Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn thạc sĩ HUS nghiên cứu quy trình xử lý mẫu nước tiểu để phân tích một số chất ma túy tổng hợp nhóm ATS bằng phương pháp CE c4d

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.1 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Tạ Thùy Linh

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XỬ LÝ MẪU NƢỚC TIỂU
ĐỂ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT MA TÚY TỔNG HỢP
NHÓM ATS BẰNG PHƢƠNG PHÁP CE-C4D

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2016

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Tạ Thùy Linh

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XỬ LÝ MẪU NƢỚC TIỂU
ĐỂ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT MA TÚY TỔNG HỢP
NHĨM ATS BẰNG PHƢƠNG PHÁP CE-C4D

Chun ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60440118

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
HD 1: TS. Nguyễn Thị Ánh Hƣờng
HD 2: TS. Nguyễn Xuân Trƣờng
Hà Nội - 2016

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Ánh
Hƣờng và TS. Nguyễn Xuân Trƣờng. Thầy, cô đã giao đề tài, tận tính hƣớng dẫn và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn công ty 3Sanalysis ( đã
hỗ trợ trang thiết bị cho nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn sự hỗ trợ kinh phì của Đại học Quốc gia Hà Nội trong đề tài
QG.15.15: “Quy trính phân tìch một số chất ma túy nhóm ATS (MA; MDA;
MDMA; MDEA) thƣờng sử dụng ở Việt Nam trong mẫu bị bắt giữ và mẫu nƣớc
tiểu bằng phƣơng pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc
CE-C4D”.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo khoa Hóa, trƣờng Đại học
Khoa học Tự nhiên đã dạy dỗ, chỉ bảo và động viên tơi trong suốt q trính học tập
và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin cảm ơn CN. Nguyễn Thị Liên và SV. Lê Thị Hƣơng Giang đã phối
hợp thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn các anh, chị trong Trung tâm giám định ma túy – Viện Khoa
học hính sự cũng nhƣ các đồng nghiệp trong đội giám định Hóa học – phịng PC54
– CATP Hà Nội đã hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đính, các bạn học viên và sinh
viên của Bộ mơn Hóa phân tìch đã ln hỗ trợ, động viên, là chỗ dựa vững chắc

giúp tơi hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2016
Học viên
Tạ Thùy Linh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

................................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về ma túy tổng hợp nhóm ATS ......................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc, tổng hợp của MA, MDA, MDMA và MDEA .................. 4
1.1.2. Vai trò và tác dụng của ma túy tổng hợp ............................................. 7
1.1.3. Cơ chế hoạt động.................................................................................. 8
1.2. Tính hính sử dụng ma túy tổng hợp nhóm ATS trên thế giới và Việt Nam .. 8
1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 8
1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 10
1.3. Một số phƣơng pháp xác định ma túy tổng hợp nhóm ATS ....................... 11
1.3.1. Phƣơng pháp điện hóa ........................................................................ 11
1.3.2. Phƣơng pháp ELISA .......................................................................... 12
1.3.3. Các phƣơng pháp sắc ký .................................................................... 12
1.3.3.1. Phƣơng pháp sắc ký khì ............................................................ 12
1.3.3.2. Phƣơng pháp sắc ký lỏng .......................................................... 14
1.3.4. Các phƣơng pháp điện di mao quản ................................................... 15
1.4. Các phƣơng pháp xử lý mẫu phẩm sinh học ............................................... 18
1.4.1. Phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng ........................................................... 18

1.4.2. Phƣơng pháp chiết pha rắn ................................................................. 20
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................ 24
2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ................................................................ 24
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 24
2.1.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 24
2.2.1. Phƣơng pháp phân tìch ....................................................................... 24
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý mẫu ..................................................................... 25
2.3. Hóa chất và thiết bị ...................................................................................... 26

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.3.1. Hóa chất.............................................................................................. 26
2.3.1.1. Chất chuẩn ................................................................................ 26
2.3.1.2. Hóa chất, dung mơi ................................................................... 26
2.3.1.3. Chuẩn bị các dung dịch hóa chất .............................................. 26
2.3.2. Thiết bị, dụng cụ ................................................................................ 27
2.4. Các phƣơng pháp đánh giá độ tin cậy của phƣơng pháp phân tìch ............. 28
2.4.1. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) ................. 28
2.4.2. Độ chụm (độ lặp lại) của phƣơng pháp .............................................. 28
2.4.3. Độ đúng (độ thu hồi) của thiết bị, của phƣơng pháp ......................... 29
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 30
3.1. Xây dựng đƣờng chuẩn của các chất phân tìch ........................................... 30
3.1.1. Xây dựng đƣờng chuẩn ...................................................................... 30
3.1.2. Đánh giá phƣơng trính hồi quy của đƣờng chuẩn .............................. 33
3.2. Đánh giá phƣơng pháp phân tìch ................................................................. 33
3.2.1.Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) .................. 33
3.2.2. Đánh giá độ chụm (độ lặp lại) của thiết bị ......................................... 35
3.3. Nghiên cứu, tối ƣu các điều kiện của quá trính chiết lỏng - lỏng nhằm

xác định MA, MDA, MDMA, MDEA trong mẫu nƣớc tiểu ....................... 38
3.3.1. Khảo sát dung môi chiết ..................................................................... 38
3.3.2. Khảo sát pH của môi trƣờng chiết ..................................................... 39
3.3.3. Khảo sát thể tìch dung mơi chiết ........................................................ 40
3.3.4. Đánh giá độ đúng và độ chụm của phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng ... 42
3.4. Nghiên cứu tối ƣu các điều kiện của quá trính chiết pha rắn nhằm
xác định MA, MDA, MDMA, MDEA trong mẫu nƣớc tiểu ..................... 44
3.4.1. Khảo sát lựa chọn cột chiết ................................................................ 44
3.4.2. Khảo sát pH của dung dịch đệm ........................................................ 47
3.4.3. Khảo sát thành phần dung dịch rửa tạp .............................................. 48
3.4.4. Ảnh hƣởng của thể tìch dung dịch axit H3PO4 dùng để rửa tạp
đến hiệu suất thu hồi của chất phân tìch ............................................. 50

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.4.5. Khảo sát ảnh hƣởng của dung môi rửa giải ....................................... 52
3.4.6. Ảnh hƣởng của thể tìch rửa giải đến độ thu hồi
của các chất phân tìch ........................................................................ 53
3.4.7. Đánh giá độ đúng và độ chụm của phƣơng pháp chiết pha rắn ......... 54
3.5. Phân tìch mẫu thực tế .................................................................................. 56
3.6. Phân tìch đối chứng phƣơng pháp CE – C4D với phƣơng pháp GC/MS .... 60
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 63
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 68

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Thông tin về các chất phân tìch (MA, MDA, MDMA, MDEA) ................ 6
Bảng 3.1. Sự phụ thuộc của diện tìch pic vào nồng độ
MA, MDA, MDMA, MDEA ................................................................. 31
Bảng 3.2. Phƣơng trính hồi quy của các chất phân tìch ............................................ 32
Bảng 3.3. Kết quả so sánh giữa giá trị a với giá trị 0 của phƣơng trính
đƣờng chuẩn MA, MDA, MDMA, MDEA ........................................... 33
Bảng 3.4. Giới hạn phát hiện của MA, MDA, MDMA, MDEA xác định bằng
phƣơng pháp điện di mao quản CE-C4D ............................................... 34
Bảng 3.5. Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lƣợng (LOQ)
của MA, MDA, MDMA, MDEA .......................................................... 35
Bảng 3.6. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CE-C4D
trong định lƣợng MA ............................................................................. 35
Bảng 3.7. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CE-C4D
trong định lƣợng MDA .......................................................................... 36
Bảng 3.8. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CE-C4D
trong định lƣợng MDMA ...................................................................... 37
Bảng 3.9. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CE-C4D
trong định lƣợng MDEA........................................................................ 37
Bảng 3.10. Hiệu suất thu hồi của các dung môi ở pH= 7-11 .................................... 39
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên
thêm chuẩn MA ..................................................................................... 42
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên
thêm chuẩn MDA .................................................................................. 43
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa
trên thêm chuẩn MDMA ........................................................................ 43
Bảng 3. 14. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa
trên thêm chuẩn MDEA ......................................................................... 43

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Bảng 3.15. Kết quả xác định độ lặp lại của phƣơng pháp chiết lỏng-lỏng
trong định lƣợng MA, MDA, MDMA và MDEA ................................. 44
Bảng 3.16. Hiệu suất thu hồi của quá trính chiết khi sử dụng cột SCX
và cột C18 .............................................................................................. 47
Bảng 3.17. Hiệu suất thu hồi của chất phân tìch ở các pH khác nhau của đệm........ 48
Bảng 3.18. Hiệu suất thu hồi của chất phân tìch khi sử dụng dung dịch
rửa tạp khác nhau ................................................................................... 50
Bảng 3.19. Hiệu suất thu hồi của chất phân tìch khi sử dụng thể tìch dung dịch
H3PO4 rửa tạp khác nhau........................................................................ 51
Bảng 3.20. Hiệu suất thu hồi của chất phân tìch khi sử dụng dung môi
rửa giải khác nhau .................................................................................. 52
Bảng 3.21. Hiệu suất thu hồi của chất phân tìch khi sử dụng thể tìch
dung mơi rửa giải khác nhau ................................................................. 53
Bảng 3.22. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên thêm chuẩn MA.. 54
Bảng 3.23. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên
thêm chuẩn MDA, MDMA và MDEA .................................................. 55
Bảng 3.24. Kết quả xác định độ lặp lại của phƣơng pháp CE-C4D
trong định lƣợng MA, MDA, MDMA và MDEA ................................. 55
Bảng 3.25. Thông tin các mẫu nƣớc tiểu đƣợc phân tìch ......................................... 56
Bảng 3.26. Kết quả phân tìch một số mẫu nƣớc tiểu chứa ma túy ........................... 57
Bảng 3.27. Kết quả phân tìch mẫu nƣớc tiểu H2 ...................................................... 60
Bảng 3.28. Kết quả phân tìch một số mẫu thực bằng phƣơng pháp GC/MS ............ 61

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hính 1.1. Ngun lý hoạt động của cảm biến đo độ dẫn khơng tiếp xúc ................. 16
Hính 1.2. Sơ đồ biểu diễn cấu trúc (A) và mạch điện tƣơng đƣơng (B)

của cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc ................................................ 16
Hính 2.1. Hệ thiết bị CE-C4D .................................................................................. 25
Hính 3.1. Đƣờng chuẩn của MA ............................................................................... 32
Hính 3.2. Đƣờng chuẩn của MDA ............................................................................ 32
Hính 3.3. Đƣờng chuẩn của MDMA......................................................................... 32
Hính 3.4. Đƣờng chuẩn của MDEA .......................................................................... 32
Hính 3.5. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS
với các dung mơi chiết khác nhau ......................................................... 39
Hính 3.6. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy nhóm ATS với dung môi
chiết etyl acetat ở pH khác nhau ............................................................ 40
Hính 3.7. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc hiệu suất thu hồi vào pH
mơi trƣờng chiết ..................................................................................... 40
Hính 3.8. Điện di đồ biểu diễn kết quả khảo sát với lƣợng dung mơi
chiết khác nhau ...................................................................................... 41
Hính 3.9. Biểu đồ sự phụ thuộc của hiệu suất thu hồi vào thể tìch
dung mơi chiết ....................................................................................... 41
Hính 3.10. Điện di đồ phân tìch mẫu SPE sử dụng cột SCX và cột C18 ................. 47
Hính 3.11. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS
với các điều kiện pH đệm khác nhau ..................................................... 48
Hính 3.12. Hiệu suất thu hồi của chất phân tìch ở các pH khác nhau của đệm ........ 49
Hính 3.13. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS với
các dung dịch rửa tạp khác nhau ............................................................ 50
Hính 3.14. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS
với thể tìch H3PO4 rửa tạp khác nhau .................................................... 51
Hính 3.15. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


với các dung mơi rửa giải khác nhau ..................................................... 52

Hính 3.16. Điện di đồ phân tìch một số mẫu nƣớc tiểu ........................................... 58
Hính 3.17. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H2
ở các mức nồng độ khác nhau ............................................................... 59
Hính 3.18. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H12
ở các mức nồng độ khác nhau ............................................................... 60

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

Ace

Axit Axetic

Arg

Arginine

C4D

Detector đo độ dẫn kết nối kiểu tụ điện

CE

Phƣơng pháp điện di mao quản


EOF

Dịng điện di thẩm thấu

GC

Sắc ký khì

GC/MS

Sắc ký khì khối phổ

His

Histidine

HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao

Leff

Chiều dài hiệu dụng của mao quản

Ltot

Tổng chiều dài mao quản

LOD


Giới hạn phát hiện

LOQ

Giới hạn định lƣợng

MEKC

Điện di mao quản điện động học Mixen

ATS

Amphetamin type stimulants

MA

Methamphetamine

MDA

Methylenedioxyamphetamine

MDMA

Methylenedioxymethamphetamine

MDEA

3,4-Methylenedioxyethamphetamine


Phos

Photphoric

ppm

Parts per million: phần triệu

%RSD

% độ lệch chuẩn tƣơng đối

SD

Độ lệch chuẩn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
Tệ nạn ma túy là hiểm họa cho toàn xã hội, gây tổn hại sức khỏe, làm suy
thối nịi giống, phẩm giá con ngƣời, phá hoại hạnh phúc gia đính, gây ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến trật tự, an tồn xã hội và an ninh quốc gia. Nguy hiểm hơn nữa,
việc tiêm chìch ma túy cịn là ngun nhân lan truyền căn bệnh nguy hiểm
HIV/AIDS [2].
Hiện nay, việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán và sử dụng ma túy ngày càng
tinh vi, phức tạp và khó kiểm sốt. Các cán bộ phải làm giám định khá nhiều loại
chất và các chế phẩm của chúng, phải sử dụng các phƣơng pháp khoa học địi hỏi
phải nhanh hơn, chình xác hơn và đặc hiệu hơn. Kết quả giám định phải là tin cậy
và đáp ứng các yêu cầu của các cơ quan thực thi luật pháp của mỗi nƣớc. Do vậy,

việc xác định đối tƣợng có sử dụng ma túy thơng qua giám định mẫu phẩm sinh học
(nƣớc tiểu) của chình đối tƣợng đó cũng rất cần thiết.
Ở Việt Nam, việc giám định ma túy trong các mẫu phẩm sinh học đƣợc thực
hiện bằng nhiều phƣơng pháp nhƣ: phân tìch miễn dịch, sắc ký khì (GC), sắc ký khì
– khối phổ (GC-MS), sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với khả năng phát hiện tốt.
Tuy nhiên, đây là loại thiết bị đòi hỏi đầu tƣ ban đầu rất lớn đồng thời quy trính
kèm theo rất phức tạp do đó giá thành phân tìch cao, thƣờng đƣợc triển khai ở các
phịng thì nghiệm tuyến Trung ƣơng. Trong khi đó, nhu cầu phân tìch giám định các
chất ma túy tại các phịng thì nghiệm hính sự tuyến địa phƣơng là rất lớn. Do đó,
việc nghiên cứu phát triển các phƣơng pháp phân tìch đơn giản, chi phì thấp nhằm
hỗ trợ điều tra tại các phịng thì nghiệm phân tìch ma túy tuyến địa phƣơng là rất
cần thiết. Trƣớc tính hính thực tế đó, nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã nghiên cứu
và bƣớc đầu thành công trong việc xác định một số chất ma túy tổng hợp nhóm
ATS trong nƣớc tiểu bằng phƣơng pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn
không tiếp xúc (CE-C4D) với các kết quả: tối ƣu đƣợc điều kiện phân tìch để tách
đồng thời 4 chất ma túy MA, MDA, MDMA và MDEA; giới hạn phát hiện của MA
sau khi chiết và trƣớc khi chiết là 10ppb và 500ppb [29].

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tuy nhiên, do nền mẫu nƣớc tiểu thƣờng khá phức tạp, chứa rất nhiều chất
khác nhau nhƣ ezym, vitamin, axit amin, các hợp chất hữu cơ khác và đặc biệt là
một lƣợng lớn các ion nhƣ: Na+, NH4+, Mg2+, Cl-, SO42-,… Hơn nữa, hàm lƣợng các
chất ma túy tổng hợp có thể rất thấp nên các thành phần khác trong nền mẫu sẽ gây
khó khăn cho phƣơng pháp phân tìch. Ví thế, để có kết quả phân tìch tốt thí việc
làm sạch và làm giàu mẫu là rất cần thiết. Do đó, chúng tơi thực hiện đề tài “Nghiên
cứu quy trình xử lý mẫu nước tiểu để phân tích một số chất ma túy tổng hợp

nhóm ATS bằng phương pháp CE-C4D” trên cùng thiết bị đo mà không khảo sát
lại điều kiện tối ƣu, nhằm nâng cao khả năng ứng dụng của phƣơng pháp CE-C4D
đối với phân tìch ma túy nói riêng và các nhóm chất khác nói chung, đáp ứng nhu
cầu thực tế.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về ma túy tổng hợp nhóm ATS
Ma túy là các chất gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo [2], khi
đƣa vào cơ thể sống có thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng tâm - sinh lý của
cơ thể. Sử dụng ma túy nhiều lần sẽ bị lệ thuộc cả về thể chất lẫn tâm lý, gây hậu
quả nghiêm trọng cho cá nhân, gia đính và xã hội [2].
Ma túy tổng hợp dạng Amphetamine (Amphetamine - ATS - amphetaminetype-stimulans) là những chất ma túy đƣợc tổng hợp ra từ các hóa chất ban đầu (tiền
chất). Chúng có tác dụng kìch thìch nhất thời hệ thống thần kinh trung ƣơng gây
hƣng phấn và ảo giác hoang tƣởng. Ngoài Amphetamine, Methamphetamine (MA)
và MDMA (cịn gọi là Ecstasy) thí trong nhóm này cịn có rất nhiều chất khác nhau,
đƣợc quy định trong Công ƣớc quốc tế năm 1971 về sác chất hƣớng thần nhƣ:
MDA, MDE, MDEA, PMA, MMDA...Chúng có cấu trúc hóa học tƣơng tự nhau
trên cơ sở khung của Amphetamine, do đó có tác dụng dƣợc lý giống nhau.
Về mặt hóa học, chúng thuộc nhóm Phenylalkylamine và có thể đƣợc coi là
dẫn xuất của Amphetamine. Dạng bazo, một số chất có thể lỏng sánh, không màu,
một số chất khác ở dạng bột kết tinh màu trắng, khơng hịa tan trong nƣớc, chỉ hịa
tan trong các dung mơi hữu cơ nhƣ ethanol, diethyl ether và chloroform. Trong thực
tế chúng đƣợc dùng dƣới dạng muối, chủ yếu là muối clohydrat. Ở dạng muối, tất
cả các chất ATS đều là những chất kết tinh khơng màu hoặc bột kết tinh màu trắng,
hịa tan trong nƣớc và rƣợu ethanol, hịa tan ìt trong chloroform và khơng hịa tan

trong diethyl ether. Các viên có màu sắc khác nhau đƣợc gặp trên thị trƣờng là do
các cơ sở sản xuất pha thêm phẩm màu để tạo đặc điểm thƣơng hiệu và nhằm đánh
lạc hƣớng các cơ quan thi hành pháp luật [11].
Đặc điểm và dạng dùng: Khác với heroine và các chất ma túy khác là các
chất này chỉ có hiệu lực tác dụng tối đa, gây cảm giác đê mê khi đƣợc đƣa trực tiếp
vào cơ thể qua đƣờng máu. Nếu sử dụng bằng hính thức uống thí chúng bị dịch tiêu
hóa phân hủy làm giảm tác dụng đáng kể. Ví vậy, trong thực tế Heroine và các chất

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ma túy khác có nguồn gốc thuốc phiện chỉ thấy sử dụng qua đƣờng tiêm, chìch hoặc
hút, hìt mà khơng sử dụng bằng đƣờng uống. Các chất ATS có hiệu lực tác dụng khi
đƣa vào cơ thể bằng đƣờng trực tiếp là vào máu và cả đƣờng tiêu hóa. Chình ví thế,
ngồi các hính thức sử dụng nhƣ đối với các chất ma túy khác, ma túy tổng hợp còn
đƣợc sử dụng bằng hính thức uống. Trong thực tế, một số ìt trƣờng hợp gặp các chất
ma túy tổng hợp ATS dƣới dạng ống tiêm hay bột để pha tiêm, hút, hìt, hính thức
phổ biến nhất vẫn là ở dạng viên nén, viên nhộng để uống với nhiều hính dáng, kìch
thƣớc, màu sắc và những ký hiệu rất khác nhau.
1.1.1. Nguồn gốc, tổng hợp của MA, MDA, MDMA và MDEA
Amphetamine là chất cơ bản của cả nhóm ma túy tổng hợp ATS và là chất
ma túy xuất hiện sớm nhất trong tất cả các chất ma túy thuộc loại này. Lần đầu tiên
trên thế giới Amphetamine đƣợc nhà hóa học L. Edeleano tổng hợp vào năm 1887.
Tiếp theo đó, vào năm 1888 trong khi nghiên cứu Ephedrin là một thành phần chình
có tác dụng chữa ho, hen của cây Ma hoàng, nhà bác học Nagayoshi Nagai ngƣời
Nhật đã phát hiện đƣợc Methamphetamine (MA). Đến năm 1983 chình nhà bác học
này đã tổng hợp đƣợc Methamphetamine. Đây là chất có tác dụng kìch thìch thần
kinh trung ƣơng mạnh. Ngày nay, do lợi nhuận khổng lồ nên ngƣời ta đã sản xuất

hàng loạt các chất có tác dụng tƣơng tự hoặc mạnh hơn rất nhiều MA, đồng thời
buôn bán và tổ chức sử dụng chúng [2,11].
Methamphetamine đƣợc tổng hợp bằng cách khử nhóm hydroxyl của
ephedrin (phenylmethylaminopropanol) hoặc pseudoephedrin. Nếu nguyên liệu là
ephedrin có từ cây Ma hồng thí sản phẩm là d-methamphetamine có hoạt tình
mạnh. Nếu ngun liệu từ ephedrin tổng hợp thí sản phẩm của chúng là d,lmethamphetamine có hoạt tình kém hơn. Ở châu Âu, ngƣời ta tổng hợp MA từ
phenylaxeton (benylmethylketon) [2,33].
3,4-methylenedioxyamphetamine (MDA) là chất ma túy tổng hợp dòng
amphetamine rất giống MDMA. Lần đầu tiên đƣợc tổng hợp vào năm 1910 để làm
thuốc giảm ngon miệng. Tuy nhiên do có tác dụng nguy hại đối với tâm thần, MDA
đã không đƣợc tung ra thị trƣờng nhƣ một loại thuốc hợp pháp. Tác hại của nó đối

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


với hành vi nhân cách đã đƣợc nghiên cứu vào thập niên 1960, và bắt đầu từ đó xuất
hiện trên thị trƣờng bất hợp pháp đầu tiên ở Mỹ rồi lan ra tồn thế giới. Nó gây ảo
giác mãnh liệt hơn MDMA và có thời gian tác dụng gấp đơi (từ 8 – 12 tiếng so với
MDMA chỉ có 3 – 5 tiếng). MDA thƣờng đƣợc chế tạo tại những địa điểm bì mật để
thay thế cho MDMA và tung ra thị trƣờng dƣới dạng độc lập hay kết hợp với các
loại ma túy khác[11].
3,4-methylendioxymethamphetamine, còn gọi là “ecstasy” (MDMA) lần đầu
tiên đƣợc tổng hợp năm 1914 để dùng làm thuốc giảm ngon miệng, nhƣng chƣa bao
giờ đƣợc công nhận là thuốc đã đăng ký. MDMA đƣợc dùng thử nghiệm trong điều
trị bệnh tâm thần. Ecstasy là loại ma túy ăn chơi phổ biến đầu tiên ở Mỹ, sau đó là
Châu Âu và ngày càng lan rộng ra những nơi khác trên thế giới. MDMA đƣợc chế
tạo tại những địa điểm bì mật dƣới dạng bột hay viên nén có nhiều màu sắc và hính
ảnh khác nhau.

3,4-methylendioxy-N-ethylamphetamine (MDEA) là chất tổng hợp dịng
amphetamine có tác dụng tƣơng tự nhƣ ecstasy (MDMA). Tiếng lóng gọi là “Eve”,
MDEA nổi tiếng là một loại ma túy của vũ trƣờng ở một số nƣớc. Nó đƣợc chế tạo
bì mật để thay thế MDMA, trốn tránh kiểm sốt và bn bán dƣới dạng viên nén
thuần chất hay kết hợp với một số ma túy khác.
Các thông tin về bốn chất ma túy tổng hợp đƣợc phân tìch gồm: MA, MDA,
MDMA, MDEA trính bày trong bảng 1.1.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 1.1: Thơng tin về các chất phân tích ( MA, MDA, MDMA, MDEA)

Chất

Tên gọi hóa học

d-Methamphetamin

MA

(phenylmethylaminopropan)

CTPT

CTPT dạng
phân tìch


C10H15N

C10H15N.HCl

CTCT

KLPT
pKa
(g/mol)

185,7

9,9

215,68

9,7

C11H15NO2 C11H15NO2.HCl

229,7

9,9

C12H17NO2 C12H17NO2.HCl

243,77

9,9


Tình tan

Độ
Nhiệt tinh
độ
khiết
nóng dạng
chảy bazo
(%)

tan trong

171

Methanol

±5

tan trong

188

Methanol

±3

tan trong

149


Methanol

±3

tan trong

200

Methanol

±3

80,2

.HCl
3,4-methylendioxy

MDA

amphetamine

MDMA

MDEA

3,4-methylendioxy
methamphetamine

3,4-methylendioxy-Nethylamphetamin


C10H13NO2 C10H13NO2.HCl
.HCl

.HCl

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add

82,8

83,71

84,66


1.1.2. Vai trò và tác dụng của ma túy tổng hợp ATS
Tác động chủ yếu trên hệ thần kinh – hệ tim mạch – hệ tiêu hóa. Các biểu
hiện đáng chú ý bao gồm: nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp kịch phát, bệnh lý mạch
máu não và viêm đại tràng thiếu máu. Những ngƣời lạm dụng ATS thƣờng có hành
vi tính dục khơng an tồn. Các tác dụng khơng mong muốn và ìt nguy hiểm là: nóng
bừng mặt, xanh xao, tìm tái thiếu ơ xy, sốt, đau đầu, nhịp tim nhanh, buồn nôn, nôn,
mất men răng, thở hụt hơi, run, loạng choạng. Ở phụ nữ có thai thƣờng thai nhi
chậm lớn, nhẹ cân,vòng đầu nhỏ, sinh non.
Nếu dùng lần đầu hoặc dùng ìt làm ngƣời ta ảo tƣởng tăng năng lực phán
đoán, năng lực thần kinh, tăng hiệu quả làm với các công việc đơn giản. Nhƣng lại
giảm hiệu quả đối với công việc phức tạp do thiếu tập trung. Nếu dùng thƣờng
xuyên hoặc liều lƣợng lớn sẽ có tác dụng ngƣợc lại, nhƣ chán chƣờng, mệt mỏi, ảo
giác, hoang tƣởng, hoảng loạn, đau đầu, tim đập nhanh, rối loạn vận mạch, kìch
động, lẫn lộn, suy nhƣợc tinh thần [2].

Tác dụng giảm đau: các chất ATS có tác dụng giảm đau nhẹ, tuy nhiên chƣa
đủ để điều trị có hiệu quả.
Tác dụng trên hơ hấp: các chất này kìch thìch trung tâm hơ hấp, làm tăng
nhịp và cƣờng độ hơ hấp. Ở ngƣời bính thƣờng thí tác dụng khơng đáng kể nhƣng
khi hô hấp đã bị ức chế bởi các chất tác dụng trên hệ thần kinh trung ƣơng thí chúng
có tác dụng kìch thìch hơ hấp rõ rệt.
Tác dụng gây chán ăn: amphetamin và các chất tƣơng tự đã từng đƣợc dùng
để điều trị chứng béo phí.
Về tâm thần: Bồn chồn, loạn khì sắc, mất ngủ, cáu kỉnh, hoảng sợ, lú lẫn, trở
nên thù địch, và các triệu chứng của rối loạn lo âu. Ý tƣởng liên hệ, hoang tƣởng
paranoid và các ảo giác cũng có thể xảy ra [2].
Liều dùng: ngƣời bính thƣờng sử dụng khơng q

200 mg đối với

amphetamin và 1g đối với methamphetamine (MA), khi dùng quá liều sẽ gây hôn
mê, co giật, chảy máu não dẫn đến tử vong. MDMA và MDEA với liều 30-100 mg

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


có thể tạo ra tác dụng kìch thìch thần kinh vừa phải, gây khoái cảm và rối loạn nhận
thức, liều 100-200 mg gây lo lắng, hoản loạn, ảo giác và trầm cảm.
Nguyên nhân: Do các chất ATS có tác dụng kìch thìch hệ thần kinh trung
ƣơng, làm mất ngủ, mất cảm giác đói, làm tăng thể lực và tinh thần một cách giả
tạo. Ví vậy, trƣớc đây các chất trong nhóm này đƣợc sử dụng trong y học làm thuốc
chống trầm cảm, giảm thể trọng... Cơ chế tác dụng là do chúng giải phóng các amin
nội sinh từ các vị trì ở đầu dây thần kinh, chủ yếu là norepinephrin. Một vài tác

dụng khác là do việc giải phóng dopamin.
1.1.3. Cơ chế hoạt động
Các chất nhóm ATS dễ hấp thu qua đƣờng dạ dày- ruột, dễ dàng đi qua hàng
rào máu - não để gây tác dụng. Sau thời gian bán hủy trong máu 8 - 12 giờ, chúng
bắt đầu đào thải vào nƣớc tiểu 20 phút sau khi đƣợc đƣa vào cơ thể. Thông thƣờng
amphetamin bài tiết vào nƣớc tiểu dạng tự do khoảng 20 - 30% liều dùng, cịn các
dạng chuyển hóa khác khoảng 25%. Tốc độ bài tiết phụ thuộc vào pH của nƣớc tiểu.
Nếu pH kiềm thí sau 24 giờ lƣợng bài tiết là 45% liều và 2% ở dạng tự do. Nếu pH
axit thí lƣợng bài tiết là 78% và lƣợng tự do 68%. Ở điều kiện bính thƣờng sau 24
giờ khoảng 30% liều đƣợc bài tiết vào nƣớc tiểu dƣới dạng chƣa chuyển hóa, 90%
liều đƣợc đào thải trong 3 - 4 ngày [2].
Phần lớn các dẫn chất thay thế vòng của amphetamine đƣợc đào thải vào
nƣớc tiểu dƣới dạng khơng chuyển hóa. Khi sử dụng MDMA với liều 1,5mg/kg thể
trọng, nồng độ trong máu đạt đƣợc tối đa là 0,33 µg/mL sau 2 giờ, với nửa đời sinh
học là 8 giờ. Một lƣợng nhỏ MDMA chuyển hóa thành MDA. Sau khi uống MDEA
32 giờ, lƣợng MDEA chƣa chyển hóa trong nƣớc tiểu là 19%, trong khi đó các sản
phẩm chuyển hóa MDA là 28%, 4-hydroxy-3-methoxyethylphethamtamine
(HMEA) là 32% và 8 sản phẩm chuyển hóa khác dƣới dạng vết.
1.2. Tình hình sử dụng ma túy tổng hợp nhóm ATS trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Theo báo cáo của UNDOC về số ngƣời sử dụng ma t cho hay, tồn cầu có
từ 172 đến 250 triệu ngƣời từng sử dụng ma tuý trái phép ìt nhất một lần trong năm.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16 đến 51 triệu ngƣời sử dụng duợc chất ma tuý thuộc nhóm amphetamin; 12 đến
24 triệu ngƣời sử dụng ma tuý tổng hợp estasy. Những con số trên đây là tình cả

những ngƣời từng một lần thử qua ma t (có thể chƣa nghiện). Cịn về số ngƣời
nghiện ma tuý kinh niên, UNODC ƣớc tình vào khoảng 18 đến 38 triệu ngƣời. Hằng
năm có khoảng 200.000 ngƣời chết ví ma túy. Thực tế này cho thấy ma túy có ảnh
hƣởng xấu đến kinh tế, văn hóa của tồn thế giới. Ví vấn đề nghiêm trọng nên ngày
26/6 hàng năm đƣợc Liên Hợp Quốc chọn làm “Ngày quốc tế phòng, chống lạm
dụng ma túy” [10].
Hội nghị Báo cáo về tính hính ma túy trên tồn thế giới do Ủy ban Quốc tế
về phòng chống ma túy của Liên Hợp Quốc (UNODC) phối hợp với Văn phòng
Thƣờng trực phòng chống ma túy (SODC) tổ chức, đánh giá: Trong suốt 100 năm
qua, các quốc gia trên thế giới đã kiên trí đấu tranh với các loại tội phạm liên quan
đến ma tuý. Kết quả đạt đƣợc tuy có nhiều ấn tƣợng, song ma tuý vẫn chƣa bị nhổ
tận gốc khỏi đời sống con ngƣời. Năm 2012, có 6% trong tổng số ngƣời nghiện sử
dụng ATS, năm 2013 tăng lên 19%. Năm 2013, có tới gần 230 triệu viên
methamphetamine và 11,6 tấn methamphetamine dạng đá bị thu giữ. Cũng theo
UNODC, việc sử dụng methamphetamine tiếp tục gia tăng tại hầu hết các quốc gia
thuộc khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Trong vòng 3 năm qua, lƣợng
methamphetamine bị thu giữ đã tăng hơn 2 lần trên phạm vi toàn cầu. Hoạt động
sản xuất methamphetamine đƣợc mở rộng tại Bắc Mỹ. Trong 144 tấn chất kìch
thìch dạng amphetamine (ATS) bị thu giữ trên thế giới, một nửa đƣợc thu giữ tại
Bắc Mỹ và ¼ tại Đông Á và Đông Bắc Á. Từ năm 2009 đến 2013, số lƣợng các
chất kìch thần khơng đƣợc quản lý trên thị trƣờng thế giới đã tăng hơn hai lần.
Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á tiếp tục là nguồn cung cấp các tiền chất
pseudoephedrine và ephedrine sử dụng phi pháp vào việc sản xuất
methamphetamine trong khu vực và các khu vực khác trên thế giới. Các nƣớc đứng
đầu về lƣợng xuất khẩu tiền chất tại châu Á là Hàn Quốc, tiếp đến là Nhật Bản,
Singapore, Thái Lan, Trung Quốc và Ấn Độ [5].

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Methamphetamine thống lĩnh thị trƣờng các loại ma túy tổng hợp tồn cầu và
đang mở rộng ở Đơng Á và Đông Nam Á. Sử dụng methamphetamine dạng tinh thể
ngày càng tăng ở các khu vực thuộc Bắc Mỹ và châu Âu. Hiện nay, ATS vẫn là chất
ma túy chủ yếu sử dụng ở Nhật. Ngoài ra, số nguời đã sử dụng ATS ở Thụy Sĩ là
8%, Đức 2,8%, Tiệp Khắc 1,6%, Brazil là 5%. Tại Úc 25% nam và 12% nữ tuổi từ
20- 24 đã thử dùng ATS. Số lƣợng các vụ bắt giữ ATS kể từ năm 2009 – tăng gần
gấp đôi ở mức trên 144 tấn trong năm 2011 và 2012, và vẫn ở mức độ cao vào năm
2013 – cho thấy thị trƣờng ATS mở rộng nhanh chóng trên tồn cầu. Cho đến tháng
12 năm 2014, có tổng cộng 541 loại chất kìch thần mới (NPS) có tác động tiêu cực
đến sức khỏe đã đƣợc phát hiện và báo cáo tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ - gia
tăng 20% so với số lƣợng 450 loại của năm ngối.
1.2.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam, tính hính buôn bán, vận chuyển ma túy ngày càng phức tạp.
Cuộc chiến chống buôn lậu ma túy đã diễn ra trên 30 năm qua, ngày càng trở lên
khốc liệt. Bọn tội phạm ma túy tự trang bị vũ khì quân dụng, ngày càng hung hăng,
dùng mọi phƣơng tiện để vận chuyển ma túy vào Việt Nam hay quá cảnh từ Việt
Nam đi các nƣớc khác. Trong vài năm gần đây, trên hai tuyến biên giới Việt nam Lào và Việt - Trung các lực lƣợng chức năng đã phát hiện, bắt giữ gần 5.340 vụ
(chiếm 30% tổng số vụ bị bắt giữ trên toàn quốc). Điều đáng lƣu ý là số vụ và lƣợng
ma túy tổng hợp (chủ yếu là ma túy đá) bị phát hiện, bắt giữ gia tăng nhanh chóng.
Các hính thức vận chuyển, cất giấu tinh vi, xảo quyệt nhƣ cất giấu trong hàng hóa,
trong cơ thể, hành lý để vận chuyển qua đƣờng hàng không,.... Theo thống kê của
Bộ Công an, 6 tháng đầu năm 2013, trong nhiều loại ma túy bị bắt giữ, có tới 46 kg
và 140 nghín viên ma túy tổng hợp [10].
Trong năm 2014, tính hính mua bán, sử dụng ma túy tổng hợp, nhất là ma
túy tổng hợp dạng “đá” tiếp tục gia tăng, đặc biệt trong giới trẻ; số lƣợng ma túy
tổng hợp thu giữ đƣợc trong năm 2014 nhiều hơn 147,7 kg ma túy tổng hợp so với
năm 2013. Nguồn ma túy tổng hợp tại Việt Nam chủ yếu từ Trung Quốc vận
chuyển qua các biên giới thuộc tỉnh Quảng Ninh và Lạng Sơn vào nội địa. Bên cạnh


10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đó, đối tƣợng phạm tội tiếp tục tím cách sản xuất ma túy tổng hợp để tiêu thụ ngay
trong nội địa. Năm 2014, Lực lƣợng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy đã phối
hợp với các lực lƣợng chức năng phát hiện, bắt giữ 19195 vụ với 28880 đối tƣợng
liên quan đến tội phạm ma túy; thu giữ 573,2 kg heroin; 19,3 kg cocain; 28,8 kg
thuốc phiện; 1536 kg cần sa; 231,2 kg và 165314 viên ma túy tổng hợp cùng nhiều
phƣơng tiện, tài sản, vật chứng khác.
Một nghiên cứu về thực trạng sử dụng ma túy tổng hợp ở các thành phố lớn
cho thấy thuốc lắc (MDMA) là loại ATS phổ biến ở cả 3 thành phố, cao nhất là ở
thành phố Hồ Chì Minh với gần 80% đối tƣợng nghiên cứu báo cáo có sử dụng loại
ATS này. Methamphetamin cũng là loại ATS sử dụng phổ biến ở Hà nội và thành
phố Hồ Chì Minh (61,00% và 87.12%). Theo nhóm tuổi, các loại ATS nhƣ thuốc
lắc hay methamphetamin sử dụng phổ biến ở tất cả các nhóm tuổi (xấp xỉ từ 50%
đối tƣợng từng nhóm tuổi sử dụng), trong đó sử dụng phổ biến hơn ở nhóm dƣới 40
tuổi [12].
Nhƣ vậy, để thực hiện đẩy lùi đƣợc ma túy thí việc quan trọng là phải có
nguồn chứng cứ kịp thời nhằm thực thi luật pháp và điều trị ngộ độc, cai nghiện. Do
đó việc xây dựng một phƣơng pháp giám định ma túy nhanh, chình xác là rất cần
thiết.
1.3. Một số phƣơng pháp xác định ma túy tổng hợp nhóm ATS
Việc phân tìch ma túy tổng hợp nhóm ATS đƣợc thực hiện bằng nhiều
phƣơng pháp khác nhau nhƣ các phƣơng pháp sắc ký, phƣơng pháp điện hóa,
phƣơng pháp phân tìch miễn dịch học, phƣơng pháp điện di mao quản…
1.3.1. Phƣơng pháp điện hóa
E.M.P.J. Garrido cùng cộng sự [15] đã tiến hành nghiên cứu tình chất điện

hóa của amphetamin (A), methamphetamin (MA), methylenedioxyamphetamin
(MDA) và methylenedioxymethamphetamin (MDMA) trong các dung dịch đệm
khác nhau bằng phƣơng pháp vôn ampe vịng, sóng vng, xung vi phân trên điện
cực glassy carbon trong khoảng pH 1,2 đến 12,2. Với MA, sóng anot xuất hiện ở
pH trên 9, Ep = +0,92V. Ở pH 2 có thể quan sát đƣợc sóng anot của MDA, Ep =
+1,17V. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của MDMA khi sử dụng phƣơng
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


pháp von ampe xung vi phân tƣơng ứng là 1,2 và 3,7 µM. Các tác giả đã định lƣợng
MDMA trong mẫu huyết tƣơng thêm chuẩn. Kết quả thu đƣợc hiệu suất thu hồi
99,5%; 100,6%; 100,2%, độ lệch chuẩn (RSD) 1,4; 0,9; 1,1 % tƣơng ứng với các
mức hàm lƣợng thêm chuẩn 15; 30; 45µM.
1.3.2. Phƣơng pháp ELISA
Nguyên tắc: Phƣơng pháp ELISA có rất nhiều dạng mà đặc điểm chung là
đều dựa trên sự kết hợp đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể, trong đó kháng
thể đƣợc gắn với một enzyme. Khi cho thêm cơ chất thìch hợp (thƣờng là
nitrophenol phosphate) vào phản ứng, enzyme sẽ thủy phân cơ chất thành một chất
có màu. Sự xuất hiện màu chứng tỏ đã xảy ra phản ứng đặc hiệu giữa kháng thể với
kháng nguyên và thông qua cƣờng độ màu mà biết đƣợc nồng độ kháng nguyên hay
kháng thể cần phát hiện.
Marleen Laloup và cộng sự [24] đã sử dụng phƣơng pháp này để xác định
amphetamin, MDMA, MDA trong mẫu máu và nƣớc bọt. Phƣơng pháp phân tìch
này có thể dự đốn đƣợc sự hiện diện của một trong hai amphetamin hoặc
MDMA/MDA (MDMA và sản phẩm chuyển hóa của nó MDA) với độ nhạy đạt
98,3% và độ đặc hiệu 100%. Đây là một kỹ thuật sàng lọc nhanh và chình xác để
xác định amphetamin, MDMA/MDA trong các mẫu nƣớc bọt và huyết tƣơng dƣơng
tình.

1.3.3. Các phƣơng pháp sắc ký
1.3.3.1. Phƣơng pháp sắc ký khí
Trong phƣơng pháp này, pha động là chất khì, pha tĩnh là rắn hoặc lỏng.
Phƣơng pháp có hiệu quả tách rất cao, thời gian phân tìch nhanh, với detector phù
hợp thí giới hạn phát hiện của phƣơng pháp có thể đạt 0,1 ppb [8].


Bằng phƣơng pháp sắc ký khì sử dụng detector ion hóa ngọn lửa (GC/FID)

kết hợp kỹ thuật vi chiết pha rắn, Nikolaos Raikos và các cộng sự [25] đã đƣa ra
một quy trính phân tìch amphetamin, MA, MDA, MDMA, MDEA trong mẫu nƣớc
tiểu. Quá trính phân tìch đƣợc thực hiện với chế độ bơm mẫu chia dịng, khì mang
sử dụng heli với tốc độ dịng khì là 1 ml/phút, nhiệt độ ở bộ phận bơm mẫu và
detector lần lƣợt là 220 và 2800C. Nhiệt độ cột tách đƣợc giữ ở 400C trong vòng 1

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phút và sau đó tăng lên 2800C với tốc độ 200C/phút, giữ trong 5 phút. Giới hạn phát
hiện cho MA, MDA, MDMA, MDEA lần lƣợt là 30; 40; 35; 35 ng/ml. Hiêu suất
thu hồi đạt đƣợc nhƣ sau: MA (20–38,1%), MDA (5,1–6,6%), MDMA (7–9,6%) và
MDEA (5,4–9,6%)
 Tác giả Eunyoung Han và cộng sự [16] đã sử dụng phƣơng pháp sắc ký khì
khối phổ (GC/MS) để xác định MDA, MDMA trong mẫu tóc và mẫu nƣớc tiểu. Các
tác giả sử dụng cột tách là cột mao quản silica (cột mao quản HP-5MS, 30,0 m ì
250 àm ì 0,25 àm). Khỡ mang sử dụng là Heli với tốc độ dòng 1,0 ml/phút, nhiệt
độ bộ phận bơm mẫu là 2800C, duy trí nhiệt độ cột tách ban đầu 1000C trong 1 phút
sau đó tăng lên 2700C với tốc độ 200C/phút và duy trí nhiệt độ này trong 10 phút,

thể tìch bơm mẫu là 1 µL. Chất phân tìch đƣợc định danh dựa vào thời gian lƣu,
thời gian lƣu cho các chất tƣơng ứng: MDMA, m/z 154; 162; 7,56 phút; MDA, m/z
162; 135; 6,85 phút; MDMA-d5 (chất nội chuẩn), m/z 158, 167; 7,54 phút; MDAd5 (chất nội chuẩn) m/z167, 136, 6.84 phút.Giới hạn phát hiện đạt đƣợc cho cả hai
chất phân tìch là 0,125 ng/mg khi sử dụng 10mg tóc. Hiệu suất thu hồi đạt đƣợc
97,19 % và 99,17 % lần lƣợt với MDMA và MDA. Kết quả phân tìch cho thấy hàm
lƣợng MDMA, MDA tƣơng ứng trong mẫu tóc là 0,84 ng/mg ÷ 34,06 ng/mg, trong
mẫu nƣớc tiểu là 0,15 ng/mg ÷ 1,03 ng/mg
 Nhóm tác giả Đặng Đức Khanh, Trần Việt Hùng, Trần Thị Thúy đã xác định
MA, MDA, MDMA trong mẫu nƣớc tiểu bằng phƣơng pháp sắc ký khì - khối phổ
kết hợp chiết pha rắn [4]. Quy trính sử dụng chất nội chuẩn đồng vị là MDA-d5,
mẫu nƣớc tiểu đƣợc tách chiết và làm sạch trên cột chiết pha rắn C8 loại 500 mg,
chất ma túy đƣợc tạo dẫn xuất với trifluoroacetic anhydride trƣớc khi phân tìch trên
sắc ký khì khối phổ. Quy trính xây dựng có độ thu hồi trong khoảng từ 89,0-97,2%;
độ lặp lại có RSD < 8%; giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của các chất
MA, MDA, MDMA lần lƣợt là 1,4 ng/ml, 1,5 ng/ml, 1,1 ng/ml và 4,6 ng/ml, 4,9
ng/ml, 3,6 ng/ml. Ứng dụng quy trính đã xây dựng phân tìch 56 mẫu nƣớc tiểu gửi
giám định ma túy, kết quả phát hiện các chất ma túy MA, MDA, MDMA trong mẫu
với nồng độ từ 30-480 ng/ml.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3.3.2. Phƣơng pháp sắc ký lỏng
Sắc ký lỏng là quá trính xảy ra trên cột tách với pha tĩnh là chất rắn và pha
động là chất lỏng (sắc ký lỏng - rắn). Mẫu phân tìch đƣợc chuyển lên cột tách dƣới
dạng dung dịch [7]. Khi tiến hành chạy sắc ký, các chất phân tìch đƣợc phân bố liên
tục giữa pha động và pha tĩnh. Trong hỗn hợp các chất phân tìch, do cấu trúc phân
tử và tình chất lý hóa của các chất khác nhau nên khả năng tƣơng tác của chúng với

pha tĩnh và pha động khác nhau. Do vậy, chúng di chuyển với tốc độ khác nhau và
tách ra khỏi nhau. Đã có rất nhiều cơng trính nghiên cứu của các tác giả khác nhau
sử dụng phƣơng pháp này, có thể kể đến nhƣ:
 Lin Zhang và cộng sự tại khoa Hóa dƣợc trƣờng đại học dƣợc Hebei đã sử
dụng phƣơng pháp sắc ký lỏng siêu hiệu năng (UPLC) [22] để xác định 12 loại ma
túy bị cấm amphetamin, methamphetamin, 3,4-methylenedioxyamphetamin,3,4methylene-dioxymethamphetamin,

N-methyl-1-(3,4-methyl-enedioxyphenyl)-2-

butanamin,3,4-methylenedioxyethylamphetamin,

p-methoxymethamphetamin,

ephedrin, N-methylephedrin, cathinon, methcathinon, ketamin trong mẫu máu và
mẫu nƣớc tiểu. Các chất phân tìch đƣợc tách trên ct BEH Phenyl; 100mm ì
2,1mm, 1,7àm, c gi nhit độ 350C. Dung dịch pha động gồm CAN (dung
dịch A) và dung dịch 0,3% FA trong nƣớc (dung dịch B). Chƣơng trính gradient
pha động với dung dịch Anhƣ sau: phút 0,00 - 3,00: tăng từ 10% đến 50% dung
dịch A; phút 3,00 - 4,00: tăng lên 90% dung dịch A; phút 4,00 - 4,10: giảm xuống
10% dung dịch A; từ phút thứ 4,00 – 6,00 duy trí 10% dung dịch A. Khoảng tuyến
tình cho các chất MA, MDA, MDMA, MDEA lần lƣợt là: 0,2 ÷ 20 ng/mL; 0,5 ÷ 50
ng/mL; 0,1 ÷ 10 ng/mL; 0,1 ÷ 10 ng/mL. Các tác giả cũng đã xác hàm lƣợng của
các chất này trong một số mẫu máu và mẫu nƣớc tiểu. Kết quả phân tìch phát hiện
thấy MDA trong một mẫu nƣớc tiểu với hàm lƣợng 35ng/mL và cũng phát hiện
MA, MDEA, ketamin và một số chất khác trong các mẫu máu phân tìch.
 Cũng với phƣơng pháp này, Marta Concheiro và cộng sự [22] đã tiến hành
xác định MDMA, MDEA, MDA, MBDB trong nƣớc bọt. Sau khi thực hiện chiết
lỏng – lỏng, các chất phân tìch đƣợc xác định bằng phƣơng pháp HPLC kết hợp

14


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×