Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ TRÀ MY

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN
BẢO VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ TRÀ MY

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN


BẢO VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8310110

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ THÙY NHI

HÀ NỘI - NĂM 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
*******
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi với sự giúp đỡ
của cô giáo hướng dẫn. Các kết quả nghiên cứu có tính độc lập và chưa được cơng
bố tồn bộ nội dung bất kỳ ở đâu. Các số liệu, các nguồn trích dẫn được chú thích
rõ ràng nguồn gốc, minh bạch, rõ ràng, trung thực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

Hà Nội, ngày ___ tháng ___ năm 2022
Tác giả

Lê Trà My


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của cơ giáo hướng dẫn cùng tập thể các thầy, cô giáo của Học viện Hành
chính quốc gia.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn luận văn của tôi, Tiến
sĩ Bùi Thị Thùy Nhi đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tơi hồn thành
tốt luận văn này. Tôi xin cám ơn các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Học viện, thầy chủ nhiệm đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy giáo, cô giáo, đồng
nghiệp và những người quan tâm đến luận văn để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết
tắt

Nội dung

1

CTCK


Cơng ty chứng khốn

2

CCQ

Chứng chỉ quỹ

3

BLPH

Bảo lãnh phát hành

4

TCPH

Tổ chức phát hành

5

BVSC

Công ty chứng khoán Bảo việt

6

TTCK


Thị trường chứng khoán

7

TVĐTCK

Tư vấn đầu tư chứng khoán

8

VN

Việt Nam

9

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

10

SGDCK

Sở giao dịch chứng khốn

11

HCM


Hồ Chí Minh

12

HN

Hà Nội

13

NLCT

Năng lực cạnh tranh

14

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội


iv

15

HSX

Sở giao dịch chứng khốn Hồ Chí Minh

16


NY

Niêm yết

17

WEF

Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum)

18

IMD

Viện quốc tế về Phát triển Quản lý của Thụy Sĩ
(International Institute for Management
Development)


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 1-1: Đánh giá các yếu tố bên trong công ty .....................................................29
Bảng 2-1: Tổng Doanh thu thực hiện năm 2020 so với kế hoạch năm và so với cùng
kỳ năm 2019 ..............................................................................................................69
Bảng 2-2: Doanh thu tư vấn và bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán thực hiện
năm 2020 so với kế hoạch và so với cùng kỳ năm 2019 ..........................................70
Bảng 2-3: Lãi, lỗ các tài sản tài chính của BVSC 9 tháng đầu năm 2021 ................74

Bảng 2-4: Giá trị khối lượng giao dịch thực hiện trong quý 3 năm 2021 của BVSC
và của Nhà đầu tư ......................................................................................................75
Bảng 2-5: Kết quả kinh doanh thực hiện (TH) của BVSC năm 2020 so với kế hoạch
(KH) và cùng kỳ năm 2019 .......................................................................................78
Bảng 2-6: Điểm chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu trên Tổng tài sản của BVSC theo CAMEL
...................................................................................................................................80
Bảng 2-7: Điểm yếu tố chất lượng quản trị theo CAMEL ........................................85
Bảng 2-8: Phí giao dịch cổ phiếu và trái phiếu niêm yết của các CTCK .................89
Bảng 2-9: Biểu phí lưu ký, phí giao dịch áp dụng đến hết 31/12/2021 ....................92
Bảng 2-10: Thị phần môi giới cổ phiếu,CCQ tại sàn HOSE trong 5 năm (20162020)..........................................................................................................................96
Bảng 2-11: Thị phần môi giới trái phiếu Chính phủ tại sàn HNX trong 5 năm (20162020) và nửa đầu năm 2021 ....................................................................................101
Bảng 3-1: Thay đổi lợi nhuận hàng năm của BVSC giai đoạn 2017-2020 ............114

Biểu đồ
Biểu đồ 2-1: Tổng số lượng tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư qua các năm ...53
Biểu đồ 2-2: Giá trị giao dịch chứng khoán tại HOSE (tỷ đồng)..............................53


vi

Biểu đồ 2-3: Số lượng tài khoản chứng khoán mở mới của nhà đầu tư trong nước từ
2017 – T10 2021 .......................................................................................................54
Biểu đồ 2-4: Tỷ lệ tài khoản chứng khoán của Đài Loan giai đoạn 1985-2017 .......55
Biểu đồ 2-5: Giá trị giao dịch theo ngày ...................................................................56
Biểu đồ 2-6: Vốn điều lệ 6 CTCK lâu đời nhất Việt Nam (tỷ đồng) ........................61
Biểu đồ 2-7: Sự thay đổi Vốn điều lệ của CTCK từ khi thành lập tới 30/06/2020 (tỷ
đồng)..........................................................................................................................63
Biểu đồ 2-8: Cơ cấu Nguồn Vốn của BVSC giai đoạn 2018-2020 ..........................64
Biểu đồ 2-9: Biến động Vốn chủ sở hữu của BVSC.................................................65
Biểu đồ 2-10: Top 10 CTCK về vốn chủ sở hữu ......................................................66

Biểu đồ 2-11: Tổng Doanh thu hoạt động của BVSC giai đoạn 2016 – 2020 ..........67
Biểu đồ 2-12: Cơ cấu Doanh thu hoạt động của BVSC qua các năm (2016-2020) .68
Biểu đồ 2-13: 20 CTCK có Doanh thu hoạt động lớn nhất năm 2020 (tỷ đồng) ......71
Biểu đồ 2-14: Tổng Doanh thu của BVSC trong 3 quý đầu năm 2021 so với cùng kỳ
năm 2020 ...................................................................................................................72
Biểu đồ 2-15: Thay đổi Cơ cấu doanh thu hoạt động của BVSC từ quý 1 tới quý 3
năm 2021 ...................................................................................................................73
Biểu đồ 2-16: Doanh thu các mảng nghiệp vụ 9 tháng 2021 so với cùng kỳ 2020 ..73
Biểu đồ 2-17: Lợi nhuận của BVSC giai đoạn 2016 – 2020 ....................................75
Biểu đồ 2-18: Doanh thu hoạt động và Lợi nhuận sau thuế của BVSC giai đoan
2016 – 2020 ...............................................................................................................76
Biểu đồ 2-19: 20 CTCK có Lợi nhuận sau thuế lớn nhất năm 2020 (tỷ đồng) .........77
Biểu đồ 2-20: Lợi nhuận sau thuế của BVSC 9 tháng đầu năm 2021 so với cùng kỳ
2020 ...........................................................................................................................78
Biểu đồ 2-21: Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của BVSC - ROE và ROA ..................79
Biểu đồ 2-22: Chỉ số ROA (trái) và ROE (phải) của 4 CTCK đối thủ qua các năm 79
Biểu đồ 2-23: Tỷ lệ an toàn Vốn khả dụng của BVSC .............................................82
Biểu đồ 2-24: Cơ cấu và biến động lao động tại BVSC ...........................................83
Biểu đồ 2-25: Điểm số nhóm chỉ tiêu quản trị theo CAMEL của BVSC theo năm .86
Biểu đồ 2-26: Thị phần môi giới cổ phiều, CCQ của top 10 CTCK trên sàn HOSE
2018-2020..................................................................................................................98


vii

Biểu đồ 2-27: Thị phần môi giới CP, CCQ trên HOSE theo quý (2019Q2-2021Q3)
...................................................................................................................................99
Biểu đồ 2-28: Sự trỗi dậy của gương mặt mới-thị phần môi giới 5 CTCK trong top
10 .............................................................................................................................100


Hình
Hình 1-1: Mơ hình kim cương của M. Porter ...........................................................26
Hình 2-1: Sơ đồ bộ máy tổ chức ...............................................................................59


viii

Mục lục
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài ...........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ....................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................5
4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...........................................................6
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG
TY CHỨNG KHỐN.................................................................................................7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠNG TY CHỨNG KHỐN ....................7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cơng ty chứng khốn.............................................7
1.1.2. Vai trị của cơng ty chứng khốn .............................................................10
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty chứng khoán .................12
1.2. TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY CHỨNG
KHỐN ..........................................................................................................19
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ...........................................................19
1.2.2. Các mơ hình phân tích năng lực cạnh tranh ............................................25
1.2.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn ..................30
1.2.4. Các yếu tố bên trong quyết định đến đến năng lực cạnh tranh của cơng ty

chứng khốn...............................................................................................31
1.2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh .................................................................47
1.2.6. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn ........47


ix

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN BẢO VIỆT ............................................50
2.1. Q trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam và
Cơng ty Cổ phần chứng khán Bảo Việt ..........................................................50
2.1.1. Quá trình phát triển của thị trường Chứng khốn Việt Nam ...................50
2.1.2. Sự hình thành và phát triển Cơng ty CP chứng khốn Bảo Việt.............57
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Cơng ty CP chứng khốn Bảo Việt.......60
2.2.1. Thực trạng về năng lực tài chính của Cơng ty CP Chứng khoán Bảo Việt
...................................................................................................................60
2.2.2. Thực trạng về năng lực quản trị điều hành – chất lượng nguồn nhân lực
của Cơng ty CP chứng khốn Bảo Việt .....................................................82
2.2.3. Thực trạng về chất lượng sản phẩm– loại hình sản phẩm, dịch vụ; chính
sách giá của Cơng ty CP Chứng khốn Bảo Việt ......................................86
2.2.4. Thực trạng về năng lực công nghệ của Cơng ty CP Chứng khốn Bảo
Việt .............................................................................................................93
2.2.5. Thực trạng về chất lượng dịch vụ ............................................................95
2.2.6. Uy tín, thương hiệu của Cơng ty CP Chứng khốn Bảo Việt.................102
2.3. Đánh giá chung về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP Chứng
khoán Bảo Việt .............................................................................................104
2.4. Thực trạng về nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP chứng khoán
Bảo Việt ........................................................................................................107
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN BẢO VIỆT ....................................111

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM .............................................................................................................111
3.1.1. Quan điểm phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam: .....................111
3.1.2. Mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam ..........................112
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY
CHỨNG KHỐN BẢO VIỆT .....................................................................113


x

3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính ........................................113
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành – chất lượng
nguồn nhân lực ........................................................................................115
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực phát triển sản phẩm, dịch vụ – loại
hình sản phẩm, dịch vụ, chính sách giá và năng lực cơng nghệ .............116
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ - uy tín, thương hiệu......118
KẾT LUẬN .............................................................................................................120
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trải qua chặng đường hơn 20 năm phát triển, thị trường chứng khoán (TTCK)
Việt Nam đã chuyển biến đáng kể, ngày một hoàn thiện và hiệu quả hơn từ khi mới
đi vào hoạt động năm 2000. Khuôn khổ pháp lý, hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật ngày càng được hoàn thiện và đồng bộ; sản phẩm, dịch vụ của thị trường ngày
càng đa dạng và mở rộng; năng lực quản lý, điều hành và giám sát thị trường chứng
khoán được nâng cao. Quy mơ vốn hóa TTCK có sự tăng trưởng vượt bậc, từ mốc sơ

khai chỉ đạt 986 tỷ đồng, chiếm 0,28% GDP tại năm 2000, đến giữa tháng năm 2020
giá trị vốn hóa TTCK đạt 94,8% GDP. Điều này đã góp phần định hình hệ thống tài
chính hiện đại trên nền tảng hài hòa giữa TTCK và thị trường tiền tệ - tín dụng. Cùng
với sự gia tăng về quy mơ, số lượng cơng ty chứng khốn (CTCK) trên thị trường
cũng tăng vọt. Từ khởi điểm chỉ là 6 CTCK, số lượng CTCK trên thị trường Việt
Nam có thời điểm lên tới con số hơn 100, sau nhiều cuộc sáp nhập, giải thể hiện vẫn
có 74 CTCK trên thị trường.
Chính quy mô thị trường ngày một lớn mạnh như vậy tạo ra rất nhiều thuận
lợi cũng như thách thức cho các CTCK hoạt động hiệu quả. Với tư cách là một chủ
thể trên TTCK, các CTCK đã và đang góp phần làm tăng tính sơi động và hiệu quả
của thị trường và nhờ đó, hiệu quả hoạt động của CTCK cũng dần được cải thiện.
Tuy nhiên, so với các đối thủ là các CTCK nước ngoài, năng lực cạnh tranh (NLCT)
của các CTCK Việt Nam vẫn được đánh giá là thấp. Đặc biệt, Cơng ty Cổ phần Chứng
khốn Bảo Việt (BVSC), là Cơng ty chứng khốn đầu tiên được thành lập và tiên
phong trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhưng trong những năm gần đây đã
đánh mất vị thế và bị các CTCK trẻ hơn vượt mặt về thị phần. Trước áp lực đang
được tạo ra bởi hội nhập kinh tế, bởi sự hiện diện của các CTCK nước ngoài vượt trội
về đẳng cấp tại Việt Nam cũng như áp lực cạnh tranh khốc liệt từ các CTCK trong
nước khác, BVSC sẽ khó phát triển bền vững, khó đảm đương được trọng trách trên
TTCK nếu không tiếp tục nâng cao NLCT.
Cạnh tranh và bài tốn phân tích NLCT của doanh nghiệp tại Việt Nam là vấn
đề luôn thu hút được nhiều sự quan tâm từ nhiều đối tượng khác nhau. Có thể nói các
đề tài nghiên cứu liên quan đến năng lực cạnh tranh đã được thực hiện với tần suất
dày đặc trong những năm gần đây và phổ biến tại mọi lĩnh vực ngành nghề kinh
doanh. Đối với lĩnh vực tài chính - chứng khốn, con số các đề tài nghiên cứu về năng


2

lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh cụ thể đã lên tới con số vài

chục đề tài, trong đó các đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các cơng ty
chứng khốn cũng chiếm một phần không nhỏ. Các đề tài nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh trong lĩnh vực chứng khoán khá đa đạng, phong phú.
Với vai trị một trung gian tài chính quan trọng của TTCK, các CTCK nói
chung và cơng ty BVSC nói riêng sẽ khơng ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trên
TTCK, đảm bảo chỗ đứng vững chắc, vị thế vững chắc để phát triển bền vững. Tuy
nhiên với số lượng các CTCK tăng nhanh và đóng vai trị quan trọng trong các giao
dịch chứng khoán trên thị trường, CTCK tại Việt Nam chưa thực sự có các nghiên
cứu chun sâu về NLCT của họ. Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa đề tài: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của cơng ty cổ phần chứng khốn Bảo Việt” để nghiên cứu.
Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Bảo Việt (BVSC) là cơng ty chứng khốn hàng
đầu và uy tín trên thị trường chứng khốn Việt Nam, chun cung cấp các dịch vụ tài
chính và đầu tư chuyên nghiệp cho tất cả các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân, các quỹ
và ngân hàng đầu tư danh tiếng trong nước và nước ngoài. Được thành lập từ năm
1999 với cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (nay là Tập đoàn
Bảo Việt), trực thuộc Bộ Tài chính, BVSC kế thừa thương hiệu uy tín và thế mạnh
tài chính của một Tập đồn tài chính bảo hiểm hùng mạnh. Với vai trị Cơng ty chứng
khốn đầu tiên được thành lập và tiên phong trên thị trường chứng khoán, BVSC đã
liên tục nâng cao năng lực tài chính, khơng ngừng củng cố hoạt động, đầu tư phát
triển hệ thống cơng nghệ thơng tin hiện đại, hồn thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ
và trở thành một trong những cơng ty chứng khốn uy tín hàng đầu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. BVSC đã liên tiếp được đón nhận các giải thưởng và bình
chọn đánh giá của các tổ chức lớn có uy tín trong nước và nước ngoài trong tất cả các
lĩnh vực hoạt động. Về lĩnh vực tư vấn, với đội ngũ chuyên gia chuyên nghiệp và giàu
kinh nghiệm, BVSC đã được vinh danh với giải thưởng “Nhà tư vấn M&A tiêu
biểu” do báo Đầu tư Chứng khoán và Bộ Kế hoạch Đầu tư phối hợp tổ chức trong hai
năm liên tiếp 2011&2012, năm 2014,2015 BVSC một lần nữa được vinh danh là Tổ
chức Tư vấn cổ phần hóa tiêu biểu nhất. Các thương vụ M&A do BVSC tư vấn cũng
được bình chọn là những thương vụ tiêu biểu nhất trên thị trường. Về lĩnh vực môi
giới, BVSC đã từng liên tục giữ vị trí trong TOP 10 CTCK có thị phần giao dịch lớn

nhất trên 2 sàn HSX và HNX và trong TOP 3 CTCK có thị phần mơi giới trái phiếu
lớn nhất thị trường. Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây, BVSC gặp phải sự cạnh
tranh đáng kể từ các công ty chứng khốn nước ngồi cũng như sự nổi lên của các


3

cơng ty chứng khốn nội địa. Trong bối cảnh đó, BVSC đã phải thực hiện nhiều
phương án đối phó với tình trạng này. Bên cạnh đó, diễn biến phức tạp của đại dịch
COVID – 19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế nói chung và thị trường
chứng khốn nói riêng. Vì vậy, luận văn sẽ tìm hiểu thực tế, lý do cho việc giảm vị
thế và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty BVSC.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ khi thị trường chứng khoán của Việt Nam ra đời và phát triển mạnh mẽ, đã
có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về thị trường tài chính, thị trường chứng khốn
nói chung và cơng ty chứng khốn nói riêng. Trong đó, chủ đề về năng lực cạnh tranh
trong các cơng ty chứng khốn đã thu hút nhiều mối quan tâm của các nhà nghiên
cứu. Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về năng lực cạnh tranh, về
hoạt động công ty chứng khoán và nâng cao năng lực cạnh tranh của các cơng ty
chứng khốn.
- Sách tham khảo “Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá
trình hội nhập khu vực và quốc tế” của GS.TS Chu Văn Cấp, NXB Chính trị quốc
gia (2003);
- “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong
hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Nguyễn Vĩnh Thanh, NXB Lao động – xã hội
(2005);
- “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế” của TS. Vũ Trọng Lâm, NXB Chính trị quốc gia (2006);
- “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện tồn cầu hóa” của
tác giả Trần Sửu, NXB Lao động (2006);

- “Tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ” của
GS.TS Phạm Quang Trung, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2006)
Một số cơng trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn:
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Duy Hùng (2016), Nâng cao năng lực cạnh tranh
của cơng ty chứng khốn Việt Nam, Đại học Kinh tế quốc dân.
- Nguyễn Duy Thanh, Phạm Long (2015), Nâng cao năng lực cạnh tranh cho
cơng ty chứng khốn – Một nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và
Phát triển số 214 tháng 4/2015.

- Lê Đức Tố (2018), Năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khốn
trong điều kiện hiện nay, Tạp chí Tài chính tháng 6/2018.


4

- Vũ Thanh Hương và Ngô Thanh Loan (2017), Nâng cao năng lực cạnh
tranh của các cơng ty chứng khốn Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế,
Tạp chí Cơng thương tháng 6/2017.
..........
Các cơng trình nghiên cứu trên đã nhấn mạnh đến sự phát triển mạnh mẽ
của các công ty chứng khoán ở Việt Nam, trở thành chủ thể trung gian quan
trọng trên thị trường, cung cấp hầu hết mọi dịch vụ từ môi giới, bảo lãnh phát
hành, tư vấn… Tuy nhiên, trong q trình cạnh tranh, nhiều cơng ty chứng
khoán tiềm lực yếu đã và sẽ bị đào thải hoặc bị sáp nhập và thị trường chỉ còn
lại những cơng ty có năng lực, cung cấp được những dịch vụ làm thỏa mãn tối
ưu nhu cầu của khách hàng. Các cơng trình nghiên cứu đã đánh giá thực trạng
hoạt động của các cơng ty chứng khốn hiện nay tại Việt Nam và đưa ra một
số kiến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các công ty trong thời gian tới.
Tuy vậy, trong phạm vi hiểu biết của học viên, chưa có cơng trình khoa học
nào nghiên cứu chuyên sâu về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng

khoán Bảo Việt (BVSC) cũng như đánh giá khả năng cạnh tranh của BVSC
thông qua một hệ thống các tiêu chí về tài chính. Vì vậy, luận văn này khơng
hồn tồn trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu đã có, đồng thời có một số
đóng góp mới về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Đề xuất các giải pháp tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty
chứng khốn BVSC.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
-

Hệ thống hóa vấn đề lý luận khoa học về năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
của cơng ty chứng khốn;
Nghiên cứu yếu tố bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh của BVSC;
Đề xuất giải pháp tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh cho BVSC, đặc biệt trong
bối cảnh kinh tế khó khăn do COVID-19.


5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Để đảm bảo xây dựng và phân tích được dữ liệu minh bạch nhằm phản ánh tốt
nhất kết quả nghiên cứu, tác giả sử dụng đối tượng nghiên cứu là Cơng ty Cổ phần
Chứng khốn Bảo Việt (BVSC), với tìm hiểu thực tế một số “case study” từ các
CTCK niêm yết khác trên TTCK Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Bao gồm Hội sở của BVSC tại Thủ đô Hà Nội và chi
nhánh BVSC tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Về mặt thời gian: học viên tiến hành khảo sát, thu thập số liệu trong giai đoạn

2016 – 2020, trong đó một số phân tích dựa vào dữ liệu kể từ khi TTCK Việt Nam
thành lập đến nay và một số số liệu được cập nhật cho tới năm 2021. Theo đó, giới
hạn phạm vi nghiên cứu này sẽ không làm ảnh hưởng tới kết quả tổng thể cũng như
mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Các đơn vị được nhắc đến trong nghiên cứu đều
có tính tiêu biểu cao. Mặt khác, luận văn cũng sẽ đưa ra những phân tích, nhân định
có tính tổng quát đối với từng vấn đề, những nhận định này sẽ được làm rõ hơn qua
việc phân tích mơi trường cạnh tranh và CTCK cụ thể.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử; các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước Việt Nam về kinh tế thị trường định hướng XHCN nói chung, thị trường tài
chính, thị trường chứng khốn... nói riêng.
Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập các nguồn dữ liệu qua việc sử dụng
hồ sơ, báo cáo, tài liệu có sẵn
Phương pháp nghiên cứu:
Từ quan điểm của M. Porter, Thompson – Strickland và các lý thuyết khác,
với 13 nhóm yếu tố bên trong cấu thành NLCT của một công, tác giả xác định đi sâu
phân tích 06 nhóm yếu tố phản ánh NLCT của BVSC, bao gồm:
(i) Chất lượng sản phẩm của CTCK;
(ii) Chất lượng dịch vụ khách hàng của CTCK;
(iii) Thương hiệu, uy tín và hoạt động xúc tiến của CTCK;
(iv) Tiềm lực tài chính của CTCK;
(v) Tiềm lực về vốn trí tuệ của CTCK;


6

(vi) Trình độ cơng nghệ của CTCK.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn vận dụng mơ hình đánh giá các yếu tố nội bộ của Thompson và

Strickland [2, tr. 21] để phân tích, đánh giá hệ thống 06 yếu tố bên trong tác động đến
năng lực cạnh tranh của BVSC, bao gồm yếu tố về tiềm lực tài chính; vốn trí tuệ; chất
lượng sản phẩm; trình độ cơng nghệ; chất lượng dịch vụ; thương hiêu, uy tín và hoạt
động xúc tiến. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao NLCT
của BVSC như:
- Xây dựng mơ hình tổ chức chặt chẽ, xây dựng và phát triển đội ngũ nhân
viên, xác định các tiêu chí thực hiện trong thu hút nhân tài, nghiên cứu phát
triển sản phẩm nhằm cụ thể hố và nâng cao năng lực trí tuệ cho các
CTCK;
- Xây dựng yêu cầu về công nghệ tổng thể cho hoạt động của CTCK, xây
dựng các tiêu chí đánh giá mức độ cập nhật của công nghệ cũng như ứng
dụng công nghệ mới vào sản phẩm dịch vụ, các vấn đề liên quan đến giao
dịch trực tuyến đảm bảo thông suốt 24/24, sn sẻ… được cụ thể hố thành
các u cầu cần có nhằm đẩy mạnh năng lực cơng nghệ cho sự phát triển
của CTCK.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm các phần mở đầu, kết luận và 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn
Chương 2: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cồ phần
chứng khoán Bảo Việt
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công
ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt


7

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY
CHỨNG KHỐN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠNG TY CHỨNG KHỐN

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cơng ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm
Theo quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/1998 của UBCKNN
"CTCK là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt nam,
được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số các loại hình kinh doanh
chứng khốn".
Tại Việt Nam, theo Luật Chứng khốn số 54/2019/QH14 của Quốc hội thì
Cơng ty chứng khốn là công ty cổ phần, công ty TNHH thành lập theo pháp luật
Việt Nam để kinh doanh theo Giấy phép do UBCKNN cấp, theo đó CTCK được thực
hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ kinh doanh sau:
- Mơi giới chứng khốn
-

Tự doanh chứng khốn
Bảo lãnh phát hành chứng khoán

- Tư vấn đầu tư chứng khoán
Như vậy, CTCK được hiểu là một tổ chức tài chính trung gian được thành lập
theo pháp luật, thực hiện một và/hoặc một số hoạt động trên TTCK.
1.1.1.2. Đặc điểm công ty chứng khốn
CTCK là một tổ chức tài chính trung gian hoạt động trên TTCK - một thị
trường có mức độ nhạy cảm cao và có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Do vậy, CTCK
thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện, tức là để có thể tiến hành một hoặc một số
các hoạt động trên TTCK, CTCK phải đáp ứng các điều kiện do luật pháp qui định
cũng như những nguyên tắc ứng xử riêng của ngành chứng khoán. Điều kiện này
chính là những đặc điểm khác biệt giữa hoạt động của CTCK với hoạt động của các
loại hình doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác. Đặc điểm này bao gồm:
- Cơng ty chứng khốn là tổ chức trung gian về giao dịch:
TTCK hoạt động với đặc điểm khác biệt với các thị trường khác là người mua
và người bán không trực tiếp gặp nhau để thoả thuận giá và tiến hành giao dịch, mà

họ phải giao dịch thông qua hệ thống các CTCK. CTCK có nhiệm vụ nhận lệnh của


8

người mua và người bán, sau đó nhập các lệnh này vào hệ thống. Hệ thống sẽ tự động
so khớp các lệnh với nhau, cuối cùng sẽ đưa ra một mức giá khớp tốt nhất với một
khối lượng khớp nhất định. Ngày nay khách hàng có thể tự nhập các lệnh giao dịch
trực tuyến (online) trên các nền tảng giao dịch do CTCK cung cấp,
-

Cơng ty chứng khốn là trung gian cung cấp thơng tin:
Cơng ty chứng khốn với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, cùng với đội ngũ

nhân viên có trình độ cao trong việc thu thập xử lý và phân tích thơng tin liên quan
đến chứng khốn thành những thơng tin có ích, phục vụ cho việc ra quyết định đầu
tư của CTCK cũng như của nhà đầu tư. CTCK sẽ cung cấp thông tin cho khách hàng
thông qua nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư… Nhờ đó,
khách hàng có thể được sử dụng những thơng tin một cách có hiệu quả với chi phí
thấp hơn rất nhiều so với vịêc họ tự thu thập, xử lý thông tin.
- CTCK là tổ chức trung gian về vốn giữa người mua và người bán:
Đặc điểm này của CTCK được thể hiện trong nghiệp vụ cho vay ứng trước,
cho vay ký quỹ… CTCK sẽ hỗ trợ vốn cho khách hàng khi khách hàng đã thực hiện
lệnh bán thành công nhưng tiền chưa kịp về tài khoản hoặc trong trường hợp khách
hàng muốn mua số chứng khốn nhiều hơn số tiền đang có dựa trên một tỷ lệ nhất
định. Cơng ty chứng khốn sẽ hưởng lãi suất trên số vốn hỗ trợ cho nhà đầu tư. Điều
này sẽ giúp khách hàng có thêm cơ hội đầu tư, đồng thời tạo thu nhập cho CTCK.
-

Cơng ty chứng khốn là tổ chức trung gian về rủi ro:

Với những ưu thế về thông tin, nguồn vốn, CTCK có thể giảm thiểu rủi ro
cho khách hàng thơng qua hoạt động uỷ thác đầu tư, bảo lãnh phát hành chứng khốn.
CTCK có thể tập trung vốn của khách hàng có nhu cầu, sau đó thực hiện giảm thiểu
rủi ro cho khách hàng thông qua các danh mục đầu tư hiệu quả hơn, chia sẻ rủi ro với
các tổ chức phát hành thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành.
- Cơng ty chứng khốn là trung gian thanh tốn:
Cơng ty chứng khoán là một thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán và
thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khốn, qua đó thực hiện chức năng của một
trung gian thanh tốn. Chức năng này được thể hiện thơng qua việc thanh toán giữa
người mua và người bán trên TTCK. Trên cơ sở dữ liệu của Sở Giao dịch Chứng
khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán gửi về, CTCK sẽ thực hiện việc hạch toán
tiền và chứng khoán cho người bán và người mua.
- Đặc điểm về xung đột lợi ích giữa CTCK và khách hàng:


9

CTCK cung cấp dịch vụ môi giới cho khách hàng, tuy nhiên CTCK cũng
chính là một nhà đầu tư đặc biệt thơng qua hoạt động tự doanh chứng khốn. Cả
CTCK và khách hàng đều có chung mục tiêu khi tham gia thị trường là tìm kiếm lợi
nhuận, do đó đơi khi xảy ra xung đột lợi ích giữa CTCK và khách hàng.
Ngoài ra, giữa khách hàng và CTCK cũng xảy ra xung đột lợi ích như trên
khi CTCK vừa cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, vừa thực hiện nghiệp vụ
tự doanh chứng khoán. Xung đột lợi ích này rất dễ xảy ra khi nhân viên CTCK không
đề cao đạo đức nghề nghiệp và tư vấn bất lợi cho khách hàng nhằm thu lợi cho CTCK.
Đặc điểm này tạo ra sự khác biệt trong hoạt động của CTCK với các doanh nghiệp
kinh doanh trong các lĩnh vực khác.
-

CTCK là tổ chức kinh doanh có điều kiện, thể hiện bởi các yếu tố:

Điều kiện về vốn:

Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại
không bị các ràng buộc về vốn pháp định. Tuy nhiên, do hoạt động của CTCK không
chỉ ảnh hưởng tới chính CTCK mà cịn ảnh hưởng đến một bộ phận rất lớn nhà đầu
tư, vì vậy pháp luật các nước đều đưa ra quy định về vốn pháp định đối với các CTCK
nhằm đảm bảo các CTCK khi thành lập đều là các cơng ty có tiềm lực tài chính, qua
đó bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư.
Ở mỗi nước việc qui định mức vốn này có thể chung cho một CTCK khi tiến
hành đăng ký thành lập (không kể CTCK đó thực hiện một, hai hay tất cả các hoạt
động trên TTCK), ví dụ như Hàn quốc, mức vốn tối thiểu cho một CTCK là 50 tỷ
won, hoặc có thể qui định riêng cho từng loại hình kinh doanh cụ thể.
Ở Việt Nam, theo Điều 75 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, yêu cầu về vốn điều
lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của cơng ty chứng khốn như sau:
- Mơi giới chứng khốn: 25 tỷ đồng;
- Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.
Điều kiện về chun mơn hố và nhân sự:
Nếu như ở các doanh nghiệp sản xuất, giữa các khâu trong q trình sản xuất
sản phẩm phải có mắt xích kết nối và sản phẩm ra đời đều trải qua tất cả các công
đoạn, không được phép thiếu một cơng đoạn nào thì tại CTCK, mỗi nghiệp vụ đều có
những đặc điểm riêng trong hoạt động. Đối với hoạt động mơi giới và tư vấn đầu tư
thì khách hàng chủ yếu là các cá nhân nhỏ lẻ và mục tiêu của họ là tìm kiếm lợi nhuận


10

trên TTCK. Ngược lại, đối với hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp thì khách
hàng chủ yếu lại là các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng các dịch vụ cổ phần hoá, tái

cấu trúc, phát hành, niêm yết, M&A… Như vậy, giữa các bộ phận trong CTCK có sự
chun mơn hố và độc lập tương đối.
Các nghiệp vụ của CTCK đều là những nghiệp vụ phức tạp, có độ rủi ro cao,
ảnh hưởng tới nhà đầu tư và TTCK, do đó địi hỏi các cán bộ và nhân viên làm việc
trong CTCK phải là những người có năng lực, trình độ, kinh nghiệm và am hiểu về
lĩnh vực tài chính cũng như pháp luật. Pháp luật về chứng khoán cũng đưa ra yêu cầu
cán bộ làm việc tại CTCK khi thực hiện các nghiệp vụ cần có chứng chỉ hành nghề
tương ứng để đảm bảo kiến thức, trình độ khi thực hiện nghiệp vụ với khách hàng.
Đặc biệt là vấn đề đội ngũ lãnh đạo tại CTCK: Yêu cầu về đội ngũ lãnh đạo
trong bất kỳ lĩnh vực nào đều phải có kiến thức chun mơn, có đạo đức trong kinh
doanh, khơng vi phạm pháp luật và có trình độ quản lý. Đối với lĩnh vực chứng khốn,
ngồi những yêu cầu trên, đội ngũ lãnh đạo ở các CTCK cịn phải có chứng chỉ hành
nghề và phải có giấy phép đại diện do cơ quan có thẩm quyền cấp. Và yêu cầu đối
với đội ngũ lãnh đạo về trình độ học vấn và kinh nghiệm cơng tác phải cao hơn đội
ngũ nhân viên.
Điều kiện về cơ sở vật chất:
Để có thể đăng ký làm thành viên của SGDCK, các CTCK đều phải đáp ứng
được các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật và hệ thống phần mềm nhằm đảm bảo việc kết
nối và giao dịch được thông suốt. Qua đó đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư cũng như
không ảnh hưởng tới giao dịch chung trên SGDCK. Điều kiện về cơ sở vật chất cũng
là một rào cản đáng kể với các cơng ty có ý định gia nhập vào lĩnh vực chứng khốn,
bởi ngồi chi phí đầu tư ban đầu lớn, các cơng ty chứng khốn cịn phải bỏ ra các chi
phí bảo trì và nâng cấp hệ thống thường xuyên.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật của CTCK còn là hệ thống các trang thiết
bị hiện đại phục vụ cho quá trình truyền lệnh của khách hàng, thông báo kết quả giao
dịch cũng như giúp khách hàng kiểm tra số dư tài khoản hoặc tìm kiếm thơng tin…
1.1.2. Vai trị của cơng ty chứng khoán
Bằng các hoạt động trên TTCK, CTCK thể hiện vai trị quan trọng đối với
thị trường nói chung và các chủ thể tham gia trên thị trường nói riêng.
Thứ nhất, CTCK tạo ra cơ chế huy động vốn cho doanh nghiệp và nền kinh tế.

Nhờ có CTCK mà chứng khoán của các tổ chức phát hành đến được tay các nhà đầu
tư bất kể họ ở đâu và được lưu thơng trên thị trường và qua đó một lượng vốn lớn


11

ngày càng được tập hợp từ những nguồn nhỏ lẻ để đưa vào đầu tư phát triển doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Các CTCK với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, sẽ giúp cho
các tổ chức phát hành tiết kiệm thời gian, công sức đảm bảo cho đợt phát hành thành
cơng, qua đó làm tăng lượng cung chứng khốn trên thị trường.
Thứ hai, CTCK góp phần ổn định giá cả chứng khoán trên thị trường. CTCK
với hoạt động tự doanh cùng với các yêu cầu qui định của pháp luật đã góp phần tạo
nên sự ổn định giá cả chứng khoán cũng như tạo thị trường cho những chứng khốn
mới phát hành.
Thứ ba, CTCK góp phần tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới trên thị trường. Hoạt
động môi giới là hoạt động mà ở đó nhân viên mơi giới của cơng ty có thể nắm bắt
được nhu cầu của khách hàng và phản ánh với bộ phận có chức năng nghiên cứu và
phát triển sản phẩm của cơng ty để từ đó cho ra đời các sản phẩm dịch vụ mới đáp
ứng yêu cầu của khách hàng. Kết quả của q trình đó là tạo ra được sự đa dạng của
sản phẩm và dịch vụ, đa dạng hoá được cơ cấu khách hàng và với phí dịch vụ thấp sẽ
ngày càng thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư.
Thứ tư, CTCK giúp cơ quan quản lý thị trường quản lý, giám sát các hoạt
động trên thị trường một cách có hiệu quả. Một trong những nghĩa vụ của CTCK là
phải cung cấp thông tin về thị trường cho các nhà đầu tư và cơ quan quản lý. Việc
cung cấp thông tin thị trường cho cơ quan quản lý nhằm mục tiêu quản lý thị trường.
CTCK vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới vừa là trung gian
mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường, do vậy thông tin về
nhà phát hành hay thông tin liên quan tới giao dịch mua bán chứng khốn, thơng tin
về tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư… đều được CTCK báo cáo lên cơ quan quản lý.

Nhờ vậy, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm sốt và chống các hiện tượng
thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường. Và cũng qua các thông tin này, các cơ quan
quản lý nắm bắt được thực trạng thị trường để từ đó có các chính sách, biện pháp
thích hợp cho việc phát triển thị trường.
Thứ năm, CTCK góp phần giảm chi phí giao dịch, giảm rủi ro và nâng cao
hiệu quả đầu tư cho các nhà đầu tư. Việc mua bán chứng khốn thơng qua CTCK sẽ
giúp các nhà đầu tư giảm được đáng kể chi phí tìm kiếm đối tác, nhờ đó tiết kiệm
được chi phí giao dịch, xét cho từng giao dịch cụ thể cũng như trên tổng thể thị trường
và giúp nâng cao thanh khoản của chứng khoán. Đồng thời, giúp các nhà đầu tư giảm
được rủi ro trong q trình mua bán chứng khốn, các nhà đầu tư khi mua được đảm


12

bảo sẽ nhận được chứng khốn và đó là những chứng khoán thật, và đối với nhà đầu
tư bán sẽ được đảm bảo nhận được tiền sau khi giao chứng khốn.
Ngồi ra, CTCK cịn giúp các nhà đầu tư tìm kiếm các cơ hội đầu tư có hiệu
quả, tham gia thị trường một cách thuận lợi và góp phần hình thành nên một nền văn
hóa đầu tư chứng khốn. Với việc tìm kiếm và giúp đỡ những nhà đầu tư khơng có
kiến thức và thời gian, khuyến khích họ tham gia thị trường, CTCK đã góp phần thực
hiện được một điều quan trọng của thị trường đó là kích cầu chứng khoán.
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của cơng ty chứng khốn
Hoạt động chính của CTCK bao gồm: hoạt động môi giới, tự doanh, bảo lãnh
phát hành, tư vấn đầu tư chứng khốn và tư vấn tài chính. Các hoạt động này có thể
được chia thành hai mảng hoạt động chính đó là hoạt động tự doanh và hoạt động
cung cấp dịch vụ chứng khoán (bao gồm các hoạt động còn lại của CTCK).
1.1.3.1. Hoạt động tự doanh
Là một trong các hoạt động cơ bản của CTCK. Hoạt động này được xem như
là hoạt động đầu tư của CTCK vì khi tiến hành tự doanh CTCK phải bỏ tiền ra mua,
cơng ty sẽ có lãi khi giá chứng khoán tăng và ngược lại, sẽ lỗ khi giá chứng khốn

giảm. Do đó, hoạt động tự doanh của CTCK cũng chứa đựng tiềm ẩn rủi ro về sự biến
động giá chứng khoán trên thị trường. Như vậy, hoạt động tự doanh là việc CTCK
mua bán chứng khoán bằng nguồn vốn của mình để hưởng lợi, đồng thời cũng chấp
nhận rủi ro từ hoạt động đó.
Trong hoạt động tự doanh, lợi nhuận mà CTCK có được có thể từ việc chênh
lệch giữa giá mua và giá bán hoặc từ cổ tức, trái tức mà nhà phát hành trả.
Hoạt động tự doanh của CTCK có thể được thực hiện trên SGDCK hoặc trên
thị trường OTC. Khi thực hiện hoạt động tự doanh trên thị trường OTC, các CTCK
sẽ tiến hành mua bán chứng khốn trực tiếp với các đối tác thơng qua thương lượng
và qua một hệ thống máy tính nối mạng với nhau. Khi thực hiện hoạt động tự doanh
trên SGDCK, các CTCK lúc này cũng như các nhà đầu tư khác trên thị trường, do đó
lệnh mua bán chứng khốn của CTCK cũng được đưa vào hệ thống và thực hiện
tương tự như các lệnh mua bán của các nhà đầu tư. Lệnh của CTCK có thể thực hiện
với bất kỳ khách hàng nào không xác định được trước.
Tùy theo mục đích, tính chất đầu tư mà hoạt động tự doanh của CTCK bao
gồm các hoạt động cụ thể như tự doanh với mục đích hưởng lợi, nắm quyền kiểm
sốt, quản lý ngân quĩ hay tạo lập thị trường…
Hoạt động tự doanh của CTCK có những đặc điểm sau:


13

-

Qui mơ đầu tư lớn. CTCK phải có một lượng vốn (dưới dạng tiền mặt và chứng
khốn) lớn để có thể thực hiện được các mục tiêu trong hoạt động tự doanh.

-

Đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn, tính nhạy cảm cao trong cơng việc,

khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.

CTCK có thể triển khai thực hiện nhiều hoạt động, trong đó có những hoạt
động có thể sẽ dẫn tới xung đột với hoạt động tự doanh về lợi ích của khách hàng và
của CTCK. Do vậy, khi tiến hành hoạt động tự doanh, CTCK phải đáp ứng các yêu
cầu do luật pháp qui định, cụ thể:
Thứ nhất, phải có sự tách biệt giữa hoạt động tự doanh với hoạt động môi
giới, giữa hoạt động tự doanh với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
Khi CTCK vừa thực hiện hoạt động môi giới vừa thực hiện hoạt động tự doanh
dễ phát sinh xung đột lợi ích giữa CTCK và khách hàng. Vì vậy để tránh xung đột lợi
ích và để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động các nước đều yêu cầu
CTCK tách biệt hoạt động môi giới và tự doanh. Sự tách biệt này bao gồm: tách biệt
về yếu tố con người có nghĩa là nhân viên của CTCK không được phép vừa làm trong
bộ phận môi giới vừa làm trong bộ phận tự doanh; tách biệt về qui trình nghiệp vụ;
tách biệt về tài sản và vốn của khách hàng và công ty tức là công ty không được phép
dùng vốn và tài sản của khách hàng để kinh doanh cho công ty mà phải dùng chính
nguồn vốn của cơng ty để tiến hành kinh doanh. Có nước khơng cho phép CTCK vừa
thực hiện hoạt động môi giới trên thị trường tập trung vừa thực hiện hoạt động tự
doanh.
Bên cạnh đó, hoạt động tự doanh cũng cịn phải có sự tách biệt với hoạt động
tư vấn đầu tư chứng khốn, nếu khơng quyền lợi của các nhà đầu tư sẽ không được
đảm bảo. Khi bộ phận tự doanh muốn mua chứng khốn nào đó thì bộ phận tư vấn
sẽ khuyên khách hàng bán chứng khoán đó, và ngược lại, khi muốn bán họ lại tư vấn
cho khách hàng mua chứng khốn đó.
Thứ hai, ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của CTCK. Do có
tính đặc thù về khả năng tiếp cận thơng tin và khả năng phân tích thị trường tốt hơn
các khách hàng cá nhân nên CTCK có nhiều ưu thế hơn các nhà đầu tư cá nhân trong
quyết định mua bán chứng khốn. Vì vậy, để đảm bảo sự cơng bằng giữa các nhà đầu
tư cá nhân với các CTCK (nhà đầu tư chuyên nghiệp), CTCK phải tuân thủ nguyên
tắc ưu tiên khớp lệnh của khách hàng trước lệnh của cơng ty. Điều đó có nghĩa trong

trường hợp lệnh giao dịch của khách hàng và lệnh tự doanh của CTCK đến cùng một


×