Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

LUẬN VĂN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.58 KB, 60 trang )














LUẬN VĂN:

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh ở Xí nghiệp
Xây Dựng Tân Thành




Giới thiệu


Đối với bất kỳ một nền kinh tế nào, muốn phát triển được thì nguồn lực không
thể thiếu được đó là vốn để sản xuất kinh doanh. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn là
vấn đề sống còn đối với nền kinh tế nói chung cũng như đối với từng doanh nghiệp
nói riêng, đặc biệt là trong quá trình chuuyển đổi cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ
chế thị trường và đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước , vì vậy, mà vấn
đề sử dụng vốn một cách hợp lý và có hiệu quả càng trở nên cấp bách và quan


trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp và
sự cần thiết trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Trong thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Tân Thành, với kiến thức lý luận đã được trang bị, với những tài
liệu, tư liệu thu nhận được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Em đã
lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành” để báo cáo chuyên đề thực tập của mình, với
mong muốn dưa ra dược một số kiến nghị nhằm giúp Xí nghiệp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Báo cáo chuyên đề gồm 3 chương là :
- Chương1:Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
- Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp
Xây Dựng Tân Thành
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp
Xây Dựng Tân Thành








Chương i
Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh
I: Khái niệm vốn kinh doanh , sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1:khái niệm vốn kinh doanh và vai trò của vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh là một khối lượng tư bản được các doanh nghiệp

đưa vào trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình nhằm thu
lợi nhuận.đối với các doanh nghiệp hiện nay vốn đóng mộtvai trò hết sức quan
trọng , nó có thể tạo ra cơ hội lớn cho doanh nghiệp sở hửu nó , Đó là cho phép tăng
quy mô sản xuất kinh doanh , tăng cường khả năng cạnh tranh và từ đó cho phép
doanh nghiệp thu một khoản lợi nhuận tương ứng .Tuy nhiên nếu sử dụng vốn một
cách không hiệu quả thì vốn không những không phát huy được tác dụng mà trái lại
,nó lại tạo ra một gánh nặng về chi phí sử dụng vốn vay hay chi phí cơ hội do việc
sử dụng vốn CSH .
2. Quản lý và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Trong những năm qua, chúng ta đã tìm được một số biện pháp và phương thức
khai thác vốn trong nước đã góp phần đáng kể cho sự tăng trưởng và phát triển của
nền kinh tế. Tuy nhiên có một số nghịch lý đang tồn tại là: trong khi chúng ta đang
tìm mọi biện pháp để huy động tới đa số vốn trong nước đồng thời tích cực kêu gọi
vốn đầu tư của nước ngoài cho sự phát triển của nền kinh tế thì vấn đề hiệu quả sử
dụng vốn lại chưa được coi trọng. Vốn là nhân tố quan trọng cho quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Song sử dụng vốn có hiệu quả lại là vấn đề quan trọng
hơn nhiều. Trong một số chừng mực nào đó sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đồng nghĩa
với gia tăng vốn đầu tư, măt khác sử dụng vốn có hiệu quả còn là khâu quyết định
quy mô huy động và tái tạo vốn. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần ngày càng nhiều các công ty tư nhân tồn tại và phát triển một cách bền vững
trên cơ sở không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sức cạnh tranh của mình.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng chính là nâng cao hiệu quả sử các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp, bởi vì, các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp chính là

biểu hiện một phần quan trọng của số vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư đưa vào sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hội nhập kinh tế Quốc tế là xu hướng tất yếu của các quốc gia trên thế giới.
Nó tạo ra nhiều cơ hội thận lợi cho sự phát triển kinh tế. Nhưng muốn tận dụng
được những ưu thế của phân công lao động Quốc tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cũng
như toàn bộ nền kinh tế phải nâng cao được sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ

để chiếm lĩnh được thị trường trong và ngoài nước. Muốn làm được điều đó trước
hết ta phải bảo toàn được số vốn đó sau đó thì phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.

II. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn:
Mục tiêu hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá lợi
nhuận. Để đạt được điều đó đối với các doanh nghiệp việc không ngừng nâng cao
quản lý sản xuất kinh doanh trong quản lý và sử dụng vốn có ý nghĩa quyết định.
Do vậy bảo toàn và phát triển vốn, quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn là
điều kiện tiên quyết nhất nó không những để doanh nghiệp đảm bảo thoả mãn lợi
ích của nhà đầu tư, người cho vay, người lao động về mặt thu nhập mà còn là cơ sở
để các doanh nghiệp huy động vốn dễ dàng trên thị trường tài chính, mở rộng và
phát triển kinh doanh.
Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được
xác định bởi công thức:


Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng vốn =
Vốn sản xuất bình quân
Trong đó, kết quả đầu ra có thể tính bằng chỉ tiêu: Giá trị sản lượng, doanh thu
hay lợi nhuận, còn vốn kinh doanh được tính bằng các chỉ tiêu: Vốn cố định, vốn
lưu động, vốn chủ sở hữu, vốn vay

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ cứ một đồng vốn kinh doanh tạo ra
bao nhiêu đồng hiệu quả. Bản chất về hiệu quả sử dụng của doanh nghiệp là biểu
hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn,
thời gian sử dụng vốn theo các điều kiện và nguồn lực xác định phù hợp với mục
đích liên doanh. Hay nói một cách khái quát tiêu chuẩn hiệu quả là tối đa hoá kết

quả và tối thiểu hoá lượng vốn trên cơ sở nâng cao năng lực sản xuất của tài sản tiết
kiệm vốn.
2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh:
Trong công tác quản lý vốn, việc đánh giá đúng đắn tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp kỳ trước là vấn đề rất quan trọng. Từ việc phân tích, đánh giá đó cho
phép nêu ra những phương hướng, biện pháp nhằm đẩy mạnh việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở kỳ tiếp theo. Do vậy, người ta thường sử
dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Việc phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định để có biện pháp sử dụng triệt
để có hiệu quả về số lượng thời gian và công suất của máy móc thiết bị sản xuất và
các tài sản cố định khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường sử dụng các chỉ tiêu
sau:
Chỉ tiêu thể hiệu quả sử dụng vốn cố định:


Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Sức sản xuất tài sản cố định =
Giá trị TSCĐ sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh có
thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Sức sinh lợi vốn cố định
(Tỷ suất lợi nhuận VCĐ)
=
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ



Khi sử dụng chỉ tiêu này cần lưu ý tính lợi nhuận do có sức tham gia trực tiếp
của tài sản cố định tạo ra không tính lợi nhuận về các hoạt động tài chính và lợi
nhuận không có sức tham gia của vốn cố định tạo ra.

Vốn cố định bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn cố định =
Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Trong đó:
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
VCĐ bình quân =
2
VCĐ đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ)
=

NG TSCĐ ở đầu kỳ
(cuối kỳ)
-
Số tiền KHLK đầu kỳ
(cuối kỳ)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
NG TSCĐ bình quân
Trong đó:


Nguyên giá TSCĐ
bình quân trong kỳ

=

Nguyên giá TSCĐ
đầu kỳ
+
Nguyên giá TSCĐ cuối
kỳ
2

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào hoạt động sản
xuất sẽ tạo bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động:

Tài sản lưu động là tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh, đảm bảo được vốn lưu động phù hợp với quy mô, yêu cầu của sản
xuất kinh doanh và sử dụng chúng một cách hiệu quả là mục tiêu của nhà quản lý
doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả vốn lưu động, chúng ta có thể sử dụng các chỉ
tiêu cơ bản sau:
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.

Tổng lợi nhuận trong kỳ

Doanh lợi vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận của vốn
lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động tạo nên được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Khi phân tích chúng ta có thể so sánh giữa các kỳ, năm, giữa thực tế và kế
hoạch nếu sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lưu động tăng lên chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tăng lên và ngược lại.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng,
thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp.
Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, để xác định tốc độ luân chuyển của vốn
lưu động, người ta đưa ra các chỉ tiêu phân tích:
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn =
Vốn lưu động bình quân


Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển, cho biết vốn lưu động quay
được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay vốn lưu động tăng chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn tăng và ngược lại.
Thời gian một vòng quay
luân chuyển
=
Thời gian của kỳ

Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian càng ngắn thì tốc độ luân chuyển càng nhanh tức là vốn lưu động sử dụng
triệt để hơn.

Ngoài hai chỉ tiêu trên, khi phân tích còn có thể tính ra chỉ tiêu hệ số đảm nhận
của vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số
vốn tiết kiệm dược càng nhiều. Qua chỉ tiêu này ta biết được để có được một đồng
luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhận vốn lưu động =
Tổng số doanh thu thuần

Trong toàn bộ các công thức nêu trên, doanh thu thuần và vốn lưu động bình
quân trong kỳ được xác định như sau:
+ Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu bán hàng trong kỳ- (chi phí các
khoản thuế phải nộp + chiết khấu hàng bán + giảm giá hàng bán + doanh thu hàng
bị trả lại).
+ Thời gian của phân tích: Theo quy ước để đơn giản trong phân tích thì thời
gian tháng là 30 ngày, quý là 90 ngày và năm là 360 ngày.
+ Vốn lưu động bình quân:
Vốn đầu tháng + vốn cuối tháng
-Vốn lưu động bình quân tháng =
2
Tổng vốn lưu động 3 tháng
- Vốn lưu động bình quân quý =

3


Tổng vốn lưu động 4 quý
-Vốn lưu động bình quân năm =
4

Trường hợp có số liệu về vốn lưu động đầu các tháng thì có thể xác định vốn

bình quân quý, bình quân năm (V
0
):
V
1/2
+V
2/2
+ + V
n -1/2
+V
n/2
V
0
=
n-1
Trong đó:
V
1 ,
, V
n
: Vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng
n: Hệ số tháng
2.3. Các hệ số về khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở
khả năng chi trả. Đây là vấn đề được nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư,
người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh
nghiệp có đủ khả năng trả món nợ tới hạn không? Để trả lời câu hỏi đó người ta
thường dựa vào các chỉ tiêu sau:
* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện

nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Công thức:
Tổng tài sản
Hệ số thanh toán tổng quát =
Vốn lưu động bình quân

Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, tổng số
tài sản hiện có (TSCĐ, TSLĐ) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh
toán.
* Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:

Tổng tài sản lưu động
Khả năng thanh toán tạm thời =
Nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các
tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác.
Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành
nghề nào mà có TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn (như ngành thương mại, xây dựng )
trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại.
*Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
TSCĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành
tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư hàng hoá chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền,
do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh
là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư
hàng hoá.

Vốn bằng tiền
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn


Tỉ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Độ lớn của hệ số này phụ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của các món nợ phải thu, phải trả
trong kỳ.
2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh:

Công thức:
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng số vốn của DN
Chỉ tiêu này phản ánh trong toàn bộ số vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu
đồng là do vay nợ mà có.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Vốn sản xuất bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp
qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Doanh lợi tổng vốn
(Tỷ suất doanh lợi tổng vốn)
=
Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất bình quân

Đây là chỉ tiêu mức độ sinh lời của đồng vốn, phản ánh cứ một đồng vốn sản
xuất bình quân được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra
mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất doanh lợi doanh thu =

Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳcó mấy đồng lợi nhuận. Khi xem xét chỉ tiêu này, phải đặt nó trong một
ngành cụ thể và so sánh nó với năm trước và các doanh nghiệp cùng ngành.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
- Về khách quan:
+ Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước tạo môi
trường, hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời định hướng

hoạt động của các doanh nghiệp thông qua các công cụ quản lý và các chính sách
kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một số sự thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý của nhà nước
cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tác động của nền kinh tế có lạm phát: trong điều kiện có lạm phát, nếu
doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá cả của tài sản thì sẽ làm cho vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
+ Sự phát triển của khoa học công nghệ: nếu doanh nghiệp không bắt kịp với
tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật thì các tài sản cần thiết trong kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện tượng hao mòn vô hình, doanh nghiệp sẽ bị mất vốn
kinh doanh.
+ Sự biến động của thị trường “đầu ra” và “đầu vào” của doanh nghiệp:
Trong điều kiện “đầu ra” không đổi, nếu giá cả các yếu tố “đầu vào” biến động tăng
sẽ làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Ngược
lại, nếu “đầu ra” của doanh nghiệp bị ách tắc, doanh thu không đủ bù đắp chi phí,
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ là số âm
+ Sự cạnh tranh trên thị trường: cạnh tranh là xu hướng tất yếu của nền kinh
tế thị trường, do vậy doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới thắng trong cạnh tranh và mở rộng
thị trường và nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của đồng vốn.

Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp còn chịu tác
động của yếu tố rủi ro bao gồm các rủi ro từ phía thị trường và những rủi ro bất khả
kháng như: hoả hoạn, lũ lụt
-Về chủ quan: có nhiều nhân tố chủ quan thuộc về bản thân doanh nghiệp
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như:
+ Đặc điểm sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm: sản phẩm của doanh
nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vị thế của
sản phẩm trên thị trường, tính cạnh tranh…ảnh hưởng đến sản lượng sản phẩm tiêu
thụ. Qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Sản phẩm mà doanh
nghiệp lựa chọn kinh doanh có đặc tính riêng của nó. Nếu chu kỳ sản xuất dài

doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu chu kỳ sản xuất ngắn, thời gian luân
chuyển vốn nhanh, vòng quay vốn cao, hiệu quả sử dụng vốn tăng lên. Do vậy,
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ thị trường đồng thời không ngừng đổi mới
công nghệ sản xuất làm giảm chu kỳ sản xuất sản phẩm.
+ Các yếu tố về vốn của doanh nghiệp:
Việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư: nếu sự bố trí giữa vốn cố định và vốn lưu
động và tỷ trọng của từng khoản mục trong từng loại vốn chưa hợp lý, chưa phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn kém là
không tránh khỏi.
+ Việc xác định nhu cầu vốn: nếu xác định nhu cầu vốn không chính xác thì
dẫn tới tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn, cả hai trường hợp đều ảnh hưởng không
tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
+Việc xác định nhu cầu vốn: nếu xác định nhu cầu vốn không chính xác thì
dẫn tới tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vón, cả hai trường hợp đều ảnh hưởng không
tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
+Việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong từng khâu: hiệu quả sử dụng

vốn sẽ cao nếu như vốn kinh doanh trong từng khâu được tổ chức hợp lý và sử
dụng có hiệu quả. Ngược lại nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lãng phí chẳng hạn như:
mua các loại vật tư không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, kém phẩm chất hay không huy
động cao độ tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
+ Trình độ quản lý của doanh nghiệp: nếu trình độ quản lý yếu kém có thể
dẫn tới tình trạng vốn bị ứ đọng, vật tư hàng hoá chậm luân chuyển, hoạt động kinh
doanh thua lỗ kéo dài, vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất



3. Một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để phát triển vốn là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.Nó đòi hỏi ở mỗi đơn vị cơ sở phải sử dụng vốn có hiệu quả,
thường xuyên duy trì và phát triển năng lực sản xuất của mình trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Để sử dụng vốn một cách có hiệu quả người ta chia vốn thành hai
bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động.
3.1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Do đặc điểm TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh song
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, còn giá trị lại chuyển
dịch dần vào giá trị sản phẩm.Vì vậy ta cần phải chú ý tới các vấn đề sau :
- Phải đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định tạo điều kiện phản ánh chính
xác tình hình biến động của vốn lưu động, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh
kịp thời giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu
hao, không để mất vốn cố định.
- Tổ chức tốt công tác đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, xem xét kỹ
hiệu quả của dự án đầu tư.
Chỉ nên tiến hành đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị khi thực sự cần thiết.
Máy móc thiết bị đầu tư phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu công nghệ sản xuất

sản phẩm đồng thời phù hợp với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực hiện phân loại cũng như phân cấp tài sản cố định, tiến hành giao tài
sản cố định cho từng bộ phận, từng cá nhân một cách rõ ràng và có chế độ thưởng
phạt hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động trong quá trình
bảo quản, quản lý và sử dụng.
- Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài
sản cố định, tránh tình trạng tài sản cố định hỏng hóc trước thời hạn hoặc hư hỏng
bất thường gây thiệt hại cho công tác sản xuất.

- Huy động tối đa tài sản cố định hiện có vào sản xuất kinh doanh. Không
ngừng nâng cao cường độ sử dụng máy móc thiết bị, tăng khối lượng sản phẩm sản
xuất nhằm tăng nhanh vòng quay vốn đồng thời giảm chi phí tài sản cố định trên
một sản phẩm, từ đó góp phần hạ giá thành, trên cơ sở đó mà giảm giá bán và nâng
cao sức cạnh tranh.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân
sử dụng, vận hành máy móc thiết bị. Các bộ phận tăng cường kiểm tra, giám sát đối
với việc thực hiện nghiêm chỉnh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, nâng cao
thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Thực hiện khấu hao tài sản cố định và sử dụng quỹ khấu hao một cách hợp
lý: lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định phù hợp và tính đúng, tính đủ
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình của tài sản cố định.
- Đối với quỹ khấu hao: Mục đích chính của quỹ khấu hao là dùng để thực
hiện tái đầu tư tài sản cố định, nhưng khi chưa có nhu cầu, doanh nghiệp có thể
linh hoạt sử dụng nguồn vốn này vào hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn như
cho vay, mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi Ngân hàng nhằm tăng thêm thu nhập và
mở rộng quỹ khấu hao.
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết phục vụ

cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết có ý
nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn sản xuất hoặc thừa vốn dẫn
đến vốn ứ đọng, gây lãng phí, kém hiệu quả
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở cả 3 khâu: dự trữ, sản xuất và lưu
thông. Xây dựng cơ cấu vốn lưu động hợp lý theo xu hướng tăng cường vốn lưu
động cho khâu sản xuất, giảm vốn ở khâu dự trữ và tiêu thụ.
+ ở khâu dự trữ: đảm bảo chặt chẽ ngay từ khâu ký kết hợp đồng cung ứng
nguyên vật liệu sao cho đúng chất lượng, đủ số lượng và giá cả hợp lý, thực hiện tốt
chế độ bảo quản nhằm đảm bảo phẩm chất và tránh thất thoát. Nếu nguồn cung cấp

nguyên vật liệu phong phú và tương đối ổn định thì nên giảm số ngày dự trữ và mức
dự trữ nguyên vật liệu.
+ Trong khâu sản xuất: rút ngắn chu kỳ sản xuất, cụ thể là rút ngắn thời gian
làm việc trong quy trình công nghệ và thời gian gián đoạn trong chu kỳ sản xuất.
Cần tăng cường kỷ luật sản xuất, có những biện pháp sử dụng đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy sáng kiến và
tích cực tìm ra các giải pháp để tận dụng phế liệu, giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ vật
tư hao hụt trong quá trình sản xuất và tỷ lệ phế phẩm.
+ Trong khâu lưu thông: tổ chức tốt công tác tiêu thụ và thanh toán tiền hàng.
Định kỳ tháng, quý, năm doanh nghiệp xác định khoản chênh lệch giá trị tài
sản lưu động thực tế tồn kho, lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Chú trọng đến công tác Marketing, tìm hiểu kỹ nhu cầu thị trường và ước
lượng khả năng tiêu thụ dể đảm bảo sản xuất luôn ăn khớp với quá trình tiêu thụ sản
phẩm, tránh tình trạng ứ đọng vốn thành phẩm.
Tăng cường công tác tiếp thị, thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm và có
chính sách khuyến khích tiêu thụ như thực hiện khuyến mại, chiết khấu, giảm giá
đối với khách hàng, đặc biệt là khách hàng mua với khối lượng lớn và khách hàng
quen

áp dụng các biện pháp tích cực để thu hồi công nợ, tránh tình trạng vốn bị ứ
đọng quá lớn trong khâu thanh toán.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có hệ thống ngay từ khâu
mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm và theo dõi khả
năng chi trả của khách hàng nhằm giúp doanh nghiệp phát hiện kịp thời và sớm
khắc phục những thiếu sót, yếu kém trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu
động.
- Cuối cùng, đối với bộ phận vốn nhàn rỗi cần được sử dụng một cách linh
hoạt thông qua các hình thức đầu tư ra bên ngoài như đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư
vào tài sản tài chính hoặc cho vay nhằm thu lợi tức tiền vay




Chương 2
Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Xí nghiệp xây dựng của công ty Tnhh tân thành
i. Khái quát về tình hình công ty tân thành và Xí nghiệp xây dựng của công
ty
1. Khái quát về Công ty TNHH Tân Thành
1.1Sự hình thành và phát triển của Công ty Tân Thành:
Công ty TNHH Tân Thành được thành lập vào ngày 16\2\1993 theo quyết
định số 166/TC/UBTH của Sở kế hoạch và đầu tư Thanh Hóa với ngành nghề kinh
doanh ban đầu gồm các ngành:
-Sản xuất vật liệu xây dựng
-Kinh doanh than mỏ
-Vận tải hàng hoá bằng ô tô
Tháng 11/1994 bổ xung ngành xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi và

dân dụng
Năm 2000 bổ xung thêm ngành kinh doanh xăng dầu, khí hóa lỏng, kinh
doanh nhà đất.
1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:













Giám Đốc
Phòng
k
ế
Phòng
tài
Phòng
kỹ
thu
ật

XN
Xây

D
ựng

XN
khai
thác
m


XN
kd
Xăng
XN
triết
nạp ga
Đội
xe



2:Khái quát về Xý ngiệp Xây Dựng Tân Thành
2.1. Các lĩnh vực ngành nghề chính:
- Xây dựng các công trình giao thông, các công trình công nghiệp, các công
trình dân dụng.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.
- Thi công nền móng các công trình xây dựng cơ bản.
- Gia công, cơ khí và sửa chữa máy thi công.
- Vận tải phục vụ xây dựng công trình.
2.2 Quy mô sản xuất:
- Tổngvốn: 61.587,835 triệu (đồng).

- Số lượng công trình: Xí nghiệp đã thi công, đại tu sửa chữa, nâng cấp gần
200 công trình lớn nhỏ.
2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Xí nghiệp.










2.4Các khó khăn, thuận lợi của Xí nghiệp trong giai đoạn hiện nay:
+ Khó khăn:
- Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là nhiệm vụ không cố định một nơi .
Vì vậy cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp hoạt động rất phân tán, nên việc
Giám
đ
ốc

Phòng
k
ế
Phòng
kế toán
Phòng
kỷ
thu
ật


Phòng
v
ật t
ư

Đội
thi
Đội
thi
Đội
thi
Đội
thi
Đội
thi

chỉ huy và điều hành sản xuất trực tiếp của Xí nghiệp đến các đơn vị gặp
không ít khó khăn, nhất là các công trình ở miền núi, vùng cao, vùng sâu,
thông tin liên lạc còn nhiều han chế nhất là trong mùa mưa lũ.
- Nhiều công trình thiếu vốn, chậm vốn ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất, kế
hoạch đầu tư chiều sâu và thu nhập của người lao động.
+ Thuận lợi:
- Có sự quan tâm của Công ty
- Có sự quan tâm của các ngành, các cấp từ tỉnh đến các địa phương.
- Nội bộ Xí nghiệp luôn có tinh thần đoàn kết, xây dựng Xí nghiệp ngày càng
phát triển vững mạnh.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp luôn có tinh thần nhiệt tình, có
phẩm chất và năng lực tốt đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Ii: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng tân thành

1. Thực trạng về cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn vốn của Xí nghiêp Xây
Dựng Tân Thành

1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh ở Xí nghiệp xây dựng Tân Thành:
Để xem xét công tác quản lý, sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của
Xí nghiệp trong những năm gần đây ta không thể không quan tâm đến tỷ trọng của
từng bộ phận vốn và công dụng kinh tế của chúng. Muốn thuận lợi trong công tác
quản lý và đánh giá người ta thường phân chia vốn kinh doanh thành hai bộ phận:
Vốn cố định và vốn lưu động. Cơ cấu vốn kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng trong
2 năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu vốn kinh
doanh của Xí nghiệp xây dựng tân thành
Đơn vị: 1000 đồng.


Năm Chỉ tiêu
2001

2002

2002 so v
ới 2001

S
ố tiền

%

S
ố tiền


%

S
ố tiền

%


I. VKD bình quân
52.021.42
3

100

61.587.835

100

9.566.412

0,18

1. VLĐ bình quân
44.347.11
0

82,25

50.316.649


81,7

5.969.539

13,46

2. VCĐ bình quân 7.674.313

14,75

11.271.186

18,3

3.596.873

46,87

II. NVKD bình
quân
52.021.42
3

100

61.587.835

100


9.566.412

0,18

1. VCSH bình
quân
16.439.13
8

31,6

16.881.680

27,41

442.542

2,69

2. Nợ phải trả bq
35.582.28
5

68,4

44.706.155

72,59

9.123.870


25,64

- Nợ ngắn hạn bq
35.582.28
5


44.706.155


9.123.870


- Nợ dài hạn bq 0


0


0


Hệ số nợ 68,4


72,59


4,19



Hệ số tự tài trợ 31,6


27,41


- 4,19



Nguồn: trích từ số liêu sổ kế toán
* Cơ cấu vốn kinh doanh:
Qua số liệu trên cho ta thấy 2 năm gần đây tỷ trọng vốn lưu động của Xí
nghiệp luôn chiếm khoảng trên 80% tổng số vốn kinh doanh còn vốn cố định chỉ
chiếm dưới 20%. Kết cấu vốn này được giải thích là hợp lý bởi vì sản phẩm của
nghành xây dựng chính là công trình và hạng mục công trình nên cần sử dụng tỷ
trọng lớn các khoản dự trữ, nguyên vật liệu và giá trị các công trình dở dang đang
thi công còn vốn cố định chỉ cần một lượng nhất định nào đó. Tuy vậy, tác động của
2 bộ phận vốn trên đối với kết quả kinh doanh của Xí nghiệp là không thể coi nhẹ bất
cứ bộ phận nào được bởi vì:

Tài sản cố định của Xí nghiệp ngoài bộ phận nhà kho, trụ sở chính, các thiết bị
văn phòng, thiết bị phục vụ cho quản lý và đi lại thì phần lớn chính là các máy móc,
thiết bị, dụng cụ sử dụng cho thi công các công trình như: máy cắt, máy hàn, máy
đầm, máy trộn bê tông Mà như ta biết một doanh nghiệp xây dựng nếu thiếu các
thiết bị máy móc này thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị đình trệ. Mặt khác, nếu
vốn lưu động không đủ đáp ứng cho nhu cầu về các khoản: nguyên vật liệu, chi phí
lương cho công nhân, tiến hành thủ tục làm hồ sơ thầu, mua thầu xây dựng đối với

các công trình thì dù có máy móc thiết bị hiện đại cũng không thể tiến hành sản xuất
kinh doanh có hiệu quả được. Chính vì vậy việc tìm các giải pháp để tăng hiệu quả
sử dụng từng bộ phận vốn góp phần tăng hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
cũng như tăng hiệu quả kinh doanh nói chung của Xí nghiệp là rất cần thiết.
Đối với tài sản cố định cần nâng cao dần tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn
kinh doanh bằng cách đổi mới một số máy móc đã lạc hậu, chất lượng thi công kém
bởi những máy móc hiện đại hơn, có chất lượng thi công các công trình cao hơn.
Biện pháp này sẽ giúp cho những công trình và hạng mục công trình do Xí nghiệp
thi công có chất lượng tốt hơn nâng cao uy tín của Xí nghiệp trên thị trường. Đây
chính là một trong những vấn đề cần quan tâm của Xí nghiệp trong những năm tới.
* Nguồn hình thành vốn kinh doanh:
Qua số liệu trên ta thấy: nguồn vốn nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất cao
trong tổng số nguồn vốn của Xí nghiệp (72,59% năm 2002), còn nguồn vốn chủ sở
hữu chiếm tỷ trọng nhỏ 27,41% năm 2002.
Như vậy vốn kinh doanh của Xí nghiệp chủ yếu bằng vốn vay và số vay ngày
càng gia tăng, điều này phản ánh nhu cầu về vốn của Xí nghiệp là rất lớn. Mà máy
móc thiết bị của Xí nghiệp đều nhập từ nước ngoài nên Xí nghiệp không thể trông
chờ vào nguồn vốn tự bổ sung của công ty mà phải tìm mọi cách để huy động vốn
từ bên ngoài.
- Năm 2001 vốn vay của Xí nghiệp là 35.582.285 nghìn đồng chiếm 68,4% so
với tổng vốn.
- Năm 2002 vốn vay là 44.706.155 nghìn đồng, tăng 9.123.876 nghìn đồng so
với năm 2001 và tỷ lệ tăng tương ứng là 25,64%.

Điều này chứng tỏ Xí nghiệp ngày càng có uy tín và khả năng huy động vốn
trên thị trường. Việc tăng các khoản nợ phải trả này là do các khoản nợ ngắn hạn
chiếm 100% trong tổng nợ phải trả mà chủ yếu là vay ngắn hạn ngân hàng để thoả
mãn nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh hay bổ sung vào vốn lưu động.
Năm 2001 vốn chủ sở hữu là 16.439.138 nghìn đồng, năm 2002 là 16.881.680
nghìn đồng tăng 442.5425 nghìn dồng so với năm 2001 tỷ lệ tăng tương ứng là

2,69%. Như ta dã biết vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu là do vốn tự bổ sung mà vốn tự
bổ sung được lấy từ quỹ phát triển kinh doanh mà quỹ này được trích từ lợi nhuận
để lại cho doanh nghiệp. Như vậy với việc tăng vốn tự bổ sung chứng tỏ sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp đạt hiệu quả và từ hiệu quả đạt được Xí nghiệp lại tiếp
tục đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm làm tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong kỳ tới. Để thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của Xí nghiệp
với các chủ nợ, Xí nghiệp đã sử dụng hệ số nợ để phản ánh.
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh 1 đồng vốn mà Xí nghiệp dang sử dụng có mấy đồng
vốn vay.
35.582.285
Hệ số nợ năm 2001 =
52.021.423
= 0,684
44.706.155
Hệ số nợ năm 2002 =
61.587.835
= 0,726
Qua chỉ tiêu này ta thấy cứ 1 đồng tài sản của Xí nghiệp thì có 0,726 đồng là
do vay nợ mà có. Trong các khoản vay này chủ yếu là vay ngắn hạn điều này cho
thấy vốn vay chủ yếu được bổ sung vào vốn lưu động. Như vậy trên phương diện lý
thuyết thì hệ số nợ càng gần 1 thì rủi ro về tài chính của Xí nghiệp càng lớn. Thực tế
cho thấy hệ số nợ của Xí nghiệp lớn nhưng lượng vốn của Xí nghiệp chiếm dụng lại

rất nhiều. Do vậy, ta chưa thể kết luận được mức độ rủi ro về tài chính mà Xí
nghiệp gặp phải là cao. Để có kết luận chính xác mức độ độc lập tự chủ của Xí
nghiệp như thế nào? và có đủ khả năng đảm bảo về mặt tài chính hay không? Phần
tiếp theo sẽ giải quyết vấn đề này.

Có điểm đáng chú ý là các khoản nợ của Xí nghiệp đều là các khoản nợ ngắn
hạn, điều này có thể được giải thích là bởi vì Xí nghiệp không sử dụng vốn để đầu
tư thay đổi tài sản cố định nên không sử dụng đến nợ dài hạn.
Đây là một vấn đề cần khắc phục trong thời gian tới để có hướng đi mới huy
động được vốn nhiều hơn có thể đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng về chất
lượng công trình, hạng mục công trình nhờ thay đổi máy móc nâng cao công nghệ
thi công. Mặt khác điều này cũng thể hiện rằng lượng vốn mà Xí nghiệp cần ngày
càng tăng do vậy phải dùng nợ ngắn hạn để bù đắp. Do vậy, nguồn vốn ngắn hạn do
vay nợ có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp . Việc quản lý và sử dụng số vốn này phải được phân bổ cho hợp lý để có
thể thu hồi vốn trả nợ, thanh toán các khoản chi phí sử dụng vốn, nộp nghĩa vụ thuế
cho Nhà nước mà vẫn thu được lợi nhận cho doanh nghiệp thì mới là sử dụng vốn
có hiệu quả.
- Hệ số tự tài trợ giảm là do trong năm 2002 tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu
giảm đi. Điều này cho thấy tính tự chủ về tài chính của Xí nghiệp có xu hướng
giảm, rủi ro về tài chính tăng lên.
Qua phân tích, đánh giá trên thì ta thấy vốn kinh doanh của Xí nghiệp phát
triển rất tốt, quy mô kinh doanh của Xí nghiệp ngày càng được mở rộng và phát
triển. Vốn chủ sở hữu được tăng lên nhưng không đáng kể. Song, nếu chỉ dừng lại
phân tích ở đây thì vẫn chưa biết được sự biến động về vốn lưu động và vốn cố định
như thế nào? và nguồn gốc sự tăng giảm đó là do đâu? Vì vậy ta cần phải phân tích
sâu hơn.
1.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định:
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói
riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Quy mô của vốn cố định trình độ quản
lý sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của

sản xuất kinh doanh. Do vậy, quản lý vốn cố định được coi là trọng điểm của công
tác tài chính doanh nghiệp.
Để quản lý vốn cố định có hiệu quả ta cần xem xét cơ cấu tài sản cố định của

Xí nghiệp qua số liệu biểu 2:
Bảng 2: Cơ cấu tài sản cố định
Đơn vị tính: 1000đ
Stt

Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A TSCĐ dùng cho mục
đích KD
36.908.5
77

100

53.934.8
13

100

17.026.2
36

46,1
3

I TSCĐ hữu hình 36.908.5
77

100


53.934.8
13

100

17.026.2
36

46,1
3

1 Nhà cửa, VKT 10.998.7
56

29,8

11.595.9
85

21,5

597.229

5,43

2 MM – TB 22.576.9
77

61,1

7

28.844.3
38

53,4
8

13.818.2
34

61,2

3 PTVT 2.934.23
2

7,95

13.036.0
44

24,1
7

2.550.93
9

86,9
4


4 DC QL 361.704

0,98

393.724

0,73

32.020

8,85

5 TSCĐ khác 36.909

0,1

64.722

0,12

27.813

75,3
6

II TSCĐ vô hình 0


0



0


B TSCĐ chờ xử lý 0


0


0


×