Tải bản đầy đủ (.ppt) (40 trang)

BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 40 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN QUẾ VÕ
TRƯỜNG THCS VIỆT HÙNG

BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MƠN VẬT LÍ
TÊN BIỆN PHÁP: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CƠ HỌC”- VẬT LÍ 8 VỚI SỰ
HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC
VÀ NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH.
Họ và tên: NGUYỄN VĂN KHÁNH
Mơn giảng dạy: Vật lí
Đơn vị cơng tác : Trường THCS Việt Hùng


PHẦN I:
ĐẶT VẤN ĐỀ

PHẦN II:
GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ

1: Thực trạng công tác giảng
dạy và tính cấp thiết
2. Biện pháp thực hiện
3: Thực nghiệm sư phạm
4. Kết luận.

CẤU TRÚC
BÁO CÁO

PHẦN III:
TÀI LIỆU


THAM KHẢO

PHẦN IV:
MINH CHỨNG

PHẦN V:
CAM KẾT

5. Kiến nghị, đề xuất


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Việc nâng cao chất lượng dạy- học mơn Vật lí ở
trường THCS đã được chú trọng, đầu tư, tuy nhiên hiệu quả
vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới trong giáo dục.
Với thực tế đó, nhiệm vụ đặt ra cho người GV là phải đổi
mới phương pháp dạy học và kết hợp với sự hỗ trợ của các
ứng dụng của công nghệ thông tin trong giảng dạy, từ đó
làm cho HS có ham muốn, có khát vọng hiểu biết, có cố
gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức.


Qua thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy có rất nhiều em
học sinh u thích mơn vật lí, tuy nhiên phần lớn các em cảm
thấy ngần ngại và cho rằng đây là mơn học khó so với các
mơn tự nhiên khác, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách
ghi nhớ kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt,
học máy móc, thuộc nhưng khơng nhớ được kiến thức trọng

tâm và sự kiện nổi bật trong bài học đó, hoặc khơng biết cách
liên kết các kiến thức có liên quan với nhau và khơng có
nhiều hứng thú trong việc học tập. Vậy câu hỏi đặt ra là: Học
tập như thế nào và sử dụng cơng cụ gì để tận dụng và phát
huy tối đa tiềm năng bộ não?


Giải pháp mà báo cáo này muốn hướng đến chính là
việc sử dụng các ứng dụng của BĐTD vào dạy học. Xuất phát
từ thực trạng trên mà tôi đã lựa chọn và sử dụng biện pháp:
Tổ chức dạy học chương “cơ học” vật lí 8 với sự hỗ trợ của
bản đồ tư duy để phát huy tính tích cực nhận thức và năng lực
sáng tạo của học sinh.


PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Thực trạng công tác dạy và học mơn Vật lí ở nhà trường
a. Thuận lợi:
- Luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện kịp
thời của BGH nhà trường, sự hỗ trợ của đồng nghiệp và sự hợp
tác của các em học sinh.
- Bản thân nhiệt tình trong cơng tác, ln có ý thức trau dồi
kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp từ đồng nghiệp.


b. Khó khăn
- Vật lí là mơn học có tính thực tế cao, khối lượng kiến thức
nhiều nhưng thời lượng dành cho mơn học lại ít.
- Các thiết bị thí nghiệm được cấp về trong thời gian khá lâu
nên đa số dụng cụ đã xuống cấp, thiếu chính xác, sai số gây

ảnh hưởng không nhỏ đến việc dạy và học.
- Nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi nhớ kiến thức
vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, học máy móc,
thuộc nhưng khơng nhớ được kiến thức trọng tâm và sự kiện
nổi bật trong bài học đó, hoặc khơng biết cách liên kết các
kiến thức có liên quan với nhau và khơng có nhiều hứng thú
nên hiệu quả học tập mơn vật lí cịn chưa cao.


c. Tính cấp thiết:
- Với đặc thù Vật lí là bộ mơn khoa học tự nhiên có ứng
dụng rộng rãi trong cuộc sống. Việc học tập tốt mơn Vật
lí có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt là
trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước. Mơn Vật lí bước đầu hình thành ở học sinh những
kỹ năng và thói quen làm việc khoa học – kỹ thuật trong
học tập, khả năng ứng dụng khoa học vào đời sống.
- Là một giáo viên Vật lí tơi nhận thấy cần thiết phải có
biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
học sinh trong việc học tập mơn Vật lí, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng bộ mơn Vật lí ở trường THCS.


2.1. Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh nghiên cứu
tìm hiểu về bản đồ tư duy.

2. Biện pháp
thực hiện

2.2 Biện pháp 2: Tổ chức các hoạt động dạy học

có sự hỗ trợ của BĐTD.

2.3. Biện pháp 3: Thường xuyên kiểm tra, theo dõi kĩ năng
vẽ, đọc bản đồ tư duy, tìm hiểu về kết quả lĩnh hội, tiếp thu và
ghi nhớ kiến thức của học sinh trong quá trình sử dụng BĐTD
để nâng cao hiệu quả học tập môn vật lí, từ đó đưa ra những
điều chỉnh sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng
dạng bài dạy trên lớp khi sử dụng BĐTD.


2.1.Biện pháp 1:
Hướng dẫn học
sinh nghiên cứu
tìm hiểu về bản
đồ tư duy.

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của BĐTD
2.1.2. Cách đọc BĐTD
2.1.3. Cách vẽ BĐTD
2.1.4. Nguyên tắc vẽ BĐTD
2.1.5. Ưu điểm của cách ghi chép bằng
BĐTD


2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của BĐTD
Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ
tư duy,… “Là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào
sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính
của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… bằng
cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu

sắc, chữ viết”.


2.1.2. Cách đọc BĐTD
BĐTD được vẽ, viết và đọc theo hướng bắt nguồn
từ trung tâm di chuyển ra phía ngồi và sau đó là
theo chiều kim đồng hồ. Do đó, các từ ngữ trên
BĐTD nên được đọc từ phải sang trái, bắt đầu từ
phía trong di chuyển ra ngồi. Các mũi tên xung
quanh BĐTD bên dưới chỉ ra cách đọc thông tin
trong sơ đồ. Các số thứ tự cũng là một hướng dẫn
khác.


2.1.3. Cách vẽ BĐTD
*Công cụ vẽ bản đồ tư duy: Vẽ bằng tay hoặc
bằng phần mềm máy tính. Đối với học sinh phổ
thơng thì vẽ BĐTD bằng tay sẽ dễ dàng và thiết
thực hơn cho việc học.
* Các bước vẽ BĐTD
Bước 1: Chọn từ trung tâm (cịn gọi là từ
khóa). Từ trung tâm là tên của một bài hay một
chủ đề hay một nội dung kiến thức cần khai thác.
Bước 2: Vẽ các tiêu đề phụ
Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm
các ý chính và các chi tiết hỗ trợ (nhánh cấp
2,3…).
Bước 4: Hoàn thiện BĐTD.



Cách vẽ bản đồ tư duy


2.1.4. Nguyên tắc vẽ bản đồ tư duy
Để sử dụng cơng cụ BĐTD một cách có kết
quả, trong q trình lập và sử dụng BĐTD, cần tuân
thủ theo các nguyên tắc sau: Nhấn mạnh, liên kết
và mạch lạc.
- Nhấn mạnh có tác dụng tăng trí nhớ và đẩy mạnh
sự sáng tạo.
- Liên kết tạo ra mối liên hệ giữa các kiến thức
thành phần trong một chủ đề thống nhất có vai trị
tăng trí nhớ và tính sáng tạo của HS.
- Mạch lạc: Sự diễn đạt sáng sủa, dễ nhìn của BĐTD
cũng đóng vai trị quan trọng trong việc tăng cường
hứng thú và giúp cho việc ghi nhớ trở nên dễ dàng
hơn đối với người học.


Dựa vào nguyên tắc dạy học và tác dụng của
bản đồ tư duy chúng ta áp dụng dạy được ở
nhiều dạng bài khác nhau.

2.2. Biện pháp 2:
Tổ chức các
hoạt động dạy
học có sự hỗ trợ
của BĐTD.

a. Bài học xây dựng kiến thức mới

b. Bài học luyện tập giải bài tập vật lý
c. Bài học thực hành vật lý
d. Bài học ôn tập, tổng kết hệ thống hóa
kiến thức


a. Bài học xây dựng kiến thức mới
Sử dụng BĐTD có thể dễ dàng giúp HS liên kết và tổ chức tri
thức cũng như sự kiện liên quan nhằm tìm ra những đặc tính và
mối quan hệ của các đối tượng trong kiến thức mới.
+ Cấu trúc bài học xây dựng kiến thức mới theo định hướng sử
dụng BĐTD:
- Củng cố kiến thức xuất phát, tạo tình huống nhận thức.
- Xây dựng kiến thức mới.
- Củng cố, hệ thống hóa kiến thức mới, GV vẽ BĐTD cho HS
thuyết minh hoặc HS vừa vẽ, vừa thuyết minh BĐTD, GV nhận
xét, bổ sung , hoàn chỉnh BĐTD.
- Vận dụng kiến thức.


b. Bài học luyện tập giải bài tập vật lý
Việc luyện tập giải bài tập vật lí cũng có nhiều dạng và cấp độ
khác nhau. Trong mỗi dạng vậy BĐTD cũng có ít nhiều đóng góp
hồn tất cơng việc một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
+ Cấu trúc bài học luyện tập giải bài tập vật lý theo hướng sử
dụng BĐTD :
- Củng cố kiến thức, công thức quan trọng, công thức suy ra, các
công thức liên quan.
- Các dạng bài tập thường gặp, cách giải.
- Dạng bài tập nâng cao, cách giải.

- Chú ý quan trọng.


c. Bài học thực hành vật lý
+ Cấu trúc bài học thực hành theo hướng sử dụng BĐTD:
- Củng cố, hệ thống hóa kiến thức.
- Phân cơng cơng việc.


d. Bài học ơn tập, tổng kết hệ thống hóa kiến thức
Việc hệ thống hóa kiến thức địi hỏi khả năng khái quát hóa,
đồng thời phải có hiểu biết nhất định về kiến thức đó. Như
vậy dùng BĐTD hệ thống hóa kiến thức khơng những giúp
HS ơn tập mà cịn kiểm tra trình độ, thói quen tư duy của HS.
+ Cấu trúc bài học ôn tập, tổng kết hệ thống hóa kiến thức
theo hướng sử dụng BĐTD:
- GV vẽ BĐTD, HS thuyết minh.
- HS vừa vẽ, vừa thuyết minh BĐTD, GV nhận xét, bổ sung,
hoàn thiện BĐTD.


2.3. Biện pháp 3: Thường xuyên kiểm tra, theo dõi kĩ năng vẽ,
đọc bản đồ tư duy, tìm hiểu về kết quả lĩnh hội, tiếp thu và ghi
nhớ kiến thức của học sinh trong quá trình sử dụng BĐTD để
nâng cao hiệu quả học tập mơn vật lí, từ đó đưa ra những điều
chỉnh sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng dạng
bài dạy trên lớp khi sử dụng BĐTD.


3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM


Mục đích của TNSP kiểm tra hiệu quả của việc
phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức và năng lực
sáng tạo cho HS với sự hỗ trợ của BĐTD khi dạy học
chương “Cơ học” - Vật lí 8.
Mục
đích
TNSP


3.1. Mô tả cách thực hiện
a. Cách tiến hành:
- Tôi tiến hành thực nghiệm cho học sinh khối 8 tại trường THCS Việt
Hùng năm học 2019- 2020.
- Điều tra cơ bản về tình dạy và học mơn Vật lí ở lớp chọn làm thực
nghiệm(TN), tìm hiểu thơng tin cần thiết về các lớp thực nghiệm và
đối chứng(ĐC).
- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành song song giữa các lớp TN và
lớp ĐC.
- Ở các lớp TN tiến hành giảng dạy theo các giáo án TN đã soạn có sự
hỗ trợ của BĐTD.
- Ở các lớp ĐC sử dụng PPDH truyền thống, các tiết dạy được tiến
hành theo đúng tiến độ như phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT
và khơng có sự hỗ trợ của BĐTD.
- Ở các lớp mà do tơi giảng dạy nhất thiết phải có các đồng nghiệp
trong cùng nhóm chun mơn, trong tổ chun mơn tham gia dự giờ.


b. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
Số HS được khảo sát trong q trình TNSP bao gồm 162 HS,

trong đó có 02 lớp thuộc nhóm TN và 02 lớp thuộc nhóm ĐC.
Đối tượng được chọn là HS ở khối 8- trường THCS Việt Hùng.

Trường

Nhóm TN

Nhóm ĐC

THCS Việt Hùng

8A(40)

8B(40)

THCS Việt Hùng

8C(40)

8D(42)

Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu TNSP


c. Phương pháp đánh giá kết quả TNSP
Để đánh giá kết quả thực nghiệm, tôi sử dụng hai
phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích định tính dựa trên việc
theo dõi hoạt động của HS trong giờ học.
- Phương pháp phân tích định lượng dựa trên kết

quả bài kiểm tra.


×