của Cty càng lớn và
ngược lại.

So sánh chỉ số EPS qua các thời kỳ sẽ giúp chúng ta biết được tốc độ tăng trưởng của
doanh nghiệp đang phân tích.
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Thị giá hiện tại của CP

P/E =

Thu nhập của CP (EPS)

Nhận xét: PE cho biết NĐT sẵn sàng trả giá cho mỗi CP cao hơn mức thu nhập hiện tại bao
nhiêu lần

PE là chỉ số cho biết giá CP đang ở mức được đánh giá cao hay thấp trên thị trường.

Nếu chỉ số PE càng cao thì nó cho thấy CP được thị trường đánh giá cao và ngược lại.

So sánh chỉ số PE giữa các Cty cùng ngành để đánh giá giá trị của CP mình quan tâm.

Theo quan điểm "bảo thủ", P/E dưới 10 thì nên mua. Nếu đang nắm giữ CP có mức P/E
từ 10 - 12 lần thì không nên bán và có thể mua tiếp. P/E 12 - 18 có thể mua được khi thị
trường đang trong giai đoạn ổn định theo hướng tốt. P/E từ 18 trở lên xem xét bán CP.
Tuy nhiên, với NĐT theo trường phái "tăng trưởng", P/E có thể được chấp nhận cao hơn

nếu tốc độ tăng LN (E) cao

Đây là chỉ số mà các tổ chức tài chính, quỹ đầu tư lớn như HSBC, ML đã lợi dụng tâm lý
yếu của NĐT VN khi tung ra các báo cáo xoay quanh chỉ số này nhằm đánh đổ thị trường
cho các NĐT của mình mua vào.
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Chỉ số Giá/Giá trị sổ sách (Price-to-Book ratio, P/B Ratio)

Giá hiện tại của CP (stock price)

P/B(ratio) =

Tổng giá trị tài sản - giá trị tài sản vô hình và nợ

Nhận xét:

giả sử rằng Cty có giá trị tài sản ghi nhận trên bảng cân đối kế
toán là 100 tỷ, tổng nợ là 75 tỷ, như vậy giá trị ghi sổ của Cty là
25 tỷ. Nếu hiện tại Cty có 10 triệu CP đang lưu hành, mỗi CP sẽ
đại diện cho 2.5k giá trị ghi sổ của Cty. Nếu mỗi CP này có giá thị
trường là 50k, như vậy tỉ lệ P/B là 2=5/2.5.

P/B là công cụ giúp có thể tìm kiếm được các CP có giá thấp mà
phần lớn thị trường bỏ qua. Nếu một Cty đang bán cổ phần với
mức giá thấp hơn giá trị ghi sổ của nó (tức là có tỉ lệ P/B nhỏ hơn
1), khi đó có hai trường hợp sẽ xảy ra: hoặc là thị trường đang
nghĩ rằng giá trị tài sản của Cty đã bị thổi phồng quá mức hoặc là
thu nhập trên tài sản của Cty là quá thấp.
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn


Chỉ số P/B chỉ thực sự có ích khi xem xét các Cty có mức độ tập
trung vốn cao hoặc các Cty tài chính bởi giá trị tài sản của các Cty
này tương đối lớn. Vì công tác kế toán phải tuân thủ theo những
tiêu chuẩn ngặt nghèo, giá trị ghi sổ của TS hoàn toàn không tính
tới các TSVH như thương hiệu, nhãn hiệu, uy tín, bằng sáng chế
và các tài sản trí tuệ khác do Cty tạo ra. Giá trị ghi sổ không có ý
nghĩa nhiều lắm với các Cty dịch vụ vì họ giá trị tài sản hữu hình
của họ không lớn

Ví dụ: Microsoft là Cty mà phần lớn tài sản của Cty này là tài sản
trí tuệ, các bản quyền phần mềm chứ không phải là các tài sản hữu
hình khác. Cổ phần của Cty này chẳng mấy khi được bán với giá
thấp hơn 10 lần giá trị ghi sổ của chúng.
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

D/E : Debt to Equity Ratio - Nợ trên vốn CSH

Nợ phải trả

D/E =

Nguồn vốn chủ sở hữu

DE là chỉ số cho biết tài sản của Cty được hình thành chủ yếu là
do nguồn nào, nợ phải trả hay vốn chủ sở hữu

Chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu được dung để phân tích tỷ lệ
nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên có một số điều
cần lưu ý khi sử dụng chỉ số này:


Giá trị của nợ phải trả trên báo cáo gần với giá trị thực tế hơn so với
vốn chủ sở hữu.

Tùy thuộc vào quan điểm về nợ phải trả có bao gồm thuế thu nhập
hoãn lại phải trả hay LN phải chuyển về cho Cty mẹ hay không mà
chỉ số này mang lại những kết quả khác nhau.

.
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

ROE : LN trên vốn CSH

LN sau thuế

ROE =

Nguồn vốn chủ sở hữu

Nhận xét:

ROE được dùng để đo lường xem Cty tận dụng vốn của NĐT tốt đến mức nào. Hay hiểu
một cách đơn giản ROE phản ánh mức độ sinh lời của một Cty, tính hiệu quả trong việc
sử dụng tài sản được NĐT trang bị.

Thông thường thì một Cty tốt thì cần phải có ROE cao hơn mức trung bình của các Cty
cùng ngành vì điều này cũng đồng nghĩa với việc Cty kiếm được nhiều tiền hơn trên
đồng vốn bỏ ra đầu tư

Trung bình toàn thị trường là 20,55%


Chỉ số này tăng cao hàng năm phản ánh tiềm năng tăng LN và
quản lý hiệu quả của cty.

Nói chung, nên tránh những Cty có chỉ số này nhỏ hơn 15%. Hầu
hết mọi ngành, chỉ số này của những Cty hàng đầu thường đạt
trong khoảng 20% đến 30%, cá biệt có những Cty đạt trên 40%.
Chỉ số này có xu hướng cao lên theo thời gian do việc áp dụng
những công nghệ mới làm giảm chi phí và nâng cao năng suất
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

ROA : LN trên tài sản

LN sau thuế

ROA =

Tổng tài sản

Nhận xét: Thể hiện Cty có được quản lý tốt hay không? Có hai chỉ số phản
ánh tính hiệu quả của bộ máy vận hành Cty: tỷ suất LN trên tổng tài sản (ROA) và
doanh sổ bán hàng trên một nhân viên

ROA cho ta biết Cty thu lợi bao nhiêu từ tổng số tài sản Cty sử dụng
(gồm vốn CSH (vốn góp của tất cả cổ đông) và các khoản vay - nợ)

nên tìm Cty có ROA cao hơn các Cty cùng ngành. Trung bình toàn
thị trường 11,69%
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn


Chỉ số LN thuần/doanh thu: Cty hoạt động có lãi nhiều không? Mức LN
của Cty phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược phát triển thị trường, khả
năng tiết kiệm chi phí và sức mạnh cạnh tranh của cty. Nhìn chung thì
một cty tốt thường làm ăn có lãi nhiều hơn các cty cùng ngành. Tuy
nhiên, cũng có khá nhiều ngoại lệ, một số doanh nghiệp phải hy sinh LN
trong ngắn hạn để nhắm tới nguồn LN lâu dài. Trung bình toàn thị
trường 9,95%

Chỉ số nợ: Tổng Vay nợ/Vốn : Chính sách về nợ của Cty thế nào? Tỷ lệ nợ
trên tổng vốn giúp chúng ta thấy được khả năng chiếm dụng vốn của
Cty. Mỗi ngành nghề kinh doanh lại có mức độ nợ nần khác nhau, nên
chúng ta cần so sánh tỷ suất nợ với các Cty cùng ngành và với bản thân
Cty đang phân tích. Nếu tỷ xuất này có sự khác biệt lớn, hoặc thay đổi
mạnh, đó có thể là tín hiệu rất không tốt. Nếu tỷ suất này quá cao, Cty
có thể đang chìm trong lâm nguy tài chính; nếu nó quá thấp, doanh
nghiệp có thể đã để lỡ cơ hội kiếm thêm tiền cho cổ đông (bằng việc
chiếm dụng thêm vốn của người khác, như vay tín dụng, mua trả chậm
v.v.) Trung bình toàn thị trường: 1,02

Lãi cổ tức (Yield) - Tỷ lệ cổ tức của Cty ra sao? Cổ tức là khoản tiền mà cổ
đông được chia khi Cty làm ăn có lãi, cổ tức cao cũng có nghĩa là cổ
đông bỏ túi đều đặn nhiều tiền. Tuy nhiên bạn phải hết sức thận trọng
với chính sách cổ tức của các Cty, nhiều Cty đang cần vốn để phat triển
sản xuất, thậm chí phải vay ngân hàng, nhưng sợ giá CP sẽ xuống thấp
nếu trả cổ tức thấp nên vẫn cố “rút ruột” mình ra, thậm chí lấy “tạm”
tiền vay nợ để trả cho cổ đông. Trong trường hợp này cổ đông giống chủ
nợ của Cty hơn là chủ sở hữu
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Beta (mức biến động giá) - Giá CP của Cty biến động thế nào so

với biến động chung của toàn thị trường? Beta được dùng để đo
lường mức độ phản ứng giá của một CP với các giao động của thị trường
trong quá khứ. Bản thân thị trường sẽ có chỉ số beta = 1. Những CP có
beta lớn hơn 1 tức là có độ rủi ro cao hơn thị trường, khi toàn thị trường
bị mất giá, CP có xu hướng mất gia nhiều hơn, tuy nhiên khi thị trường
tăng giá đều đều thì những CP này có xu hướng tăng nhanh hơn. Trên lý
thuyết, NĐT chấp nhận CP có beta cao hơn thường được đền bù bằng thu
nhập cao hơn trong tương lai.

Vốn thị trường - CP này có giúp bạn đa dạng hoá danh mục đầu tư của
mình hay không? Nhìn chung thì bạn nên đa dạng hoá đầu tư của mình để tránh
rủi ro tổn thất lớn có thể sảy ra. Trên thực tế tại các thị trường phát triển, các Cty
có vốn thị trường càng lớn thì càng có độ rủi ro thấp. Do ở Việt Nam hiện nay chưa
có tiêu chí thống nhất phân nhóm các Cty theo giá trị thị trường chúng tôi so sánh
vốn thị trường của Cty với vốn thị trường trung bình của toàn thị trường để bạn tự
xác định phân loại CP.
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

ROI (Hệ số thu nhập trên đầu tư) - được Cty Du Pont phát triển cho mục đích
sử dụng riêng, nhưng ngày nay nó được rất nhiều Cty lớn sử dụng như là một cách
thức tiện lợi để xác định tổng thể các ảnh hưởng của các biên lợi nhuận doanh thu
tổng tài sản

Cách tính

Thu nhập ròng Doanh số bán Thu nhập ròng

ROI = X =
Doanh số bán Tổng tài sản Tổng tài sản


Mục đích của công thức này là so sánh cách thức tạo lợi nhuận của một Cty, và cách thức Cty
sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử dụng có hiệu quả, thì thu nhập (và
ROI) sẽ cao, và nếu ngược lại, thu nhập và ROI sẽ thấp.
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Hệ số Tổng lợi nhuận - Hệ số tổng lợi nhuận cho biết mức độ hiệu quả khi sử
dụng nguyên liệu và lao động trong quy trình sản xuất của ban quản lý một Cty

Cách tính

Doanh số bán - Trị giá hàng bán tính theo giá mua

Tổng lợi nhuận =
Doanh số bán

Khi chi phí lao động và chi phí nguyên vật liệu tăng nhanh, hệ số tổng lợi nhuận chắc chắn sẽ
giảm xuống, trừ khi Cty có thể chuyển các chi phí này cho khách hàng của mình dưới hình
thức nâng giá bán sản phẩm. Một cách để tìm xem các chi phí này có quá cao không là so
sánh hệ số tổng lợi nhuận của một Cty với hệ số của các Cty tương đồng. Nếu hệ số tổng lợi
nhuận của các Cty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì Cty cần phải thực hiện một biện pháp nào
đó để có được sự kiểm soát tốt hơn đối với chi phí lao động và nguyên liệu.
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết Ban quản lý của một Cty đã thành công đến
mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của Cty

Cách tính

EBIT


lợi nhuận hoạt động =
Doanh thu

EBIT là thu nhập trước thuế và lãi hay chính là thu nhập tính được sau khi lấy doanh thu trừ trị
giá hàng bán đã tính theo giá mua và các chi phí hoạt động.

Hệ số này là một thước đo đơn giản nhằm xác định đoàn bẩy hoạt động mà một Cty đạt được
trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết
một Đô la doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu EBIT. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là
quản lý chi phí có hiệu quả hay nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Các nhà
quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt động cao hay thấp để từ
đó họ có thể xác định xem Cty hoạt động có hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm
đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi phí vốn.
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác đây, là
tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán.

Cách tính

Mức lãi ròng

Hệ số lợi nhuận ròng =
Doanh thu

Một số Cty có mức lợi nhuận ròng hơn 20%, và một số khác có chỉ đạt khoảng từ 3% đến 5%.
Hệ số lợi nhuận ròng giữa các ngành khác nhau là khác nhau. Thông thường, các Cty được
quản lý tốt đạt được mức lợi nhuận ròng tương đối cao hơn vì các Cty này quản lý các nguồn
vốn của mình có hiệu quả hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một Cty sẽ ở vào tình trạng thuận
lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của ngành và nếu có thể, có

mức lợi nhuận liên tục tăng. Ngoài ra, một Cty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả-
ở bất kỳ doanh số nào thì mức lợi nhuận ròng của nó càng cao.
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Hệ số thu hồi nợ trung bình cho bạn biết Cty đó phải mất bao lâu để chuyển các
khoản phải thu thành tiền mặt. Lưu ý rằng doanh số bán thu tiền ngay được loại
khỏi tổng doanh thu.

Cách tính

các khoản phải thu

Hệ số thu hồi nợ trung bình =
Doanh số bán chịu hàng năm /360 ngày

Ví dụ: Nếu bảng cân đối kế toán của một Cty cho biết số liệu của các khoản phải thu là 700tr
và báo cáo thu nhập của nó cho biết doanh số bán chịu là 5tỷ5 thì

700.000 .000

Kỳ thu hồi nợ trung bình = = 45.8 ngày.

5.500.000.000/ 360 ngày
Cũng như các hệ số khác, kỳ thu hồi nợ trung bình phải được xem xét trong mối liên hệ với các
thông tin khác
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Hệ số thu hồi nợ trung bình Nếu chính sách của Cty là bán chịu cho khách hàng
trong vòng 38 ngày thì thời hạn 45.8 ngày cho thấy là Cty gặp khó khăn trong việc
thu hồi nợ đúng hạn và cần xem xét lại chính sách bán chịu của mình. Ngược lại,

nếu chính sách thông thường của Cty là ấn định thời hạn thu hồi nợ là 55 ngày, thì
thời hạn trung bình 45.8 ngày cho thấy chính sách thu hồi nợ của Cty là có hiệu
quả. Cần chú ý là hệ số thu hồi nợ trung bình chỉ là một số trung bình và có thể dẫn
đến sự hiểu nhầm. Ví dụ, xem xét Cty A và b, có cùng giá trị các khoản phải thu
nhưng có thời biểu thu hồi nợ khác nhau.
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn
% nợ thu hồi được
trong 10 ngày
% nợ thu hồi được trong
30 ngày
% nợ thu hồi được
trong 60 ngày
Cty A 10 30 60
Cty B 60 30 10
Giả sử Cty A và Cty B có chung một số lượng khách hàng, khoản phải thu thì thời hạn
thu hồi nợ trung bình của hai Cty này sẽ giống nhau. Nhưng việc phần bổ các kỳ thu hồi
nợ lại là yếu tố không được đề cập đến trong hệ số, rõ ràng Cty B có lợi thế hơn nếu
chỉ nhìn trên bảng hệ số thu hồi nợ trung bình

Hệ số thanh toán trung bình Đối lập với các khoản phải thu là các khoản phải
trả. Để tìm ra thời hạn thanh toán trung bình đối với các khoản phải thu, ta chia các
khoản phải trả cho tiền mua hàng chịu mỗi năm.

Các khoản phải trả

Thời hạn thanh toán trung bình =

Tiền mua hàng chịu hàng năm / 360 ngày

Tuy nhiên, tiền mua hàng chịu hàng năm không được đề cập trong một báo cáo tài chính. Để

có được số liệu này, phải dự tính tỷ lệ giá trị hàng hoá được mua chịu

Ví dụ: Giả định rằng số liệu các khoản phải trả của Cty là 275.000 USD. Nếu giá mua hàng là
3.000.000 USD và dự tính là 80% hàng hoá này được mua chịu thì thời hạn thanh toán trung
bình là bao nhiêu? Số tiền mua chịu hàng năm sẽ là 2.400.000 USD (3.000.000 x 0.80). Bây
giờ, thời hạn thanh toán trung bình đối với các khoản phải trả có thể được tính như sau:

275.000 USD

Thời hạn thanh toán trung bình = = 41.3 ngày

0.8 * 3.000.000 / 360 ngày
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Hệ số thanh toán trung bình: qua ví dụ trên Thời hạn thanh toán trung bình (đối với
các khoản phải trả) của Cty là 41.3 ngày. Bất kỳ thời hạn nào ngắn hơn có nghĩa là người bán
dành cho Cty một khoản chiết khấu hoặc người bán cho rằng Cty đang trong tình trạng rủi ro
cao nên đã đưa ra các điều khoản chặt chẽ hơn về thời hạn thanh toán nợ. Bất kỳ thời hạn
nào dài hơn cũng có nghĩa là Cty đã nhận được các điều khoản tín dụng ưu đãi, hay Cty là
một “người trả chậm”, tức là Cty đang sử dụng những người cung cấp nguyên liệu như một
nguồn tài trợ.

Người bán, nói chung bao giờ cũng muốn nhận được tiền càng sớm càng tốt, thường tính
toán hệ số này nhằm biết được bao lâu thì họ có thể thu hồi tiền của mình từ Cty. Do việc
thanh toán chậm thường có lợi cho Cty, nên nhà quản lý - người kiểm soát việc thanh toán có
nhiệm vụ phải làm cân bằng hai thái cực lợi ích giữa nhà cung cấp và Cty. Nếu thời hạn thanh
toán trung bình của ngành vượt quá hệ số của Cty, thì nhà quản lý có thể tìm ra lý do tại sao
việc mua chịu của Cty lại bị hạn chế và phải làm gì để có được thời hạn mua chịu dài hơn từ
những nhà cung cấp.
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn


Hệ số hàng lưu kho Tỷ lệ doanh số hàng bán trên hàng lưu kho là quan trọng đối
với Cty bởi vì hàng lưu kho là loại tài sản ít lưu hoạt nhất trong các tài sản lưu
động. Vì Cty phải dùng một lượng vốn để duy trì hàng lưu kho nên Cty sẽ được lợi
khi bán hàng càng nhanh càng tốt lượng hàng này để giải phóng tiền mặt cho các
mục đích sử dụng khác

Cách tính

Gía trị hàng đã bán tính theo giá mua

Hệ số hàng lưu kho =
Giá trị hàng lưu kho trung bình

Ví dụ: Nếu giá trị hàng hoá bán hàng năm của một Cty là $ 3.000.000 (tính theo giá mua) và
giá trị hàng lưu kho trung bình là $ 300.000, thì tỷ lệ hàng đã bán trên hàng lưu kho của Cty
này sẽ là 10 lần

Số liệu này phải được so sánh với hệ số trung bình của ngành trước khi đưa ra bất kì một bình
luận nào, vì các hệ số trung bình của từng ngành khác nhau rất lớn
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Tình trạng nợ nần của Cty: Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ đánh giá khả năng sử
dụng thu nhập hoạt động (thu nhập trước thuế và lãi - EBIT) để trả lãi của một Cty.
Hệ số này cho biết một Cty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó
đến mức nào. Rõ ràng, hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh
toán lãi của Cty cho các chủ nợ của mình càng lớn.

EBIT


Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ =
Chi phí trả lãi hàng năm

Ví dụ: Nếu EBIT là 8.000 USD và chi phí tiền nợ lãi hàng năm là 3.000USD thì hệ số trả lãi
định kỳ hàng năm là 2,67 hay nói cách khác, thu nhập cao gấp 2,7 lần chi phí trả lãi

Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể
làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi mà Cty này được hạn chế bởi thực tế EBIT không phải
là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các Cty cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và
có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một Cty cần phải đạt tới là tạo ra một
độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình. Chỉ riêng hệ số
thu nhập trả lãi định kỳ thì chưa đủ để đánh giá một Cty vì hệ số này chưa đề cập đến các
khoản thanh toán cố định khác như tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê và chi phí cổ tức ưu đãi
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Tình trạng nợ nần của Cty: Hệ số trang trải chung. Do Hệ số thu nhập trả lãi định
kỳ chưa đủ để đánh giá.

Các nguồn thu tiền mặt

Hệ số trang trải chung =
+ + + + +

Tất cả chi phí trong mẫu số của hệ số này là cố định và đều phải được cân nhắc. rõ ràng, một
Cty và các nhà đầu tư của Cty muốn có hệ số trang trải chung cao nhất, nhưng điều này phụ
thuộc một phần vào khả năng sinh lãi của Cty.

Khi các hệ số nợ lớn quá mức, Cty có thể nhận thấy chi phí vốn của mình tăng lên. Giá trị các
cổ phiếu của Cty cũng có thể giảm xuống tương ứng với mức độ rủi ro của Cty tăng lên. Do
đó, các nhà quản lý tài chính phải thận trọng để tránh tình trạng nợ trầm trọng trong cơ cấu

vốn của mình. Các nguồn dữ liệu quan trọng của ngành có thể tìm thấy trong các BCTC hàng
quý từ TTDGCK về các ngành sản xuất, bán lẻ, khai thác mỏ. Bạn cũng có thể tham chiếu các
báo cáo của các tổ chức định mức tín nhiệm để có các số liệu tổng hợp tương tự.

Tóm tắt: Các NĐT cần quan tâm đến các chỉ số EPS, PE, ROE, ROA, PB và các chỉ số đã
nêu để chọn CP thích hợp.
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn
www.safc.com.vn
Offline: 219B Ng Đình Chiểu Q3
PHẦN 2

Mục đích của trò phù phép BCTC: Có nhiều lý do mà các nhà lãnh đạo Cty cho phù phép
BCTC nhằm mục đích đẩy giá CP của mình lên cao.

Phù phép thông qua các ước tính kế toán: Trong quá trình lập báo cáo tài chính, các Cty thường sử
dụng rất nhiều các ước tính kế toán (Accrual earnings management) có ảnh hưởng trực tiếp tới LN
trong kỳ của Cty. Vì không có một tiêu chuẩn chính xác về giá trị các ước tính này, nên nó được xem là
một công cụ đắc lực để phù phép LN. Một số thủ thuật làm tăng mức LN thường gặp như giảm mức
khấu hao, giảm mức dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, giảm dự phòng nơ khó đói, không ghi nhận chi
phí khi tài sản bị giảm giá xuấng dưới giá trị thuần, vốn hoá các khoản chi phí không đủ điều kiện
Thủ thuật phù phép LN dựa trên các ước tính kế toán thực chất không làm tăng LN mà chỉ đơn thuần
chuyển LN của kỳ sau sang kỳ hiện tại. Hậu quả tất yếu là LN các năm sau sẽ bị giảm. Để tiếp tục đáp
ứng kỳ vọng ngày càng cao của thị trường, báo cáo tài chính các năm tiếp theo cũng phải được phù
phép. Tuy nhiên, càng về sau, mức LN cần phù phép càng lớn khiến cho việc sử dụng các ước tính kế
toán trở lên vô hiệu. Đến khi “giấy không thể gói được lửa”, khủng hoảng là điều khó tránh khỏi
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Phù phép thông qua các giao dịch thực: phù phép LN thông qua việc giàn xếp một số giao
dịch thực (Real earnings management) nhằm tăng LN trong năm hiện tại, mặc dù các giao dịch đó

có thể không có lợi cho Cty về lâu dài.

1. Tăng doanh thu (DT) thông qua các chính sách giá và tín dụng
Một biện pháp các doanh nghiệp thường sủ dụng để tăng LN khi thấy có nguy cơ không đạt kế hoạch đặt ra là
giảm giá bán hoặc nới lỏng các điều kiện tín dụng nhằm tăng lượng hàng bán ra trong những tháng cuối năm
tài chính. Biện pháp thứ hai là công bố kế hoạch tăng giá bán đầu năm sau. Ví dụ, để tăng LN Quí IV/2007,
một Cty sản xuất ôtô có thể công bố kế hoạch tăng giá bán từ Quí I/2008, lập tức DT Quí IV/2007 sẽ tưng vọt.
Hai biện pháp này cho phép Cty tăng LN trong năm hiện tại, nhưng sẽ bị giảm vào các năm sau, vì thực chất
Cty đã chuyển LN của năm sau sang năm hiện tại. Mặt khác, tăng giá bán năm sau còn làm giảm khả năng
cạnh tranh của Cty trên thị trường.
2. Cắt giảm chi phí hữu ích
Cắt giảm chi phí hữu ích như chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D), chi phí quảng cáo, chi phí duy tu, bảo
dưỡng thiết bị cũng là cũng là một cách có thể làm tăng LN. Tuy nhiên, vì các chi phí này có vai trò cực kỳ
quan trọng đối với sự phát triển của Cty về lâu dài, nên sử dụng giải pháp này cũng đồng nghĩa với việc hy
sinh các khoản LN tiềm năng trong tương lai.
SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

×