Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Luận văn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Chấn Dương pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.37 KB, 87 trang )

Luận văn
Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty Trách nhiệm
hữu hạn Chấn Dương
Hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Minh Châu Trang 27
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Dấu ấn Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày 29 tháng
11 năm 2006 và trở thành thành viên WTO ngày 11 tháng 01 năm 2007 minh chứng
cho sự nỗ lực của nước ta trong 11 năm qua. Bước chuyển này đã mở ra cho các
doanh nghiệp Việt Nam vô vàng cơ hội để phát triển. Thế nhưng, bên cạnh những cơ
hội, các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thử
thách. Cụ thể là nhiều công ty, tập đoàn nước ngoài với thế mạnh về vốn, kỹ thuật
và công nghệ hiện đại đã xâm nhập vào thị trường Việt Nam.
Vì thế, để có thể duy trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao,
các nhà quản trị doanh nghiệp luôn hướng tới việc sử dụng đồng vốn sao cho đạt
hiệu quả cao nhất và sinh ra đồng lời như mong đợi. Đó là vấn đề đặt ra có ý nghĩa
quyết định khi thành lập công ty hay doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường đổi mới với sự xuất hiện nhiều thành phần kinh tế
khác nhau đầy sôi động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động kinh doanh. Do đó,
việc phân tích sử dụng vốn còn giúp cho chúng ta thấy được doanh nghiệp hiệu quả
hay không? Khả năng thanh toán như thế nào? Và đối đầu với công nợ ra sao? Đấy
cũng chính là thước đo đánh giá hiệu quả kinh doanh để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Do đó, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Chấn Dương” để làm đề tài tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Phát triển đường lối đổi mới Chính phủ Việt Nam ngày càng nhận thấy rõ hơn
sự cần thiết tham gia quá trình toàn cầu hoá kinh tế và cạnh tranh quốc tế. Chiến


lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 nêu rõ, phải “chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế”, tranh thủ mọi thời cơ để phát triển…Trong quá trình chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chế lượng, hiệu quả, không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để tạo cho mình có vị thế trên thương trường.
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -2- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
Một trong những yếu tố để xác định được vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Song song đó, nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh đó là
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chính vì thế, phân tích hiệu quả sử dụng
vốn là rất cần thiết và cấp bách. Với những kiến thức được trang bị từ nhà trường
qua các môn học như Phân tích hoạt động kinh doanh, Quản trị tài chính, Nguyên lý
thống kê kinh tế, Quản trị doanh nghiệp,… thúc đẩy em muốn tìm tòi về tình hình
hoạt động kinh doanh của các công ty, đặc biệt tình hình sử dụng vốn như thế nào để
đạt kết quả mong muốn. Đồng thời, trong quá trình tiếp xúc thực tế tại công ty
TNHH Chấn Dương qua ba tháng thực tập tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động thực tế, nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng
đồng vốn của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá tổng quát tình hình tài chính của công ty qua 3 năm:
2005, 2006, 2007 thông qua bảng cân đối kế toán để từ đó thấy được nguyên nhân
làm tăng giảm các loại tài sản, nguồn vốn và tình hình hoạt động của công ty.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn của công ty.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và doanh lợi trong quá trình kinh doanh.
- Đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Do thời gian thực tế tại đơn vị khá ngắn và hạn chế về kiến thức nên chỉ phân tích
số liệu báo cáo tài chính chủ yếu trong phạm vi công ty TNHH Chấn Dương.

1.3.2. Thời gian
Đề tài phân tích số liệu kinh doanh của công ty qua ba năm từ 2005-2007
trong thời gian thực tập ba tháng.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Do giới hạn về không gian cũng như thời gian và phạm vi đề tài. Do đó, đối
tượng nghiên cứu ở đây chủ yếu tập trung nghiên cứu vốn cố định, vốn lưu động và
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -3- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty từ năm 2005-2007 dựa vào tình hình hoạt động
của công ty. Đồng thời, phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty và phân tích
Dupont một số chỉ số tài chính.
Bên cạnh đó, do không thu thập được các thông số kinh tế kỹ thuật trung bình
và các số liệu của các doanh nghiệp cùng ngành để so sánh và đánh giá chính xác
mức phấn đấu cũng như mặt mạnh, mặt yếu của Công ty.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Để hoàn thiện hơn về đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH Chấn Dương”, tài liệu được tham khảo là luận văn: “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty Mekong Cần Thơ” do sinh viên Võ Ngọc Ánh, lớp kinh tế K27
trường Đại học Cần Thơ thực hiện. Tuy nhiên, đề tài này có những điểm khác biệt
và có sự hoàn thiện hơn ở chỗ:
+ Về phương pháp luận: nêu rõ các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như
thế nào là tốt hay xấu.
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty. Cụ thể là giới thiệu một
cách tổng quan về tình hình tăng, giảm tài sản và nguồn vốn của Công ty được dẫn
nhập trước khi phân tích những nội dung tiếp theo.
+ Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn để xem tình hình chiếm
dụng vốn và bị chiếm dụng vốn của Công ty.
+ Phân tích tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh để thấy được tình hình hoạt
động của Công ty có chiều hướng như thế nào.
+ Phân tích sơ đồ Dupont cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố

là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
+ Biểu diễn số liệu qua các đồ thị.
Bên cạnh đó, đề tài được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế tại Công ty
mà trước đây chưa được thực hiện.
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -4- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là tiền mặt và tín dụng cần thiết để khởi sự và khai thác một doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần nâng tầm quy mô của doanh nghiệp theo
chiều rộng lẫn chiều sâu, và khi nào qui luật cạnh tranh được xem là động lực phát
triển kinh tế thì việc sử dụng vốn như thế nào để tạo lượng vốn ngày càng nhiều hơn
là vấn đề cần thiết và bức bách trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp.
2.1.2. Phân tích chung tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ phương tiện vật chất và phi vật chất phục
vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Tài
sản của doanh nghiệp bao gồm:
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
2.1.2.1. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn bao gồm:
a) Tài sản cố định hữu hình
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất có giá trị lớn và sử
dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,…
b) Tài sản cố định vô hình
Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã
được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều

chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về
quyền phát hành, bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả,…
c) Tài sản cố định thuê tài chính
Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -5- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải
tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
d) Đầu tư tài chính dài hạn
Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn, góp vốn liên doanh, đầu tư
dài hạn khác, dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
2.1.2.2. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tài sản lưu động là đối tượng lao động; một phần tư liệu lao động (có trị giá dưới
10 triệu đồng) và tiền phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại tài sản lưu động:
- Nếu phân loại theo hình thức biểu hiện của tài sản lưu động thì gồm có tài
sản phục vụ cho thanh toán và tài sản dưới dạng tồn kho.
- Nếu phân loại theo vai trò của tài sản lưu động thì gồm có:
+ Tài sản lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất.
+ Tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất.
+ Tài sản nằm trong khâu lưu thông.
a) Tài sản phục vụ cho thanh toán
Tài sản phục vụ cho thanh toán bao gồm:
- Tiền: tiền mặt tại quĩ, tiền tại tài khoản nội tệ và ngoại tệ, tiền đang chuyển,…
- Vàng, bạc, đá quý,…
- Các dạng đặc biệt khác của tiền: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng khoán, hối phiếu, séc,…
- Tài sản nằm trong khâu thanh toán: các khoản phải thu của khách hàng, các
khoản trả trước, các khoản phải thu nội bộ và phải thu khác.
b) Tài sản dưới dạng tồn kho

Bao gồm hàng hoá tồn kho, gởi đi bán, đang trên đường đi, dự phòng giảm giá
hàng tồn kho: nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, các dụng cụ, công cụ lao động trị
giá nhỏ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm.
Tài sản lưu động khác ngoài ra còn có các tài sản phục vụ cho công tác tạm ứng, chi
phí trả trước, các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn, chi phí sự nghiệp,…
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -6- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
c) Tài sản lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất
Tài sản lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất bao gồm: vật tư, nguyên,
nhiên, vật liệu, phụ tùng, phụ liệu, công cụ lao động có giá trị nhỏ, đang nằm ở kho,
đang trên đường đi,…
d) Tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất
Tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất: bao gồm sản phẩm dở dang còn
đang trong dây chuyền sản xuất và vốn về chi phí trả trước.
đ) Tài sản nằm trong khâu lưu thông
Tài sản nằm trong khâu lưu thông bao gồm thành phẩm hàng hoá, tiền, các khoản
vốn trong thanh toán: các khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn,…
2.1.2.3. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
a) Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được
biểu hiện bằng tiền ứng với hai loại tài sản ta có hai loại vốn:
- Vốn cố định là toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được biểu hiện
bằng tiền.
- Vốn lưu động là toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện
bằng tiền.
b) Vốn lưu động
Vốn lưu động là toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện
bằng tiền.
 Kết cấu vốn lưu động:
- Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gởi ngân hàng, tiền đang

chuyển chiếm bình quân khoảng 20%. Nếu chiếm tỷ trọng thấp sẽ không đủ chi tiêu,
khả năng thanh toán tiền mặt hạn chế, nếu chiếm tỉ trọng cao khả năng huy động
vốn vào luân chuyển bị hạn chế ảnh hưởng tốc độ chu chuyển vốn.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: như đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, đầu tư ngắn hạn khác, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn ở các doanh nghiệp
thường chiếm tỉ trọng thấp hoặc không có.
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -7- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
- Các khoản phải thu: thường chiếm tỉ trọng từ 10%-25% tuỳ loại doanh
nghiệp, như các doanh nghiệp sản xuất khoảng 10% các doanh nghiệp thương mại
20%, các doanh nghiệp chuyên xuất nhập khẩu khoảng 25%; các khoản phải thu
chiếm tỉ trọng cao ảnh hưỏng đến khả năng huy động vốn vào kinh doanh và tốc độ
chu chuyển vốn chậm lại, làm hiệu quả sử dụng đồng vốn thấp. Khi phân tích kết
cấu các khoản phải thu cần xác định cụ thể tính chất các loại nợ, thời gian, quy mô
nợ, đối tượng nợ…
- Hàng tồn kho: thường chiếm tỉ trọng tương đối cao đặc biệt ở các doanh
nghiệp thương mại, xuất nhập khẩu thường chiếm từ 60%-50% trong tài sản lưu
động. Ở các doanh nghiệp sản xuất hàng tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu và thành
phẩm, bán thành phẩm, ở doanh nghiệp thương mại, xuất nhập khẩu chủ yếu là hàng
hoá. Khi phân tích hàng tồn kho cần phân tích kết cấu hàng tồn kho, số lượng chất
lượng và thời gian.
- Tài sản lưu động khác: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết
chuyển, tài sản thiếu chờ xử lí, các khoản cầm cố, kí quỹ, kí cược ngắn hạn.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
- Những nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm kĩ thuật, qui trình công nghệ, độ
phức tạp của sản phẩm, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ quản lí sản xuất.
- Những nhân tố về mặt dự trữ: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà
cung ứng, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư.
- Những nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán, thủ tục thanh

toán, việc chấp nhận kĩ thuật thanh toán.
c) Vốn cố định
Vốn cố định là toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền.
 Kết cấu vốn cố định:
Kết cấu tài sản cố định là tỉ trọng giữa nguyên giá của một loại tài sản cố định
chiếm trong tổng nguyên giá toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp để thấy được
tính hợp lí của phân bổ vốn.
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -8- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản cố định:
- Tính chất sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ.
- Trình độ trang bị kĩ thuật.
- Hiệu quả vốn và phương tiện tổ chức sản xuất.
2.1.3. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia làm hai loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả.
2.1.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Gồm vốn điều lệ, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, quỹ đầu tư phát
triển, các loại quỹ của doanh nghiệp, lời chưa phân chia và các loại vốn khác theo
qui định của pháp luật.
2.1.3.2. Nợ phải trả
Gồm các khoản vốn vay ngắn hạn, vay dài hạn dưới mọi hình thức của các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước; các khoản nợ ngân sách nhà nước (nếu là
doanh nghiệp nhà nước); các khoản nợ phải trả cho khách hàng; các khoản nợ phải
trả cho công nhân viên, phải trả nội bộ; các khoản chi phí phải trả; ký quỹ.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là một quá trình các chu kỳ được lặp đi lặp lại,
với mỗi chu kỳ được chia làm các giai đoạn sau:
Chuẩn bị sản xuất - sản xuất – tiêu thụ
Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được luân chuyển và

tuần hoàn không ngừng.
2.1.4. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình
biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Theo quan điểm luân
chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định.
Hai loại này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu.
Tức là:
B. Nguồn vốn = A.Tài sản [I+II+IV+V (2,3) +VI] + B.Tài sản [I+II+III] (1)
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -9- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
 Tài sản:
- A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn gồm:
I: Tiền.
II: Đầu tư tài chính ngắn hạn.
III: Khoản phải thu.
IV: Hàng tồn kho.
V: Tài sản lưu động khác (2. Chi phí trả trước, 3.Chi phí chờ kết chuyển).
VI: Chi sự nghiệp.
- B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn gồm:
I: Tài sản cố định.
II: Đầu tư dài hạn.
III: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Cân đối (1) là cân đối chỉ mang tính chất lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn
chủ sở hữu, doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà
không phải đi vay hay chiếm dụng. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai
trường hợp:
- Vế trái > vế phải: Trường hợp này doanh nghiệp thừa vốn, không sử dụng
hết nên sẽ bị chiếm dụng.
- Vế trái < vế phải: Do thiếu nguồn vốn để trang trải nên chắc chắn doanh

nghiệp phải đi vay hay chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp
ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh
doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn (của
ngân hàng hay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) chưa đến hạn trả, dùng cho
mục đích doanh đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy, về mặt lý thuyết, lại
có quan hệ cân đối.
B.Nguồn vốn +A.Nguồn vốn[I (1) + II] = A.Tài sản[I+II+IV+V (2,3) +VI] + B.Tài sản(I+II+III) (2)
 Nguồn vốn:
- A. Nợ phải trả gồm:
I: Nợ ngắn hạn (1.Vay ngắn hạn, 2. Nợ dài hạn đến hạn trả).
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -10- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
II: Nợ dài hạn.
- B. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Cân đối (2) hầu như không xảy ra mà trên thực tế, thường xảy ra 1 trong 2
trường hợp:
- Vế trái > vế phải: số thừa sẽ bị chiếm dụng.
- Vế trái < vế phải: do thiếu nguồn bù đắp nên doanh nghiệp buộc phải đi
chiếm dụng.
Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay của doanh nghiệp có thể đủ để hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi nhưng thực tế trường hợp này rất
ít xảy ra. Các doanh nghiệp thường đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác hoặc bị
đơn vị khác chiếm dụng vốn. Vì vậy, ta có công thức sau:
+ Số vốn đi chiếm dụng = [ I – (1,2)I + III] A. Nguồn vốn
+ Số vốn bị chiếm dụng = [III + (1+4+5)V] A. Tài sản + IV B.Tài sản
2.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a) Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Là vòng quay của vốn lưu động trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc

thời gian của một vòng quay vốn lưu động. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu
động ta dùng hai chỉ tiêu sau:
- Vòng quay vốn lưu động:
Phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp (trong kỳ vốn
lưu động quay được mấy vòng).

- Số ngày của một vòng quay vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh ngày trung bình của một vòng quay vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -11- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Số ngày của một vòng quay vốn lưu động
=
Số vòng quay vốn lưu động
360
=
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động
=
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
b) Vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi giữa các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Số vòng quay càng cao tức là số ngày thu tiền càng ngắn. Điều này cho biết
tình hình quản lý và thu nợ của công ty là tốt.
c) Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các khoản
bán chịu) của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để
thu hồi một khoản phải thu của khách hàng.

Kỳ thu tiền bình quân càng tăng càng không tốt. Do vậy, nếu kỳ thu tiền bình

quân tăng từ năm này qua năm khác cho thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý
công nợ ở một công ty.
d) Mức sinh lợi của vốn lưu động (còn gọi là doanh lợi)
Phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở doanh nghiệp.

e) Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một
công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao
bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí bảo
quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -12- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Mức sinh lợi của vốn lưu động
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
* 100%
=
Kỳ thu tiền bình quân
* 365
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
=
Doanh thu hàng bán chịu
Các khoản phải thu bình quân
Số vòng quay các khoản phải thu
=
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
Tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp,
hàng hoá dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín doanh
nghiệp. Do đó, lúc này cần phải tính đến chỉ tiêu tồn kho hiệu quả và tồn kho kịp

thời. Đó là cung ứng phải đúng lúc và đúng khối lượng cần thiết để chi phí hàng tồn
kho thấp nhất và tiến đến bằng 0.
2.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
a) Hiệu suất sử dụng vốn cố định (sức sản xuất của một đồng vốn cố định)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra
làm ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất, bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng.
b) Mức lợi nhuận thu được trên một đồng tài sản cố định
Là giá trị tài sản cần thiết cho một đồng lợi nhuận.
Tỷ suất này càng lớn càng tốt, cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hiệu quả và sinh lời cao.
c) Tỷ suất đầu tư
Là phân tích tương quan tỷ lệ của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với tổng
số tài sản của doanh nghiệp.
- Ở các doanh nghiệp sản xuất thường tỉ trọng của II (Tài sản cố định)
chiếm cao trong tổng tài sản, phụ thuộc vào tính chất hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -13- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
=
* 100%
Tỷ suất đầu tư
=
Lợi nhuận trước thuế
Giá trị tài sản cố định bình quân
Mức lợi nhuận thu được trên một
đồng giá trị tài sản cố định
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
=
* 100%

Sức sản xuất của một
đồng vốn cố định
=
Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho bình quân
Giá vốn hàng bán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
Nếu doanh nghiệp sản xuất chế biến thì tỉ trọng thấp, các doanh nghiệp cơ khí, tự
động hoá cao có tỉ trọng hoặc rất cao.
- Ở các doanh nghiệp thương mại dịch vụ tỉ trọng này tương đối thấp như
thương mại đơn thuần từ 0,05  0,1; thương mại xuất nhập khẩu từ 0,1 0,2. Các
ngành dịch vụ phụ thuộc vào loại hình dịch vụ. Các loại hình dịch vụ đơn thuần, sử
dụng tri thức, sức lao động có tỉ trọng rất thấp như dịch vụ tư vấn, ngân hàng, tài
chính, kế toán,…Các ngành dịch vụ giao nhận, vận tải, tin học sử dụng nhiều tài sản
cố định có tỉ trọng sẽ cao hơn.
Tỷ suất đầu tư vừa phản ánh tính chất hoạt động của doanh nghiệp vừa thể hiện
trình độ trang bị kĩ thuật của doanh nghiệp.
2.1.5.3. Các hệ số về khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu không chỉ có nhà quản trị quan tâm mà còn được sự quan
tâm của chủ sở hữu đặc biệt là của các nhà cho vay.
a) Hệ số khái quát về công nợ
Công nợ là những phát sinh tất yếu trong quá trình kinh doanh. Vì thế, vấn đề
quan trọng không phải là số nợ hay tỷ lệ nợ mà là bản chất các khoản nợ và tuỳ
thuộc vào đặc điểm, chiến lược kinh doanh của mỗi ngành, mỗi đơn vị khác nhau và
mỗi thời điểm khác nhau.
Duy trì và điều khiển công nợ một cách có khoa học và trôi chảy là một nghệ
thuật trong kinh doanh.
- Nếu hệ số khái quát về công nợ > 1: doanh nghiệp bị người ta chiếm
dụng vốn nhiều hơn doanh nghiệp sử dụng vốn của người khác. Do đó, doanh
nghiệp sẽ bị thiệt thòi và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.

- Nếu hệ số khái quát về công nợ < 1: doanh nghiệp sử dụng vốn của
người ta nhiều hơn nhưng phải lưu ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -14- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Các khoản phải thu
=
Các khoản phải trả
Hệ số khái quát
về công nợ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
b) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán tổng chung của các loại tài sản ở
doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát càng lớn càng tốt. Có các mức độ:
- Hệ số > 2: tốt.
- Hệ số = 1,5 → 2: bình thường chấp nhận.
- Hệ số = 1 → 1,5: khó khăn.
- Hệ số < 1: rất khó khăn.
c) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn của công ty là cao hay thấp.
- Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ = 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan ( hay khác hơn hệ số đạt
từ 1 → 1,5 bình thường chấp nhận).
- Thông thường, tỷ số thanh toán hiện thời được kỳ vọng cao hơn 1. Nếu
từ 0,5 → 1 là khó khăn, còn nhỏ hơn 0,5 rất khó khăn.
d) Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh đo lường khả năng của một công ty trong việc chi trả
các khoản nợ ngắn hạn bằng những tài sản có tính thanh khoản nhất.
- Tỷ số này thích hợp cho việc đo lường khả năng thanh toán của những
công ty có vòng quay hàng tồn kho thấp.

- Hệ số này lớn hơn 0,5 chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp
khả quan, nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình vốn bằng tiền quá nhiều giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -15- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
=
Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn
hạnhạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán
hiện thời
=







Nợ phải trả
Tổng tài sản
Hệ số khả năng
thanh toán tổng quát
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
Có các mức độ sau:
- Hệ số > 1: tốt.
- Hệ số = 0,5 → 1: bình thường chấp nhận.
- Hệ số = 0,3 → 0,5: khó khăn.
- Hệ số < 0,3 : rất khó khăn.
Một cách lý tưởng, tỷ số thanh toán nhanh ít nhất bằng 1 đối với những công
ty có vòng quay hàng tồn kho thấp và có thể thấp hơn 1 đối với công ty với vòng

quay hàng tồn kho nhanh với điều kiện công ty này không gặp khó khăn về dòng
tiền. Vấn đề quan trọng là cần phải xem xét xu hướng các tỷ số này để thấy được
tính thanh khoản của công ty đang được cải thiện hay đang giảm sút.
e) Hệ số thanh toán vốn lưu động
Nếu hệ số này thấp chứng tỏ khả năng thanh toán thấp, nhưng quá cao thì sẽ ứ
đọng vốn. Theo kinh nghiệm thì ở Việt Nam hệ số này từ 0.05 đến 0.07 là hợp lý.
f) Hệ số thanh toán bằng tiền
Hệ số thanh toán bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn bằng tiền.
Hệ số này lớn hơn 0.5 là tốt, nếu quá cao chứng tỏ doanh nghiệp đang giữ vốn
quá nhiều dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu quá nhỏ doanh nghiệp gặp khó
khăn trong việc thanh toán các khoản công nợ, có thể phải bán đi hàng hoá để trả nợ.
Có các mức độ sau:
- Hệ số > 0,5: Tốt.
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -16- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán bằng tiền
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán vốn lưu động
Tổng vốn bằng tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu
=
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh
toán nhanh
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
- Hệ số = 0,3 → 0,5: bình thường chấp nhận.

- Hệ số = 0,15 → 0,3: khó khăn.
- Hệ số < 0,15: rất khó khăn.
g) Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết số vốn đi vay sử dụng tốt mức độ nào và đem lại một
khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
h) Tỷ suất tự tài trợ ( tỷ suất vốn chủ sở hữu)
Là tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn ở doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Tỷ suất này từ 40% - 10% : doanh nghiệp thiếu vốn và khả năng chủ
động về tài chính càng thấp.
- Tỷ suất này từ 40% - 50% : bình thường.
- Tỷ suất này từ 50% - 80% : có thể thấy doanh nghiệp đủ vốn mức độ
chủ động về tài chính càng cao thì tỷ suất tự tài trợ càng cao.

i) Tỷ suất nợ
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ của vốn vay trong tổng số vốn của doanh nghiệp.
Tổng của hai chỉ tiêu tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ là 100%
2.1.5.4. Các chỉ số về khả năng sinh lợi
a) Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (hệ số lãi ròng - ROS)
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -17- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
* 100%
Tỉ suất tự tài trợ
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
* 100%
Tỉ suất nợ

Số lãi vay phải trả
Hệ số thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
=
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Tỷ số này cho biết thể hiện một đồng doanh thu có
khả năng tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng.
Ở Việt Nam, tỷ suất lợi nhuận còn là chỉ tiêu để căn cứ mức trích lập các quỹ
khen thưởng, phúc lợi đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.
b) Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp
lý và hiệu quả.
c) Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn
chủ sở hữu. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi
nhuận ròng cho chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó
gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn, hình thành lên tài sản. Vì
vậy, tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) sẽ lệ thuộc vào tỷ suất sinh
lời của tài sản (ROA).
d) Sức sản xuất của một đồng vốn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu.
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -18- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Lợi nhuận ròng
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu
(ROS)

Doanh thu thuần
=
Tỉ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
(ROA)
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận ròng
Tỉ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
(ROE)
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
e) Phương trình Dupont
Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ vói ROA để thiết lập
phương trình phân tích, lần đầu tiên công ty Dupont áp dụng nên thường gọi là
phương trình Dupont. Phân tích tài chính công ty bằng sơ đồ Dupont cho thấy được
bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty, trên cơ sở đó đề ra các quyết
định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Ta có:
ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Trong đó:
Đòn bẩy tài chính hay đòn cân tài chính hay đòn cân nợ là chỉ tiêu thể hiện cơ
cấu tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy:
Phương trình Dupont sẽ được viết lại như sau:
Tác dụng của phương trình:
- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng tài sản (vốn).
- Cho phép phân tích lượng hoá những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh

lời của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ.
- Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động
khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -19- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Sức sản xuất của một đồng vốn
Vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
=
Đòn bẩy tài chính
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
ROE
=
Doanh thu
Lãi ròng Doanh thu Tổng tài sản
x x
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu sơ cấp: tiếp xúc, trao đổi trực tiếp và tham khảo kinh nghiệm
của các cán bộ phòng kế toán của công ty.
Các số liệu và dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích được thu thập từ các
báo cáo tài chính của công ty do các phòng ban cung cấp. Ngoài ra, còn thu thập
thông tin qua sách báo, tạp chí và internet.
2.2.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích số liệu kết hợp nhiều phương pháp phân tích như
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh số tuyệt đối, tương đối, phân tích tỷ lệ,

trong đó phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh để phân tích
mối quan hệ giữa các con số.
Dùng phương pháp liên hệ cân đối để thấy được mối quan hệ cân bằng về
lượng giữa tổng giá trị tài sản với tổng nguồn vốn hình thành tài sản của công ty.
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -20- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CHẤN DƯƠNG
3.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHẤN DƯƠNG
3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Chấn Dương
Khi đời sống nhân dân được nâng cao, người ta càng chú ý và trang trí cho
ngôi nhà của họ ngày càng hoàn thiện. Chính vì thế những nhu cầu về vật liệu trang
trí nội thất ngày càng phong phú đa dạng có mẫu mã đẹp hơn, bền hơn được người
dân ưa chuộng rất nhiều. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, sau khi tìm hiểu về qui
trình, thiết bị, nguyên liệu,…bà Trần Lệ Huê đề ra phương án sản xuất kinh doanh
và quyết định thành lập Doanh nghiệp tư nhân Chấn Dương vào tháng 07 năm 2001
chuyên kinh doanh và sản xuất cửa xếp PVC, tấm ốp tường, tấm ốp trần, cửa nhựa,
nẹp viền trang trí, lắp ráp tủ kệ gia dụng các loại.
Tháng 11 năm 2001 Doanh nghiệp đã chính thức đi vào hoạt động sản xuất với
cơ sở vật chất thiết bị nhập mới, đồng bộ, dễ thay thế đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật
cho sản phẩm, công suất phù hợp với sức sản xuất hiện tại và thuận lợi cho việc mở
rộng sản xuất khi có yêu cầu để phục vụ nhân dân trong khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long.
Trong thời gian hoạt động, ngày càng thích nghi với môi trường kinh doanh
đồng thời nhằm tạo điều kiện giao dịch rộng hơn nên đến tháng 07 năm 2007 Doanh
nghiệp Chấn Dương quyết định đổi hình thức pháp lý thành công ty Trách nhiệm
hữu hạn theo công văn số 01 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp giấy phép kinh doanh.
Khi chuyển đổi sang hình thức công ty Trách nhiệm hữu hạn thì kết quả hoạt động
kinh doanh được chia ra. Đó là từ quý I đến quý III năm 2007 xác định kết quả hoạt

động kinh doanh được ghi vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ quý IV trở
đi là của công ty.
Công ty được thành lập với các quyết định như sau:
- Mã số thuế: 1800404602.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật kí sổ cái.
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -21- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Thuế VAT: Khấu trừ.
- Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Chấn Dương.
- Địa chỉ trụ sở: 386 đường Cách mạng Tháng 8 phường An Thới, Thành
phố Cần Thơ.
- Điện thoại: 0710.885468.
- Ngành nghề mua bán và sản xuất: Cửa xếp PVC, tấm ốp tường, tấm ốp trần,
cửa nhựa, nẹp viền trang trí, thanh viền, tấm nhựa, lắp ráp tủ kệ gia dụng các loại.
Đến nay doanh nghiệp đầu tư thêm thiết bị sản xuất, đội ngũ cán bộ kĩ thuật có
trình độ chuyên môn cao đã dùng nhiều kĩ thuật tiên tiến về ngành nhựa vào sản
xuất, 63 công nhân lành nghề để sản phẩm ngày càng tăng thêm chất lượng bền hơn,
đẹp hơn, mẫu mã phong phú, đa dạng thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng đồng
thời với đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh được đào tạo chính quy về chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, nên sản phẩm của doanh nghiệp đã đủ sức cạnh tranh về số
lượng, chất lượng lẫn giá thành sản phẩm so với hàng nhập khẩu và các doanh
nghiệp khác.
3.1.2. Quy mô và lĩnh vực hoạt động
3.1.2.1. Quy mô
Hình thức hoạt động của công ty là đơn vị sản xuất với quy mô hoạt động
được thể hiện qua các chỉ tiêu sau :
- Diện tích xí nghiệp : 2.300 m
2


- Tổng số vốn đầu tư : 2.000.000.000 đồng (Hai tỉ đồng)
- Lao động: 30 công nhân
Hiện nay, cùng với sự phát triển và không ngừng nỗ lực trong kinh doanh,
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Chấn Dương đã tạo được uy tín trên thị trường và sự
tín nhiệm của các khách hàng. Công ty đã nâng cao chất lượng, tạo nhiều mẫu mã đa
dạng để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Với sự phát triển của Công ty, đến năm
2007 công ty đã nâng tổng số lao động và vốn đầu tư như sau:
- Tổng số lao động của xí nghiệp hiện nay là 63 người.
- Tổng số vốn đầu tư: 7.000.000.000 đồng (bảy tỉ đồng)
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -22- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
Thị trường kinh doanh: Thị trường của công ty chủ yếu là khu vực đồng bằng
sông Cửu Long như các thị trường Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Cà Mau, An
Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang, Cần Thơ,…Hiện nay, do Công ty đã vươn rộng, tăng
thêm thị trường tiêu thụ ở Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Trung với
doanh số rất cao. Niềm tự hào của công ty là đã sản xuất đủ các mặt hàng trong giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh góp phần giải quyết việc làm cho người lao động tại
địa phương có cuộc sống ổn định, đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho
người tiêu dùng, làm tăng thêm giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thành phố
Cần Thơ.
3.1.2.2. Lĩnh vực hoạt động
- Hình thức hoạt động: kinh doanh độc lập.
- Lĩnh vực hoạt động: sản xuất lá cửa xếp PVC, tấm ốp tường, tấm ốp trần, cửa
nhựa, nẹp viền trang trí, thanh viền, tấm nhựa, lắp ráp tủ kệ gia dụng các loại.
- Mặt hàng chủ lực của công ty là tấm ốp tường, tấm ốp trần, cửa nhựa các loại.
- Kể từ ngày được quyết định thành lập, công ty thực hiện các chức năng
sản xuất và kinh doanh các loại cửa nhựa, cửa xếp PVC, tấm ốp tường, tấm ốp
trần, nẹp viền trang trí, thanh viền, tấm nhựa, lắp ráp tủ kệ gia dụng các loại.
Đồng thời, nhập khẩu nguyên liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng, phục vụ sản
xuất để tiêu thụ trong nước.

3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN CHẤN DƯƠNG
3.2.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -23- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TNHH Chấn Dương)
Hình1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Công ty TNHH Chấn Dương
Với mô hình tổ chức trên thì nhân viên cấp dưới chỉ nhận lệnh từ 1 người là
Giám đốc của công ty, do vậy việc ra quyết định được thi hành một cách nhanh
chóng, chính xác. Các bộ phận đều có chức năng riêng nhưng đều thi hành chung một
nhiệm vụ là đem lại hiệu quả cho công ty. Đây là mô hình cơ cấu tổ chức khá phù hợp
đối với 1 công ty như Chấn Dương, với cơ cấu tổ chức như hiện nay đảm bảo cho
Giám đốc có thể hiểu nhân viên, đồng thời quản lý nhân viên của mình chặt chẽ hơn.
Tuy nhiên tất cả mọi công việc đều phụ thuộc vào Giám đốc, mặc dù Chấn
Dương có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, song sự quá
tải sẽ là điều tất yếu nhất là khi quy mô sản xuất ngày càng gia tăng.
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -24- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên
PX4
GIÁM ĐỐC
Phòng kế hoạch SXPhòng kinh doanh Phòng kế toán
Trưởng phòng kinh doanh Kế toán trưởng
NV
tiếp
thị 1
NV
tiếp
thị 2
NV
tiếp

thị 3
NV
tiếp
thị 4
Kế
toán
kho
Kế
toán
bán
hàng
PX1 PX2 PX3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
3.2.2.1. Giám đốc
Là người lãnh đạo cao nhất, chỉ đạo chung về sản xuất kinh doanh, mọi việc
trong doanh nghiệp phải có lệnh của Giám đốc, Giám đốc cũng là người ra nội qui
chế độ lao động. Mặt khác, Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp theo chế độ của nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm
trước doanh nghiệp và tập thể công nhân viên của doanh nghiệp.
3.2.2.2. Phòng tài vụ kế toán
Công ty TNHH Chấn Dương tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập
trung, hình thức này tất cả các công việc đều tập trung ở phòng kế toán như: theo dõi
các hiện tượng kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, kiểm tra phân loại chứng từ, định khoản trên chứng từ, vào sổ chi tiết, nhật
kí sổ cái và lập báo cáo tài chính theo qui định.
Thực hiện quản lý vốn và các tài sản, theo dõi tình hình thu chi của doanh
nghiệ, hàng tháng tiến hành kiểm kê, tập hợp chứng từ, số liệu để báo cáo lên ban
lãnh đạo.
Nhiệm vụ Kế toán trưởng: lãnh đạo điều khiển toàn bộ công tác kế toán ở

công ty. Đồng thời, làm nhiệm vụ kiểm tra và chỉ đạo công tác kế toán tài chính của
công ty kiểm tra việc tính toán ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác, trung thực,
đầy đủ toàn bộ tài sản, phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty và cho biết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Nhiệm vụ kế toán kho và kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ ngang nhau, hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi chép sổ sách kế toán, đảm nhiệm việc thu,
chi tiền mặt và lập các phiếu xuất, nhập kho tại công ty.
3.2.2.3. Phòng kinh doanh
Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch, tổ chức và theo
dõi việc thực hiện quản lý thông tin về khách hàng, chăm sóc khách hàng truyền
thống, tìm kiếm khách hàng mục tiêu, phát triển thị trường.
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn… -25- SVTH: Ngô Trần Anh Nguyên

×