Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

CÁN cân THƯƠNG mại VIỆT NAM – TRUNG QUỐC THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.37 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Kinh doanh Thương mại

NGUYỄN PHƯƠNG CHI

Hà Nội - 2018


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh doanh Thương
mại Mã số: 8340121

Họ và tên: Nguyễn Phương Chi
Người hướng dẫn Khoa học: PGS.TS.Phạm Duy Liên

Hà Nội - 2018


i


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi với sự giúp đỡ
của Giáo viên hướng dẫn.
Các số liệu trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Các dữ liệu tôi tập hợp đảm
bảo tính khách quan và trung thực.
TÁC GIẢ

Nguyễn Phương Chi


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu viết luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của nhiều người. Vì vậy, tơi muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả những người
đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS,TS Phạm Duy Liên – giáo viên hướng dẫn,
người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, gớp ý để tơi hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ.
Do những hạn chế về thời gian nghiên cứu, về tài liệu thu thập được và khả
năng của bản thân, nội dung của bài luận văn khó tránh khỏi những sai sót và khiếm
khuyết. Tơi rất mong nhận được sự chỉ dẫn góp ý của các thầy cô giáo và các bạn
học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Phương Chi


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI.............................. 7
1.1. Khái niệm...................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm cán cân thương mại................................................................. 7
1.1.2. Cán cân thương mại song phương........................................................... 8
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại....................................... 9
1.2.1. Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân (GDP)............................................. 10
1.2.2. Ảnh hưởng của lạm phát........................................................................ 10
1.2.3. Các hiệp ước thương mại quốc tế........................................................... 11
1.2.4. Các chính sách của chính phủ................................................................ 11
1.3. Tác động của cán cân thương mại đến nền kinh tế.................................. 16
1.3.1. Tác động của cán cân thương mại đến tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế
.................................................................................................................16
1.3.2. Tác động của cán cân thương mại đến GDP.......................................... 17
1.3.3. Tác động của cán cân thương mại đến cung cầu tiền tệ.........................18
1.4. Các tiêu chí đánh giá cán cân thương mại................................................ 19
1.4.1. Tiêu chí về quy mơ xuất nhập khẩu:....................................................... 19
1.4.2. Tiêu chí về cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu.......................................... 20
1.4.3. Tiêu chí về phương thức xuất nhập khẩu................................................ 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TRUNG
QUỐC GIAI ĐOẠN 2000-2017.................................................................................. 23
2.1. Thực trạng quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Trung Quốc..........23
2.1.1. Một số chính sách kinh tế đối ngoại chung của Việt Nam với Trung Quốc
.................................................................................................................23


2.1.2. Một số chính sách thương mại của Việt Nam với Trung Quốc................26

2.1.2.1. Chính sách về hàng hóa xuất nhập khẩu....................................... 26
2.1.2.2. Về chính sách quản lý thanh tốn tiền tệ.......................................26
2.1.2.3. Chính sách thương mại biên giới................................................... 27
2.1.3. Một số chính sách thương mại của Trung Quốc với Việt Nam................28
2.2. Thực trạng cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc giai đoạn
2000-2017............................................................................................................ 31
2.2.1. Tổng quan chung về quy mô thương mại, cơ cấu hàng hóa xuất
nhập khẩu Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 2000-2017
31
2.2.1.1. Về quy mô thương mại................................................................... 31
2.2.1.2. Về cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc........33
2.2.2. Thực trạng và đánh giá thực trạng cán cân thương mại Việt Nam - Trung
Quốc
38
2.2.2.1. Theo qui mô xuất nhập khẩu.......................................................... 38
2.2.2.2. Về cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu.............................................. 40
2.2.2.3. Về phương thức xuất nhập khẩu.................................................... 49
2.2.3. Đánh giá tác động của cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc....52
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CÁN
CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC.............................................. 58
3.1. Bài học về cải thiện cán cân thương mại ở một số nước trên thế giới.....58
3.2. Triển vọng quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc
trong thời gian tới.............................................................................................. 67
3.2.1. Bối cảnh cho quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc
trong thời gian tới
67
3.2.1.1. Bối cảnh khu vực và quốc tế.......................................................... 67
3.2.1.2. Nhân tố Trung Quốc...................................................................... 72
3.2.1.3. Bối cảnh kinh tế trong nước........................................................... 75



3.2.2. Triển vọng cho quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Trung Quốc
trong thời gian tới
77
3.2.2.1. Triển vọng về quy mô xuất nhập khẩu............................................ 77
3.2.2.2. Triển vọng về cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu............................. 78
3.2.2.3. Triển vọng thương mại biên giới Việt Trung..................................83
3.3. Kiến nghị một số giải pháp nhằm cải thiện cán cân thương mại Việt
Nam – Trung Quốc trong thời gian tới............................................................. 83
3.3.1. Quan điểm chung................................................................................... 83
3.3.2. Nhóm giải phát từ phía Nhà nước.......................................................... 84
3.3.2.1. Nhóm giải pháp cải thiện tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa.......84
3.3.2.2. Nhóm giải pháp vĩ mơ khác........................................................... 87
3.3.3. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp.................................................... 91
3.3.3.1. Đẩy mạnh liên kết.......................................................................... 91
3.3.3.2. Đẩy mạnh tìm hiểu thơng tin về thị trường Trung Quốc................92
3.3.3.3. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại và bảo vệ bản quyền sản phẩm....92
KẾT LUẬN............................................................................................................ 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 95


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACFTA

Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN


AIIB

Ngân hàng đầu tư hạ tầng Châu Á

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CCTM

Cán cân thương mại

CIF

Giá thành, bảo hiểm, cước phí

CLMV

Các nước Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam

CPTPP

Hiệp định đối tác tồn diện và tiến bộ xun Thái Bình Dương

EU

Liên minh Châu Âu

EVFTA


Hiệp định thương mại tự do EU – Việt Nam

FOB

Giao hàng lên tàu

FTA

Hiệp định thương mại tự do

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

NK

Nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

VCCI

Phịng Thương mại và cơng nghiệp Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam năm 2017............................32
Bảng 2.2: Các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2017...................33
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc từ
2000-2017................................................................................................................39
Bảng 2.4: Thương mại hàng hóa trung gian giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn
2000 – 2016.............................................................................................................47
Bảng 2.5: Thâm hụt thương mại Việt Nam Trung Quốc..........................................48
theo một số mặt hàng...............................................................................................48
Bảng 2.6: Thương mại biên giới Việt Nam – Trung Quốc từ 2010 đến 2014..........50
Bảng 2.7: Các thị trường nhập khẩu vải chủ yếu của Việt Nam năm 2017..............55
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng của hàng hóa trung gian, hàng hóa cuối cùng, tư
liệu sản xuất trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu giai đoạn từ 2000-2016...................41
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc theo nhóm hàng
mã SITC giai đoạn 2000-2016................................................................................. 42
Biểu đồ 2.3: Mức tăng trưởng của nhóm hàng hóa trung gian, tư liệu sản xuất và
hàng hóa cuối cùng từ năm 2000-2016.................................................................... 44
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc theo nhóm hàng mã
SITC giai đoạn 2000-2016...................................................................................... 45
Biểu đồ 2.5: Cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc giai đoạn 2000-2017....38


TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Thơng qua nghiên cứu lý thuyết và thực trạng cán cân thương mại song
phương Việt Nam – Trung Quốc, về cơ bản luận văn đã đạt được những kết quả
nghiên cứu sau:
Thứ nhất, cơ bản hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến cán cân thương mại,
cán cân thương mại song phương, các nhân tố ảnh hưởng cũng như các tiêu chí
đánh giá cán cân thương mại song phương.

Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng cán cân thương mại Việt Nam –
Trung Quốc thông qua nghiên cứu về quy mơ hàng hóa xuất nhập khẩu, cơ cấu
hàng hóa xuất nhập khẩu, thực trạng cán cân thương mại và đưa ra đánh giá thực
trạng cán cân thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc trong khoảng
thời gian từ 2000-2017.
Thứ ba, thơng qua việc phân tích thực trạng cán cân thương mại, nghiên cứu
chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, các Hiệp định đã ký kết giữa hai nước
và các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đang tham gia trong khu vực để đánh
giá triển vọng thương mại Việt Nam – Trung Quốc trong tương lai.
Thứ tư, xuất phát từ việc phân tích thực trạng cán cân thương mại song
phương Việt Nam – Trung Quốc và các triển vọng thương mại trong tương lai giữa
hai nước, luận văn đề xuất một số giải pháp từ phía Nhà nước và phía doanh nghiệp
nhằm cải thiện cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc trong tương lai.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ sau khi ra nhập WTO năm 2007, kinh tế Việt Nam đã có những bước
phát triển đáng kể, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại. Kim ngạch xuất nhập
khẩu tăng trưởng với tốc độ ấn tượng, trung bình mỗi năm tăng 17% trong giai đoạn
2005 – 2017. Theo thống kê từ Bộ Công Thương, nếu như kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hóa tính đến ngày 1/12/2007 mới dừng ở mức 100 tỷ USD thì sau 10
năm, Việt Nam đã tự hào công bố tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã lên mốc 425 tỷ
USD. Cán cân thương mại Việt Nam sau một thời gian dài nhập siêu đã có hiện
tượng xuất siêu trong các năm 2012 đến 2014 và 2016, 2017. Nhập siêu giảm là một
trong những tác nhân quan trọng giúp giảm áp lực tăng tỷ giá và cải thiện cán cân
thanh tốn quốc tế. Khơng dừng lại ở đó, Việt Nam liên tục mở rộng thị trường xuất
nhập khẩu và đã vượt ngưỡng trên 200 đối tác thương mại khắp tồn cầu, trong đó
có 29 thị trường xuất khẩu và 23 thị trường nhập khẩu. Một trong số những thị

trường lớn của Việt Nam, phải kể đến quốc gia láng giềng Trung Quốc.
Kể từ khi bình thường hóa quan hệ từ năm 1991 đến nay, quan hệ Việt Nam –
Trung Quốc khơi phục nhanh và có nhiều dấu hiệu khởi sắc. Sau khi Việt Nam mở
cửa nền kinh tế, quan hệ về cả ngoại giao và kinh tế giữa hai nước phát triển không
ngừng và trở thành điểm quan trọng trong chính sách đối ngoại của cả hai
nước.Những năm qua, thương mại Việt Nam - Trung Quốc không ngừng được cải
thiện với kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều tăng trưởng ngày càng cao. Năm
2001, Trung Quốc là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), 6 năm
sau (năm 2007) Việt Nam cũng là thành viên của tổ chức này. Từ đó đến nay, Trung
Quốc liên tục là đối tác thương mại lớn và quan trọng của Việt Nam và hiện đã trở
thành đối tác thương mại lớn nhất. Ở chiều ngược lại, Việt Nam cũng dần có được
vị trí quan trọng trong quan hệ thương mại với Trung Quốc, đánh dấu bằng việc
năm 2016, Việt Nam đã vượt qua Malaysia để trở thành đối tác thương mại lớn nhất
của Trung Quốc trong khu vực ASEAN. Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc các
mặt hàng như điện, thiết bị điện tử; nhiên liệu khoáng dầu, ngũ cốc, cao su và các
sản phẩm từ cao su, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, hoa quả, giầy dép, cá và động vật


giáp xác, nhựa và các sản phẩm từ nhựa; hàng may mặc và phụ kiện; cà phê, chè và
các loại gia vị; một số loại khoáng sản.... Đồng thời nhập về thiết bị điện, điện tử;
máy móc; sắt và thép; sợi nhân tạo; nhôm và sản phẩm từ nhôm; xe và phụ tùng;
phụ kiện ngành may; nhựa và các sản phẩm từ nhựa; dệt kim, sợi, bơng, hóa chất....
Mặc dù quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa hai nước vẫn đang trên đà
phát triển ổn định, bền vững và thu được những kết quả khả quan, phát huy được
tiềm năng và thế mạnh kinh tế của hai nước. Tuy nhiên không thể phủ nhận một
thực tế khách quan là vẫn còn một số tồn tại những vấn đề gây ảnh hưởng khơng tốt
đến tình hình thương mại giữa hai bên. Do vậy, việc thúc đẩy phát triển thương mại
song phương theo hướng cân bằng và có lợi cho cả hai nước Việt Nam và Trung
Quốc đang là vấn đề được đặt ra hiện nay. Chính bởi vậy, tác giả lựa chọn đề tài
“Cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc: Thực trạng và giải pháp” nhằm

nghiên cứu thực trạng cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc và đưa ra một
số khuyến nghị nhằm cải thiện cán cân thương mại song phương giữa hai nước.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hồ Trung Thanh (2011), Tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu của Trung Quốc:
Lựa chọn chính sách cho Việt Nam. Trong hội thảo “Tăng trưởng kinh tế và xuất
khẩu của Trung quốc và các nên kinh tế lớn Đơng Á: Tác động khu vực khuyến
nghị chính sách” do Viện nghiên cứu Thương mại và Đại học Victoria (Australia) tổ
chức. Bài viết đã trình bày những cơ hội và thách thức của Việt Nam do tác động
của việc tăng trưởng kinh tế và xuất, nhập khẩu của Trung Quốc từ sau khi Trung
Quốc gia nhập WTO. Về mặt tích cức, tác giả bài viết cho rằng Trung Quốc là một
thị trường rộng lớn và có vị trí rất gần với Việt Nam. Qua đó, có thể giảm chi phí
trong q trình vận chuyển hàng hóa.Thêm vào đó, Trung Quốc là quốc gia có dự
trữ ngoại tệ lớn nhất thế giới, qua đó Việt Nam có thể thu hút nguồn vốn FDI từ
Trung Quốc. Tác giả cũng cho rằng, việc nhập hàng hóa từ Trung Quốc sang Việt
Nam theo một khía cạnh nào đó cũng giúp thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, bình
ổn thị trường, đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước.


Đánh giá về triển vọng quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc, Bùi Huy
Hồng (2012) đã có bài viết về “Quy hoạch 5 năm hợp tác kinh tế thương mại Việt
– Trung và triển vọng hợp tác thương mại Việt Nam – Trung Quốc giai đoạn 2012 –
2016. Có thể nói rằng, tác giả có quan điểm khá lạc quan về triển vọng quan
hệthương mại của hai nước. Từ các nhân tố truyền thống về khuôn khổ hợp tác của
hai nước Việt Nam – Trung Quốc, cơ sở pháp lý, quy mô lớn của thị trường Trung
Quốc, các động lực thúc đẩy thương mại hai nước như các kênh hợp tác đa phương,
đặc biệt là bản quy hoạch thương mại giai đoạn 2012 – 2016 sẽ có những tác động
và hiệu ứng tích cực đối với hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Tuy các nhận định đánh giá thiên về định tính, nhưng về mặt lý thuyết, tác giả cũng
cung cấp những đánh giá ban đầu về triển vọng của quan hệ kinh tế, thương mại
Việt Nam – Trung Quốc trong giai đoạn 2012 – 2016.

Tác giả Phạm Thị Hoàng Anh, Lương Thị Thu Hà (2012) nghiên cứu về “ Cán
cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc trong bối cảnh quốc tế hóa đồng nhân dân
tệ”. Các tác giả phân tích định lượng một số yếu tố tác động đến cán cân thương
mại Việt Nam – Trung Quốc bao gồm: tỷ giá, thu nhập người không cư trú (GDP
Trung Quốc), thu nhập người cư trú (GDP Việt Nam), thuế quan và hạn ngạch. Qua
đó chỉ ra tác động của tỷ giá có tác động ngược chiều đến cán cân thương mại Việt
Trung trong ngắn hạn, tuy nhiên trong dài hạn, tác động này là cùng chiều, tức là
khi có sự phá giá đồng tiền xảy ra, Việt Nam cũng như các quốc gia đang phát triển
khác, sẽ bị chi phối bởi hiệu ứng tuyến J. Ngồi ra, GDP Trung Quốc cũng có tác
động cùng chiều đến cán cân thương mại Việt Trung, tức là khi GDP Trung Quốc
tăng thì cũng làm tăng giá trị xuất khẩu, tuy nhiên mức tăng là vô cùng nhỏ. Tiếp đó
bài viết tập trung phân tích diễn biến và triển vọng quốc tế hóa đồng nhân dân tệ.
Từ đó, tác giả phân tích các cơ hội và thách thức cho cán cân thương mại Việt Nam
– Trung Quốc và đề xuất một số giải pháp để cải thiện cán cân thương mại này.
Bài viết của các tác giả Vy Dang Bich Huynh, Phuc Van Nguyen, Le Hoang
Thuy To Nguyen, Phong Thanh Nguyen (2017) đăng trên tạp chí kinh tế và tài
chính tồn cầu nghiên cứu về việc mở rộng thương mại của Trung Quốc đối với
Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra việc xuất khẩu mạnh hàng hóa Trung Quốc vào Việt


Nam, phân tích cấu trúc nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc của Việt Nam trên
phương diện thâm dụng công nghệ so với các nước ASEAN khác nhập khẩu từ
Trung Quốc. Bài viết chỉ ra việc kể từ năm 2000 đến 2012, Trung Quốc đã thành
cơng trong việc đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu vào Việt Nam, hàng Việt Nam, đặc
biệt là hàng giá rẻ sẽ vấp phải cạnh tranh từ hàng hóa Trung Quốc. So với các nước
trong khu vực, mức độ nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc là khá lớn, tập trung
vào các loại hàng hóa cơng nghệ cao. Bên cạnh đó, các nước Philippines, Malaysia,
Indonesia và Singapore đều thành công trong việc xuất khẩu các hàng hóa mà nước
họ có lợi thế so sánh, trong khi đó Việt Nam lại thất bại trong việc xuất khẩu các
hàng hóa mà chúng ta có lợi thế so sánh so với Trung Quốc như nông sản, hàng thủ

công mỹ nghệ…
Lý Kế Vân (2013) đã có bài viết “Nghiên cức phát triển thương mại biên giới
Việt Nam – Trung Quốc dựa trên phân tích SWOT”. Trên cơ sở các nghiên cứu
trước đây, trước tiên bài nghiên cứu trình bày lịch sử phát triển, phương thức
thương mại và đặc điểm phát triển trong thương mại biên giới 2 nước Việt Nam –
Trung Quốc kể từ khi Trung Quốc mới thành lập đến nay, và sử dụng phương pháp
phân tích SWOT để tiến hành phân tích cụ thể đối với

sự phát triển thương mại

biên giới Việt Nam – Trung Quốc. Cuối cùng, đối mặt với những vần đề tồn tại
trong quá trình thương mại biên giới Việt Nam – Trung Quốc để đưa ra đối sách cụ
thể, để thúc đẩy tốt hơn nữa tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững của kinh tế khu
vực biên giới Việt Nam – Trung Quốc.
Phần lớn các nghiên cứu trên chưa phân tích một cách hệ thống và đầy đủ về
cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc trong giai đoạn từ 2000 đến 2017 và
đặc biệt trong bối cảnh cả trong nước và quốc tế. Phần lớn các cơng trình chưa trả
lời được thỏa đáng câu hỏi tại sao và làm thế nào để cải thiện cán cân thương mại
giữa Việt Nam và Trung Quốc. Do đó, luận văn sẽ tập trung hệ thống hóa đầy đủ
các lý luận về cán cân thương mại cũng như phân tích về cán cân thương mại Việt
Nam – Trung Quốc trong giai đoạn 2000 đến 2017 và đưa ra các kiến nghị đề xuất
để cải thiện cán cân thương mại song phương Việt Nam – Trung Quốc.


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ và hệ thống hóa cơ sở lý luận về cán cân thương mại và cán cân
thương mại song phương
- Áp dụng các lý thuyết và phương pháp thống kê, so sánh, phân tích định tính
để phân tích, đánh giá được tình hình cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc
trong thời kỳ 2000-2017

- Kiến nghị một số giải pháp để cải thiện cán cân thương mại trong tương lai.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu cán cân thương mại giữa
Việt Nam và Trung Quốc (khơng tính Hồng Kơng và Macao) dưới góc độ thương
mại hàng hóa
Phạm vi nghiên cứu: cán cân thương mại song phương Việt Nam Trung Quốc
trong giai đoạn 2000-2017
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp định tính kết hợp định lượng, chuyên gia,
phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp số liệu từ các nguồn số liệu của Tổng cục
Thống kê, Tổng cục Hải quan, Trademap, UNCOMTRADE.
6. Tính mới của luận văn
Trong nước đã có một sốbài viết, bài nghiên cứu về cán cân thương mại giữa
Việt Nam và Trung Quốc và các giải pháp cải thiện cán cân thương mại song
phương giữa hai nước, tuy nhiên các bài viết này chủ yếu đề xuất những giải pháp
chung, chưa gắn cụ thể vào định hướng và chiến lược phát triển xuất nhập khẩu đã
được Chính phủ phê duyệt. Đóng góp mới luận văn so với các cơng trình nghiên
cứu khác là đã kiến nghị một số giải pháp xuất pháp chặt chẽ từ các chính sách hiện
thời của Chính phủ, các quy hoạch và Hiệp định ký kết giữa hai bên cũng như bối
cảnh chung của khu vực và quốc tế.


7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cán cân thương mại
Chương 2: Thực trạng cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc giai đoạn
2000-2017
Chương 3: Kiến nghị một số giải pháp nhằm cải thiện cán cân thương mại Việt
Nam – Trung Quốc trong tương lai



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm cán cân thương mại
Cán cân thương mại (CCTM) là một khái niệm trong kinh tế, dùng để phản
ánh một khoản mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế. Cán
cân thương mại biểu thị giá trị chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu của một
nước hay một vùng lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý, năm
hay một số năm). Cán cân thương mại được đo bằng giá trị xuất khẩu trừ đi giá trị
nhập khẩu. Nếu khơng tính đến dịch vụ, thì cán cân thương mại hàng hóa là số liệu
đối chiếu giữa giá trị xuất khẩu hàng hóa (thường tính theo giá FOB) và giá trị nhập
khẩu hàng hóa (thường tính theo giá CIF) của một nước hay một vùng lãnh thổ với
bên ngoài trong một khoảng thời gian nhất định.
Cán cân thương mại là một phần của cán cân thanh toán của một nước, một
vùng lãnh thổ hay một nền kinh tế được xem xét một cách độc lập. Nó dùng để theo
dõi các hoạt động xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa thương phẩm (hay hữu hình)
và được phản ánh chi tiết trong cán cân tài khoản vãng lai. Khi tính đến cả “hàng
hóa vơ hình” hay dịch vụ (gồm cả thu nhập yếu tố rịng và các khoản chuyển giao)
thì tổng lượng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ được gọi là cân đối tài khoản vãng lai.
Trong số các chỉ tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mô, tổng sản phẩm quốc nội hay
tổng sản phẩm trong nước (GDP) được tính bằng tổng của chi cho tiêu dùng (C), chi
cho đầu tư (I), chi của Chính phủ (G) và tỗng của xuất khẩu hàng hóa dịch vụ (X)
trừ đi nhập khẩu hàng hóa dịch vụ (M) (Đại học Kinh tế quốc dân, 2010).
Y=C+I+G+(X-M)
Như vậy, cán cân thương mại là một bộ phận quan trọng trong tổng sản phẩm
trong nước, có mối quan hệ mật thiết với các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản và ảnh
hưởng trực tiếp tới tăng trưởng kinh tế của một nước. Ở những thời điểm khác nhau,
cán cân thương mại có những thay đổi khác nhau dẫn đến sự thay đổi của tồn bộ
nền kinh tế. Chính vì vậy, cán cân thương mại là một trong các chỉ số mà Chính phủ



dựa vào đó để tiến hành điều chỉnh các chiến lược kinh tế, mơ hình kinh tế, tư duy
phát triển, con đường phát triển của đất nước trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Do cán cân thương mại là kết quả của phép trừ giữa xuất khẩu và nhập khẩu ở
mỗi quốc gia nên sẽ xảy ra các trường hợp sau:
- Khi khơng có chênh lệch đáng kể giữa xuất khẩu và nhập khẩu, thì cán cân
thương mại ở trạng thái cân bằng.
- Khi mức chênh lệch là lớn hơn 0, tức là giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập
khẩu thì cán cân thương mại có thặng dư hay cịn gọi là tình trạng xuất siêu. Thặng
dư thương mại sẽ giúp quốc gia đó giàu lên, tích lũy được nhiều của cải hơn.
- Khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0, tức là giá trị xuất khẩu nhỏ hơn giá trị nhập
khẩu, thì cán cân thương mại có thâm hụt, hay cịn gọi là tình trạng nhập siêu.
Khoản thâm hụt này phải được bù đắp bằng một nguồn nào đó để cán cân thanh
tốn chung trở nên cân bằng, bao gồm cả việc vay nợ trong nước và nước ngồi.
Thâm hụt thương mại kéo dài mà khơng có những chính sách hỗ trợ sẽ dễ đẩy đất
nước gặp phải những bất ổn kinh tế vĩ mô. Những bất ổn này nhẹ thì gây ra khủng
hoảng kinh tế trong ngắn hạn (như thiếu hàng hóa, lạm phát cao, tăng trưởng kinh tế
suy giảm), nặng sẽ góp phần gây ra khủng hoảng trong dài hạn, thậm chí phá sản ở
tầm quốc gia khi những khoản nợ quốc gia đến hạn không thanh toán được.
Tuy nhiên, trạng thái của nền kinh tế khơng chỉ được quyết định bởi tình trạng
của cán cân thương mại thặng dư hay thâm hụt trong ngắn hạn mà còn chịu sự tác
động của nhiều yếu tố khác đã nêu trên như chi cho tiêu dùng, chi tiêu đầu tư, chi
tiêu của Chính phủ. Ngồi ra, chính cách chính sách mà chính phủ áp dụng cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng của nền kinh tế.
1.1.2. Cán cân thương mại song phương
Cán cân thương mại song phương (cán cân thương mại giữa hai nước) là một
chỉ số biểu hiện mối quan hệ phụ thuộc kinh tế giữa hai nước. Một nghiên cứu của
Valentino Piana năm 2004phân loại quan hệ kinh tế giữa hai nước thành bốn mức
độ sau đây:



- Phụ thuộc hay lệ thuộc (dependence): là tình trạng nước A cần tới nước B,
trong khi nước B không cần tới nước A
- Địa vị trội hơn hay chiếm ưu thế hơn (dominance): là tình trạng nước A có thể
từ bỏ quan hệ với nước B, trong khi nước B cần tới nước A
- Liên kết cân đối hay bình đẳng (symmetric integration): là tình trạng quan hệ
cả hai nước đều cần đến nhau
- Khơng có quan hệ (absence): là tình trạng mà hai nước khơng có hoặc khơng
cần quan hệ với nhau.
Theo kết quả phân tích của Valentino Piana vào năm 2004, cấu trúc thương
mại của các nước trên thế giới gồm 8% không cần quan hệ, 40% có quan hệ địa vị
nổi trội hơn (và tương ứng với nước kia yếu hơn) trong số các nước có quan hệ song
phương, 46% có địa vị trội hơn nhưng ở mức độ yếu (và tương ứng yếu hơn) trong
số các nước có quan hệ song phương, chỉ có 6% có quan hệ liên kết cân đối (bình
đẳng).
Địa vị quan hệ phụ thuộc (lệ thuộc) giữa hai nước do cán cân xuất nhập khẩu
quy định. Có 4 mức độ trong cán cân thương mại song phương:
- Đối với nước A, nước B là thị trường xuất khẩu chính
- Đối với nước A, nước B là nguồn cung cấp hàng hóa nhập khẩu chính
- Đối với nước B, nước A là thị trường xuất khẩu chính
- Đối với nước B, nước A là nguồn cung cấp hàng hóa nhập khẩu chính
Để có thể đánh giá thực trạng quan hệ thương mại song phương giữa hai quốc
gia, cần có các tiêu chí, con số định lượng cụ thể về kim ngạch xuất – nhập khẩu và
cá cân thương mại song phương.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại
Cán cân thương mại là một chỉ tiêu đo lường của nền kinh tế, do vậy, cán cân
thương mại chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố và cũng tác động ngược trở lại các
yếu tố khác của nền kinh tế. Trên thế giới và trong nước, trong những năm gần đây,



đã có rất nhiều nghiên cứu của các tác giả nhiều nước trên thế giới nghiên cứu về
cán cân thương mại. Họ tập trung vào nghiên cứu việc các yếu tố vĩ mơ có tác động
như thế nào đến cán cân thương mại. Trong đó, các biến số vĩ mơ chủ yếu được
nghiên cứu là tỷ giá hối đoái thực đa phương, thu nhập quốc dân thực trong nước
(GDP), thu nhập quốc dân thực của các đối tác thương mại, đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) và nguồn cung tiền và các chính sách của chính phủ.
1.2.1.

Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân (GDP)

Thu nhập thực tế của một quốc gia (đã điều chỉnh lạm phát) tăng làmgia tăng
mức tiêu thụ hàng hóa. Một sự gia tăng trong chi tiêu hầu như sẽ phản ánh một mức
cầu gia tăng đối với hàng hóa nước ngồi. Vì vậy, khi GDP tăng làm nhập khẩu có
xu hướng tăng. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc vào xu hướng
nhập khẩu cận biên (MPZ). MPZ phản ánh phần của GDP tăng thêm mà người dân
muốn chi tiêu cho hàng hóa nhập khẩu.
1.2.2. Ảnh hưởng của lạm phát
Lạm phát của một nước cũng có ảnh hưởng đến cán cân thương mại thông qua
việc làm tăng hay giảm giá trị đồng tiền của một quốc gia. Khi lạm phát một nước
tăng cao so với nước đối tác, trước tiên, do giá hàng hóa trong nước tăng lên làm
người tiêu dùng trong nước chuyển sang sử dụng hàng hóa nước ngồi. Điều này
làm cho nhập khẩu tăng, kéo theo nhu cầu ngoại tệ tăng làm đồng ngoại tệ tăng giá.
Bên cạnh đó, giá cao cũng làm giảm sút nhu cầu hàng hóa nước ngoài đối với hàng
trong nước (hay làm giảm xuất khẩu), từ đó cũng làm ngoại tệ tăng giá do nguồn
cung ngoại tệ giảm. Hai điều này sẽ làm tăng giá đồng ngoại tệ, hay nói cách khác
là đồng tiền của nước có lạm phát cao đã bị giảm giá để bù lại mức chênh lệch lạm
phát, từ đó khơng làm tăng nhu cầu với hàng hóa nhập khẩu và làm cho lạm phát
của một nước sẽ ít có tác động lên tình hình của nước khác. Tuy nhiên, nếu ngoại
lực này đủ lớn và nếu có sự can thiệp của chính phủ làm tỷ giá nội tệ/ngoại tệ tăng
cao hơn tốc độ tăng giá hàng hóa trong nước so với nước ngồi thì hàng hóa trong

nước sẽ có giá rẻ hơn hàng hóa nước ngồi. Khi đó, chúng ta gọi là đồng nội tệ
được định giá thấp, cán cân thương mại được cải thiện. Ngược lại, nếu tỷ giá tăng


khơng đủ bù lạm phát thì đồng nội tệ sẽ bị định giá cao và cán cân thương mại sẽ bị
xấu đi.
1.2.3. Các hiệp ước thương mại quốc tế
Các hiệp ước thương mại quốc tế ký kết giữa hai quốc gia (Hiệp ước thương
mại song phương) hoặc các hiệp ước thương mại giữa nhiều quốc gia với nhau
(Hiệp ước thương mại đa phương) có ảnh hưởng trực tiếp lên cán cân thương mại.
Tuy vậy, tác động của các hiệp ước thương mại làm thặng dư hay thâm hụt cán cân
thương mại sẽ khác nhau giữa các quốc gia. Nó phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế của
mỗi quốc gia, khả năng sản xuất của quốc gia đó với các nguồn lực trong nước bao
gồm tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu đầu vào, trình độ khoa học kỹ thuật và
nhân cơng của quốc gia đó. Điều này cũng có nghĩa là sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, nguồn tài nguyên thiên nhiên, yếu tố con người và năng suất lao động... sẽ
góp phần vơ cùng quan trọng trong việc cải thiện cán cân thương mại của một quốc
gia, hay thậm chí cịn là yếu tố quyết định.
1.2.4. Các chính sách của chính phủ
Bên cạnh các yếu tố trên, cán cân thương mại cịn bị ảnh hưởng bởi các chính
sách của chính phủ như chính sách bảo hộ mậu dịch, chính sách khuyến khích đầu
tư nước ngồi (FDI)
Chính sách thương mại:
Chính sách thương mại là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân thương
mại. Chính sách thương mại hướng nội sẽ bảo vệ nền công nghiệp non trẻ trong
nước thông qua việc dựng lên hàng rào bảo hộ mậu dich.Các chính sách bảo hộ mậu
dịch thường ít có ảnh hưởng lên sự thâm hụt cán cân thương mại vì nó khơng tác
động trực tiếp đến nguồn tiết kiệm và đầu tư trong nước. Tất nhiên những nhà làm
chính sách có thể thiết lập hàng rào mậu dịch một cách nghiêm ngặt để giới hạn
hàng hóa nhập khẩu vào nội địa để làm giảm bớt sự thâm hụt cán cân thương mại,

như các biện pháp ấn định số lượng nhập khẩu, áp đặt mức thuế nhập khẩu cao…
Tuy nhiên những chính sách như vậy cuối cùng sẽ làm nguy hại và ảnh hưởng đến
sự xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi với cùng mức độ như chính sách nhập


khẩu.Từ đó sẽ làm vơi đi nguồn vốn nước ngồi đổ vào trong nước và tác động xấu
đến lợi ích lâu dài mà nền kinh tế lẽ ra phải được hưởng từ những thành quả thương
mại trong môi trường cạnh tranh tự do của tồn cầu hóa thương mại. Một chính
sách thương mại hướng nội nhằm bảo vệ các ngành công nghiệp và công nghệ sơ
khai trong nước qua việc áp dụng hàng rào thuế quan cao cũng làm nguy hại đến sự
phát triển kinh tế vì phải tự điều chỉnh một mức thương mại ở mức độ thấp hơn đối
với các quốc gia đối tác. Trong khi chính sách thương mại hướng về xuất khẩu sẽ
làm gia tăng cơ hội thương mại quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu và giải quyết
nạn thất nghiệp trong nước, từ đó nâng cao mức sống của người dân. Bên cạnh đó,
chính sách thương mại giới hạn việc buôn bán với các đối tác nước ngoài nhằm làm
giảm thâm hụt thương mại hoặc có mục đích giữ gìn sự ổn định của nền kinh tế
trong nước thực ra lại có thể làm cho nền kinh tế bất ổn hơn vì cơ hội sản xuất bị
kìm hãm. Hậu quả là tình trạng thất nghiệp gia tăng làm ảnh hưởng đến cuộc sống
của người dân. Trong khi đó, chính sách tự do mậu dịch khơng bị rào cản có thể tạo
ra sự ổn định trong tổng sản lượng quốc gia và công ăn việc làm cho công nhân, do
doanh thu của một thương nghiệp làm ăn với nhiều quốc gia đối tác có khuynh
hướng ổn định hơn đối với chỉ một quốc gia đối tác, nhất là trong trường hợp quốc
gia này đang bị suy thoái kinh tế. Hơn nữa, sự thâm hụt cán cân thương mại do việc
mở rộng thị trường phần nào cũng bị giảm bớt do tính liên đới trong mơi trường
tồn cầu hóa, vì một phần gia tăng nhu cầu tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trong giai
đoạn kinh tế tăng trưởng hoặc suy thoái được gánh đỡ bởi những nguồn cung từ
nước ngồi. Ngồi ra thị chính sách bảo hộ hay gây ra các rào cản thương mại cũng
chỉ gây ảnh hưởng không đáng kể đến cán cân thương mại do tác động giới hạn
nhập khẩu cũng đưa đến sự suy giảm nguồn tiền nội tệ trên thị trường quốc tế. Kết
quả, sẽ làm tăng giá trị của đồng nội tệ so với các ngoại tệ khác.Giá trị hàng hóa

xuất khẩu nội địa sẽ trở nên đắt hơn tương đối so với giá trị hàng hóa nước ngồi,
dẫn đến bất lợi cho hàng hóa trong nước. Do vậy, hàng rào thuế quan có thể giúp
các nhà sản xuất trong nước cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu trong những công
nghệ bị đánh thuế nhập khẩu cao những cũng có tác động bất lợi đối với cơng nghệ
xuất khẩu và công nghệ cạnh tranh với hàng nhập khẩu.


Về chính sách đầu tư:
Các chính sách liên quan đến đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên
cán cân thương mại. Đã có nhiều nghiên cứu định lượng cho thấy nhập khẩu và đầu
tư có mối quan hệ khá chặt chẽ với nhau. Điều này do có một số nước đang phát
triển khơng có và khơng thể tự sản xuất các nguyên liệu đầu vào cũng như các loại
máy móc, thiết bị cần thiết để đầu tư cho sản xuất. Đối với các nước đang phát triển,
khi xuất khẩu dịch vụ còn hạn chế và các nguồn chuyển giao chưa đáng kể, vốn FDI
góp phần làm lành mạnh hóa cán cân thương mại. Tuy nhiên, đầu tư nước ngồi
tăng sẽ kéo theo tăng nhập khẩu. Nếu chính sách bảo hộ thiên lệch về xuất khẩu sẽ
làm cán cân thương mại bị thâm hụt. Lúc này khi luồng vốn FDI vào (đặc biệt dưới
dạng ngoại tệ) tăng lên sẽ làm thay đổi tương quan cung cầu ngoài tệ. Nếu chính
phủ khơng can thiệp sẽ dẫn đến khuynh hướng đồng nội tệ tăng giá, gây hậu quả là
hạn chế xuất khẩu và khuyến khích nhập khẩu, như vậy việc thâm hụt cán cân
thương mại là khó tránh khỏi.
Tuy vậy, nguồn vốn đầu tư nước ngồi dù có tạo nên thậm hụt trong cán cân
thương mại nhưng vẫn giúp mang lại một số cơng nghệ có tiềm năng cao để phát
triển. Nói khác đi, sự thâm hụt cán cân thương mại tự nó khơng gây nên nguy hại
cho nền kinh tế trong trường kỳ vì nguồn vốn đầu tư nước ngồi sẽ làm gia tăng
năng suất của một số cơng nghệ quan trọng trong nước, thúc đẩy sản xuất sản phẩm
đầu ra. Tóm lại, chúng ta rất cần nguồn vốn đầu tư nước ngoài cùng với các kiến
thức và kỹ thuật hiện đại cần thiết cho cơng nghệ hóa trong sản xuất công nghiệp và
chấp nhận sự thâm hụt cán cân thương mại trong ngắn hạn hơn là phải giảm bớt
(hoặc mất cơ hội) về nguồn vốn đầu tư và kỹ thuật tiên tiến trong khi lại thiếu hụt

nguồn vốn tiết kiệm cần thiết cho đầu tư. Hơn nữa, tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
sẽ gia tăng hầu hết nguồn vốn rịng đầu tư nước ngồi được đưa vào các dự án xây
dựng hạ tầng cơ sở trọng yếu trong sản xuất cơng nghiệp sẽ mang lại lợi ích lâu dài
cho nền kinh tế quốc gia. Những nguồn vốn đầu tư sau đó chắc chắn sẽ làm gia tăng
năng suất lao động, từ đó sẽ gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và nâng cao
mức sống người dân.


Chính sách đầu tư trong nước theo định hướng xuất khẩu hay thay thế nhập
khẩu sẽ đều ảnh hưởng đến cán cân thương mại. Thêm vào đó hiệu quả sử dụng
nguồn vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư cũng ảnh hưởng đáng kể đến cán cân thương
mại. Ví dụ như việc xem nhẹ đầu tư vào các ngành công nghiệp phụ trợ làm tăng
nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào đã làm giảm đáng kể khả năng cạnh tranh của
hàng xuất khẩu, hạn chế sự thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Hiệu quả kinh tế thấp
của các dự án đầu tư sẽ làm suy yếu khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu và
hàng thay thế nhập khẩu do có mức chi phí cao hơn so với chi phí quốc tế. Điều này
gây cản trở cho việc cải thiện cán cân thương mại và trong trường hợp cụ thể có thể
có những dự án đầu tư không hiệu quả sẽ trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, đặc
biệt là trong dài hạn.
Đặc biệt quan hệ giữa đầu tư và nhập khẩu ngày càng có sự thay đổi rõ rệt
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Khi các rào cản thương mại được
dỡ bỏ, hoạt động đầu tư theo chiều sâu được tăng cường thì sự biến động của đầu
tư, dưới sự chi phối của các lực lượng thị trường, sẽ gây tác động nhất định đến
nhập khẩu.
Chính sách tỷ giá
Chính sách tỷ giá có ảnh hưởng quan trọng đến cán cân thương mại của một
nước vì tỷ giá hối đối ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh tranh của hàng hóa trong
nước và hàng hóa cùng loại trên thị trường quốc tế.
Khi đồng nội tệ giảm giá, giá cả hàng hóa nhập khẩu sẽ cao hơn hàng hóa xuất
khẩu.Điều này sẽ gây bất lợi cho nhập khẩu vì hàng hóa nhập khẩu đắt hơn đối với

người tiêu thụ ở thị trường trong nước và tạo điều kiện cho xuất khẩu vì hàng hóa
xuất khẩu trở nên rẻ hơn đối với người tiêu thụ nước ngồi. Nó dẫn đến việc giảm
nhập khẩu, tăng xuất khẩu, cán cân thương mại được cải thiện. Các ngành sản xuất
hàng xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành sản xuất trong
nước, giảm thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế.
Khi đồng nội tệ lên giá hàng hóa của nước ngồi sẽ rẻ hơn tương đối so với
hàng hóa trong nước, người dân có xu hướng tiêu dùng nhập khẩu nhiều hơn, nhập


khẩu sẽ tăng và hạn chế hoạt động xuất khẩu, dẫn đến việc thâm hụt cán cân thương
mại, thu hẹp sản xuất trong nước, thất nghiệp gia tăng, giảm lạm phát nhưng tăng
trưởng thấp.
Do đó, để ổn định nền kinh tế trong nước, Chính phủ cần phải có các biện
pháp điều chỉnh tỷ giá đồng nội tệ hợp lý. Các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân
hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thường khuyến nghị phá giá đồng
nội tệ khi các nước gặp khó khăn về cán cân thanh toán quốc tế với lập luận cho
rằng, phá giá sẽ làm tăng giá trong nước của hàng nhập khẩu và giảm giá ngoài
nước của hàng xuất khẩu của nước đó. Cả hai tác động này đều cải thiện sức cạnh
trang quốc tế của hàng hóa sản xuất trong nước. Các nguồn lực sẽ được thu hút vào
các ngành sản xuất nội địa mà giờ đây có thể cạnh tranh có hiệu quả hơn so với
hàng nhập khẩu, và nguồn lực cũng sẽ được thu hút vào các ngành xuất khẩu mà giờ
đây có thể cạnh tranh hiệu quả hơn trên các thị trường quốc tế. Kết quả là xuất khẩu
tăng lên và nhập khẩu giảm đi. Cả hai điều này làm cho cán cân thương mại của
nước phá giá đồng nội tệ được cải thiện. Tuy nhiên, tác động của phá giá đến cán
cân thương mại diễn ra không đơn giản do một số nguyên nhân như: Sự chậm trễ
trong phản ứng của người tiêu dùng (cần có thời gian để người tiêu dùng ở cả nước
phá giá lẫn thế giới bên ngoài điều chỉnh hành vi mua hàng trước môi trường cạnh
tranh đã thay đổi), sự chậm trễ trong phản ứng của người sản xuất (ngay cả khi phá
giá cải thiện được khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu, những người sản xuất
trong nước cũng cần có thời gian để mở rộng sản xuất, hoặc chuyển sản xuất từ

ngành này sang ngành khác, các đơn đặt hàng thường được ký từ trước và những
hợp đồng như vậy không thể hủy bỏ trong ngắn hạn), sự thâm nhập và gây ảnh
hưởng trên thị trường nước ngồi là một cơng việc khó khăn và mất nhiều thời gian,
và việc giảm giá đồng nội tệ có thể không cải thiện được cán cân thương mại ngay
lập tức do tác động của tỷ giá với sản xuất và thương mại có độ trễ nhất định. Một
số lập luận khác cũng cho rằng phá giá thường có hiệu quả hơn ở các nước phát
triển so với các nước đang phát triển.Tác động của cán cân thương mại đến nền kinh
tế


×