Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Lịch sử kinh tế quốc dân nước ngoài docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.59 KB, 17 trang )

Phần I: Lịch sử Kinh tế quốc dân Nước ngoài
1. Đối tượng nghiên cứu của lịch sử kinh tế quốc dân là sự phát triển của quan hệ sản xuất và
lực lượng sản xuất
2- Nghiên cứu lịch sử kinh tế quốc dân góp phần nâng cao trình độ lý luận kinh tế
3- Nghiên cứu lịch sử kinh tế quốc dân góp phần nâng cao khả năng công tác thực tiễn
4- Khi nghiên cứu lịch sử kinh tế quốc dân cần phải kết hợp cả phương pháp lịch sử và phương
pháp logic
5- Mầm mống của quan hệ sản xuất Tư bản đã xuất hiện trong lòng xã hội Phong kiến
16- Kinh tế Mỹ giai đoạn 1865-1913 phát triển chậm chạp
17- Kết quả của cuộc nội chiến (1861-1865) có tác dụng lớn đến sự tăng trưởng kinh tế Mỹ
cuối Thế kỷ XIX
18- Hai hệ thống nông nghiệp ở phía Bắc và Nam nước Mỹ trước nội chiến có sự khác biệt căn
bản
19- Hai cuộc chiến tranh thế giới đã tàn phá nghiêm trọng nền kinh tế Mỹ
20- Mỹ có vai trò to lớn trong khôi phục kinh tế các nước TBCN sau chiến tranh thế giới II
21- Đầu những năm 70 ưu thế kinh tế của Mỹ trong thế giới Tư bản giảm đi rõ rệt
22- Cải cách Minh Trị ở Nhật mang tính chất của cuộc cách mạng Tư sản
23- Nhà nước Nhật đã tham gia trực tiếp vào quá trình cách mạng công nghiệp ở Nhật
24- Nguồn vốn để thực hiện cách mạng công nghiệp Nhật chủ yếu dựa vào trong nước
25- Kinh tế Nhật Bản phát triển "thần kỳ" trong những năm 1952-1973
26- Cơ cấu kinh tế hai tầng có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế Nhật giai
đoạn 1952-1973
27- Thương mại có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế Nhật giai đoạn 1952-1973
28- Nhà nước có vai trò quan trọng trọng sự tăng trưởng nhanh và ổn định của kinh tế Nhật
29- Sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế giai đoạn 1952-1973 đã giảm bớt sự mất cân đối
giữa công nghiệp và nông nghiệp ở Nhật
30- Chính sách kinh tế Cộng sản thời chiến ở nước Nga (1918-1920) là chính sách tất yếu
trong thời kỳ quá độ lên CNXH
31- Chính sách kinh tế mới ở nước Nga (1921-1925) đã có tác dụng lớn đối với sự phát triển
nông nghiệp
32- So với chính sách kinh tế Cộng sản thời chiến, NEP ở nước Nga có nội dung thay đổi căn


bản đối với các xí nghiệp công nghiệp
33- Lênin coi thương nghiệp là "mắt xích" quan trọng trong giai đoạn khôi phục kinh tế ở nước
Nga (1921-1925
34- Liên Xô đã tiến hành hợp tác hoá nông nghiệp đi trước cơ giới hoá
35- Trong quá trình công nghiệp hoá XHCN Liên Xô đã ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lý
36- Nguồn vốn công nghiệp hoá XHCN của Liên Xô vừa dựa vào trong nước vừa thu hút vốn
từ nước ngoài
37- Cải cách kinh tế ở Liên Xô từ giữa những năm 1960 đã làm thay đổi căn bản cơ chế kinh
tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp
38- Cuộc cải tổ kinh tế ở Liên Xô từ giữa năm 1985 đã thúc đẩy kinh tế Liên Xô phát triển
39- Trong giai đoạn 1949-1957 quan hệ sản xuất ở Trung Quốc có sự thay đổi căn bản so với
trước năm 1949
40- Thời kỳ 1958-1976 kinh tế Trung Quốc tăng trưởng nhanh chóng và ổn định
41- Thời kỳ 1958-1976 kinh tế Trung Quốc tăng trưởng nhảy vọt
42- Cải cách và mở cửa kinh tế ở Trung Quốc là sự đột phá đầu tiên vào mô hình kinh tế chỉ
huy của các nước XHCN
43- Có sự thay đổi căn bản trong chủ trương của Chính phủ Trung Quốc đối với nông nghiệp
từ cuối năm 1978
44- Có sự thay đổi căn bản trong kinh tế đối ngoại ở Trung Quốc từ sau năm 1978
45- Đã diễn ra sự điều chỉnh căn bản cơ cấu kinh tế Trung Quốc từ sau năm 1978
46- Có sự thay đổi căn bản trong nhận thức về chế độ sở hữu tư liệu sản xuất ở Trung Quốc từ
sau 1978
47- Số lượng các nước thành viên tổ chức ASEAN đến năm 1995 gồm 8 nước
48- Các nước thành viên sáng lập ASEAN sau chiến tranh thế giới II đã tiến hành cải cách
ruộng đất với nội dung là xoá bỏ hoàn toàn sở hữu ruộng đất của địa chủ
49- Sau khi giành được độc lập về chính trị, các nước thành viên sáng lập ASEAN đã tiến
hành quốc hữu hoá tất cả các cơ sở kinh tế của Tư bản nước ngoài
50- Tư bản nước ngoài đã thâm nhập và nắm giữ những vị trí then chốt trong nền kinh tế các
nước ASEAN vào những năm 70

51- Từ cuối những năm 60 nông nghiệp ASEAN có bước chuyển biến nhanh chóng
52- "Cách mạng xanh" đã đạt được một số kết quả đáng kể nhưng nhìn chung nông nghiệp các
nước ASEAN còn ở trình độ phát triển thấp
53- Sự chuyển hướng chiến lược phát triển công nghiệp ở các nước ASEAN đã thúc đẩy kinh
tế các nước đó tăng trưởng nhanh trong những năm 70
54- Đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế các nước ASEAN vào
những năm 70 và 80
55- Mặc dù tăng trưởng với tốc độ cao trong những năm 1970-1980 nhưng kinh tế các nước
ASEAN còn gặp nhiều trở ngại trên con đường phát triển
Viết bình luận ngắn
1. Tác dụng của chính sách bảo hộ CN đối với sự ra đời và phát triển của KTTBCN
2. ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật đối với sự phát triển KTTBCN
3. Quân sự hoá nền KT và sự tăngtrưởngKTBCN sau chiến tranh TG2
4. Liên kết kinh tế và phát triển KTTBCN sau chiến tranh TG2
5. Vai trò can thiệp của Nhà nước đối với nền kinh tế các nước TBCN sau chiến tranh
thế giới thứ 2
6. Hậu quả của nội chiến (1861 - 1865) đối với sự phát triển kinh tế Mỹ cuối thế kỷ 19
đầu TK20
7. Vai trò vị trí KT Mỹ trong TGTB sau chiến tranh TG2
8. Bài học kinh nghiệm LStừ sự phát triển bùng nổ KTMỹ (1865-1913)
9. Bài học kinh nghiệm từ vấn đề khai thácvà sử dụng vốn cho tăng trưởng kinh tế
Nhật giai đoạn 52
10. Tác động của chính sách KTCS thời chiến đối với Nga trong giai đoạn 18-20.
11.Bài học ls từ thực tiễn nước Nga trong giai đoạn khôi phục Kinh tế 1921-1925
12.Mô hình công nghiệp hóa XHCN ở Liên xo
Phần đề thi mẫu:
ĐỀ I
Câu 1. Cuộc cách mạng công nghiệp ở anh đã dẫn đến:
a. Thay đổi địa lý kinh tế của nước Anh
b. Gây ra cuộc cách mạng giá cả ở nước Anh

c. Đưa nước Anh trở thành trung tâm của thế giới
d. Cả a và c
Đáp án: D
CMCN Anh đã thúc đẩy sự phân phối lại LLSX và phân công lại lao động XH. Đó là cuộc di
cư đến phía bắc và phía đông – Vùng PT nhất mà trung tâm là TP Luân Đôn. Nhiều TP mới
được xây dựng, dân cư thành thị tăng lên, dân cư nông thôn giảm xuống
CMCN Anh đã đưa nước này hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa đầu tiên trên thế giới do
ưu thế của hệ thống công xưởng nên nước Anh đã chiếm vị trí hàng đầu trong nền KTTG
(Cách giải thích khác:
CMCN Anh đã thiết lập lên một hệ thống công xưởng nhà máy. Đó là một kiểu sản xuất dựa
trên cơ sở máy móc cơ khí. Do đó làm năng suất lao động ngày càng tăng lên, đưa nước Anh
trở thành trung tâm của Thế giới.
CMCN đã làm thay đổi địa lí kinh tế của nước Anh.Trước đây, Công nghiệp chỉ phát triển ở
phía Nam. Nhờ CMCN mà nước Anh phát triển cả phía Bắc và phía Đông, mà vùng phát triển
nhất là London.)
Câu 2 Cuộc nội chiến ở nước Mỹ có nguyên nhân từ
a. Sự phát triển tách rời nhau giữa CN với NN
b. Sự xâm nhập của hàng hóa nước ngoài vào Mĩ
c. Chính sách khôi phục quan hệ sở hữu ruộng đất phong kiến của thực dân Anh ở Bắc Mĩ
d. Không câu nào đúng
Đáp án: D
Mâu thuẫn giủa hai hệ thống NN, hệ thống trang trại tự do tư bản chủ nghĩa ở phía bắc và hệ
thống đồn điền kiểu chiếm hữu nô lệ ở phía nam làm một trong những nguyên nhân chủ yếu.
Vào đầu những năm 60 vùng đất phía tây đã trở thành điểm nóng giữa các chủ trang trại ở phía
bắc và các chủ đồn điền ở phía nam phía bắc thực hiện chính sách bảo hộ công nghiệp, thì phía
nam thực hiện chính sách mậu dịch tự do
Những mâu thuẫn trên đây là nguyên nhân làm bùng nổ nội chiếm
Câu 3. Mô hình PT NN Trung Quốc giai đoạn sau năm 1865 đã hình thành
a. Mô hình HTX
b. Mô hình khoán tới hộ

c. Mô hình công xã nhân dân
Đáp án: B
Chế độ khoán trong nông nghiệp ở TQ bắt đầu từ năm 1979 trải qua hai giai đoạn:
1979 – 1983: Giai đoạn hình thành các hình thức khoán
1984 trở đi là hoàn thành chế độ khoán tới hộ
Câu 4. Trong lĩnh vực nông nghiệp ở Mĩ giai đoạn sau năm 1865 đã hình thành
a. Khuynh hướng trang trại ở phía Bắc
b. Khuynh hướng chủ nô lệ đồn điền ở phía Nam
c. Cả hai khuynh hướng trên
d. Phát triển theo khuynh hướng trang trại
Đáp án: D
Sau năm 1865 hệ thống đồn điền kiểu chiếm hữu nô lệ ở phía Nam bị thủ tiêu; nhà nước có
chính sách khuyến khích kinh tế trang trại nhưng không đánh thuế vào hàng nông sản
Câu 5 . Chính sách điều chỉnh cơ cấu quản lí kinh tế của các nước TBCN sau năm 1982:
a. Tăng cường vai trò điều tiết của chính phủ vào nền kinh tế
b. Giảm thiểu vai trò điều tiết của nhà nước vào nền KT
c. Hạn chế PT khu vực và KT tư nhân
d. Cả b, c
Đáp án: B
Điều chỉnh kinh tế của các nước TBCN sau năm 1982 là điều chỉnh sự can thiệp của CP làm
tăng hiệu quả của cơ chế thị trường ( Sự can thiệp của CP các nước TBCN làm cho các nước
tư bản chủ nghĩa pt chậm chạp và ổn định trong giai đoạn 1973 -1982 ngoài ra đó là kích thích
đầu tư điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều chỉnh quan hệ KTQT
Câu 6. Cuộc CMKHKT lần 2 đã dẫn đến
a. Đẩy mạnh sự liên kết giữa các nước TBCN
b. Thay đổi phương thức quản lý các nước TBCN
c. Nước Anh trở thành trung tâm của TG
d. Cả a, b
Đáp án: B
Trong điều kiện CMKHKT đang diễn ra như vũ bão một nước không thể đủ khả năng về vốn ,

kĩ thuật, chuyên gia để tự mình xây dựng các ngành nghề thỏa mãn nhu cầu SX và tiêu dùng
một cách hiêu quả
Câu 7. Cơ chế quản lý kinh tế của TQ giai đoạn sau 1978
a. Chú trọng vai trò điều tiết nhà nước
b. Chú trọng vai trò điều tiết thị trường
c. Kết hợp vai trò điều tiết của nhà nước với thị trường
Đáp án: C
Trong giai đoạn đầu cải cách trong các chủ trường xây dựng nền KT hàng hóa XHCN và từ
năm 1992 XD nền kinh tế thị trường XHCN. Và trong nên kinh tế XHCN không phải do kế
hoạch điều tiết đơn nhất mà có thể thực hiện sự kết hợp giữa kế hoạch với thị trường
Câu 8. Chính sách điều chỉnh kinh tế Mỹ sau 1990
a. Ưu tiên vốn đầu tư cho KH CN phục vụ dân sự
b. Thực hiện chính sách đồng đôla mạnh
c. Thực hiện tự do thương mại và công bằng
d. Cả a, c
e. Cả a,b ,c
Đáp án: E
Một trong những chiến lược trong điều chỉnh chính sách kinh tế của Mỹ là chiến lược ” Công
nghệ cho tăng trưởng KT Mỹ “. Tư tưởng chủ đạo là chuyện nghiển nghiên cứu KHCN từ
quốc phòng sang dân sự. Trong điều chỉnh chính sách thương mại, mỹ ủng hộ thương mại tự
do với chủ trương TM tự do và công bằng. Điều chỉnh chính sách tài chính tiền tệ, thực hiện
chính sách đồng đô la mạnh nhằm thu hút dòng tiền tiết kiệm TG vào Mỹ
ĐỀ II
Câu1. Sau 1982, các nước TBCN tiến hành điều chỉnh các chính sách kinh tế theo hướng
a. Tăng cường vai trò điều tiết của chính phủ vào nền kinh tế
b. Điều chỉnh quan hệ KTQT nhằm khắc phục tình trạng bảo hộ mậu dịch
c. Tăng cường đầu tư vào các nước đang PT
d. Cả a và b đúng
e. Cả b và c đúng
Đáp án: B

Trong quan hệ thương mại QT, tổ chức thương mại thế giới WTO đã ra đời thay thế cho
GATT nhằm khắc phục tình trạng bảo hộ mậu dịch mới xuất hiện trong giai đoạn trước.
Câu 2. Thời kì 1966 – 1976 TQ đã chủ trương
a. Đưa tri thức vào sinh viên về nông thôn
b. Cải cách ruộng đất
c. Chủ trương giảm vai trò điều tiết của nhà nước vào nền KT
d. Cả a, b, c đúng
Đáp án B
Trong giai đoạn đại cách mạng văn hóa vô sản, những SCKT tả khuynh trước đây được tiếp
tục áp dụng và gây ra nhiều hiệu quả tích cực. TQ tiếp tục tập trung đầu tư PT CNN, nhất là
CN quân sự. Hàng triệu tri thức, sinh viên được đưa về lao động nông thôn
Trong nông nghiệp, các công xã nhân dân lại quay trở về chính sách tăng cường XH hóa
TLSX, sức LĐ. KT phụ của gia đình nông dân bị xóa bỏ
Câu 3: Chính sách điều chỉnh KT Mĩ sau năm 2000 là:
a. Giảm thuế cho người có thu nhập thấp
b. Thực hiện chính sách đồng đôla mạnh
c. Chủ trương giảm vai trò điều tiết của nhà nước vào nền KT
d. Cả a, b, c
e. Cả b, c
Đáp án D
Trong chính sách thuế, với đạo luật tái lập ngân sách tổng thể 1993, chính quyền chủ trương
tiến hành cắt giảm thuế cho người có thu nhập thấp. Sang nhiệm kì 2 ( 1997 – 2000 ) chính
quền lại đưa ra kế hoạch giảm thuế khoảng 290 tỉ USD trong vòng 10 năm
Thực hiện chính sách đồng đô la mạnh nhằm thu hút đồng tiền tiết kiệm của thế giới vào Mĩ
Khi Reagon lên nắm chính quyền 1981 ông ủng hộ học thuýêt nhà nước can thiệp tối thiểu
thông qua 2 điều chỉnh chủ chốt giảm điều tiết nhà nước và tư nhân hóa. Sự điều chỉnh cơ bản
này đã được tổng thống BUSH ( bố ) và Bill Clinton kế thừa
Câu 4: Nguyên nhân dẫn đến suy thoái KT của NB sau 1982
a. Cơ chế tuyểndụng lao đọng theo chiều ngang
b. Hạn chế tự do thương mại và tự do KT

c. Cơ chế quản lí của NN theo mô hình tam giác quyền lực
d. Cả a, b, c
e. Cả b, c
Đáp án E
- Quyền lãnh đạp nền KT, CT, XH Nhật Bản được phân chia giữa 3 giới: Chính phủ, các cơ
quan chính phủ của các bộ, giới kinh doanh hình thành tam giác quyền lực. Mối quan hệ tay 3
này đã có những tác động tích cực spng đã để lại nhiều tiêu cực, tạo nên mảnh đất màu mỡ cho
nền chính trị tiền, quyền và trở thành vật cản cho XH
- Trong chính sách kinh tế đối ngoại, NB đã tìm cách mở rộng các họat đọng KT bên ngoài
trong khi lại hạn chế nghiêm ngặt các công ty và hàng hóa thâm nhập vào NB, chỉ mở cửa duy
nhất cho công nghệ và thong tin nước ngoài thâm nhập vào NB không hạn chế
Câu 5. Chính sách khôi phục kinh tế TQ giai đoạn 1949 -1952
a. Đưa tri thức và sinh viên về nông thôn lao độngư
b. Quốc hữu hóa TLSX của CNTB
c. Phát động phong trào “3 Ngọn cờ hồng “
d. Cả a, b
Đáp án B
- Về công thương nghiệp, TQ đã tiến hành quốc hữu hóa các cơ sở công thương nghiệp của TB
nước ngoài và các thế lực tư sản mại bản. Trên cơ sở đó các cơ sở KT quốc doanh đã hình
thành và NN nắm lấy những mạch máu KT quan trọng
Câu 6: Nội dung cải cách ruộng đất giai đoạn 1868 – 1913 của NB
a. Thừa nhận quyền sở hữu ruộng đất giai không hạn chế cho giai cấp địa chủ quý tộc
b. Thừa nhận có hạn chế quyền sở hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ quý tộc
c. Xóa bỏ QHSH ruộng đất PK
d. Cả a, c
Đáp án A
- Nhà nước công nhận quyền SH ruộng đất của địa chủ đã có từ trước cho phép tự do buôn
bán. NN bán 1 ruộng đất vắng chủ cho thương nhân và nông dân. Tuy nhiên phần lớn nông
dân nghèo không mua được ruộng đất nên tiếp tục lĩnh canh ruộng đất cho địa chủ
Câu 7: Nguyên nhân dẫn tới sự tăng trưởng kinh té nhang của KT Mĩ giai đoạn 1970

a. Chính sách bảo hộ mậu dịch
b. Chính sách chạy đua vũ trang
c. Áp dụng pp quản lý Taylo
d. Cả a,b,c
e. Cả b,c
Đáp án E
- PP quản lý Taylo chỉ chú trọng khai thác tối đa sức LĐ và cường độ LĐ của công nhân. Vì
cậy trước những năm 70 pp này có thúc đẩy và tăng NSLĐ
Câu 8: Tác động của quá trình tin học hóa và tự động hóa các nước TBCN giai đoạn 1951
-1970
a. Làm gia tăng lạm phát và thất nghiệp
b. Làm thay đổi pp quản lý
c. Tạo sự pt nhanh các nước TBCN
d. Cả a,b,c
e. Cả b, c
Đáp án E
Câu 9: Cuộc CM CN Mĩ bắt đầu từ:
a. Sự ra đời của máy hơi nước
b. Sự xuất hiện chiếc thoi bay
c. Sự ra đời của máy kéo sợi GIENNI
d. Sự ra đời của máy dệt cơ khí
Đáp án: D
Cuộc CMCN được bắt đầu ở miền bắc mĩ. Năm 1970, 1 người Anh di cư là Xtâylơ đã xây
dựng được máy dệt đầu tiên
10- Phát hành công trái là một biện pháp tích luỹ nguyên thuỷ Tư bản ở nước Anh (Đúng)
Quá trình tích luỹ nguyên thuỷ Tư bản ở mỗi nước có những nét riêng biệt, diễn ra ở những
thời điểm khác nhau. Ở nước Anh quá trình tích luỹ nguyên thuỷ diễn ra sớm và mang nhiều
phương pháp điển hình như tước đoạt ruộng đất của người nông dân, buôn bán nô lệ, phát
hành công trái, thực hiện chế độ bảo hộ công nghiệp bằng những biện pháp đó đến cuối Thế
kỷ XVI, Tư bản Anh đã tích luỹ được khoảng 1triệu phun - Steclinh vàng bạc.

9- Trong giai đoạn độc quyền hoá, kinh tế TBCN phát triển chậm chạp (Sai)
Đặc điểm kinh tế nổi bật của các nước TBCN thời kỳ này là phát triển tương đối nhanh thể
hiện giá trị tổng sản phẩm công nghiệp tăng 7 lần trong đó Mỹ tăng 13, nguyên nhân là do sự
thống trị của các tổ chức độc quyền. Do các nước Tư bản đã sử dụng được những thành tựu
mới của khoa học kỹ thuật và áp dụng nhanh chóng vào sản xuất Õ TBCN phát triển nhanh
hơn.
Do hệ thống thuộc địa của CNTB vẫn còn đang ổn định nên các nước Tư bản còn có điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế.
11- Cách mạng công nghiệp ở Bắc Mỹ diễn ra muộn và chậm chạp hơn cách mạng công
nghiệp ở Anh (Sai)
Cách mạng công nghiệp Mỹ cũng tuân theo qui luật chung của cuộc cách mạng công nghiệp
nhưng ở Bắc Mỹ cách mạng công nghiệp phát triển với tốc độ rất nhanh chóng so với các cuộc
cách mạng công nghiệp khác. Sự phát triển của cách mạng công nghiệp Mỹ đi từ công nghiệp
nhẹ nhưng đã nhanh chóng chuyển sang phát triển công nghiệp nặng. Cách mạng công nghiệp
Mỹ được tiến hành trong điều kiện rất phong phú, có vị trí địa lý thuận lợi, dễ dàng mở mang
hệ thống giao thông vận tải và có nguồn vốn, sức lao động kỹ thuật từ Châu Âu chuyển sang.
12- Cuộc nội chiến ở Mỹ (1861-1865) thực chất là một cuộc cách mạng Tư sản (Đúng)
Cuộc nội chiến này nhằm giải quyết mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất TBCN và quan hệ sản
xuất Phong kiến đang tồn tại ở nước Mỹ. Nó đã thủ tiêu chế độ chiếm hữu nô lệ ở miền Nam
mở đường cho trang trại kinh doanh theo phương thức TBCN phát triển ở Mỹ.
Quyền lực chính trị tập trung trong tay giai cấp Tư sản và chính sách kinh tế xoá bỏ mậu dịch
tự do Õ bảo hộ công nghiệp tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển.
13- Kinh tế Mỹ giai đoạn 1865-1913 phát triển chậm chạp (Sai)
Đây là thời kỳ nền kinh tế Mỹ phát triển rất nhanh chóng và đa dạng. Về công nghiệp từ sau
nội chiến có sự gia tăng đáng chú ý về số lượng, chất lượng. Nguyên nhân là do cuộc nội chiến
Mỹ (1861-1865) với việc thủ tiêu chế độ đồn điền ở miền Nam được coi là nhân tố quyết định
cho sự phát triển nhanh chóng ở Mỹ. Thời kỳ này Mỹ vẫn tiếp tục thu hót được nguồn vốn sức
lao động và kỹ thuật từ Châu Âu chuyển sang. Do những biến đổi trong cơ cấu của nền công
nghiệp thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp ở Mỹ.
14- Kết quả của cuộc nội chiến (1861-1865) có tác dụng lớn đến sự tăng trưởng kinh tế Mỹ

cuối Thế kỷ XIX (Đúng)
Nội chiến Mỹ 1861-1865 với việc thủ tiêu chế độ nô lệ đồn điền ở phía Nam đã được coi là
nhân tố quyết định sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Mỹ. Đồng thời chính chủ nghĩa
bảo hộ mậu dịch đã giúp cho công nghiệp Mỹ tránh khỏi sự cạnh tranh với hàng công nghiệp
nước ngoài. Chính thắng lợi của con đường trang trại TBCN trong nông nghiệp đã tạo ra hậu
thuẫn vững chắc cho công nghiệp trong quá trình phát triển.
15- Cải cách Minh Trị ở Nhật mang tính chất của cuộc cách mạng Tư sản (Đúng)
Cải cách Minh Trị đã giải phóng nước Nhật khỏi sự ràng buộc của quan hệ sản xuất Phong
kiến đem lại cho nước Nhật trở thành một quốc gia thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho
nước Nhật phát triển nhanh chóng. Nó mở đầu cho sự phát triển cách mạng công nghiệp của
Nhật làm cho Nhật nhanh chóng tiến lên con đường TBCN.
16- Nhà nước Nhật đã tham gia trực tiếp vào quá trình cách mạng công nghiệp ở Nhật
(Đúng)
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình cách mạng công nghiệp thể hiện:
- Nhà nước là nơi đầu tư vốn nhiều nhất vào xây dựng cơ sở hạ tầng và các nguồn nguyên vật
liệu chính
- Có chính sách khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, thi hành chế độ bảo hộ thuế quan,
trợ cấp những mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
- Nhà nước chú trọng nhập nguyên liệu và kỹ thuật hiện đại của nước ngoài để phát triển một
số ngành công nghiệp
- Nhà nước bán lại cơ sở kinh tế của nhà nước cho tư nhân với giá thấp hơn nhiều so với bên
ngoài
17- Chính sách kinh tế Cộng sản thời chiến ở nước Nga (1918-1920) là chính sách tất yếu
trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Sai)
Nhờ thực hiện chính sách này mà Nhà nước Xô viết mới có lương thực cung cấp cho quân đội
và nhân dân đảm bảo chiến thắng thù trong giặc ngoài. Nhưng chính sách này hoàn toàn không
phải là một giai đoạn tất yếu trong chính sách kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH. Nó không
khuyến khích sản xuất phát triển, không sử dụng quan hệ hàng hoá tiền tệ nên không khuyến
khích người lao động.
18- Lênin coi thương nghiệp là "mắt xích" quan trọng trong giai đoạn khôi phục kinh tế ở

nước Nga (1921-1925) (Đúng)
Trong việc thực hiện NEP, Lênin coi thương nghiệp là "mắt xích" trong chuỗi dây xích các sự
biến lịch sử mà Nhà nước phải đem toàn lực ra nắm lấy nó. Do đó thương nghiệp đã được tăng
cường mạnh mẽ (về nội thương) tổng mức lưu chuyển hàng hoá năm 1926 đã bằng 2 lần năm
1924, về ngoại thương mở rộng quan hệ buôn bán với hơn 40 nước - thực hiện nguyên tắc độc
quyền ngoại thương).
19- Liên Xô đã tiến hành hợp tác hoá nông nghiệp đi trước cơ giới hoá (Sai)
Trong quá trình cải tạo XHCN Liên Xô đã tiến hành hợp tác hoá đi cùng với cơ giới hoá -
Hình thức chính của nông trang tập thể trong giai đoạn này là nông nghiệp. Nhà nước Xô viết
đã tăng cường giúp đỡ các nông trang về tổ chức và vật chất (như giúp vốn và máy móc, máy
kéo nông nghiệp)
20- Trong quá trình công nghiệp hoá XHCN Liên Xô đã ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý (Đúng)
Vì trong quá trình công nghiệp hoá XHCN Liên Xô ưu tiên phát triển công nghiệp ngay từ
đầu, dành 75-80% vốn cho công nghiệp nặng. Đây là quyết định hợp lý vì:
- Đòi hỏi Liên Xô phải phát triển công nghiệp quốc phòng mạnh mà đó là công nghiệp
nặng.
- Liên Xô là một nước giầu tài nguyên thiên nhiên, lại thừa hưởng những di sản của CN
mà SH để lại.
ĐÁP ÁN LỊCH SỬ KINH TẾ QUỐC DÂN
PHẦN I: LỊCH SỬ KINH TẾ QUỐC DÂN NƯỚC NGOÀI
1. Đối tượng nghiên cứu của lịch sử kinh tế quốc dân là sự phát triển của quan hệ
sản xuất và lực lượng sản xuất (Đúng)
Lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử của các phương thức sản xuất nối tiếp
nhau. Mỗi phương thức sản xuất gồm có hai mặt: quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất -
quan hệ biện chứng với nhau. Do đó đối tượng nghiên cứu của lịch sử kinh tế quốc dân là sự
phát triển của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất.
2- Nghiên cứu lịch sử kinh tế quốc dân góp phần nâng cao trình độ lý luận kinh tế
(Đúng)
Những kiến thức về lịch sử kinh tế giúp cho người học hiểu được lý luận kinh tế cơ bản

một cách sâu sắc hơn, phong phú hơn và trong một chõng mực nào đó, cho phép người học có
thể khái quát, nêu ra được lý luận mới.
3- Nghiên cứu lịch sử kinh tế quốc dân góp phần nâng cao khả năng công tác thực
tiễn (Đúng)
Nghiên cứu toàn bộ lịch sử phát triển của sự vật, hiện tượng, người học mới nắm được
vấn đề một cách cơ bản nhất, khách quan nhất đồng thời giúp người học hiểu rõ và vận dụng
đúng đắn kinh nghiệm lịch sử.
4- Khi nghiên cứu lịch sử kinh tế quốc dân cần phải kết hợp cả phương pháp lịch sử
và phương pháp logic (Đúng)
Phương pháp lịch sử là phương pháp diễn lại tiến trình phát triển của các sự kiện và hiện
tượng với mọi tính chất cụ thể cuả chúng. Nó có ưu điểm là hết sức rõ ràng, nhưng lại có
nhược điểm là hạn chế khả năng nhận thức của sử học. Còn phương pháp logic là sự khái quát,
tổng hợp lý luận của tiến trình lịch sử. Nó phân tích lý luận dưới dạng thuần tuý trừu tượng,
nên lại không nói lên mặt cụ thể của sự phát triển. Do đó cần kết hợp chặt chẽ hai phương
pháp này để tránh các khuynh hướng lệch lạc sau đây:
Một là: Thiên về miêu tả các sự việc một cách vụn vặt, kể dài dòng và trình bầy la liệt
Hai là: Thiên về khái quát lý luận và suy diễn không coi trọng đúng mức việc sưu tầm,
nghiên cứu các tư liệu lịch sử
5- Mầm mèng của quan hệ sản xuất Tư bản đã xuất hiện trong lòng xã hội Phong
kiến (Đúng)
Ở các thành thị Phong kiến, các thương nhân giầu có trở thành những nhân vật trung tâm
trong thành thị Phong kiến. Họ tự đứng ra tổ chức xưởng thợ, thuê lao động, tự sản xuất hàng
hoá đem bán theo nhu cầu của thị trường, không cần lệ thuộc vào người thợ thủ công nữa. Như
vậy đã xuất hiện một tầng líp người mới. Họ không trực tiếp lao động, có vốn, thuê lao động
để bóc lột. Đó là mầm mèng đầu tiên của quan hệ sản xuất TBCN trong lòng xã hội Phong
kiến.
6- Các phát kiến địa lý là một nhân tố thức đẩy sự ra đời của CNTB (Đúng)
Các phát kiến địa lý đã ảnh hưởng tới thị trường thế giới và tác động tới thương nghiệp:
Nghiệp vụ thương nghiệp quốc tế thay đổi: người ta không cần mang hàng đến chỗ buôn bán
mà chỉ mang hàng mẫu, rồi ký hợp đồng, nhận hàng và trả tiền. Các hình thức tín dụng, kế

toán thương mại quốc tế trở thành công cụ phổ biến trong mọi hình thức buôn bán tạo nên
cuộc cách mạng giá cả ở Châu Âu làm tan rã chế độ Phong kiến thúc đẩy quá trình hình thành
CNTB, tạo ra bước nhảy vọt trong thương nghiệp và công nghiệp.
7- Phát hành công trái là một biện pháp tích luỹ nguyên thuỷ Tư bản ở nước Anh
(Đúng)
Quá trình tích luỹ nguyên thuỷ Tư bản ở mỗi nước có những nét riêng biệt, diễn ra ở
những thời điểm khác nhau. Ở nước Anh quá trình tích luỹ nguyên thuỷ diễn ra sớm và mang
nhiều phương pháp điển hình như tước đoạt ruộng đất của người nông dân, buôn bán nô lệ,
phát hành công trái, thực hiện chế độ bảo hộ công nghiệp bằng những biện pháp đó đến cuối
Thế kỷ XVI, Tư bản Anh đã tích luỹ được khoảng 1triệu phun - Steclinh vàng bạc.
8- Cách mạng công nghiệp ở nước Anh diễn ra trong một thời gian ngắn (Sai)
Cách mạng công nghiệp Anh là nước đầu tiên thực hiện cách mạng, tuân theo trình tự từ
thấp đến cao, từ thủ công đến nửa cơ khí và cơ khí. Nó bắt đầu từ năm 1733 và hoàn thành vào
năm 1825.
9- Trong giai đoạn độc quyền hoá, kinh tế TBCN phát triển chậm chạp (Sai)
Đặc điểm kinh tế nổi bật của các nước TBCN thời kỳ này là phát triển tương đối nhanh
thể hiện giá trị tổng sản phẩm công nghiệp tăng 7 lần trong đó Mỹ tăng 13, nguyên nhân là do
sự thống trị của các tổ chức độc quyền. Do các nước Tư bản đã sử dụng được những thành tựu
mới của khoa học kỹ thuật và áp dụng nhanh chóng vào sản xuất Õ TBCN phát triển nhanh
hơn.
Do hệ thống thuộc địa của CNTB vẫn còn đang ổn định nên các nước Tư bản còn có điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế.
10- Trong giai đoạn 1913-1945 kinh tế TBCN phát triển chậm chạp nhưng ổn định
(Sai)
Trong thời gian này diễn ra hai cuộc chiến tranh và cuộc khủng hoảng (1929-1933) là
cuộc khủng hoảng lớn nhất làm cho kinh tế TBCN phát triển không đều và không ổn định. Các
nước Tư bản lùi lại 20 năm về trước, và sự sụp đổ hoàn toàn của cơ chế "bàn tay vô hình".
11- Kinh tế các nước Tư bản phát triển nhanh và ổn định trong giai đoạn 1951-1970
(Đúng)
Trong 20 năm nền kinh tế các nước Tư bản tăng trưởng với tốc độ cao, tốc độ tăng

trưởng bình quân GDP khoảng 5,3%, các ngành công nghiệp phát triển nhanh, nguyên nhân là
do:
- Ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất.
- Nhà nước Tư bản độc quyền can thiệp vào đời sống kinh tế bằng phương pháp "chương
trình hoá" với khả năng điều hành một NS chi lớn
- Đẩy mạnh liên kết kinh tế giữa các nước Tư bản
- Tăng cường quân sự hoá nền kinh tế
- Đẩy mạnh việc xuất khẩu kỹ thuật vào các nước đang phát triển
12- Khủng hoảng năng lượng 1973-1975 có tác động mạnh đến kinh tế các nước
TBCN (Đúng)
Khủng hoảng xảy ra toàn diện và trầm trọng, sản xuất công nghiệp các nước giảm 11,6%
đẩy lùi nền kinh tế TBCN lại 3 năm. Các nước phải đối mặt với khó khăn: thất nghiệp cao và
lạm phát trầm trọng
13- Khủng hoảng kinh tế 1973-1975 ở các nước TBCN có biểu hiện khác biệt cuộc
khủng hoảng 1929-1933 (Đúng)
- Khủng hoảng 1929-1933 là cuộc khủng hoảng thừa, cung vượt quá cầu
- Khủng hoảng 1973-1975 là cuộc khủng hoảng thiếu, ngành sản xuất, chế tạo thiếu năng
lượng (dầu mỏ) nguyên vật liệu để sản xuất Õ nền kinh tế trì trệ, đình đốn.
14- Cách mạng công nghiệp ở Bắc Mỹ diễn ra muộn và chậm chạp hơn cách mạng
công nghiệp ở Anh (Sai)
Cách mạng công nghiệp Mỹ cũng tuân theo qui luật chung của cuộc cách mạng công
nghiệp nhưng ở Bắc Mỹ cách mạng công nghiệp phát triển với tốc độ rất nhanh chóng so với
các cuộc cách mạng công nghiệp khác. Sự phát triển của cách mạng công nghiệp Mỹ đi từ
công nghiệp nhẹ nhưng đã nhanh chóng chuyển sang phát triển công nghiệp nặng. Cách mạng
công nghiệp Mỹ được tiến hành trong điều kiện rất phong phú, có vị trí địa lý thuận lợi, dễ
dàng mở mang hệ thống giao thông vận tải và có nguồn vốn, sức lao động kỹ thuật từ Châu Âu
chuyển sang.
15- Cuộc nội chiến ở Mỹ (1861-1865) thực chất là một cuộc cách mạng Tư sản
(Đúng)
Cuộc nội chiến này nhằm giải quyết mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất TBCN và quan

hệ sản xuất Phong kiến đang tồn tại ở nước Mỹ. Nó đã thủ tiêu chế độ chiếm hữu nô lệ ở miền
Nam mở đường cho trang trại kinh doanh theo phương thức TBCN phát triển ở Mỹ.
Quyền lực chính trị tập trung trong tay giai cấp Tư sản và chính sách kinh tế xoá bỏ mậu
dịch tự do Õ bảo hộ công nghiệp tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển.
16- Kinh tế Mỹ giai đoạn 1865-1913 phát triển chậm chạp (Sai)
Đây là thời kỳ nền kinh tế Mỹ phát triển rất nhanh chóng và đa dạng. Về công nghiệp từ
sau nội chiến có sự gia tăng đáng chú ý về số lượng, chất lượng. Nguyên nhân là do cuộc nội
chiến Mỹ (1861-1865) với việc thủ tiêu chế độ đồn điền ở miền Nam được coi là nhân tố quyết
định cho sự phát triển nhanh chóng ở Mỹ. Thời kỳ này Mỹ vẫn tiếp tục thu hót được nguồn
vốn sức lao động và kỹ thuật từ Châu Âu chuyển sang. Do những biến đổi trong cơ cấu của
nền công nghiệp thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp ở Mỹ.
17- Kết quả của cuộc nội chiến (1861-1865) có tác dụng lớn đến sự tăng trưởng kinh
tế Mỹ cuối Thế kỷ XIX (Đúng)
Nội chiến Mỹ 1861-1865 với việc thủ tiêu chế độ nô lệ đồn điền ở phía Nam đã được coi
là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Mỹ. Đồng thời chính chủ
nghĩa bảo hộ mậu dịch đã giúp cho công nghiệp Mỹ tránh khỏi sự cạnh tranh với hàng công
nghiệp nước ngoài. Chính thắng lợi của con đường trang trại TBCN trong nông nghiệp đã tạo
ra hậu thuẫn vững chắc cho công nghiệp trong quá trình phát triển.
18- Hai hệ thống nông nghiệp ở phía Bắc và Nam nước Mỹ trước nội chiến có sự
khác biệt căn bản (Đúng)
Ở phía Bắc, nông nghiệp phát triển mạnh mẽ theo con đường trang trại TBCN; trong khi
Êy ở phía Nam, chế độ nô lệ đồn điền vẫn ngự trị trong nông nghiệp. Với các trang trại phía
Bắc, trong sản xuất rất chú trọng ứng dụng kỹ thuật và sử dụng phổ biến các loại máy móc
nông nghiệp và sức lao động làm thuê. Còn các đồn điền miền Nam Ýt sử dụng máy móc kỹ
thuật, thay vào đó nó khai thác và sử dụng tới kiệt quệ sức lao động của nô lệ da đen. Do vậy
năng suất lao động thấp.
19- Hai cuộc chiến tranh thế giới đã tàn phá nghiêm trọng nền kinh tế Mỹ (Sai)
Mỹ là nước không chịu ảnh hưởng và thiệt hai do chiến tranh gây ra mà còn lợi dụng
chiến tranh để làm giầu. Kinh tế Mỹ phát triển nhanh từ việc bán vũ khí cho chiến tranh. Tỷ
trọng công nghiệp trong thế giới Tư bản tăng 36% (38) đến 54% (48) chiếm 3/4 kim ngạch

xuất khẩu, 3/4 trữ lượng vàng trong thế giới Tư bản. Mỹ đã trở thành kẻ thống trị tuyệt đối
trong thế giới Tư bản sau những năm chiến tranh.
20- Mỹ có vai trò to lớn trong khôi phục kinh tế các nước TBCN sau chiến tranh thế
giới II (Đúng)
Sau chiến tranh thế giới thứ II, các nước trên thế giới bước vào công cuộc khôi phục
kinh tế. Với tiềm lực kinh tế, quân sự to lớn, Mỹ tăng cường thao túng nền kinh tế thế giới Tư
bản. Mỹ thực hiện kế hoạch Marshall với viện trợ cho các nước Tây Âu. Tổng số tiền các nước
Tây Âu xin của Mỹ là 29 tỉ USD nhưng Mỹ đã hạ xuống 12-17 tỉ USD. Kế hoạch Marshall do
Mỹ vạch ra đã đạt hai ý đồ nô dịch và kiểm soát Tây Âu. Đồng thời chính sách viện trợ chủ
yếu bằng hàng hoá giúp Mỹ tiêu thụ hàng hoá Õ thừa và thực hiện chính sách đầu tư để chiếm
thị trường Tây Âu.
21- Đầu những năm 70 ưu thế kinh tế của Mỹ trong thế giới Tư bản giảm đi rõ rệt
(Đúng)
Đầu những năm 70, sự lớn mạnh của Tây Âu và Nhật Bản đã làm thay đổi cục diện trong
nền kinh tế thế giới Tư bản. Đây là thời kỳ thế giới Tư bản hình thành ba trung tâm: Mỹ, Tây
Âu, Nhật Bản. Vị trí kinh tế của Mỹ ngày càng suy giảm biểu hiện là tốc độ tăng trưởng kinh
tế giảm sút, tình trạng lạm phát tăng, thâm hụt ngân sách ngày càng lớn, ngoại thương liên tục
nhập siêu
(Lạm phát '76 = 5,1%, '77 = 7%)
(Thâm hụt ngân sách '75 = 4,7 tỷ USD, '78 = 70 tỷ USD)
(Nhập siêu '76 = 5,9 tỷ USD, '78 = 28 tỷ USD)
22- Cải cách Minh Trị ở Nhật mang tính chất của cuộc cách mạng Tư sản (Đúng)
Cải cách Minh Trị đã giải phóng nước Nhật khỏi sự ràng buộc của quan hệ sản xuất
Phong kiến đem lại cho nước Nhật trở thành một quốc gia thống nhất tạo điều kiện thuận lợi
cho nước Nhật phát triển nhanh chóng. Nó mở đầu cho sự phát triển cách mạng công nghiệp
của Nhật làm cho Nhật nhanh chóng tiến lên con đường TBCN.
23- Nhà nước Nhật đã tham gia trực tiếp vào quá trình cách mạng công nghiệp ở
Nhật (Đúng)
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình cách mạng công nghiệp thể hiện:
- Nhà nước là nơi đầu tư vốn nhiều nhất vào xây dựng cơ sở hạ tầng và các nguồn

nguyên vật liệu chính
- Có chính sách khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, thi hành chế độ bảo hộ thuế
quan, trợ cấp những mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
- Nhà nước chú trọng nhập nguyên liệu và kỹ thuật hiện đại của nước ngoài để phát triển
một số ngành công nghiệp
- Nhà nước bán lại cơ sở kinh tế của nhà nước cho tư nhân với giá thấp hơn nhiều so với
bên ngoài
24- Nguồn vốn để thực hiện cách mạng công nghiệp Nhật chủ yếu dùa vào trong
nước (Đúng)
Ở Nhật Bản kinh tế Nhà nước vẫn là chủ yếu, khoảng 75-80% dân cư nằm trong khu vực
nhà nước và phần lớn thu nhập quốc dân là bắt nguồn từ khu vực này. Trong khoảng 20 năm
đầu, nguồn vốn chủ yếu cho cách mạng công nghiệp là dùa vào nông dân. Ngoài lương thực,
nông dân Nhật bằng công nghiệp nhỏ gia đình cung cấp một phần lớn những hàng xuất khẩu
đầu tiên và đóng góp về tài chính, thuế nhà nước thường xuyên cung cấp trên 50% nguồn thu
của ngân sách thời kỳ 1870-1917. Vào thời kỳ cuối, Nhật đã tiến hành chiến tranh xâm lược
các nước láng giềng để vơ vét tài nguyên và nhận tiền bồi thường chiến tranh tạo nguồn vốn
đáng kể cho cách mạng công nghiệp.
25- Kinh tế Nhật Bản phát triển "thần kỳ" trong những năm 1952-1973 (Đúng)
Trong hơn 20 năm sau chiến tranh, nền kinh tế Nhật Bản phát triển với nhịp độ nhanh
chóng. Từ một nước bị chiến tranh tàn phá nghiêm trọng, Nhật bản trở thành cường quốc kinh
tế thứ hai trong thế giới Tư bản (sau Mỹ). Nhịp độ tăng trưởng nền kinh tế Nhật rất cao, mức
tăng GDP (1960-1980) là 8,5% và giá trị tổng sản lượng trong nước năm 1973 so với năm
1950 tăng 20 lần. Nhiều ngành công nghiệp then chốt đã tăng rất nhanh như công nghiệp sản
xuất thép, ô tô, đóng tầu. Tốc độ phát triển công nghiệp Tư bản hàng năm thời kỳ 1950-1960
là 15,9%.
26- Cơ cấu kinh tế hai tầng có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế Nhật
giai đoạn 1952-1973 (Đúng)
Mét trong những nguyên nhân của sự tăng trưởng kinh tế Nhật giai đoạn 1952-1973 là
duy trì được tích luỹ vốn cao thường xuyên. Do tận dụng triệt để nguồn lao động "thừa" sau
chiến tranh vào việc duy trì và phát triển khu vực sản xuất nhỏ, thủ công. Khu vực này kết hợp

với khu vực sản xuất hiện đại đã tạo nên một đặc điểm nổi bật của kinh tế Nhật Bản là coư cấu
kinh tế hai tầng. Khu vực 1 là khu vực sản xuất hiện đại, sử dụng nhiều vốn, kỹ thuật cao, chủ
yếu tập trung vào ngành công nghiệp mòi nhọn. Khu vực 2 là sản xuất nhỏ sử dụng lao động là
chủ yếu, tiền lương thấp, ngày lao động kéo dài. Nó được coi là "đệm giảm xóc" chống đỡ
khủng hoảng cho khu vực lớn, hiện đại.
27- Thương mại có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế Nhật giai đoạn
1952-1973 (Đúng)
Nó được coi là nhịp thở của nền kinh tế Nhật vì Nhật thông qua xuất nhập khẩu mới phát
triển được kinh tế. Từ 1950 đến 1971 tăng 25 lần về tổng kim ngạch ngoại thương (1 tỷ USD
Õ 43,6 tỷ USD), xuất khẩu tăng 30 lần, nhập khẩu tăng 21 lần.
28- Nhà nước có vai trò quan trọng trọng sự tăng trưởng nhanh và ổn định của kinh
tế Nhật (Đúng)
Nhà nước Nhật thực hiện các biện pháp chính sách như chính sách tài trợ, đầu tư thuế,
chính sách kinh tế đối nội, chính sách giáo dục đào tạo nhằm phát triển kinh tế một cách toàn
diện. Chủ trương xây dựng ngân sách siêu cân bằng để giảm lạm phát giúp nền kinh tế tăng
trưởng nhanh và ổn định.
29- Sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế giai đoạn 1952-1973 đã giảm bớt sự mất
cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp ở Nhật (Sai)
Sự phát triển nhanh của nền kinh tế Nhật gây ra sự mất cân đối nghiêm trọng giữa các
vùng kinh tế, giữa công nghiệp và nông nghiệp. Do chạy theo thị trường, phần lớn công nghiệp
tập trung ở phần phía Đông nước Nhật. Trong khi đó các vùng phía Tây hết sức lạc hậu. Nhiều
nhà kinh tế phương Tây nhận xét ở Nhật có hai nước Nhật: "Nước Nhật rất hiện đại và nước
Nhật cò - khuất sau bóng núi". Nông nghiệp rất lạc hậu so với công nghiệp, trong nông nghiệp
sản xuất nhỏ vẫn chiếm ưu thế.
30- Chính sách kinh tế Cộng sản thời chiến ở nước Nga (1918-1920) là chính sách tất
yếu trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Sai)
Nhờ thực hiện chính sách này mà Nhà nước Xô viết mới có lương thực cung cấp cho
quân đội và nhân dân đảm bảo chiến thắng thù trong giặc ngoài. Nhưng chính sách này hoàn
toàn không phải là một giai đoạn tất yếu trong chính sách kinh tế của thời kỳ quá độ lên
CNXH. Nó không khuyến khích sản xuất phát triển, không sử dụng quan hệ hàng hoá tiền tệ

nên không khuyến khích người lao động.
31- Chính sách kinh tế mới ở nước Nga (1921-1925) đã có tác dụng lớn đối với sự
phát triển nông nghiệp (Đúng)
Chính sách kinh tế mới được quán triệt trong các ngành kinh tế và lấy việc khôi phục
nông nghiệp làm nhiệm vụ hàng đầu, là vấn đề trước mắt. Đến cuối năm 1922 Liên Xô vượt
qua nạn đói, năm 1925 nông nghiệp Liên Xô vượt mức trước chiến tranh
32- So với chính sách kinh tế Cộng sản thời chiến, NEP ở nước Nga có nội dung thay
đổi căn bản đối với các xí nghiệp công nghiệp (Đúng)
Những xí nghiệp vừa và nhỏ trước đây bị quốc hữu hoá nay cho tư nhân thuê hay mua
lại để kinh doanh tù do cho phép mở rộng trao đổi hàng hoá giữa thành thị và nông thôn, giữa
công nghiệp và nông nghiệp, cho thương nhân được tự do hoạt động để góp phần khôi phục
kinh tế.
33- Lênin coi thương nghiệp là "mắt xích" quan trọng trong giai đoạn khôi phục
kinh tế ở nước Nga (1921-1925) (Đúng)
Trong việc thực hiện NEP, Lênin coi thương nghiệp là "mắt xích" trong chuỗi dây xích
các sự biến lịch sử mà Nhà nước phải đem toàn lực ra nắm lấy nó. Do đó thương nghiệp đã
được tăng cường mạnh mẽ (về nội thương) tổng mức lưu chuyển hàng hoá năm 1926 đã bằng
2 lần năm 1924, về ngoại thương mở rộng quan hệ buôn bán với hơn 40 nước - thực hiện
nguyên tắc độc quyền ngoại thương).
34- Liên Xô đã tiến hành hợp tác hoá nông nghiệp đi trước cơ giới hoá (Sai)
Trong quá trình cải tạo XHCN Liên Xô đã tiến hành hợp tác hoá đi cùng với cơ giới hoá
- Hình thức chính của nông trang tập thể trong giai đoạn này là nông nghiệp. Nhà nước Xô
viết đã tăng cường giúp đỡ các nông trang về tổ chức và vật chất (như giúp vốn và máy móc,
máy kéo nông nghiệp)
35- Trong quá trình công nghiệp hoá XHCN Liên Xô đã ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý (Đúng)
Vì trong quá trình công nghiệp hoá XHCN Liên Xô ưu tiên phát triển công nghiệp ngay
từ đầu, dành 75-80% vốn cho công nghiệp nặng. Đây là quyết định hợp lý vì:
- Đòi hỏi Liên Xô phải phát triển công nghiệp quốc phòng mạnh mà đó là công nghiệp
nặng.

- Liên Xô là một nước giầu tài nguyên thiên nhiên, lại thừa hưởng những di sản của CN
mà SH để lại.

×