Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuát kinh doanh của tổng công ty bia- rượu- nước giải khát hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.28 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có định
hướng xã hội chủ nghĩa . Phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập nền kinh
tế quốc tế là một tất yếu khách quan. Chính điều này đã mở ra cơ hội phát triển
không chỉ dành cho ngành bia –rượu- nước giải khát mà còn là cơ hội cho tất cả
các ngành kinh doanh trong cả nước.
Các doanh nghiệp cũng đã tận dụng cơ hội này để phát triển mở rộng
công ty và đưa thương hiệu Việt Nam vượt ra khỏi biên giới lãnh thổ . Cùng với
tiến trình phát triển và hội nhập không ngừng đó , Tổng Công ty Bia - Rượu -
Nước giải khát Hà Nội đã nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm ,
cải tiến mẫu mã , thay thế các trang thiết bị máy móc cũ kỹ , lạc hậu bằng các
trang thiết bị hiện đại nhằm tạo ra những sản phẩm tốt nhất tới tay người tiêu
dùng .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có tác động không nhỏ tới sự tồn tại và
phát triển của Tổng công ty . Hơn thế nữa , công ty hoạt động có hiệu quả sẽ
đem lại cuộc sống tốt đẹp cho người lao động và thực hiện các nghĩa vụ với xã
hội.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất như lao động,
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành các hoạt
động kinh doanh của Tổng công ty . Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của Tổng công
ty .
Với những kiến thức đã được tiếp thu ở nhà trường cùng quá trình thực
tập tại Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội, và sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo TS Trần Việt Lâm em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội”
để viết chuyên đề tốt nghiệp .
Bản báo cáo chuyên đề thực tập được chia làm 3 chương:
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải
khát Hà Nội Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng
Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng
Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
Em xin chân thành bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong
khoa QTKD, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS Trần Việt Lâm
cùng toàn thể các anh chị phòng tổ chức và phòng kinh doanh tại Tổng Công ty
Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo của mình .
Tuy đã cố gắng nhưng bài viết của em không tránh khỏi những thiếu
sót . Vì vậy em mong nhận được ý kiến của thày giáo , các cán bộ trong Phòng
kinh doanh để em có thêm kiến thức trong quá trình công tác sau này .
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY
BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Bia – Rượu –
Nước giải khát Hà Nội
1.1.Lịch sử hình thành Tổng công ty
Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội được thành lập theo
quyết định số 75/2003/QĐ – BCN ngày 16/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Công
Nghiệp; là Tổng Công ty Nhà nước tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty
mẹ - công ty con . Với bí quyết công nghệ duy nhất – truyền thống trăm năm,
cùng với hệ thống thiết bị hiện đại , đội ngũ CBCNV lành nghề, có trình độ,
tâm huyết, các sản phẩm của Tổng công ty đã nhận được sự yêu mến của hàng

triệu người tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế . Thương hiệu Bia Hà Nội
ngày hôm nay được xây dựng , kết tinh từ nhiều thế hệ , là niềm tin của người
tiêu dùng , niềm tự hào thương hiệu Việt .
Tên Tiếng Việt : Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
Tên giao dịch : HanoiBeer-Alcohol-Beverage Corporation.
Tên viết tắt: HABECO
Địa chỉ : 183 Hoàng Hoa Thám , Ba Đình , Hà Nội
Tel: (84-4) 8453 843
Fax: (84-4) 7223 784
Email:
Website:
Ngành nghề kinh doanh : Bia – Rượu – Nước Giải Khát .
1.2.Các giai đoạn phát triển của Tổng công ty
Tiền thân của Tổng Công ty Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát
Hà Nội là Nhà máy Bia Hommel, Nhà máy Bia Hà Nội, có truyền thống trên
100 năm xây dựng và phát triển với những cột mốc lịch sử :
- Năm 1890: nhà máy bia Hommel được xây dựng và cho ra đời những mẻ bia
đầu tiên.
- Năm 1957: nhà máy bia Hommel được khôi phục, đổi tên thành nhà
máy bia Hà Nội ngày 15/08/1958, bia Trúc Bạch đã được sản xuất thành công
và tiếp theo đó là bia Hồng Hà, Hà Nội, Hữu Nghị
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Năm 1993: Nhà máy Bia Hà Nội đổi tên thành Công ty Bia Hà Nội và
bắt đầu quá trình đầu tư đổi mới thiết bị nâng công suất lên 50 triệu lít năm .
- Năm 2003: Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội được
thành lập trên cơ sở sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội và thành viên.
- Năm 2004 : Dự án đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ, nâng
công suất bia Hà Nội lên 100 triệu lit/ nămđã hoàn thành và đưa vào sử dụng ,

đáp ứng được nhu cầu ngày cang tăng của người tiêu dùng về cả số lượng và
chất lượng.
-Năm 2007 : Tổng công ty là doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam đã đạt
được giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương năm 2006 của
Tổ chức Chất lượng Châu Á – Thái Bình Dương (APQO) dành cho doanh
nghiệp có loại hình sản xuất dịch vụ quy mô lớn thỏa mãn 7 nhóm tiêu chí gồm:
vai trò lãnh đạo, hoạch định chiến lược, định hướng vào khách hàng và thị
trường, thông tin và phân tích, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, quản lý
quy trình và các kết quả hoạt động kinh doanh .
Tổng Công ty giữ vai trò Công ty mẹ với nhiều Công ty con, Công ty
liên kết, đơn vị liên doanh, đơn vị phụ thuộc trải dài từ miền Trung Quảng Bình
đến các tỉnh thành phía Bắc. Đó là :
-Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội
-Công ty CP Bia Thanh Hoá,
- Công ty CP Bia Hà Nội – Hải Dương,
-Công ty CP Bia Hà Nội – Quảng Bình,
-Công ty CP Bao bì Bia Rượu NGK,
-Công ty TNHH Thuỷ tinh SanMiguel Yamamura Hải Phòng,
- Công ty CP Bia Hà Nội – Thái Bình,
- Công ty CP Bia Hà Nội – Quảng Ninh,
-Công ty CP Bia Hà Nội – Hải Phòng
1.3. Chức năng , nhiệm vụ của Tổng công ty
Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội là một trong những
doanh nghiệp sản xuất bia hơi lớn nhất trong cả nước . Nhờ có được lợi thế
nguồn nước ngầm tốt nằm sâu dưới các tầng địa chất cùng với công nghệ sản
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất bia hơi tiên tiến ,Tổng công ty đã sản xuất ra những sản phẩm có chất
lượng tốt chiếm được đại đa số lòng tin của người tiêu dùng .

1.3.1. Chức năng của Tổng công ty
Với bí quyết truyền thống lâu năm cùng với sự mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh , hiện nay Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
kinh doanh các lĩnh vực chủ yếu sau :
a, Sản xuất, kinh doanh các loại: bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì.
b, Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì,
vật tư nguyên liệu, các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất bia rượu, nước
giải khát, các loại thiết bị chuyên ngành bia, rượu, nước giải khát,
c, Dịch vụ đầu tư, tư vấn , nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết
kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị công trình chuyên ngành bia, rượu, nước giải
khát.
d, Tạo nguồn vốn đầu tư, cho vay vốn, đầu tư vốn vào các công ty con, Công
ty liên kết.
e, Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ triển lãm, thông tin quảng cáo và
các ngành nghề khác theo qui định của pháp luật
Trong xu hướng phát triển chung, hiện nay Tổng công ty đã mở rộng
lĩnh vực kinh doanh đa ngành, phát triển các công ty thương mại để đáp ứng
nhu cầu thị trường, đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ. Chính vì vậy, tốc độ tăng
trưởng của Tổng công ty trong những năm gần đây liên tục tăng, bình quân sản
lượng bia tăng 18%/năm; sản lượng rượu tăng 50%; tổng doanh thu tăng 33%;
lợi nhuận tăng 29%; nộp ngân sách tăng 27% và thu nhập của người lao động
tăng 30%.
Để duy trì tốc độ phát triển cao, Tổng công ty luôn coi trọng việc đầu tư
phát triển, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất . Trong những
năm qua, Tổng công ty đã tích cực đầu từ phát triển cả ở công ty mẹ cũng như ở
các công ty con, với các hình thức đầu tư chiều sâu, đổi mới đồng bộ thiết bị
hiện đại, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, đầu tư đồng bộ ổn định chất lượng
sản phảm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhờ vậy mà năng lực sản xuất
của Tổng công ty đã tăng từ 220 triệu lít bia năm 2004 đến năm 2006 đã đạt
320 triệu lít, dự kiến năm 2010 đạt 750 triệu lít .

SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh đó, Tổng công ty luôn quan tâm phát triển sản xuất gắn liền
với bảo vệ môi trường. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu,
Tổng công ty tổ chức quản lý theo hệ thống chất lượng ISO 9001-2000, tích
hợp hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004 và hệ thống quản lý an
toàn thực phẩm theo ISO 22000:2005
1.3.2. Nhiệm vụ của Tổng công ty
Nhiệm vụ hoạt động chính của Tổng công ty là xây dựng các kế hoạch,
tổ chức và thực hiện có hiệu quả các hoạt động SXKD. Quản lý và khai thác sử
dụng đạt hiệu quả cao nhất các nguồn vốn kinh doanh . Là một doanh nghiệp
hoạt động trong nước nên Tổng Công ty phải tuân thủ các chính sách, các chế
độ tài chính theo quy định của bộ tài chính. Ngoài ra, Tổng Công ty có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các hợp đồng kinh tế với các đối tác
trong và ngoài nước, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đào tạo cán
bộ lành nghề , có kinh nghiệm , nhiệt huyết và năng lực sáng tạo cho Tổng
Công ty và và thực hiện tốt các công tác xã hội khác.
2.Các đặc điểm chủ yếu của Tổng công ty trong sản xuất kinh
doanh
2.1.Đặc điểm cơ cấu tổ chức
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trong Tổng công ty
Mô hình quản lý của Tổng công ty trong thời gian vừa qua là mô hình
trực tuyến – chức năng với nhiều công ty con , thành viên .
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KT - SX - DT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TM - TT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
HC - BC
PHÒNG
TỔ
CHỨC
LAO
ĐỘNG
VĂN
PHÒNG
PHÒNG
THỊ
TRƯỞNG
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
ĐẦU TƯ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
VẬT TƯ
NGUYÊN

VẬT
LIỆU
BAN QL
DA MÊ
LINH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
QUẢN
LÝ CHẤT
LƯỢNG
VIỆN KỸ
THUẬT
BIA -
RƯỢU
NGK
NHÀ MÁY BIA
HÀ NỘI - MÊ
LINH
XN CHẾ
BIẾN
XN
THÀNH
PHẨM
XN CƠ
ĐIỆN
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bia - Rượu- Nước giải Khát Hà Nội

( Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới , Tổng công ty đã có
những bước đi khá vững chắc với sự liên kết của công ty mẹ và các công ty con
thành viên . Dưới đây là sơ đồ tổ hợp công ty mẹ - con của Tổng công ty Bia -
Rượu- Nước giải Khát Hà Nội
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức tổ hợp công ty mẹ - Công ty con của
TCT bia - rượu – NGK Hà Nội
( Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ các bộ phận , phòng ban quản trị
• Chủ tịch hội đồng quản trị
a) Lập chương trình , kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị lập chương trình , nội dung , tài
liệu phục vụ cuộc họp và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị ;
c) Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng
quản trị ;
e) Chủ tọa Đại hội đồng cổ đông;
f) Các quyền và luật khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty ;
• Tổng giám đốc :
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
Tổng công ty Bia - rượu –
NGK Hà Nội (Habeco)
Cty cổ
phần
thương
mại Bia
Hà Nội

Cty
CP Bia
Hà Nội
- Hải
Dương
Cty
CP Bia
Hà Nội
- Hải
Phòng
Cty
CP bia
Hà Nội
– Nam
Định
Cty
CP Bia
Hà Nội
– Thái
Bình
Cty
bia Hà
Nội –
Thanh
Hoá
Cty CP
bia Hà
Nội -
Quảng
Ninh

Cty
CP bia
Hà Nội
- Quảng
Bình
Cty
CP Cồn
Rượu
Hà Nội
Cty
CP bao
bì bia -
rượu -
NGK
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty mà không cần có quyết định của Hội đồng quản trị
b) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị ;
c) Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức , quy chế quản lý nội bộ công ty
;
e) Bổ nhiệm , miễn nhiệm , cắt chức các chức danh quản lý trong công
ty , trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị ;
f) Quyết định lương và phụ cấp ( nếu có ) đối với người lao động trong
công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc ;
g) Tuyển dụng lao động ;
h) Kiến nghị các phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh ;

i) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật , Điều lệ
công ty và quyết định của Hội đồng quản trị ;
j) Chỉ huy và quyết định chính trong ứng phó tình trạng khẩn cấp , chủ
trì các cuộc họp xem xét của lãnh đạo và cam kết cung cấp các nguồn
lực cần thiết để duy trì hệ thống ISO . Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo về
chất lượng an toàn thực phẩm và môi trường , phê duyệt sổ tay hệ
thống ISO và công bố chính sách chất lượng an toàn thực phẩm và
môi trường , mục tiêu , chỉ tiêu của Tổng công ty ;
• Giám đốc điều hành sản xuất – kỹ thuật – đầu tư :
Là người đươc tổng giám đốc phân công chỉ đạo quá trình sản xuất – kỹ
thuật theo kế hoạch của Tổng công ty(công ty mẹ),chịu trách nhiệm trước tổng
giám đốc về lĩnh vực được giao.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc
uỷ quyền.
Chỉ đạo quá trình sản xuất –kỹ thuật – đầu tư và quản lý chất lượng
sản phẩm theo kế hoạch của Tổng công ty.
• Giám đốc điều hành tiêu thụ :
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ đạo công tác tiêu thụ và thị trường của Tổng công ty .
• Giám đốc điều hành hành chính – pháp chế :
Chỉ đạo lĩnh vực hành chính , pháp chế và tiền lương lao động của Tổng
công ty
• Kế toán trưởng :
Tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán , thống kê của Tổng
công ty , có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật .
• Trưởng phòng tổ chức lao động :
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng , đào tạo đáp ứng
yêu cầu của từng vị trí công việc , quản lý về an toàn lao động .
• Trưởng phòng kế hoạch , đầu tư :

Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn ( quý ,
tháng, tuần , việc đột xuất ) của Tổng công ty . Giám sát việc triển khai kế
hoạch –lệnh sản xuất , đầu mối quản lý vận chuyển sản phẩm đến các chi nhánh
của Tổng công ty. Xây dựng kế hoạch đầu tư , kiểm soát tiến độ đầu tư và xây
dựng cơ bản
• Phòng tiêu thụ - thị trường :
Xây dựng các kế hoạch , chiến lược phát triển thị trường . Lập kế hoạch
thực hiện và giám sát việc tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty. Là đầu mối xử
lý khiếu nại của khách hàng , đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng .
• Phòng vật tư – nguyên liệu :
Lập kế hoạch và kiểm soát việc mua vật tư , nguyên liệu đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh . Theo dõi đánh giá người cung ứng và
quản lý kho tại Tổng công ty
• Phòng kỹ thuật – công nghệ :
Lập kế hoạch chất lượng cho các sản phẩm , kiểm tra thử nghiệm chất
lượng từ đầu vào đến thành phẩm . Thực hiện tiêu chuẩn , kiểm định các thiết bị
kiểm tra , đo lường, thử nghiệm. Xây dựng các quy trình công nghệ , hướng dẫn
vận hành vệ sinh thiết bị sản xuất đảm bảo vệ sinh , an toàn ,tiết kiệm nguyên
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vật liệu . Xây dựng kế hoạch HACCP cho việc xác định và kiểm soát các điểm
kiếm soát trọng yếu liên quan đến an toàn thực phẩm .
• Phòng kỹ thuật – cơ điện :
Quản lý , lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện sửa chữa máy móc ,
thiết bị , nhà xưởng . Duy trì và bảo đảm việc hiệu chuẩn ,kiểm định các thiết bị
áp lực , áp kế và các thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn . Xây dựng các
hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng thiết bị máy móc đảm bảo an toàn , kéo dài
thời gian tiết kiệm tiêu hao điện năng .
• Xí nghiệp chế biến :

Quản lý và kiểm soát công đoạn sản xuất các loại bia bao gồm : nấu , lên
men , lọc bia thành phẩm và cung cấp hơi nóng , lạnh , khí nén, nước đã xử lý
nhằm đảm bảo sản lượng sản xuất theo yêu cầu . Tham gia thực hiện kế hoạch
sửa chữa bảo dưỡng thiết bị trong xí nghiệp .
• Giám đốc xí nghiệp thành phẩm :
Quản lý và kiểm soát quá trình công nghệ chiết các loại bia sau khi lọc từ
xí nghiệp chế biến đảm bảo sản lượng sản xuất theo yêu cầu . . Tham gia thực
hiện kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng thiết bị trong xí nghiệp
• Xí nghiệp cơ điện :
Triển khai thực hiện sửa chữa , bảo dưỡng toàn bộ máy móc , thiết bị
nhà xưởng phục vụ sản xuất tại Tổng công ty theo kế hoạch và đột xuất.
• Văn phòng :
Cung cấp , quản lý các thiết bị văn phòng , văn phòng phẩm . Cung cấp
phương tiện vật chất cho các cuộc họp , quản lý đội xe con phục vụ ban lãnh đạo và
phòng ban đi công tác , kiểm soát công tác văn thư lưu trữ của Tổng công ty . Bảo
đảm an ninh trật tự , kiểm soát công tác an toàn phòng cháy chữa cháy , chăm lo sức
khỏe cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty, quản lý nhà ăn tập thể . kiểm soát
vệ sinh môi trường , vệ sinh lao động trong Tổng công ty.
• Phòng tài chính - kế toán :
Kiểm soát việc thanh toán cho khách hàng , tham gia vào các hoạt động
mua hàng và bán hàng . Đảm bảo nguồn tài chính khi có yêu cầu .
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Viện kỹ thuật :
Nghiên cứu phát triển kỹ thuật sản xuất Bia – Rượu – Nước giải khát
theo kế hoạch của Tổng công ty , các đề tài nghiên cứu của Nhà nước theo kế
hoạch và hợp đồng ký kết . Thực hiện chuyển giao và phối hợp giám sát chất
lượng việc sản xuất sản phẩm mang thương hiệu của Tổng công ty mẹ tại các
công ty con . Tổ chức thực hiện công tác đào tạo chuyên ngành cho cán bộ kỹ

thuật , nghiệp vụ và công nhân cho công ty mẹ và các công ty con theo kế
hoạch và hợp đồng .
• Ban an toàn thực phẩm :
Quản lý an toàn thực phẩm , chịu trách nhiệm tổ chức , điều hành xây
dựng áp dụng duy trì và cải tiến hệ thống ISO 2000:2005. Mỗi cán bộ phụ trách
từng bộ phận chỉ định người thay thế trong những trường hợp vắng mặt , các cá
nhân hay nhóm thuộc các bộ phận trong Tổng công ty có bản mô tả vị trí công
việc đã được phê duyệt .
2.1.3. Quy trình sản xuất bia hơi
Chất lượng bia là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho sản phẩm
của Tổng công ty có được niềm tin từ phía khách hàng và chỗ đứng vững chắc
trên thị trường . Muốn vậy , các sản phẩm bia phải được sản xuất từ quy trình
và công nghiệ sản xuất tiên tiến , hiện đại nhằm có được những mẻ bia thơm
ngon nhất .
Quy trình sản xuất bia hơi được tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm và hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000 , tích
hợp hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004 và hệ thống quản lý an
toàn thực phẩm theo ISO 22000:2005 để cho ra đời những mẻ bia hơi tươi ngon
nhất , làm hài lòng ngay cả những khách hàng khó tính nhất .
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình sản xuất bia Hà Nội
(Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
chiết chai
Đóng nút
rửa lon
chiết lon
rửarửa chai

Ghép mí
Thanh trùng
kiểm tra đầ
vơi
Xuất
Nhập kho
Dán nhãn
Đóng két
Thanh trùng
xuất
nhập kho
Đóng hộp
Xuất
Chiết
lắng trong
ở nđ lạnh
Lên men
lọc bão hoà
CO2
Men gièng
Khí sạch
Tăng chứa
áp lực
Chai Lon Keg
Tách bã
Hoa
lên men
chính
Lên men
phụ

Thu hồi men
Thu hồi
CO2
Men gièng
Khí sạch
Đường
lắng trong
Bã bia
Lên men sơ
bộ
hạ nhiệt
Gạo + malt
Làm sạch
Xay
Hồ hoá
Dịch hoá
Đun sôi
Malt
Làm sạch
Ngâm
Xay
Đạm hoá
Đường hoá
1
Đường hoá
lọc
Đun hoa
Bã bia
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sản phẩm trước khi đưa ra thị trường cần phải qua các khâu đoạn kiểm tra để
giảm thiểu những sai sót và tránh được những lỗi kỹ thuật trong quá trình sản
xuất . Vì vậy từ khi Tổng công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO
thì việc kiểm tra , giám sát các sản phẩm được thực hiện chặt chẽ và đạt hiệu
quả cao .
2.2. Đặc điểm đội ngũ lao động
2.2.1. Sự thay đổi về số lượng lao động qua các năm ( 2005- 2009 )
Con người luôn là nhân tố quan trọng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh .
Sự thay đổi về số lượng , chất lượng lao động có ảnh hưởng đến hiệu quả của
việc sản xuất kinh doanh . Nhận thức được điều này , Tổng công ty luôn chú
trọng phát triển nguồn nhân lực đồng đều cả về số lượng và chất lượng .
Nhìn vào bảng cơ cấu phía dưới có thể thấy trình độ của cán bộ công nhân viên
ngày càng được nâng cao, đó là kết quả của công tác đào tạo cũng như công tác
tuyển dụng trong công ty. Đặc biệt lao động có trình độ cao ngày càng được
tăng nhằm đảm bảo các công việc có tính chất quan trọng trong Tổng công ty .
Bảng 1: Bảng cơ cấu nhân lực của Tổng công ty qua 5 năm (2005 – 2009)
( Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
2.2.2. Sự thay đổi về chất lượng lao động (2005- 2009)
Chất lượng lao động dần được nâng cao điều này được thể hiện qua chỉ tiêu :
Số lao động có trình độ Thạc sĩ, tiến sĩ là 2.23 % năm 2009 so với
năm 2008 là 2.05% tăng 0.18% .
Điều này là do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh được trang bị
các thiết bị hiện đại, do vậy đòi hỏi đội ngũ lao động phải qua đào tạo. Chính vì
vậy mà lao động có trình độ ngày một tăng lên.
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
Thời gian
Cơ câú
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng số lao động 649 672 679 684 671
Số lao động nữ

Số lao động nam
251
398
272
400
281
416
254
430
245
426
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
99
550
110
562
109
570
113
571
103
568
Trình độ đại học
Trình độ cao đẳng
Trình độ trung cấp
Trình độ sơ cấp
Trình độ phổ thông
93
14

77
173
292
72
12
71
160
357
107
24
87
183
278
198
21
88
182
195
159
24
85
179
224
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh số lao động trên, Tổng công ty cũng sử dụng lao động mùa vụ
để thực hiện các công việc đơn giản như xếp chai bia vào hộp giấy, dọn dẹp,…
Tuy là lao động mùa vụ nhưng Tổng công ty cũng thực hiện đầy đủ các điều
kiện về an toàn lao động, khen thưởng.
2.3. Đặc điểm về tình hình tài chính

Để đáp ứng kịp thời nguyên vật liệu , trang thiết bị vận hành cho quá
trình sản xuất kinh doanh thì Tổng công ty cần phải sử dụng có hiệu quả các
phương tiện tài chính của mình. Dưới đây là bảng phân tích về tình hình tài
chính của Tổng công ty trong vòng 5 năm qua ( 2005-2009)

Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tài sản ngắn hạn 783.4 1034.4 762.4 1117.385 1363.923
Tài sản dài hạn 880.55 1132.88 1.565.77 2678.89 3.381378
Nợ phải trả 117.88 193.95 152.35 714.612 955.376
Vốn chủ sở hữu 1.546.11 1.973.32 2.175.78 2.318.000 2.318.000
Bảng 2 . Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty qua 5 năm
( 2005- 2009 )
(Nguồn : Phòng tài chính- kế toán )
Qua bảng số liệu về tình hình tài chính của Tổng công ty trong những
năm qua ta nhận thấy :
- Tổng số vốn của Tổng công ty tăng nhanh qua các năm do Tổng công ty
làm ăn có lãi và hiệu quả từ việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh sang các lĩnh vực khác như : du lịch, khách sạn , tư vấn đầu tư …
Với số vốn năm 2005 là 1.546.110.000.000 đồng thì đến năm 2009 vốn
chủ sỡ hữu của Tổng công ty là 2.318.000.000.000 đồng.
- Giá trị tài sản dài hạn tăng nhanh qua các năm : Năm 2005 là :
880.550.000.000 đồng , năm 2006 là : 1132.880.000.000 đồng ; năm
2007 là 2.175.780.000.000 đồng thì đến năm 2009 là :
3.381.378.000.000 triệu đồng . Sự gia tăng này là do Tổng công ty đầu
tư mua sắm các trang thiết bị , dây chuyền sản xuất hiện đại , và xây
dựng thêm cơ sở vật chất nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của
thị trường.
2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đầu tư mua sắm trang thiết bị công nghệ hiện đại là một trong những
chủ trương nhằm hiện đại hóa , công nghiệp hóa hệ thống dây chuyền sản xuất
của Tổng công ty Bia – Rượu- Nước giải khát Hà Nội .
Thiết bị công nghệ (phần cứng) chủ yếu là nhập từ các nước châu Âu và
được giúp đỡ của các nước như Đức, Tiệp Khắc… Tổng công ty cũng chú
trọng đào tào cán bộ , công nhân có lành nghề để có thể tiếp thu được công
nghệ tiên tiến từ nước ngoài .
Hiện tại Tổng công ty đang sở hữu một dây truyền trang thiết bị tương
đối hiện đại bao gồm:
- Hệ thống thu hồi CO2 của Đan Mạch
- Hệ thống chiết bia chai của CHLB Đức 150000 chai/h
- Hệ thống thiết bị nấu và nhà nấu của Đức công suất 100 triệu lít/năm
- Dây chuyền chiết chai hiện đại của Đức 30000 chai/h
- Hệ thống lên men của CHLB Đức công suất 50 triệu lít/năm
- Hệ thống lò dầu của Đài Loan 10 tấn hơi/h
- Hệ thống xử lý nước hiện đại của Đức
- Hệ thống xử lý nước thải chống ô nhiễm môi trường…
- Dây chuyền chiết chai hiện đại của Đức 30000 chai/h
- Hệ thống lạnh của Nhật
Với hệ thống trang thiết bị hiện có của Tổng công ty cho phép Tổng
công ty có thể sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao , giá thành được
người tiêu dùng chấp nhận . Tuy nhiên công suất hiện tại còn thấp nên chưa
thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Đây là một trong những yếu
tố ảnh hưởng tới sự phát triển của Tổng công ty .
3.Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giai đoạn
2005-2009
3.1. Kết quả sản phẩm
Sản phẩm của Tổng công ty hiện nay ( không tính các công ty con thành

viên )bao gồm các sản phẩm là : bia hơi, bia chai, bia lon , đều mang nhãn hiệu
bia Hà Nội . Sản phẩm bia chai có hai loại là Bia chai loại 450ml và chai 330ml
(mới được sản xuất đầu tiên trong năm 2004), bia hơi đựng trong keg 50 lít ,
sản phẩm bia lon có lon 330ml .
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sản phẩm bia chai được Tổng công ty lựa chọn là sản phẩm mũi nhọn và
mang tính chiến lược cho sự phát triển lâu dài của Tổng công ty .
• Bia hơi : Bia hơi Hà Nội là sản phẩm quen thuộc của những người
sành bia bởi màu vàng sóng sánh và mùi vị ngọt mát đặc trưng. Đây
cũng là sản phẩm được tiêu thụ nhiều bởi giá thành phải chăng .
• Bia lager: Đây là sản phẩm bia cao cấp . Là sản phẩm mới của Tổng
công ty , được sản xuất thử từ đầu năm 2007 và chính thức đưa ra thị
trường vào giữa năm 2007.
• Bia tươi : Là sản phẩm mới của Tổng công ty , được sản xuất thử từ
đầu năm 2007 và chính thức đưa ra thị trường vào giữa năm 2007.
Sản phẩm bia tươi được thị trường đón nhận bởi chất lượng vượt trội
và hương vị tươi mát hơn hẳn các sản phẩm trên .
• Bia chai 450 ml : Bia chai 450ml có độ cồn 3,8%, hương vị đậm đà,
có màu vàng mật ong đặc trưng của bia, bọt trắng mịn.
Đây là sản phẩm chủ đạo của thương hiệu Bia Hà Nội với sản lượng sản
xuất hàng năm chiếm 69% tổng sản lượng của Bia Hà Nội .
• Bia chai 330 ml : Dòng sản phẩm này được xác định là hướng vào
đối tượng tiêu dùng cao cấp, hệ thống phân phối chủ yếu là các nhà
hàng khách sạn.Với độ cồn cao hơn các loại sản phẩm khác của
Habeco - 4,6%, Hanoi beer premium tương đối phù hợp với người
tiêu dùng phía Nam hơn là phía Bắc .
• Bia lon 330 ml :Được đưa ra thị trường lần đầu vào năm 1992 , dung
tích 1 lon là 330ml . Bia lon có độ cồn cao hơn bia hơi ( 4,2 %)

• Bia Trúc Bạch Classic : Là dòng sản phẩm cao cấp được ra đời nhằm
chào mừng đại lễ 1000 năm Thăng Long - Hà nội. Ra đời với độ cồn 5.3%
đánh dấu sự trở lại của nhãn hiệu Bia Trúc Bạch nổi tiếng bao năm qua.
Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất tại Công ty mẹ, thì công tác sản xuất
bia Hà Nội tại các Công ty con cũng rất được chú trọng. Năm 2009 sản lượng
bia Hà Nội sản xuất tại các Công ty con tăng đáng kể so với cùng kỳ như Bia
lon đạt xấp xỉ 4 triệu lít, tăng gần gấp 6 lần, bia chai đạt 101,6 triệu lít tăng
61,5%. Do sản lượng sản xuất bia Hà Nội tại các Công ty con năm 2009 tăng
khá cao so với năm 2008 nên Tổng Công ty luôn có kế hoạch chỉ đạo, giám sát
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chặt chẽ các Công ty con trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo các thông số
kỹ thuật và đạt chất lượng tốt nhất .
3.2. Kết quả về khách hàng , thị trường
Có thể thấy thị phần bia cao cấp có xu hướng ngày mở rộng , thị trường
bia hơi và bia hạng trung vẫn chiếm đại đa số và là thế mạnh hiện có của bia Hà
Nội.
Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường , nhu cầu sử dụng các sản phẩm
về bia ngày càng tăng mở ra thị trường rộng lớn cho Tổng công ty . Tổng công
ty có mạng lưới phân phối bia hơi rộng khắp các miền trên cả nước . Như nhiều
doanh nghiệp khác trong ngành hàng tiêu dùng, hệ thống phân phối của Tổng
công ty chủ yếu thông qua nhiều cấp đại lý, qua các nhà phân phối chính, siêu
thị, cửa hàng bán lẻ, các nhà hàng ăn uống rồi mới tới tay người tiêu dùng. Hình
thức phân phối này đã mang thương hiệu HABECO đến tận tay người tiêu dùng
trên các vùng miền, trở nên quen thuộc với người dân.
Bên cạnh việc phát triển thị trường tiêu thụ trong nước, Tổng Công ty
cũng luôn chú trọng, tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước
trong khu vực và trên thế giới như Đài Loan, Hàn Quốc, Hà Lan, Anh, Nhật
Bản, Thái Lan... với tổng giá trị xuất khẩu trong năm 2008 đạt xấp xỉ 100 nghìn

đô la Mỹ, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước.
3.3. Kết quả doanh thu , lợi nhuận
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 3. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty trong 5 năm (2005-2009)
(Nguồn : Phòng tài chính – kế toán )
Kết hợp thông tin từ Bảng 2 . Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty qua 5 năm ( 2005- 2009 )(Nguồn : Phòng tài chính- kế toán )
ta thấy :
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
Chỉ tiêu ĐV tính
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm 2008 Năm 2009
1.Tổng doanh thu Tr.đồng 1.141,30 1.455,40 1.257.156 1.576.305 2.078.349
2.Tổng sản lượng bia tiêu thụ 1000 lít 194.345 224.854 202.521 241.267 295.300
3.Tổng LN trước thuế TNDN Tr.đ
279,7 405,2 426.475
332.738 313.725
4.Tổng LN sau thuế TNDN “ 241.9 309.6 177.9 247.133 250.294
5.Vốn chủ sở hữu “ 1.546.11 1.973.32 2.175.78 2.318.000 3.660.048
6.Tỷ lệ chia cổ tức “ - - - 11,00 10,00
7.Nộp ngân sách Tr.đ 745.345 845.325 923.796 974.162 1.195.557
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận năm 2005 của Tổng công ty đạt 2.419.000.000.000 đồng thì
đến năm 2009 lợi nhuận đã đạt 2.502.940.000.000 đồng .Năm 2007 , lợi nhuận
của Tổng công ty đạt 3096.000.000.000 đồng , mức lợi nhuận cao nhất trong
vòng 5 năm qua . Có được điều này là do năm 2007 Việt Nam chính thức ra
nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho Tổng công ty .
Xét về mặt tài chính, có thể nói, tình hình tài chính của Tổng công ty là

khá mạnh, thể hiện ở lợi nhuận sau thuế và các khoản đóng góp cho ngân sách
Nhà nước . Đầu tư ngắn hạn của Tổng công ty chủ yếu là gửi ngân hàng và
chưa hề sử dụng .
3.4. Kết quả đóng góp cho ngân sách và thu nhập bình quân người lao
động
Năm 2009 do biến động của tình hình kinh tế thế giới đã ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty . Chi phí đầu
vào cho sản xuất bao gồm giá malt, giá lương thực, giá xăng dầu, chai thuỷ tinh,
két nhựa, sắt, xi măng đều tăng từ 10-20% .Tuy giá các nguyên vật liệu đầu vào
đều tăng nhưng kết quả kinh doanh của Tổng công ty khá khả quan , điều này
thể hiện qua các chỉ tiêu :
- Giá trị SXCN : 1.028,2 tỷ đồng, bằng 94,2% so với CK
- Tổng doanh thu SXC : 3.667 tỷ đồng, tăng 8,5% so với CK
- Tiêu thụ bia các loại : 295,3 triệu lít, tăng 18,8% so với CK
- Tổng lợi nhuận TT : 313,7 tỷ đồng, bằng 91,3% so với CK
- Nộp ngân sách : 1.195,5 tỷ đồng, tăng 22,7% so với CK
Biến động kinh tế đã ảnh hưởng tới một số chỉ tiêu của Tổng công ty
không đạt so với kế hoạch đã đề ra như : Giá trị SXCN : 1.028,2 tỷ đồng, bằng
94,2% so với CK ; Tổng lợi nhuận TT: 313,7 tỷ đồng, bằng 91,3% so với CK
Tuy vậy ,tổng giá trị nộp ngân sách của Tổng công ty năm 2009 là
1.195,5 tỷ đồng, tăng 22,7% so với CK ( CK : cùng kỳ )
Tổng công ty luôn được đánh giá là một trong những doanh nghiệp thực
hiện tốt các nghĩa vụ công ích đối với Nhà nước , góp phần vào sự nghiệp xây
dựng Đất nước giàu mạnh của Đảng ta .
Tình hình thu nhập của người lao động
Tổng công ty có chính sách đãi ngộ nhân sự khá hợp lý, thông qua thu
nhập của người lao động ở mức khá cao so với mức thu nhập trung bình của
người lao động trong cả nước. Không những vậy chính sách đãi ngộ nhân sự
của Tổng công ty còn được thể hiện qua các đãi ngộ tài chính, như cho cán bộ
công nhân viên của toàn công ty đi tham quan nghỉ mát, tổ chức các hoạt động

SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
văn hoá, thể thao đảm bảo đời sống văn hoá tinh thần cho người lao động, từ đó
kích thích tinh thần làm việc sáng tạo cho toàn thể công nhân viên trong công ty
.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng quỹ lương 1.021.176 1.683.521 1.893.265 1.987.254
Thu nhập bình quân
đầu người /tháng
5.396 6.204 6.534 6.911
Bảng 4. Bảng thu nhập bình quân của người lao động của Tổng công ty
( Nguồn : Phòng tài chính – kế toán )
Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân đầu người/ tháng của
Tổng công ty không ngừng tăng lên . Năm 2006 , thu nhập bình quân đầu
người/ tháng là 5.396 triệu đồng . Năm 2007 thu nhập bình quân đầu người/
tháng là 6.204 triệu đồng tăng 0.808 triệu đồng so với năm 2006 . Năm 2008
thu nhập bình quân đầu người/ tháng là 6.534 triệu đồng , tăng 0.330 triệu đồng
so với năm 2007 . Năm 2009 thu nhập bình quân đầu người/ tháng là 6.911 triệu
đồng , tăng 0.377 triệu đồng so với năm 2008 .
Mức thu nhập bình quân đầu người/ tháng liên tục tăng và ổn định trong
những năm qua là tiền đề cho sự phát triển bền vững và lâu dài của Tổng công
ty . Tuy nhiên để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm , đưa sản phẩm tới tay
người tiêu dùng với chất lượng cao và giá thành hạ thì Tổng công ty cần phải
chú trọng tới công tác đào tạo và tuyển dụng nhân công hơn nữa nhằm đáp ứng
yêu cầu của thị trường .
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY BIA – RƯỢU –
NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI
1.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty
1.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
1.1.1. Môi trường pháp lý
Môi trường chính trị ổn định góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển cho doanh nghiệp . Môi trường pháp lý bao gồm luật , các văn bản
dưới luật…Mọi quy định của pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp
đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Vì môi trường pháp lý
tạo ra “sân chơi “ để các doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh , vừa cạnh
tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là
rất quan trọng .
Sau ba năm kể từ ngày Việt Nam chính thức gia nhập WTO (ngày 11
tháng 01 năm 2007), môi trường pháp lý của Việt Nam đã có những thay đổi
trên nhiều lĩnh vực. Nhìn một cách tổng thể thì môi trường pháp lý Việt Nam
ngày càng mở rộng về lĩnh vực xã hội được điều chỉnh.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề nước giải khát , hoạt
động kinh doanh của Tổng công ty chịu ảnh hưởng từ các quy định luật pháp
của Nhà nước về sản phẩm và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên , đến nay Nhà
nước vẫn chưa có những hỗ trợ cũng như tạo ra khung pháp lý thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành nước giải khát . Theo báo cáo Môi trường
Kinh doanh 2009 khu vực Đông Á - Thái Bình Dương của Ngân hàng Thế giới
(WB) xếp hạng Việt Nam đứng thứ 92 về mức độ thuận lợi của môi trường kinh
doanh, giảm một bậc so với xếp hạng năm 2008 . Nguyên nhân của việc tụt
giảm này không thể loại trừ việc thiếu một môi trường pháp lý thuận lợi .
Những quy định về đầu tư , thời gian kéo dài việc đánh giá chất lượng
quy trình sản xuất cũng như sản phẩm sản xuất ra gây không ít khó khăn cho
Tổng công ty . Hơn nữa việc thời gian đánh giá kéo dài còn làm cho hoạt động

đầu tư của Tổng công ty bị gián đoạn và chi phí cơ hội bị mất đi . Sự điều chỉnh
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các quy định dù là nhỏ nhất cũng trực tiếp gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty . Do đó Tổng công ty cần cập nhật các văn bản pháp
luật thường xuyên để điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp .
Việc tạo một hành lang pháp lý thông thoáng góp phần không nhỏ giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư từ phía
nước ngoài . Gia nhập vào WTO , chắc chắn Việt Nam phải có nhiều sửa đổi về
khung pháp lý để có thể tham gia vào một sân chơi bình đẳng và minh bạch
1.1.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Các chính sách đầu tư, chính sách phát triển
kinh tế cùng sự biến động của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, tỷ lệ lạm phát... gây ra những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với
Công ty.
Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao , các chính sách của
Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng hoạt đồng đầu tư sản xuất ,
sự biến động tiền tệ là không đáng kể , lạm phát được giữ ở mức hợp lý , thu
nhập bình quân đầu người tăng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và ngược lại .
Kể từ sau khi thực hiện đổi mới năm 1986 đến nay , nền kinh tế Việt
Nam đã có nhiều sự chuyển biến tích cực . Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
trên 7% góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người dân . Việt Nam là
quốc gia có cơ cấu dân số trẻ với khoảng 33 triệu người trong độ tuổi 20 đến 40,
độ tuổi có tỷ lệ tiêu thụ các sản phẩm bia cao nhất . Đây là điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của ngành giải khát Việt Nam và của Tổng công ty . Chất
lượng đời sống cao cũng đồng nghĩa với việc các sản phẩm bia cao cấp được
tiêu thụ mạnh hơn và thị phần được mở rộng hơn. Tuy nhiên cùng với sự phát

triển đó là tình hình lạm phát và trượt giá . Giá thành các sản phẩm sản xuất ra
cao hơn so với trước đây nhưng lợi nhuận lại không nhiều . Nguyên nhân là do
doanh nghiệp phải bù vào các khoản chi phí sản xuất và biến động giá nguyên
vật liệu .
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, năm 2010 sẽ có rất nhiều cơ
hội đang chờ đón các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hai đạo luật cơ bản trong
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động đầu tư là Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Doanh nghiệp được Quốc
hội thông qua cuối năm 2005, có hiệu lực từ ngày 1/7/2006, đã thiết lập một
mặt bằng pháp lý chung cho các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, minh
bạch hoá trình tư, thủ tục đầu tư, ưu đãi, xử lý tranh chấp; nới rộng hơn về hình
thức đầu tư…cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Cũng theo đánh giá hướng đến năm 2010, nền kinh tế Việt Nam đang
đứng trước những chuyển biến với kỳ vọng có bước chuyển biến tích cực hơn
năm 2009. Nền kinh tế thế giới đang dần phục hồi, hoạt động thương mại toàn
cầu có xu hướng gia tăng là những điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp nắm
bắt các cơ hội thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu.
Bản thân nhiều doanh nghiệp sau khó khăn của năm 2008 và 2009 đã vững vàng
hơn và đúc rút được những kinh nghiệm quý báu…
1.1.3.Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông , hệ
thống thông tin liên lạc , điện , nước … cũng như sự phát triển của giáo dục và
đào tạo … đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của
Doanh nghiệp .
Tổng công ty có trụ sở nhà máy chính đặt tại 183 Hoàng Hoa Thám , Ba
Đình , Hà Nội . Đây là nơi có hệ thống thông tin và giao thông thuận tiện cho
việc vận chuyển và lưu thông hàng hóa . Với vị trí trung tâm như vậy , việc vận
chuyển hàng hóa tới các đại lý và trung gian phân phối được dễ dàng và thuận

tiện . Điều đó góp phần không nhỏ vào được giảm giá thành sản phẩm , làm
tăng doanh thu bán hàng cho Tổng công ty .
Tuy nhiên việc vận chuyển hàng hóa tới các tỉnh khác gặp không ít khó
khăn do hệ thống giao thông , cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đúng mức . Theo
đại đa số các doanh nghiệp đánh giá cơ sở hạ tầng của Việt Nam ở mức kém
hoặc rất kém, làm chùn bước bất cứ doanh nghiệp nước ngoài nào muốn đầu tư .
Trong lộ trình phát triển kinh tế thế giới thì Việt Nam cần trú trọng hơn nữa việc
phát triển hệ thống giao thông , thông tin liên lạc , cơ sở hạ tầng … tạo tiền đề
thu hút các doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư , và tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh lưu thông hàng hóa .
1.1.4. Đối thủ cạnh tranh
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bia được coi là sản phẩm đồ uống phổ biến trong các bữa ăn , liên hoan
hay hội họp . Hơn thế nó còn phù hợp cho nhiều đối tượng , đặc biệt là tầng lớp
trẻ . Thị phần bia ngày càng lớn và không ngừng gia tăng . Mảnh đất màu mỡ
này cũng vì thế mà gặp không ít sự cạnh tranh gay gắt từ các hãng bia trong và
ngoài nước. Dưới đây là bảng số liệu về các công ty sản xuất bia hơi trong nước
cạnh tranh với Tổng công ty Bia –Rượu- Nước giải khát Hà Nội :
Số thứ
tự
Tên công ty Công suất (triệu lít/năm)
Hiện nay 2006-2010
1 TCT Bia – Rượu – NGK Sài
Gòn
450 1200
2 TCT Bia – Rượu – NGK Hà
Nội
100 300

3 Công ty Bia Việt Nam 125 200
4 Công ty Bia Đông Nam á 30 120
5 Công ty Bia Việt Hà 30 100
6 Công ty Bia Bến Thành 72 150
Bảng 5. Công suất của một số công ty bia lớn ở Việt Nam
( Nguồn : vneconomic.com.vn)
Đối thủ cạnh tranh chính của Tổng công ty trong nước ở phân khúc thị
trường bia hạng trung là Tổng công ty Bia – Rượu- Nước giải khát Sài Gòn
( Sabeco ) . Sabeco nắm giữ phân khúc thị trường lớn ở phía Nam mà Tổng
công ty chưa xâm nhập sâu được hoặc có nhưng chỉ có 1 số ít .
Tổng công ty Bia- Rượu - Nước giải khát Sài Gòn- SABECO hiện đang
chiếm lĩnh thị phần lớn nhất tại miền Nam và đang cạnh tranh với Vietnam
Brewery Limited .Ở miền Bắc và miền Trung, 2 doanh nghiệp chiếm phần lớn
thị phần lớn đó là Tổng công ty bia- rượu- nước giải khát Hà Nội - HABECO
và Công ty Southeast Asia Brewery Ltd (SEAB). Sản lượng bia tại Việt Nam
theo dự tính sẽ tăng trưởng khoảng 61% từ nay đến năm 2012, trong đó hai
công ty dẫn đầu là HABECO và SABECO chiếm lần lượt 17% và 34% tương
đương 1,5 tỷ lít mỗi năm . Thị phần còn lại được chia cho một số doanh nghiệp
tư nhân có quy mô sản xuất vừa và nhỏ.
Với một số đại gia đồ uống nước ngoài khó có thể bỏ qua sự đầu tư vào
thị trường bia Việt Nam nơi hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận . Do luật pháp
Việt Nam chưa cho phép người nước ngoài sở hữu 100% công ty bia nên các
công ty này xâm nhập vào Việt Nam qua các hình thức lien doanh, liên kết .
Hiện tại đã có một số hãng bia hàng đầu của nước ngoài đang tiến hành
những hoạt động đầu tư vào các công ty bia của Việt Nam. Danish major
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
25

×