Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty bia- rượu- nước giải khát hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.62 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
*********************
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG
TY BIA - RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Việt Lâm
Sinh viên thực hiện : Chu Thị Phượng
Khoa : Quản trị kinh doanh
Lớp : Quản trị kinh doanh tổng hợp 48B
Mã sinh viên : CQ 482321
HÀ NỘI, 05/2010

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có định
hướng xã hội chủ nghĩa . Phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập nền kinh tế
quốc tế là một tất yếu khách quan. Chính điều này đã mở ra cơ hội phát triển không
chỉ dành cho ngành bia –rượu- nước giải khát mà còn là cơ hội cho tất cả các ngành
kinh doanh trong cả nước.
Các doanh nghiệp cũng đã tận dụng cơ hội này để phát triển mở rộng công ty
và đưa thương hiệu Việt Nam vượt ra khỏi biên giới lãnh thổ . Cùng với tiến trình
phát triển và hội nhập không ngừng đó , Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát
Hà Nội đã nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến mẫu mã , thay
thế các trang thiết bị máy móc cũ kỹ , lạc hậu bằng các trang thiết bị hiện đại nhằm
tạo ra những sản phẩm tốt nhất tới tay người tiêu dùng .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có tác động không nhỏ tới sự tồn tại và phát
triển của Tổng công ty . Hơn thế nữa ,Tổng công ty hoạt động có hiệu quả sẽ đem lại
cuộc sống tốt đẹp cho người lao động và thực hiện các nghĩa vụ với xã hội.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh


doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất như lao động, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh
của Tổng công ty . Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa hết
sức quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của Tổng công ty . Với những kiến thức
được tiếp thu ở nhà trường cùng quá trình thực tập tại Tổng Công ty Bia - Rượu -
Nước giải khát Hà Nội, và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS Trần Việt Lâm
em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Bia -
Rượu – Nước giải khát Hà Nội” để viết chuyên đề tốt nghiệp .
Bản báo cáo chuyên đề thực tập được chia làm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Bia - Rượu –
Nước giải khát Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty Bia -
Rượu – Nước giải khát Hà Nội
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa
QTKD, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS Trần Việt Lâm cùng toàn thể
các anh chị phòng tổ chức và phòng kinh doanh tại Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước
giải khát Hà Nội đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành báo cáo của mình .
Tuy đã cố gắng nhưng bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót . Vì
vậy em mong nhận được ý kiến của thày giáo , các cán bộ trong Phòng kinh doanh để
em có thêm kiến thức trong quá trình công tác sau này .
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Chu Thị Phượng
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY BIA
– RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải
khát Hà Nội
1.1.Lịch sử hình thành Tổng công ty
Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội được thành lập theo quyết
định số 75/2003/QĐ – BCN ngày 16/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp; là Tổng
Công ty Nhà nước tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con . Với
bí quyết công nghệ duy nhất – truyền thống trăm năm, cùng với hệ thống thiết bị hiện
đại , đội ngũ CBCNV lành nghề, có trình độ, tâm huyết, các sản phẩm của Tổng công
ty đã nhận được sự yêu mến của hàng triệu người tiêu dùng trong nước cũng như
quốc tế . Thương hiệu Bia Hà Nội ngày hôm nay được xây dựng , kết tinh từ nhiều
thế hệ , là niềm tin của người tiêu dùng , niềm tự hào thương hiệu Việt .
Tên Tiếng Việt : Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
Tên giao dịch : HanoiBeer-Alcohol-Beverage Corporation.
Tên viết tắt: HABECO
Địa chỉ : 183 Hoàng Hoa Thám , Ba Đình , Hà Nội
Tel: (84-4) 8453 843
Fax: (84-4) 7223 784
Email:
Website:
Ngành nghề kinh doanh : Bia – Rượu – Nước Giải Khát .
1.2.Các giai đoạn phát triển của Tổng công ty
Tiền thân của Tổng Công ty Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà
Nội là Nhà máy Bia Hommel, Nhà máy Bia Hà Nội, có truyền thống trên 100 năm
xây dựng và phát triển với những cột mốc lịch sử :
- Năm 1890 : nhà máy bia Hommel được xây dựng và cho ra đời những mẻ
bia đầu tiên.
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Năm 1957: nhà máy bia Hommel được khôi phục, đổi tên thành nhà máy bia
Hà Nội ngày 15/08/1958, bia Trúc Bạch đã được sản xuất thành công và tiếp theo đó
là bia Hồng Hà, Hà Nội, Hữu Nghị
- Năm 1993: Nhà máy Bia Hà Nội đổi tên thành Công ty Bia Hà Nội và bắt
đầu quá trình đầu tư đổi mới thiết bị nâng công suất lên 50 triệu lít năm .
- Năm 2003: Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội được thành
lập trên cơ sở sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội và thành viên.
- Năm 2004 : Dự án đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ, nâng công
suất bia Hà Nội lên 100 triệu lit/ nămđã hoàn thành và đưa vào sử dụng , đáp ứng
được nhu cầu ngày cang tăng của người tiêu dùng về cả số lượng và chất lượng.
- Năm 2007 : Tổng công ty là doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam đã đạt được
giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương năm 2006 của Tổ chức
Chất lượng Châu Á – Thái Bình Dương (APQO) dành cho doanh nghiệp có loại hình
sản xuất dịch vụ quy mô lớn thỏa mãn 7 nhóm tiêu chí gồm: vai trò lãnh đạo, hoạch
định chiến lược, định hướng vào khách hàng và thị trường, thông tin và phân tích,
quản lý và phát triển nguồn nhân lực, quản lý quy trình và các kết quả hoạt động kinh
doanh .
Tổng Công ty giữ vai trò Công ty mẹ với nhiều Công ty con, Công ty liên kết,
đơn vị liên doanh, đơn vị phụ thuộc trải dài từ miền Trung Quảng Bình đến các tỉnh
thành phía Bắc. Đó là :
-Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội
-Công ty CP Bia Thanh Hoá,
- Công ty CP Bia Hà Nội – Hải Dương,
-Công ty CP Bia Hà Nội – Quảng Bình,
-Công ty CP Bao bì Bia Rượu NGK,
-Công ty TNHH Thuỷ tinh SanMiguel Yamamura Hải Phòng,
- Công ty CP Bia Hà Nội – Thái Bình,
- Công ty CP Bia Hà Nội – Quảng Ninh,

-Công ty CP Bia Hà Nội – Hải Phòng
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Chức năng , nhiệm vụ của Tổng công ty
Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội là một trong những doanh
nghiệp sản xuất bia hơi lớn nhất trong cả nước . Nhờ có được lợi thế nguồn nước
ngầm tốt nằm sâu dưới các tầng địa chất cùng với công nghệ sản xuất bia hơi tiên
tiến ,Tổng công ty đã sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt chiếm được đại
đa số lòng tin của người tiêu dùng .
1.3.1. Chức năng của Tổng công ty
Với bí quyết truyền thống lâu năm cùng với sự mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh , hiện nay Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội kinh doanh
các lĩnh vực chủ yếu sau :
a, Sản xuất, kinh doanh các loại: bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì.
b, Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì,
vật tư nguyên liệu, các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất bia rượu, nước
giải khát, các loại thiết bị chuyên ngành bia, rượu, nước giải khát
c, Dịch vụ đầu tư, tư vấn , nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết
kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị công trình chuyên ngành bia, rượu, nước giải khát.
d, Tạo nguồn vốn đầu tư, cho vay vốn, đầu tư vốn vào các công ty con, Công ty liên kết.
e, Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ triển lãm, thông tin quảng cáo và các ngành
nghề khác theo qui định của pháp luật
Trong xu hướng phát triển chung, hiện nay Tổng công ty đã mở rộng lĩnh vực
kinh doanh đa ngành, phát triển các công ty thương mại để đáp ứng nhu cầu thị
trường, đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ. Chính vì vậy, tốc độ tăng trưởng của Tổng công
ty trong những năm gần đây liên tục tăng, bình quân sản lượng bia tăng 18%/năm;
sản lượng rượu tăng 50%; tổng doanh thu tăng 33%; lợi nhuận tăng 29%; nộp ngân
sách tăng 27% và thu nhập của người lao động tăng 30%.
Để duy trì tốc độ phát triển cao, Tổng công ty luôn coi trọng việc đầu tư phát

triển, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất . Trong những năm qua,
Tổng công ty đã tích cực đầu từ phát triển cả ở công ty mẹ cũng như ở các công ty
con, với các hình thức đầu tư chiều sâu, đổi mới đồng bộ thiết bị hiện đại, đầu tư mở
rộng năng lực sản xuất, đầu tư đồng bộ ổn định chất lượng sản phảm, đảm bảo vệ
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sinh an toàn thực phẩm. Nhờ vậy mà năng lực sản xuất của Tổng công ty đã tăng từ
220 triệu lít bia năm 2004 đến năm 2006 đã đạt 320 triệu lít, dự kiến năm 2010 đạt
750 triệu lít .
Bên cạnh đó, Tổng công ty luôn quan tâm phát triển sản xuất gắn liền với bảo
vệ môi trường. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu, Tổng công ty
tổ chức quản lý theo hệ thống chất lượng ISO 9001-2000, tích hợp hệ thống quản lý
môi trường theo ISO 14001:2004 và hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO
22000:2005
1.3.2. Nhiệm vụ của Tổng công ty
Nhiệm vụ hoạt động chính của Tổng công ty là xây dựng các kế hoạch, tổ
chức và thực hiện có hiệu quả các hoạt động SXKD. Quản lý và khai thác sử dụng đạt
hiệu quả cao nhất các nguồn vốn kinh doanh . Là một doanh nghiệp hoạt động trong
nước nên Tổng Công ty phải tuân thủ các chính sách, các chế độ tài chính theo quy
định của bộ tài chính. Ngoài ra, Tổng Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ trong các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước, không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đào tạo cán bộ lành nghề , có kinh nghiệm ,
nhiệt huyết và năng lực sáng tạo cho Tổng Công ty và và thực hiện tốt các công tác xã
hội khác.
2.Các đặc điểm chủ yếu của Tổng công ty trong sản xuất kinh doanh
2.1.Đặc điểm cơ cấu tổ chức
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trong Tổng công ty
Mô hình quản lý của Tổng công ty trong thời gian vừa qua là mô hình trực
tuyến – chức năng với nhiều công ty con , thành viên .

SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bia - Rượu- Nước giải Khát Hà Nội
( Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Phòng
tổ
chức
lao
động
Văn
phòng
Phòng
thị
trường
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng

tài
chính
kế
toán
Phòng
vật tư
nguyên
vật liệu
Ban
quản
lý da

linh
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
quản
lý chất
lượng
Viện kỹ
thuật
Bia
Rượu
NGK
Xí nghiệp
chế biến
Xí nghiệp
Thành phẩm
Xí nghiệp

Cơ điện
Nhà máy Bia Hà
Nội - Mê Linh
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới , Tổng công ty đã có những
bước đi khá vững chắc với sự liên kết của công ty mẹ và các công ty con thành viên . Dưới
đây là sơ đồ tổ hợp công ty mẹ - con của Tổng công ty Bia - Rượu- Nước giải Khát Hà
Nội
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức tổ hợp công ty mẹ - Công ty con của TCT bia - rượu – NGK
Hà Nội
( Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ các bộ phận , phòng ban quản trị
• Chủ tịch hội đồng quản trị
a) Lập chương trình , kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị lập chương trình , nội dung , tài liệu
phục vụ cuộc họp và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị ;
c) Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị ;
e) Chủ tọa Đại hội đồng cổ đông;
f) Các quyền và luật khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty ;
• Tổng giám đốc :
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty mà không cần có quyết định của Hội đồng quản trị
b) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị ;
c) Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức , quy chế quản lý nội bộ công ty
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B

Tổng công ty Bia - rượu –
NGK Hà Nội (Habeco)
Cty cổ
phần
thương
mại Bia
Hà Nội
Cty
CP Bia
Hà Nội
- Hải
Dương
Cty
CP Bia
Hà Nội
- Hải
Phòng
Cty
CP bia
Hà Nội
– Nam
Định
Cty
CP Bia
Hà Nội
– Thái
Bình
Cty
bia Hà
Nội –

Thanh
Hoá
Cty CP
bia Hà
Nội -
Quảng
Ninh
Cty
CP bia
Hà Nội
- Quảng
Bình
Cty
CP Cồn
Rượu
Hà Nội
Cty
CP bao
bì bia -
rượu -
NGK
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
e) Bổ nhiệm , miễn nhiệm , cắt chức các chức danh quản lý trong công ty , trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị ;
f) Quyết định lương và phụ cấp ( nếu có ) đối với người lao động trong công ty kể
cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc ;
g) Tuyển dụng lao động ;
h) Kiến nghị các phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh ;

i) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật , Điều lệ công ty
và quyết định của Hội đồng quản trị ;
j) Chỉ huy và quyết định chính trong ứng phó tình trạng khẩn cấp , chủ trì các
cuộc họp xem xét của lãnh đạo và cam kết cung cấp các nguồn lực cần thiết
để duy trì hệ thống ISO . Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo về chất lượng an toàn
thực phẩm và môi trường , phê duyệt sổ tay hệ thống ISO và công bố chính
sách chất lượng an toàn thực phẩm và môi trường , mục tiêu , chỉ tiêu của
Tổng công ty ;
• Giám đốc điều hành sản xuất – kỹ thuật – đầu tư :
Là người đươc tổng giám đốc phân công chỉ đạo quá trình sản xuất – kỹ thuật
theo kế hoạch của Tổng công ty(công ty mẹ),chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về
lĩnh vực được giao.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc uỷ quyền.
Chỉ đạo quá trình sản xuất –kỹ thuật – đầu tư và quản lý chất lượng sản phẩm
theo kế hoạch của Tổng công ty.
• Giám đốc điều hành tiêu thụ :
Chỉ đạo công tác tiêu thụ và thị trường của Tổng công ty .
• Giám đốc điều hành hành chính – pháp chế :
Chỉ đạo lĩnh vực hành chính , pháp chế và tiền lương lao động của Tổng công ty
• Kế toán trưởng :
Tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán , thống kê của Tổng công ty , có
các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật .
• Trưởng phòng tổ chức lao động :
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng , đào tạo đáp ứng yêu cầu
của từng vị trí công việc , quản lý về an toàn lao động .
• Trưởng phòng kế hoạch , đầu tư :
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn ( quý , tháng,
tuần , việc đột xuất ) của Tổng công ty . Giám sát việc triển khai kế hoạch –lệnh sản

xuất , đầu mối quản lý vận chuyển sản phẩm đến các chi nhánh của Tổng công ty.
Xây dựng kế hoạch đầu tư , kiểm soát tiến độ đầu tư và xây dựng cơ bản
• Phòng tiêu thụ - thị trường :
Xây dựng các kế hoạch , chiến lược phát triển thị trường . Lập kế hoạch thực
hiện và giám sát việc tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty. Là đầu mối xử lý khiếu nại
của khách hàng , đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng .
• Phòng vật tư – nguyên liệu :
Lập kế hoạch và kiểm soát việc mua vật tư , nguyên liệu đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh . Theo dõi đánh giá người cung ứng và quản lý kho tại Tổng công ty
• Phòng kỹ thuật – công nghệ :
Lập kế hoạch chất lượng cho các sản phẩm , kiểm tra thử nghiệm chất lượng từ
đầu vào đến thành phẩm . Thực hiện tiêu chuẩn , kiểm định các thiết bị kiểm tra , đo
lường, thử nghiệm. Xây dựng các quy trình công nghệ , hướng dẫn vận hành vệ sinh
thiết bị sản xuất đảm bảo vệ sinh , an toàn ,tiết kiệm nguyên vật liệu . Xây dựng kế
hoạch HACCP cho việc xác định và kiểm soát các điểm kiếm soát trọng yếu liên quan
đến an toàn thực phẩm .
• Phòng kỹ thuật – cơ điện :
Quản lý , lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện sửa chữa máy móc , thiết bị ,
nhà xưởng . Duy trì và bảo đảm việc hiệu chuẩn ,kiểm định các thiết bị áp lực , áp kế
và các thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn . Xây dựng các hướng dẫn vận hành và
bảo dưỡng thiết bị máy móc đảm bảo an toàn , kéo dài thời gian tiết kiệm tiêu hao
điện năng .
• Xí nghiệp chế biến :
Quản lý và kiểm soát công đoạn sản xuất các loại bia bao gồm : nấu , lên men ,
lọc bia thành phẩm và cung cấp hơi nóng , lạnh , khí nén, nước đã xử lý nhằm đảm
bảo sản lượng sản xuất theo yêu cầu . Tham gia thực hiện kế hoạch sửa chữa bảo
dưỡng thiết bị trong xí nghiệp ;
• Giám đốc xí nghiệp thành phẩm :
Quản lý và kiểm soát quá trình công nghệ chiết các loại bia sau khi lọc từ xí
nghiệp chế biến đảm bảo sản lượng sản xuất theo yêu cầu . . Tham gia thực hiện kế

hoạch sửa chữa bảo dưỡng thiết bị trong xí nghiệp
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Xí nghiệp cơ điện :
Triển khai thực hiện sửa chữa , bảo dưỡng toàn bộ máy móc , thiết bị nhà
xưởng phục vụ sản xuất tại Tổng công ty theo kế hoạch và đột xuất.
• Văn phòng :
Cung cấp , quản lý các thiết bị văn phòng , văn phòng phẩm . Cung cấp phương tiện
vật chất cho các cuộc họp , quản lý đội xe con phục vụ ban lãnh đạo và phòng ban đi công
tác , kiểm soát công tác văn thư lưu trữ của Tổng công ty . Bảo đảm an ninh trật tự , kiểm
soát công tác an toàn phòng cháy chữa cháy , chăm lo sức khỏe cán bộ công nhân viên
trong Tổng công ty, quản lý nhà ăn tập thể . kiểm soát vệ sinh môi trường , vệ sinh lao
động trong Tổng công ty.
• Phòng tài chính - kế toán :
Kiểm soát việc thanh toán cho khách hàng , tham gia vào các hoạt động mua
hàng và bán hàng . Đảm bảo nguồn tài chính khi có yêu cầu .
• Viện kỹ thuật :
Nghiên cứu phát triển kỹ thuật sản xuất Bia – Rượu – Nước giải khát theo kế
hoạch của Tổng công ty , các đề tài nghiên cứu của Nhà nước theo kế hoạch và hợp
đồng ký kết . Thực hiện chuyển giao và phối hợp giám sát chất lượng việc sản xuất
sản phẩm mang thương hiệu của Tổng công ty mẹ tại các công ty con . Tổ chức thực
hiện công tác đào tạo chuyên ngành cho cán bộ kỹ thuật , nghiệp vụ và công nhân
cho công ty mẹ và các công ty con theo kế hoạch và hợp đồng .
• Ban an toàn thực phẩm :
Quản lý an toàn thực phẩm , chịu trách nhiệm tổ chức , điều hành xây dựng áp
dụng duy trì và cải tiến hệ thống ISO 2000:2005. Mỗi cán bộ phụ trách từng bộ phận
chỉ định người thay thế trong những trường hợp vắng mặt , các cá nhân hay nhóm
thuộc các bộ phận trong Tổng công ty có bản mô tả vị trí công việc đã được phê duyệt
.

2.1.3. Quy trình sản xuất bia hơi
Chất lượng bia là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho sản phẩm của
Tổng công ty có được niềm tin từ phía khách hàng và chỗ đứng vững chắc trên thị
trường . Muốn vậy , các sản phẩm bia phải được sản xuất từ quy trình và công nghiệ
sản xuất tiên tiến , hiện đại nhằm có được những mẻ bia thơm ngon nhất .
Quy trình sản xuất bia hơi được tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về vệ sinh
an toàn thực phẩm và hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000 , tích hợp hệ
thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004 và hệ thống quản lý an toàn thực
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm theo ISO 22000:2005 để cho ra đời những mẻ bia hơi tươi ngon nhất , làm hài
lòng ngay cả những khách hàng khó tính nhất .
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình sản xuất bia Hà Nội
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
chiết chai
Đóng nút
rửa lon
chiết lon
rửarửa chai
Ghép mí
Thanh trùng
kiểm tra đầy
vơi
Xuất
Nhập kho
Dán nhãn
Đóng két
Thanh trùng
xuất

nhập kho
Đóng hộp
Xuất
Chiết
lắng trong
ở nđ lạnh
Lên men
lọc bão hoà
CO2
Men gièng
Khí sạch
Tăng chứa
áp lực
Chai Lon Keg
Tách bã
Hoa
lên men
chính
Lên men
phụ
Thu hồi men
Thu hồi
CO2
Men gièng
Khí sạch
Đường
lắng trong
Bã bia
Lên men sơ
bộ

hạ nhiệt
Gạo + malt
Làm sạch
Xay
Hồ hoá
Dịch hoá
Đun sôi
Malt
Làm sạch
Ngâm
Xay
Đạm hoá
Đường hoá
1
Đường hoá
lọc
Đun hoa
Bã bia
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
Sản phẩm trước khi đưa ra thị trường cần phải qua các khâu đoạn kiểm tra để
giảm thiểu những sai sót và tránh được những lỗi kỹ thuật trong quá trình sản xuất .
Vì vậy từ khi Tổng công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO thì việc
kiểm tra , giám sát các sản phẩm được thực hiện chặt chẽ và đạt hiệu quả cao .
2.2. Đặc điểm đội ngũ lao động
2.2.1. Sự thay đổi về số lượng lao động giai đoạn ( 2005- 2009 )
Con người luôn là nhân tố quan trọng trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh . Sự thay đổi về số lượng , chất lượng lao động có ảnh hưởng đến hiệu quả của
việc sản xuất kinh doanh . Nhận thức được điều này , Tổng công ty luôn chú trọng

phát triển nguồn nhân lực đồng đều cả về số lượng và chất lượng .
Nhìn vào bảng cơ cấu phía dưới có thể thấy trình độ của cán bộ công nhân viên
ngày càng được nâng cao, đó là kết quả của công tác đào tạo cũng như công tác tuyển
dụng trong công ty. Đặc biệt lao động có trình độ cao ngày càng được tăng nhằm
đảm bảo các công việc có tính chất quan trọng trong Tổng công ty .
Bảng 1: Bảng cơ cấu nhân lực của Tổng công ty giai đoạn 2005 – 2009
Thời gian
Cơ câú
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng số lao động 649 672 679 684 671
Số lao động nữ
Số lao động nam
251
398
272
400
281
416
254
430
245
426
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
99
550
110
562
109
570

113
571
103
568
Trình độ đại học
Trình độ cao đẳng
Trình độ trung cấp
Trình độ sơ cấp
Trình độ phổ thông
93
14
77
173
292
72
12
71
160
357
107
24
87
183
278
198
21
88
182
195
159

24
85
179
224

SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
( Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2. Sự thay đổi về chất lượng lao động (2005- 2009)
Chất lượng lao động dần được nâng cao điều này được thể hiện qua chỉ tiêu :
Số lao động có trình độ Thạc sĩ, tiến sĩ là 2.23 % năm 2009 so với năm 2008
là 2.05% tăng 0.18% . Điều này là do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh
được trang bị các thiết bị hiện đại, do vậy đòi hỏi đội ngũ lao động phải qua đào tạo.
Chính vì vậy mà lao động có trình độ ngày một tăng lên.
Bên cạnh số lao động trên, Tổng công ty cũng sử dụng lao động mùa vụ để
thực hiện các công việc đơn giản như xếp chai bia vào hộp giấy, dọn dẹp,… Tuy là
lao động mùa vụ nhưng Tổng công ty cũng thực hiện đầy đủ các điều kiện về an toàn
lao động, khen thưởng.
2.3. Đặc điểm về tình hình tài chính
Để đáp ứng kịp thời nguyên vật liệu , trang thiết bị vận hành cho quá trình sản
xuất kinh doanh thì Tổng công ty cần phải sử dụng có hiệu quả các phương tiện tài
chính của mình. Dưới đây là bảng phân tích về tình hình tài chính của Tổng công ty
trong vòng 5 năm qua ( 2005-2009)
Bảng 2 . Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty giai đoạn ( 2005- 2009 )
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Tài sản ngắn hạn 783.400 1034.400 762.400 1117.385 1363.923
Tài sản dài hạn 880.550 1132.880 1.565.770 2678.890 3.381.378
Nợ phải trả 117.880 193.950 152.350 714.612 955.376
Vốn chủ sở hữu 1.546.110 1.973.320 2.175.780 2.318.000 2.318.000
(Nguồn : Phòng tài chính- kế toán )
Qua bảng số liệu về tình hình tài chính của Tổng công ty trong những năm qua
ta nhận thấy :
- Tổng số vốn của Tổng công ty tăng nhanh qua các năm do Tổng công ty làm
ăn có lãi và hiệu quả từ việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang các
lĩnh vực khác như : du lịch, khách sạn , tư vấn đầu tư … Với số vốn năm 2005
là 1.546.110.000.000 đồng thì đến năm 2009 vốn chủ sỡ hữu của Tổng công ty
là 2.318.000.000.000 đồng.
- Giá trị tài sản dài hạn tăng nhanh qua các năm : Năm 2005 là :
880.550.000.000 đồng , năm 2006 là : 1132.880.000.000 đồng ; năm 2007 là
2.175.780.000.000 đồng thì đến năm 2009 là : 3.381.378.000.000 triệu đồng .
Sự gia tăng này là do Tổng công ty đầu tư mua sắm các trang thiết bị , dây
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyền sản xuất hiện đại , và xây dựng thêm cơ sở vật chất nhằm đáp ứng đầy
đủ và kịp thời nhu cầu của thị trường.
2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất
Đầu tư mua sắm trang thiết bị công nghệ hiện đại là một trong những chủ
trương nhằm hiện đại hóa , công nghiệp hóa hệ thống dây chuyền sản xuất của Tổng
công ty Bia – Rượu- Nước giải khát Hà Nội .
Thiết bị công nghệ (phần cứng) chủ yếu là nhập từ các nước châu Âu và được
giúp đỡ của các nước như Đức, Tiệp Khắc… Tổng công ty cũng chú trọng đào tào
cán bộ , công nhân có lành nghề để có thể tiếp thu được công nghệ tiên tiến từ nước
ngoài .
Hiện tại Tổng công ty đang sở hữu một dây truyền trang thiết bị tương đối hiện

đại bao gồm:
- Hệ thống lên men của CHLB Đức công suất 50 triệu lít/năm
- Hệ thống lò dầu của Đài Loan 10 tấn hơi/h
- Hệ thống xử lý nước hiện đại của Đức
- Hệ thống xử lý nước thải chống ô nhiễm môi trường…
- Hệ thống thu hồi CO2 của Đan Mạch
- Hệ thống chiết bia chai của CHLB Đức 150000 chai/h
- Hệ thống thiết bị nấu và nhà nấu của Đức công suất 100 triệu lít/năm
- Dây chuyền chiết chai hiện đại của Đức 30000 chai/h
- Dây chuyền chiết chai hiện đại của Đức 30000 chai/h
- Hệ thống lạnh của Nhật
Với hệ thống trang thiết bị hiện có của Tổng công ty cho phép Tổng công ty có
thể sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao , giá thành được người tiêu dùng chấp
nhận . Tuy nhiên công suất hiện tại còn thấp nên chưa thể đáp ứng được nhu cầu tiêu
thụ của thị trường. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của
Tổng công ty .
3.Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giai đoạn 2005-2009
3.1. Kết quả sản phẩm
Sản phẩm của Tổng công ty hiện nay ( không tính các công ty con thành
viên )bao gồm các sản phẩm là : bia hơi, bia chai, bia lon , đều mang nhãn hiệu bia
Hà Nội . Sản phẩm bia chai có hai loại là Bia chai loại 450ml và chai 330ml (mới
được sản xuất đầu tiên trong năm 2004), bia hơi đựng trong keg 50 lít , sản phẩm bia
lon có lon 330ml .
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sản phẩm bia chai được Tổng công ty lựa chọn là sản phẩm mũi nhọn và mang
tính chiến lược cho sự phát triển lâu dài của Tổng công ty .
• Bia hơi : Bia hơi Hà Nội là sản phẩm quen thuộc của những người sành bia
bởi màu vàng sóng sánh và mùi vị ngọt mát đặc trưng. Đây cũng là sản

phẩm được tiêu thụ nhiều bởi giá thành phải chăng .
• Bia lager: Đây là sản phẩm bia cao cấp . Là sản phẩm mới của Tổng công
ty , được sản xuất thử từ đầu năm 2007 và chính thức đưa ra thị trường vào
giữa năm 2007.
• Bia tươi : Là sản phẩm mới của Tổng công ty , được sản xuất thử từ đầu
năm 2007 và chính thức đưa ra thị trường vào giữa năm 2007. Sản phẩm
bia tươi được thị trường đón nhận bởi chất lượng vượt trội và hương vị
tươi mát hơn hẳn các sản phẩm trên .
• Bia chai 450 ml : Bia chai 450ml có độ cồn 3,8%, hương vị đậm đà, có
màu vàng mật ong đặc trưng của bia, bọt trắng mịn.
• Bia chai 330 ml : Dòng sản phẩm này được xác định là hướng vào đối
tượng tiêu dùng cao cấp, hệ thống phân phối chủ yếu là các nhà hàng khách
sạn.Với độ cồn cao hơn các loại sản phẩm khác của Habeco - 4,6%, Hanoi
beer premium tương đối phù hợp với người tiêu dùng phía Nam hơn là phía
Bắc .
• Bia lon 330 ml :Được đưa ra thị trường lần đầu vào năm 1992 , dung tích 1
lon là 330ml . Bia lon có độ cồn cao hơn bia hơi ( 4,2 %)
• Bia Trúc Bạch Classic : Là dòng sản phẩm cao cấp được ra đời nhằm chào
mừng đại lễ 1000 năm Thăng Long - Hà nội. Ra đời với độ cồn 5.3% đánh
dấu sự trở lại của nhãn hiệu Bia Trúc Bạch nổi tiếng bao năm qua.
Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất tại Công ty mẹ, thì công tác sản xuất bia Hà
Nội tại các Công ty con cũng rất được chú trọng. Năm 2009 sản lượng bia Hà Nội sản
xuất tại các Công ty con tăng đáng kể so với cùng kỳ như Bia lon đạt xấp xỉ 4 triệu lít,
tăng gần gấp 6 lần, bia chai đạt 101,6 triệu lít tăng 61,5%. Do sản lượng sản xuất bia
Hà Nội tại các Công ty con năm 2009 tăng khá cao so với năm 2008 nên Tổng Công
ty luôn có kế hoạch chỉ đạo, giám sát chặt chẽ các Công ty con trong quá trình sản
xuất nhằm đảm bảo các thông số kỹ thuật và đạt chất lượng tốt nhất .
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2. Kết quả về khách hàng , thị trường
Có thể thấy thị phần bia cao cấp có xu hướng ngày mở rộng , thị trường bia hơi
và bia hạng trung vẫn chiếm đại đa số và là thế mạnh hiện có của bia Hà Nội.
Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường , nhu cầu sử dụng các sản phẩm về
bia ngày càng tăng mở ra thị trường rộng lớn cho Tổng công ty . Tổng công ty có
mạng lưới phân phối bia hơi rộng khắp các miền trên cả nước . Như nhiều doanh
nghiệp khác trong ngành hàng tiêu dùng, hệ thống phân phối của Tổng công ty chủ
yếu thông qua nhiều cấp đại lý, qua các nhà phân phối chính, siêu thị, cửa hàng bán
lẻ, các nhà hàng ăn uống rồi mới tới tay người tiêu dùng. Hình thức phân phối này đã
mang thương hiệu HABECO đến tận tay người tiêu dùng trên các vùng miền, trở nên
quen thuộc với người dân.
Bên cạnh việc phát triển thị trường tiêu thụ trong nước, Tổng Công ty cũng
luôn chú trọng, tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước trong khu vực
và trên thế giới như Đài Loan, Hàn Quốc, Hà Lan, Anh, Nhật Bản, Thái Lan... với
tổng giá trị xuất khẩu trong năm 2008 đạt xấp xỉ 100 nghìn đô la Mỹ, tăng 30% so với
cùng kỳ năm trước.
3.3. Kết quả doanh thu , lợi nhuận
Kết hợp thông tin từ Bảng 2 . Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty giai
đoạn 2005- 2009 (Nguồn : Phòng tài chính- kế toán ) ta thấy :
Lợi nhuận năm 2005 của Tổng công ty đạt 2.419.000.000.000 đồng thì đến
năm 2009 lợi nhuận đã đạt 2.502.940.000.000 đồng .Năm 2007 , lợi nhuận của Tổng
công ty đạt 3096.000.000.000 đồng , mức lợi nhuận cao nhất trong vòng 5 năm qua .
Có được điều này là do năm 2007 Việt Nam chính thức ra nhập WTO đã mở ra nhiều
cơ hội kinh doanh mới cho Tổng công ty .
Xét về mặt tài chính, có thể nói, tình hình tài chính của Tổng công ty là khá
mạnh, thể hiện ở lợi nhuận sau thuế và các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước .
Đầu tư ngắn hạn của Tổng công ty chủ yếu là gửi ngân hàng và chưa hề sử dụng .
Năm 2009 do biến động của tình hình kinh tế thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty . Chi phí đầu vào cho sản xuất
bao gồm giá malt, giá lương thực, giá xăng dầu, chai thuỷ tinh, két nhựa, sắt, xi măng

đều tăng từ 10-20% .Tuy giá các nguyên vật liệu đầu vào đều tăng nhưng kết quả kinh
doanh của Tổng công ty khá khả quan , điều này thể hiện qua các chỉ tiêu :
- Giá trị SXCN : 1.028 tỷ đồng, bằng 94,2% so với CK
- Tổng doanh thu SXC : 2.078.349 tỷ đồng, tăng 8,5% so với CK
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiêu thụ bia các loại : 295.3 triệu lít, tăng 18,8% so với CK
- Tổng lợi nhuận TT : 313.725 tỷ đồng, bằng 91,3% so với CK
- Nộp ngân sách : 1.195.557 tỷ đồng, tăng 22,7% so với CK
Biến động kinh tế đã ảnh hưởng tới một số chỉ tiêu của Tổng công ty không
đạt so với kế hoạch đã đề ra như : Giá trị SXCN : 1.028 tỷ đồng, bằng 94,2% so với
CK ; Tổng lợi nhuận TT: 313.7 tỷ đồng, bằng 91,3% so với CK
Bảng 3. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty trong 5 năm (2005-2009)
Chỉ tiêu ĐV tính
Năm
2005
Năm
2006
Năm 2007
Năm
2008
Năm
2009
1.Tổng doanh thu Tr.đồng 1.141.300 1.455.400 1.257.156 1.576.305 2.078.349
2.Tổng sản lượng
bia tiêu thụ
1000 lít 194.345 224.854 202.521 241.267 295.300
3.Tổng LN trước
thuế TNDN

Tr.đ 279.700 405.200 426.475 332.738 313.725
4.Tổng LN sau
thuế TNDN
“ 241.900 309.600 177.900 247.133 250.294
5.Vốn chủ sở hữu “
1.546.11
0
1.973.320 2.175.780 2.318.000 3.660.048
6.Tỷ lệ chia cổ tức “ - - - 11,00 10,00
7.Nộp ngân sách Tr.đ 745.345 845.325 923.796 974.162 1.195.557
(Nguồn : Phòng tài chính – kế toán )
3.4. Kết quả đóng góp cho ngân sách và thu nhập bình quân người lao động
Thu nhập bình quân người lao động
Tổng công ty có chính sách đãi ngộ nhân sự khá hợp lý, thông qua thu nhập
của người lao động ở mức khá cao so với mức thu nhập trung bình của người lao
động trong cả nước. Không những vậy chính sách đãi ngộ nhân sự của Tổng công ty
còn được thể hiện qua các đãi ngộ tài chính, như cho cán bộ công nhân viên của toàn
công ty đi tham quan nghỉ mát, tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao đảm bảo đời
sống văn hoá tinh thần cho người lao động, từ đó kích thích tinh thần làm việc sáng
tạo cho toàn thể công nhân viên trong công ty .
Bảng 4. Bảng thu nhập bình quân của người lao động của Tổng công ty
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng quỹ lương 1.021.176 1.683.521 1.893.265 1.987.254
Thu nhập bình quân
người/tháng
5.396 6.204 6.534 6.911

( Nguồn : Phòng tài chính – kế toán )
Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân đầu người/ tháng của Tổng
công ty không ngừng tăng lên . Năm 2006 , thu nhập bình quân đầu người/ tháng là
5.396 triệu đồng . Năm 2007 thu nhập bình quân đầu người/ tháng là 6.204 triệu đồng
tăng 0.808 triệu đồng so với năm 2006 . Năm 2008 thu nhập bình quân đầu người/
tháng là 6.534 triệu đồng , tăng 0.330 triệu đồng so với năm 2007 . Năm 2009 thu
nhập bình quân đầu người/ tháng là 6.911 triệu đồng , tăng 0.377 triệu đồng so với
năm 2008 .
Mức thu nhập bình quân đầu người/ tháng liên tục tăng và ổn định trong những
năm qua là tiền đề cho sự phát triển bền vững và lâu dài của Tổng công ty . Tuy nhiên
để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm , đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng với
chất lượng cao và giá thành hạ thì Tổng công ty cần phải chú trọng tới công tác đào
tạo và tuyển dụng nhân công hơn nữa nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường .
Kết quả đóng góp cho ngân sách
Tuy năm 2008 và 2009 tình hình kinh doanh của Tổng công ty gặp nhiều khó
khăn, tuy nhiên tổng giá trị nộp ngân sách của Tổng công ty năm 2009 là 1.195.557 tỷ
đồng, tăng 22,7% so với CK ( CK : cùng kỳ )
Bảng 5. Đóng góp cho ngân sách nhà nước của Tổng công ty (2005-2009)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Đóng góp cho
ngân sách(trđ)
745.345 845.325 932.796 974.162 1.195.557
Nguồn: Phòng tổ chức
Tổng công ty luôn được đánh giá là một trong những doanh nghiệp thực
hiện tốt các nghĩa vụ công ích đối với Nhà nước , góp phần vào sự nghiệp xây dựng
Đất nước giàu mạnh của Đảng ta .
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI
KHÁT HÀ NỘI
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
1.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
1.1.1. Môi trường pháp lý
Môi trường chính trị ổn định góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
cho doanh nghiệp . Môi trường pháp lý bao gồm luật , các văn bản dưới luật…Mọi
quy định của pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp . Vì môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi “ để các doanh
nghiệp cùng tham gia kinh doanh , vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc
tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng .
Sau ba năm kể từ ngày Việt Nam chính thức gia nhập WTO (ngày 11 tháng 01
năm 2007), môi trường pháp lý của Việt Nam đã có những thay đổi trên nhiều lĩnh
vực. Nhìn một cách tổng thể thì môi trường pháp lý Việt Nam ngày càng mở rộng về
lĩnh vực xã hội được điều chỉnh.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề nước giải khát , hoạt động
kinh doanh của Tổng công ty chịu ảnh hưởng từ các quy định luật pháp của Nhà nước
về sản phẩm và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên , đến nay Nhà nước vẫn chưa có
những hỗ trợ cũng như tạo ra khung pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động trong ngành nước giải khát . Theo báo cáo Môi trường Kinh doanh 2009 khu
vực Đông Á - Thái Bình Dương của Ngân hàng Thế giới (WB) xếp hạng Việt Nam
đứng thứ 92 về mức độ thuận lợi của môi trường kinh doanh, giảm một bậc so với
xếp hạng năm 2008 . Nguyên nhân của việc tụt giảm này không thể loại trừ việc thiếu
một môi trường pháp lý thuận lợi .
Những quy định về đầu tư , thời gian kéo dài việc đánh giá chất lượng quy
trình sản xuất cũng như sản phẩm sản xuất ra gây không ít khó khăn cho Tổng công ty
. Hơn nữa việc thời gian đánh giá kéo dài còn làm cho hoạt động đầu tư của Tổng
công ty bị gián đoạn và chi phí cơ hội bị mất đi . Sự điều chỉnh các quy định dù là nhỏ
nhất cũng trực tiếp gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Tổng công ty . Do đó
Tổng công ty cần cập nhật các văn bản pháp luật thường xuyên để điều chỉnh hoạt

động kinh doanh cho phù hợp .
Việc tạo một hành lang pháp lý thông thoáng góp phần không nhỏ giúp Tổng
công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư từ phía nước ngoài .
Gia nhập vào WTO , chắc chắn Việt Nam phải có nhiều sửa đổi về khung pháp lý để
có thể tham gia vào một sân chơi bình đẳng và minh bạch
1.1.2. Môi trường kinh tế
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế
cùng sự biến động của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ
lệ lạm phát... gây ra những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với Công ty.
Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao , các chính sách của Chính
phủ khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng hoạt đồng đầu tư sản xuất , sự biến
động tiền tệ là không đáng kể , lạm phát được giữ ở mức hợp lý , thu nhập bình quân
đầu người tăng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và ngược lại .
Kể từ sau khi thực hiện đổi mới năm 1986 đến nay , nền kinh tế Việt Nam đã
có nhiều sự chuyển biến tích cực . Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 7% góp
phần nâng cao chất lượng đời sống của người dân . Việt Nam là quốc gia có cơ cấu
dân số trẻ với khoảng 33 triệu người trong độ tuổi 20 đến 40, độ tuổi có tỷ lệ tiêu thụ
các sản phẩm bia cao nhất . Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành
giải khát Việt Nam và của Tổng công ty . Bởi giới trẻ là tầng lớp tiêu thụ bia lớn
nhất .Chất lượng đời sống cao cũng đồng nghĩa với việc các sản phẩm bia cao cấp
được tiêu thụ mạnh hơn và thị phần được mở rộng hơn. Tuy nhiên cùng với sự phát
triển đó là tình hình lạm phát và trượt giá . Giá thành các sản phẩm sản xuất ra cao
hơn so với trước đây nhưng lợi nhuận lại không nhiều . Nguyên nhân là do Tổng công
ty phải bù vào các khoản chi phí sản xuất và biến động giá nguyên vật liệu .
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, năm 2010 sẽ có rất nhiều cơ hội

đang chờ đón các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hai đạo luật cơ bản trong hoạt
động đầu tư là Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Doanh nghiệp được Quốc hội thông
qua cuối năm 2005, có hiệu lực từ ngày 1/7/2006, đã thiết lập một mặt bằng pháp lý
chung cho các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, minh bạch hoá trình tư, thủ tục
đầu tư, ưu đãi, xử lý tranh chấp; nới rộng hơn về hình thức đầu tư…cho các nhà đầu
tư nước ngoài.
Cũng theo đánh giá hướng đến năm 2010, nền kinh tế Việt Nam đang đứng
trước những chuyển biến với kỳ vọng có bước chuyển biến tích cực hơn năm 2009.
Nền kinh tế thế giới đang dần phục hồi, hoạt động thương mại toàn cầu có xu hướng
gia tăng là những điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội thúc đẩy
sản xuất kinh doanh, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. Bản thân nhiều doanh nghiệp
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sau khó khăn của năm 2008 và 2009 đã vững vàng hơn và đúc rút được những kinh
nghiệm quý báu…
1.1.3.Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông , hệ thống
thông tin liên lạc , điện , nước … cũng như sự phát triển của giáo dục và đào tạo …
đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp
Tổng công ty có trụ sở nhà máy chính đặt tại 183 Hoàng Hoa Thám , Ba Đình ,
Hà Nội . Đây là nơi có hệ thống thông tin và giao thông thuận tiện cho việc vận
chuyển và lưu thông hàng hóa . Với vị trí trung tâm như vậy , việc vận chuyển hàng
hóa tới các đại lý và trung gian phân phối được dễ dàng và thuận tiện . Điều đó góp
phần không nhỏ vào được giảm giá thành sản phẩm , làm tăng doanh thu bán hàng
cho Tổng công ty .
Tuy nhiên việc vận chuyển hàng hóa tới các tỉnh khác gặp không ít khó khăn
do hệ thống giao thông , cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đúng mức . Theo đại đa số
các doanh nghiệp đánh giá cơ sở hạ tầng của Việt Nam ở mức kém hoặc rất kém, làm
chùn bước bất cứ doanh nghiệp nước ngoài nào muốn đầu tư . Trong lộ trình phát

triển kinh tế thế giới thì Việt Nam cần trú trọng hơn nữa việc phát triển hệ thống giao
thông , thông tin liên lạc , cơ sở hạ tầng … tạo tiền đề thu hút các doanh nghiệp nước
ngoài đến đầu tư , và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước đẩy
mạnh lưu thông hàng hóa .
1.1.4. Đối thủ cạnh tranh
Bia được coi là sản phẩm đồ uống phổ biến trong các bữa ăn , liên hoan hay
hội họp . Hơn thế nó còn phù hợp cho nhiều đối tượng , đặc biệt là tầng lớp trẻ . Thị
phần bia ngày càng lớn và không ngừng gia tăng . Mảnh đất màu mỡ này cũng vì thế
mà gặp không ít sự cạnh tranh gay gắt từ các hãng bia trong và ngoài nước. Dưới đây
là bảng số liệu về các công ty sản xuất bia hơi trong nước cạnh tranh với Tổng công ty
Bia –Rượu- Nước giải khát Hà Nội :
Đối thủ cạnh tranh chính của Tổng công ty trong nước ở phân khúc thị trường
bia hạng trung là Tổng công ty Bia – Rượu- Nước giải khát Sài Gòn ( Sabeco ) .
Sabeco nắm giữ phân khúc thị trường lớn ở phía Nam mà Tổng công ty chưa xâm
nhập sâu được hoặc có nhưng chỉ có 1 số ít .
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
23

×