Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN CUỐI kỳ sự phát triển của chủ nghĩa xã hội sau khi lenin qua đời và liên hệ đến sự phát triển của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.36 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

Sự phát triển của Chủ nghĩa xã
hội sau khi Lenin qua đời và
liên hệ đến sự phát triển của
Việt Nam
NHÓM THỰC HIỆN: Hoa Mơ. Thứ 5 - tiết: 7-8
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Trần Ngọc Chung

Tp. Hồ Chí Minh, tháng ...... năm 20.....


DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ II, NĂM HỌC: 2020-2021

Nhóm Hoa mơ. Thứ 5 tiết 7, 8
Tên đề tài: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau khi Lenin mất cho đến nay và
liên hệ đến sự phát triển ở Việt Nam

STT
1
2
3

4
5
6



Ghi chú:
Tỷ lệ % = 100%
Trưởng nhóm: Nguyễn Văn Sanh
Nhận xét của giáo viên:
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................

Ngày ............ tháng......... năm.......
Giáo viên chấm điểm


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………………….2
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………………....2

CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. 1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội.…….........................................................................................3

1.2. Một số trường phái của Chủ nghĩa xã hội............................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở CÁC NƯỚC LIÊN XÔ,
ĐÔNG ÂU, TRUNG QUỐC
2.1. Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô…………………………………… …………………………5
2.2. Chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu………………………………………………........7
2.3. Chủ ngĩa xã hội ở Trung Quốc……………………………………………………….........9
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
3.1 Triển vọng phát triển của Chủ nghĩa xã hội.……………………………………………….11
3.2. Liên hệ đến sự phát triển ở Việt Nam……………………………………………………..14

KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………16
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH……………………………………………………………………….17
PHỤ LỤC……………………………………………………………………….......................18

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể từ tháng 2 năm 1848 với sự ra đời của Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản - đánh dấu
sự ra đời của chủ nghĩa Mác-Lênin đến nay đã hơn 170 năm. Hơn 170 năm qua với bao
sự đổi thay của thực tiễn phong trào công nhân; chủ nghĩa xã hội từ ước mơ, lý tưởng đã
trở thành hiện thực với hơn 100 năm tồn tại cùng những thăng trầm lịch sử khác nhau;
khoa học, cơng nghệ có những bước phát triển vượt bậc, khó tưởng tượng,v.v.. Nhưng
chủ nghĩa Mác-Lênin vẫn tồn tại, vẫn phát triển, vẫn là thế giới quan, phương pháp luận
khoa học của các đảng cộng sản và hàng triệu triệu cơng nhân cùng nhân dân lao động
tồn thế giới. Có được như vậy là vì sự vận dụng, bổ sung, phát triển là bản chất cách
mạng vốn có, yêu cầu nội tại của chủ nghĩa Mác-Lênin; là đáp ứng yêu cầu thực tiễn
của thời đại cũng như sự phát triển của khoa học, công nghệ.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên, Chủ nghĩa xã hội là một mảng đề tài rất rộng. Trong phạm vi
tiểu luận này, chúng em chỉ nghiên cứu về sự phát triển của nó và sự vận dụng trong sự
phát triển Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

2


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1 Khái niệm Chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội (tiếng Đức: Sozialismus; tiếng Anh: Socialism) là một trong ba ý

thức hệ chính trị lớn hình thành trong thế kỷ 19 bên cạnh chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa
bảo thủ. Không có định nghĩa rõ ràng về chủ nghĩa xã hội mà nó bao gồm một loạt các
khuynh hướng chính trị từ các phong trào đấu tranh chính trị và các đảng cơng nhân có
tinh thần cách mạng, những người muốn lật đổ chủ nghĩa tư bản nhanh chóng và bằng
bạo lực cho tới các dòng cải cách chấp nhận Thể chế Đại nghị và dân chủ như chủ nghĩa
xã hội dân chủ, thậm chí phát xít Đức cũng tự nhận mình là những người theo chủ nghĩa
xã hội. Theo đó, có sự phân biệt giữa những khuynh hướng chủ nghĩa cộng sản, dân chủ
xã hội và vơ chính phủ. Những người theo chủ nghĩa xã hội thường nhấn mạnh giá trị cơ
bản như bình đẳng, cơng bằng và đồn kết và đề cao mối quan hệ chặt chẽ giữa những
phong trào xã hội và lý thuyết phê phán xã hội. Họ theo đuổi mục tiêu tạo ra một trật tự
xã hội hịa hợp và hướng đến cơng bằng xã hội.
1.2. Một số trường phái của chủ nghĩa xã hội
-Chủ nghĩa Mác – Lênin:
Chủ nghĩa Marx - Lenin là một trong số các trường phái lý luận chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản có ảnh hưởng rất lớn trong thế kỷ XX, sau đó suy yếu.
Marx và Engels nêu lên những ý tưởng cơ bản về xã hội chủ nghĩa như sự phát
triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi
người hoặc công hữu tư liệu sản xuất để có thể điều tiết các nguồn lực của xã hội
vì sự phát triển của xã hội. Lenin và những môn đồ của ơng đã cố gắng hiện thực
hóa những ý tưởng của Marx và Engels theo cách của họ dẫn đến những thành
công và thất bại của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác trên thực tế.
-Dân chủ xã hội
-Chủ nghĩa xã hội dân chủ
-Chủ nghĩa vô chính phủ
3


-Chủ nghĩa xã hội tự do

Ở tiểu luận này chúng em sẽ đi vào sự phát triển của Chủ nghĩa Mác-Lênin


4


CHƯƠNG 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở CÁC
NƯỚC LIÊN XÔ, ĐÔNG ÂU, TRUNG QUỐC
2.1 Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô.
Sự ra đời của Liên bang Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Xơ viết
Sau ngày Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi, nước Nga Xô viết bước vào
thời kỳ khó khăn với nội chiến và can thiệp nước ngồi, như V.I.Lê-nin đã nói:
“Giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền cịn khó hơn”. Chiến tranh, nội
chiến kết thúc, chính sách cộng sản thời chiến với nhiều biện pháp phi kinh tế đã
khơng cịn phù hợp, gây ra nhiều bất ổn trong đời sống xã hội. Đại hội lần thứ X
của Đảng Bơn-sê-vích Nga năm 1921 đã đề ra Chính sách kinh tế mới (NEP),
từng bước phục hồi sản xuất, phát triển kinh tế, hình thành nên những thành
phần kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Cho đến năm 1922, trên lãnh thổ nước Nga trước đây đang tồn tại 6 nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa: Nga, Ucraina, Bêlarut, Adecbaigian, Acmênia và Grudia.
Trước yêu cầu thống nhất, hợp tác để chống âm mưu can thiệp nước ngoài và
nội phản, trên cơ sở tự nguyện, ngày 30-12-1922, Đại hội lần thứ nhất các Xơ
viết tồn liên bang được tiến hành tại Maxcơva, thông qua bản Tuyên ngôn
thành lập Liên bang Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Xơ viết (gọi tắt là Liên Xô) và
bản Hiệp ước Liên bang. Đến năm 1924, Hiến pháp đầu tiên của Liên bang cũng
được thông qua, khẳng định về mặt pháp lý của nhà nước Liên bang Xô viết.
Sự phát triển của CNXH Xô Viết sau khi V.I.Lênin qua đời
- Cường quốc công nghiệp thế giới
Liên Xô (từ ngày 18 đến 31-12-1925) đã xác định nhiệm vụ chiến lược
của Đảng là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô. Đại hội đề ra
nhiệm vụ “cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa” là nhiệm vụ trọng tâm trong
thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Liên Xô đã đề ra

các kế hoạch 5 năm (lần thứ nhất: 1928 - 1932, lần thứ hai: 1933 -

5


1937), cả hai kế hoạch 5 năm đều về trước kế hoạch 9 tháng. Sau hai lần
thực hiện kế hoạch 5 năm, Liên Xơ đã hồn thành nhiệm vụ cơng
nghiệp hóa (trong khi các nước tư bản phải mất hàng trăm năm), trở
thành một cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mỹ).
- Chiến thắng chủ nghĩa phát xít
Năm 1939, chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, phát xít Đức xâm lược
châu Âu và sau đó tiến đánh Liên Xơ với chiến lược “chiến tranh chớp
nhống”. Tuy nhiên, trước sự chiến đấu ngoan cường của Hồng quân Liên
Xơ, qn Đức lâm vào tình cảnh khó khăn khi chiến sự kéo dài. Với các
chiến thắng quyết định như Maxcơva, Stalingrat và Cuốc-xcơ, Hồng quân
Liên Xô đã gây thiệt hại nặng nề - 74% sinh lực quân đội Đức, đẩy phát
xít Đức đến “miệng hố của sự diệt vong”. Thừa thắng, Hồng quân Liên
Xô tiến đánh vào Béc-lin, sào huyệt của phát xít Đức; ngày 9-5-1945 Đức
Quốc xã phải ký văn bản đầu hàng vô điều kiện.
Tại châu Á, Liên Xô cùng với các nước Anh, Mỹ đánh phát xít Nhật.
Mặc dù Mỹ đã thả hai quả bom nguyên tử xuống hai thành phố Hirosima
và Nagasaki để buộc người Nhật đầu hàng, nhưng phải đến khi Hồng quân
Liên Xô đánh bại 1 triệu quân tinh nhuệ của Nhật ở Đơng Bắc Trung Quốc
(ngày 8-8-1945) thì Nhật mới chấp nhận đầu hàng Đồng Minh vô điều
kiện.
-Cường quốc khoa học, kỹ thuật, quốc gia mở đầu kỷ nguyên chinh phục
vũ trụ
Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, Đức Quốc xã đã tàn phá nặng nề hệ
thống giáo dục quốc dân của Liên Xơ. Vì vậy, sau chiến tranh Liên Xơ chú
trọng đặc biệt đến phát triển khoa học và giáo dục quốc dân qua các kế hoạch

5 năm. Năm 1958 Liên Xơ có 2,2 triệu sinh viên, trong đó 45% là tại chức.
Năm 1981, Liên Xơ đạt 787/1.000 người dân có trình độ đại học và trung học
(trên ¾ dân số), tăng gần 9 lần so với năm 1939. Năm 1980,

6


Liên Xơ có 1.373,3 nghìn tiến sĩ, phó tiến sĩ và nghiên cứu sinh, tăng gần
8,5 lần so với năm 1950. Nhờ đó mà khoa học, kỹ thuật của Liên Xô đạt
nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt là chế tạo vũ khí ngun tử để
phịng thủ quốc phịng. Tiếp theo là xây dựng nhà máy điện nguyên tử
đầu tiên trên thế giới vào năm 1954 công suất 5.000 kW, năm 1958 xây
dựng nhà máy thứ hai công suất 100.000 kW. Thành tựu này của Liên Xô
vượt qua Mỹ.

Những thành tựu quan trọng về khoa học của Liên Xô cũng được ứng dụng vào
công cuộc chinh phục vũ trụ bao la. Từ năm 1957 đã phóng thành cơng nhiều vệ
tinh nhân tạo vào vũ trụ; năm 1961 phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành đầu tiên
trên thế giới là Gagarin bay vịng quanh Trái đất. Cùng với đó là chế tạo và
phóng các tên lửa vũ trụ thám hiểm Mặt trăng, sao Kim; phóng tàu vũ trụ đưa
các nhà khoa học nghiên cứu tìm kiếm sự sống ngồi Trái đất… Tính đến 31-31978, Liên Xơ đã phóng thành cơng lên quỹ đạo Trái đất 1.000 vệ tinh nhân tạo
để nghiên cứu khoa học phục vụ các lĩnh vực đời sống của con người.
Cho đến nay, những thành tựu của Liên Xô về chinh phục vũ trụ mãi mãi là niềm
tự hào của nhân dân Liên Xơ nói riêng và nhân loại nói chung.
2.2 Chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu.
Sự phát triển của CNXH Đông Âu sau khi V.I.Lênin qua đời
Sau khi V.I.Lênin qua đời, vì nhiều lý do, trong đó có lý do đối phó với nguy
cơ chiến tranh thế giới thứ II, Chính sách kinh tế mới không được thực hiện
đúng theo tinh thần của V.I.Lênin. Sau năm 1945, CNXH từ một nước đã trở
thành hệ thống, các nước XHCN trên phạm vi quốc tế và đã đạt được nhiều

thành tựu vĩ đại, có ý nghĩa to lớn đối với hịa bình, tiến bộ của nhân loại.
Có thể khái quát những thành tựu cơ bản của CNXH Đông Âu hiện thực:
Một là, chế độ XHCN đã từng bước đưa nhân dân lao động lên làm chủ xã hội,
7


thúc đẩy trào lưu đấu tranh cho quyền tự do, dân chủ trên toàn thế giới. Sự ra
đời của chế độ XHCN cũng có nghĩa là chế độ dân chủ XHCN được thiết lập,
dân chủ gấp triệu lần dân chủ tư sản (theo V.I.Lênin). Từ bản chất giai cấp của
nó, chế độ dân chủ XHCN, chế độ dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân lao
động, thực hiện ngày càng đầy đủ những quyền dân chủ, ngăn ngừa và trấn áp
những hành vi xâm phạm quyền tự do dân chủ của nhân dân. Chế độ XHCN
không chỉ bảo đảm quyền làm chủ trên thực tế cho nhân dân mà hơn thế nữa còn
thúc đẩy trào lưu đấu tranh cho dân chủ, nhân quyền ở các nước TBCN và trên
toàn thế giới.
Hai là, trong hơn 70 năm xây dựng CNXH, các nước XHCN Đông Âu đã đạt
được sự phát triển mạnh mẽ về tiềm lực kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất của
CNXH trên quy mơ lớn với trình độ hiện đại, bảo đảm ngày càng tốt hơn đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đông Âu trước Cách mạng Tháng
Mười so với các nước tư bản phát triển khác bị lạc hậu từ 50 đến 100 năm. Khi
bắt tay vào xây dựng CNXH, thu nhập quốc dân tính theo đầu người rất thấp so
của Mỹ cùng thời.
Với cơng cuộc phát triển kinh tế, văn hóa, Đơng Âu đã trở thành một khu vực có
trình độ học vấn cao, thu được những thành tựu đáng kể trong việc chăm sóc sức
khỏe, phát triển y tế và bảo đảm phúc lợi xã hội cho nhân dân lao động.
Trước Cách mạng Tháng Mười, phần lớn nhân dân Đông Âu mù chữ, chỉ sau 20
năm, nạn mù chữ đã được xóa bỏ. Các nước XHCN Đơng Âu trước đây đã đạt được
những bước tiến lớn trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, chinh phục vũ trụ, có tiềm
lực quân sự và cơng nghiệp quốc phịng hùng mạnh. Trong các lĩnh vực văn hóa,
nghệ thuật, khoa học và cơng nghệ cũng có những thành tựu rất to lớn.

Ba là, với sự lớn mạnh tồn diện, CNXH có ảnh hưởng sâu sắc trong đời sống
chính trị thế giới, đóng vai trị quyết định đối với sự sụp đổ hệ thống thuộc địa của
chủ nghĩa đế quốc, mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc và thời đại
quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Chế độ XHCN được thiết lập

không chỉ mở ra một xu thế phát triển tất yếu cho các dân tộc là con đường
8


XHCN, mà bằng sự giúp đỡ tích cực, có hiệu quả về nhiều mặt, các nước XHCN đã
góp phần thúc đẩy mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc. Năm 1919, các nước
thuộc địa và nửa thuộc địa chiếm 72% diện tích và 70% dân số thế giới, tới những
năm cuối của thế kỷ XX chỉ cịn 0,7% diện tích và 5,3% dân số thế giới.

Bốn là, sức mạnh của CNXH hiện thực đóng vai trị quyết định đẩy lùi nguy cơ
chiến tranh, bảo vệ hịa bình thế giới; là sức mạnh vật chất, tinh thần, cổ vũ
cho sự nghiệp cải cách, đổi mới vì CNXH.
2.3 Chủ nghĩa xã hội ở Trung Quốc.
Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc:
Trước Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XV Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng

9 năm 1997 gọi là chủ nghĩa xã hội có đặc sắc Trung là hệ tư tưởng chính thức
của Đảng Cộng sản Trung Quốc dựa trên chủ nghĩa xã hội khoa học. Ý thức hệ
này hỗ trợ việc tạo ra một nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa chi phối bởi các
khu vực công vì Trung Quốc đang trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa xã hội.
Chính phủ Trung Quốc cho rằng Trung Quốc không từ bỏ chủ nghĩa Mác nhưng
đã phát triển nhiều thuật ngữ và khái niệm của lý thuyết Mác-xít để hàm chứa hệ
thống kinh tế mới. Đảng Cộng sản Trung Quốc cho rằng chủ nghĩa xã hội là
tương thích với các chính sách kinh tế. Trong tư tưởng của Cộng sản Trung Quốc
hiện nay, Trung Quốc đang trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa xã hội-một quan

điểm giải thích các chính sách kinh tế linh hoạt của chính phủ Trung Quốc để
phát triển thành một quốc gia cơng nghiệp hóa.
Bắt đầu từ cuối năm 1978 các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã tiến hành cải tổ nền
kinh tế từ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung kiểu Xơ viết sang nền kinh tế
hướng thị trường hơn nhưng vẫn trong khn khổ kiểm sốt của Đảng. Theo mục
tiêu này, chính quyền đã chuyển sang cơ chế khốn trong nơng nghiệp thay cho
hình thức hợp tác xã, tăng quyền hành đối với cán bộ địa phương và lãnh đạo các
nhà máy trong công nghiệp, cho phép hoạt động đối với một loạt các doanh
nghiệp cỡ nhỏ trong các ngành dịch vụ và sản xuất nhỏ, và mở cửa nền kinh tế
9


cho ngoại thương và đầu tư nước ngồi. Các chính sách kiểm soát giá cả cũng
được nới lỏng. Kết quả là nền kinh tế Hoa Lục đã chuyển từ một nền kinh tế
mệnh lệnh sang hình thức kinh tế hỗn hợp, dung hòa giữa sở hữu tư nhân và
nhà nước tạo nên một thứ chủ nghĩa tư bản nhà nước mang đặc trưng của Trung
Quốc.

10


CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM
3.1 Triển vọng phát triển của Chủ nghĩa xã hội.
3.1.1.Chủ nghĩa tư bản – không phải là tương lai của xã hội loài người
Một là: Bản chất của chủ nghĩa tư bản không thay đổi
Do phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tồn tại và phát triển dựa trên
chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, có nhiều có nhiều khuyết
tật trong XH, phân hóa giàu nghèo ngày càng cách biệt. Toàn bộ tư liệu
sản xuất cơ bản nhất, quyết định nhất vẫn nằm trong tay giới chủ, đại đa
số công nhân vẫn phải bán sức lao động và cả trí tuệ; quyền lực kinh tế

vẫn tập trung trong tay một nhóm các nhà đại tư bản.
Hai là: Các yếu tố xã hội chủ nghĩa đã xuất hiện trong lòng xã hội tư bản
chủ nghĩa
Trong thời đại kinh tế tri thức và tồn cầu hố, chủ nghĩa tư bản đang tạo
ra những yếu tố tự phủ định nó. Đó là:
Trình độ xã hội hóa cao độ của lực lượng sản xuất. Kinh tế tri
thức và toàn cầu hố càng phát triển mạnh mẽ thì trình độ xã hội
hóa của nền sản xuất quy mơ lớn cũng tăng lên không ngừng và
ngày càng mâu thuẫn sâu sắc với thể chế xã hội chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa.
Trình độ xã hội hóa cao độ của lực lượng sản xuất đặt ra yêu cầu
khách quan phải xác lập một nội dung và tính chất mới của quan
hệ sản xuất. Sự phát triển của kinh tế tri thức với tính chất xã hội
hóa cao độ tất yếu dẫn đến “sự rung chuyển không ngừng trong tất
cả những quan hệ xã hội” 2 , từ đó địi hỏi chủ nghĩa tư bản cũng
phải có những điều chỉnh trong quan hệ sản xuất để tạo ra một sự
“phù hợp” nhất định với lực lượng sản xuất đã phát triển mạnh mẽ.
ở nhiều nước tư bản phát triển hiện nay, chủ nghĩa tư bản đang tìm
11


cách điều chỉnh về hình thức sở hữu, về cơ cấu kinh tế, quan hệ tổ
chức quản lý và phân phối trong sản xuất để phần nào thích nghi
với trình độ xã hội hóa cao độ của lực lượng sản xuất và có thể
tiếp tục phát triển trong điều kiện mới.
Sự phát triển của kinh tế tri thức tạo ra những điều kiện hiện thực để thỏa mãn
những nhu cầu ngày càng cao của con người, đồng thời tạo điều kiện cho con
người phát triển tồn diện, hài hịa. Đặc trưng của kinh tế tri thức là sử dụng tri
thức và công nghệ cao là chủ yếu thay thế cho lao động cơ bắp của con người. Do
vậy, con người sẽ dần dần thoát khỏi sự phụ thuộc vào máy móc, khỏi những lao

động nặng nhọc. Khi đó chất lượng cuộc sống của con người ngày càng được cải
thiện và nâng cao, lao động trí tuệ của con người trở thành lực lượng chủ yếu của
nền sản xuất xã hội.
Sự phát triển của kinh tế tri thức trong xu thế tồn cầu hóa, nhất là ở các nước tư
bản phát triển, đã và đang tạo ra những tiền đề vật chất to lớn cho sự xuất hiện của
một phương thức sản xuất mới – phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa.

3.1.2.Chủ nghĩa xã hội – tương lai của xã hội lồi người
a. Liên Xơ và các nước xã hội chủ nghĩa Đơng Âu sụp đổ khơng có nghĩa
là sự cáo chung của chủ nghĩa xã hội
Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu không phải là sự
cáo chung của chủ nghĩa xã hội với tư cách là một hình thái kinh tế – xã
hội mà loài người đang vươn tới, mà là sự sụp đổ của một mơ hình chủ
nghĩa xã hội mang nhiều khuyết tật, sai lầm, chủ quan, duy ý chí, trái với
quy luật khách quan và chậm được khắc phục. Tính chất và các mâu
thuẫn của thời đại vẫn khơng thay đổi.
Thời đại ngày nay bao gồm những mâu thuẫn cơ bản sau: mâu thuẫn giữa
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản; mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân,
nhân dân lao động với giai cấp tư sản thống trị trong các nước tư bản chủ

nghĩa; mâu thuẫn giữa các nước tư bản phát triển với các nước đang
phát 12


triển; mâu thuẫn giữa các tập đoàn tư bản với nhau.
Việc nhận thức rõ sai lầm và sửa chữa sai lầm một cách tự giác, có nguyên
tắc trên cơ sở giữ vững những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
là vô cùng cần thiết để chủ nghĩa xã hội tiếp tục phát triển.
b. Các nước xã hội chủ nghĩa còn lại tiến hành cải cách, đổi mới và
ngày càng đạt được những thành tựu to lớn

Trong khi chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, sự nghiệp cải
cách, đổi mới ở những xã hội chủ nghĩa còn lại vẫn tiếp tục phát triển và
thu được những thành tựu quan trọng, trước hết là ở Trung Quốc và Việt
Nam. Sự nghiệp này ở hai nước có những nét đặc trưng sau:

-Từ bỏ mơ hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ
chế thị trường xã hội chủ nghĩa (Trung Quốc), hoặc định hướng xã
hội chủ nghĩa (Việt Nam). Đa dạng hố hình thức sở hữu, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo; đa dạng hố hình thức phân
phối, coi trọng phân phối theo lao động; bảo đảm quyền kinh doanh
bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp; giá cả, lãi suất do thị
trường xác định có sự điều tiết của nhà nước; phát triển đồng bộ các
loại thị trường; mở rộng phúc lợi xã hội; xố đói giảm nghèo…
-Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; giảm dần
sự can thiệp vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp;
thực hiện chế độ dân chủ đặc biệt là ở cơ sở…
-Xây dựng các tổ chức phi chính phủ đa dạng; hội nhập quốc
tế sâu rộng, là những quốc gia tích cực trong hội nhập khu vực.
-Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đối với toàn xã hội…
c. Những nhân tố mới của xu hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở một số
quốc gia trong thế giới đương đại
Nhiều nước tuyên bố đi lên chủ nghĩa xã hội, điển hình là Vênêzuêla.
13


Dưới sự lãnh đạo của tổng thống Hugo Chavez, đất nước Vênêzuêla đã
đi lên “chủ nghĩa xã hội thế kỷ XXI”, với những nội dung cơ bản sau:
-Về chính trị: Lấy chủ nghĩa Mác, tư tưởng cách mạng của Ximôn
Bôliva và tư tưởng nhân đạo Thiên chúa giáo làm nền tảng. Chủ
trương xây dựng chính quyền nhân dân, tạo điều kiện cho nhân

dân tham gia vào xây dựng nhà nước pháp quyền.
-Về kinh tế: từng bước tiến hành quốc hữu hoá ngành dầu mỏ –
ngành kinh tế trụ cột của đất nước, giành lại chủ quyền quốc gia
dân tộc đối với tài nguyên thiên nhiên; thực hiện kinh tế nhiều
thành phần, trong đó kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xã nắm
vai trò chủ đạo
-Về xã hội: chủ trương thực hiện phân phối công bằng của cải xã
hội để giải quyết bất bình đẳng xã hội và phân hố giàu nghèo…
-Về đối ngoại: Đẩy mạnh khối đồn kết Mỹ La tinh và mở rộng
quan hệ hữu nghị với các nước, lấy hợp tác thay thế cạnh tranh…
Cùng với Vênêzuêla, nhiều nước khác ở khu vực này như Bôlivia, Êcuađo,
Nicaragoa… cùng tuyên bố lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa. Sự tồn tại
và tiếp tục phát triển của những nước xã hội chủ nghĩa còn lại, những nhân tố
xã hội chủ nghĩa đang hình thành và phát triển trong lòng các nước tư bản
chủ nghĩa và trào lưu xã hội chủ nghĩa ở châu Mỹ La tinh vào những thập
niên đầu của thế kỷ XXI. Đó là bằng chứng khẳng định rằng: chủ nghĩa xã
hội vẫn là lý tưởng, là một chế độ xã hội tốt đẹp mà loài người nhất định sẽ
tiến tới theo quy luật khách quan của lịch sử nhân loại.

3.2. Liên hệ đến sự phát triển ở Việt Nam
a - Sau khi miền Bắc được giải phóng và một số năm phục hồi kinh tế, tiếp thu và vận
dụng tư tưởng của Lênin về khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội của những nước kinh tế
kém phát triển, Đảng ta xác định miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

14


hội. Xác định đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước
ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết “Đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một
nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn

phát triển tư bản chủ nghĩa” và “Nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây
dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội... tiến dần lên chủ nghĩa xã hội,
có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, có văn hóa, khoa học tiên tiến. Trong q trình
cách mạng XHCN, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới,
mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài”.
Tuy nhiên, trong bối cảnh tình hình đất nước có chiến tranh, miền Bắc vừa chi viện sức
người, sức của cho cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, vừa
chống lại cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ, nên những quan điểm của Đảng vận dụng
tư tưởng của Lênin về xây dựng chủ nghĩa xã hội chưa có điều kiện để thực hiện. Nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp thời kỳ này có nhiều nét tương đồng
với nền kinh tế nước Nga thời kỳ chính sách cộng sản thời chiến của Lênin (tuy không
quyết liệt bằng), như: ngăn chặn phát triển kinh tế tư nhân, hạn chế quan hệ hàng hóa tiền tệ, thực hiện chế độ phân phối bằng hiện vật cho sản xuất và tiêu dùng... Nền kinh
tế này đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử tập trung sức mạnh của cả dân tộc đánh thắng kẻ
thù xâm lược, bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Nhưng sau
đó, việc kéo dài thực hiện mơ hình kinh tế này đã đưa đất nước vào cuộc khủng hoảng
kinh tế xã hội trầm trọng.
b - Đại hội VI của Đảng (1986) mở ra đường lối đổi mới đất nước mà khởi nguồn là
những đổi mới tư duy, đổi mới quan điểm của Đảng về chủ nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Những đổi mới này, trên rất nhiều vấn đề, nhiều nội dung
cơ bản, quan trọng là sự vận dụng sáng tạo tư tưởng của Lênin về xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở một nước kinh tế chưa phát triển vào điều kiện nước ta ngày nay.
- Đảng ta tiếp tục khẳng định nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với

những đặc điểm đặc thù. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (được Đại hội VII của Đảng thông qua năm 1991 - Cương lĩnh 1991) xác

định “ nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản, từ một nước vốn
là 15



nước thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua hàng
chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến
còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ XHCN và nền
độc lập dân tộc của nhân dân ta”. Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) nêu rõ xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta “là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh
phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước
phát triển, nhiều lĩnh vực tổ chức kinh tế, xã hội đan xen”.

KẾT LUẬN
Qua đây chúng ta đều rõ, C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin không phải là những nhà tiên
tri và các ông không thể thấy trước được hết mọi vấn đề. Chẳng hạn, các ông chưa thấy
được, hệ thống tư bản có khả năng tự điều chỉnh với việc sử dụng sự can thiệp của nhà
nước; các ông cũng không thể thấy trước được việc mở mang hết sức to lớn của lĩnh vực
dịch vụ, từ đó cơ cấu xã hội - giai cấp cũng đổi thay; hay sự phát triển như vũ bão của
không học, công nghệ nhất là công nghệ thông tin đã tạo ra cho chủ nghĩa tư bản những
lợi thế, cơ hội ngăn ngừa, hạn chế khủng hoảng, hay vấn đề đảng viên làm kinh tế tư
nhân; vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; vấn đề phát triển văn
hóa với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội,v.v..
Tóm lại, vận dụng, bổ sung và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin trong thời đại ngày nay
là bản chất cách mạng vốn có, là thuộc tính nội tại của chủ nghĩa Mác-Lênin; là đáp ứng
yêu cầu thực tiễn mới cũng như sự phát triển của khoa học, công nghệ. Tuy nhiên, vận
dụng, bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin phải có ngun tắc, khơng tùy tiện nhân
danh “vận dụng, bổ sung, phát triển” để xuyên tạc, chống chủ nghĩa Mác-Lênin hay
nhân danh “bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin” rơi vào bảo thủ, trì trệ, khơng đổi mới, phát
triển chủ nghĩa Mác-Lênin.

16



PHỤ LỤC HÌNH ẢNH

Liên Xơ là một trong những nước đầu tiên mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ

17


PHỤ LỤC – BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ TRONG NHĨM

Nội dung

Nội dung 1:

tài, mục tiêu v

nghiên cứu

Nội dung 1: K
nghĩa xã hội

Nội dung 2: Vận dụng vào sự
phát triển của Việt Nam

Viết k

18




×