Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

KINH NGHIỆM tổ CHỨC các HOẠT ĐỘNG học bài “ SÓNG THỦY TRIỀU DÒNG BIỂN” NHẰM đổi mới PHƯƠNG PHÁP và NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG dạy học môn địa lí lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.14 MB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT CẨM THUỶ 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC:
BÀI “ SÓNG. THỦY TRIỀU. DÒNG BIỂN” NHẰM ĐỔI
MỚI PHƯƠNG PHÁP VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 - THPT

Người thực hiện:
Chức vụ:
SKKN thuộc môn:

Nguyễn Văn Tiến
Tổ trưởng chuyên môn
Địa lí

THANH HÓA NĂM 2020


MỤC LỤC
Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu

Trang


1
1
2
2

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1. Mục tiêu giáo dục
2.1.2. Phương pháp và phương tiện dạy học
2.1.3. Các công văn hướng dẫn về đổi mới giáo dục của bộ GD &
ĐT, sở GD & ĐT Thanh Hóa

2
2
2
3

2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

3

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

4

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Đối với hoạt động dạy và học
2.4.2. Đối với giáo viên

13

13
13

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

14
14

TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ
ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG
GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

2


1. MỞ ĐẦU
1.1 . Lí do chọn đề tài.
Hiện nay, để thực hiện đúng tinh thần Nghị quyết số: 29-NQ/TW Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8, khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”,
đồng thời chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
mới. Người thầy giữ một vai trò đặc biệt, thầy cô giáo phải là lực lượng tiên
phong trong đổi mới giáo dục.
Mục tiêu giáo dục xã hội đã nhấn mạnh tập trung hình thành “năng lực
công dân, năng lực thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. Do vậy,

không ngừng đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học, đổi mới hình thức tổ chức
một giờ học trên lớp có vai trò rất quan trọng.
Đối với môn Địa lí nói riêng và các môn học khác trong nhà trường phổ
thông nói chung, ngoài việc định hướng, hướng dẫn học sinh lĩnh hội tri thức giáo
viên còn phải hình thành và phát triển cho học sinh kỹ năng tự học tập, tự nghiên
cứu... giúp các em chủ động hoàn thành chương trình giáo dục của bậc học.
Thực tiễn dạy học ở các trường phổ thông hiện nay, nhất là các trường phổ
thông ở những khu vực miền núi còn nhiều khó khăn về điều kiện dạy và học
cho thấy: có một bộ phận giáo viên ngại đổi mới, ngại thay đổi về phương pháp,
đổi mới kĩ thuật dạy học và kiểm tra đánh giá, trong đó việc tổ chức các hoạt
động học trong một tiết dạy trên lớp chưa được chú trọng hoặc một số thầy cô đã
thực hiện nhưng còn bỡ ngỡ, còn gặp nhiều vướng mắc. Phần lớn giáo viên vẫn
thực hiện giờ dạy học trên lớp theo kiểu truyền thống, thầy cô vẫn nói nhiều,
làm việc nhiều, học sinh học tập thụ động, tiếp nhận kiến thức và kĩ năng hời
hợt, chất lượng giáo dục bộ môn thấp và không bền vững.
Vì vậy, trong quá trình dạy học môn địa lí, nhằm nâng cao năng lực dạy
học của bản thân, nâng cao chất lượng bộ môn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay. Tôi đã mạnh dạn thử nghiệm đổi mới giờ dạy theo hướng tổ
chức các hoạt động học cho học sinh. Từ kết quả đạt được, trong khả năng của
mình tôi mạnh dạn viết lại kinh nghiệm “ Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động
học bài “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” nhằm đổi mới phương pháp và nâng
cao chất lượng dạy học môn Địa lí lớp 10 – THPT”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm tiếp tục đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá theo hướng phát triển năng lực, nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục
bộ môn địa lí tại trường THPT Cẩm Thủy 1, đáp ứng được các yêu cầu của đổi
mới giáo dục
Nâng cao năng lực dạy học bộ môn của bản thân: Nhuần nhuyễn trong việc
thiết kế bài giảng, tổ chức tốt các hoạt động học cho học sinh trong một bài học cụ
thể, từ đó có thể áp dụng cho tất cả các bài học trong chương trình Địa lí THPT.

3


1. 3. Đối tượng nghiên cứu.
Với mục đích như trên, sáng kiến tập trung nghiên cứu:
Sách giáo khoa và sách giáo viên Địa lí lớp 10; Chuẩn kiến thức, kỹ năng
môn địa lý lớp 10 THPT
Công văn số: 5555/BGDĐT năm 2014; hướng dẫn số: 572 “ hướng dẫn
đánh giá xếp loại giờ dạy giáo viên trung học” của sở GD & ĐT Thanh Hóa
năm 2017; sổ dự giờ và ghi chép hoạt động chuyên môn dùng cho cán bộ quản
lí, giáo viên trường THCS và THPT do sở GD & ĐT Thanh Hóa ban hành năm
học 2019 - 2020
Học sinh các lớp 10 A10; 1011; 10A12 trường THPT Cẩm Thủy 1
1. 4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- Phương pháp thực nghiệm, đối chứng
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1. Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu chung của môn Địa lí trong toàn cấp học ở THPT là nhằm hoàn
thiện học vấn phổ thông cho học sinh, phát triển tư duy lô gic, tạo điều kiện cho
học sinh tiếp tục học lên ở các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
Mục tiêu cụ thể của chương trình Địa lí lớp 10 THPT là tiếp tục hoàn
thiện kiến thức của học sinh về Địa lí đại cương; tiếp tục củng cố và phát triển
các kĩ năng địa lí nhằm phát triển hơn nữa tư duy địa lí cho học sinh, đó là tư
duy tổng hợp, gắn với lãnh thổ, có liên hệ thường xuyên với thực tiễn đời sống
và sản xuất. Trong đó việc tổ chức các hoạt động học sẽ giúp học sinh chủ động
trong học tập, chủ động rèn luyện các kĩ năng tự học, tự nghiên cứu..., đây là

những kỹ năng quan trọng giúp các em không chỉ tiếp thu bài học dễ dàng hơn,
hiểu sâu hơn mà giúp các em đạt được kết quả cao hơn trong học tập bộ môn đề
hoàn thành yêu cầu chương trình của bậc học.
2.1.2. Phương pháp và phương tiện dạy học
Để đạt được các mục tiêu, giáo viên ngoài việc phải vận dụng linh hoạt
các phương pháp dạy học đồng thời phải lựa chọn được cách thiết kế giáo án và
tổ chức các hoạt động học cho học sinh phù hợp với những phương tiện dạy học
hiện có của nhà trường, phù hợp với khả năng học tập của học sinh.
Đối với việc tổ chức các hoạt động học cho học sinh bài “ Sóng. Thủy
triều. Dòng biển” chương trình địa lí lớp 10 – THPT. Cách thức chủ yếu của giáo
viên là soạn giáo án, dạy thực nghiệm, dạy đối chứng có sự tham gia dự giờ, đánh
4


giá theo hướng “ phân tích các hoạt động học” của giáo viên trong tổ bộ môn. Từ
đó rút kinh nghiệm và vận dụng ở các bài dạy khác trong chương trình.
Phương tiện sử dụng dạy học chủ yếu là các loại tranh ảnh, hình vẽ, máy
chiếu, phiếu học tập...
2.1.3. Các công văn, hướng dẫn về đổi mới giáo dục của bộ GD & ĐT; sở GD
& ĐT Thanh Hóa
Từ năm 2014 Bộ giáo dục đã có công văn Số: 5555/BGDĐT, trong đó có
mục “tổ chức dạy học và dự giờ” đã nêu rõ: phân tích và rút kinh nghiệm về giờ
dạy, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập; Thực hiện nhiệm vụ học tập; Báo cáo kết quả và thảo luận; Đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Năm 2017 sở GD & ĐT Thanh Hóa có hướng dẫn số: 572 “ hướng dẫn
đánh giá xếp loại giờ dạy giáo viên trung học” đã nêu rõ, xếp loại một giờ dạy giỏi
phải đạt điểm tối đa (2 điểm) ở các tiêu chí 6, 7 trong nội dung tổ chức hoạt động
học cho học sinh và tiêu chí 10, 11 trong nội dung hoạt động học của học sinh.

Năm học 2019 – 2020 sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa đã ban hành sổ
dự giờ và ghi chép hoạt động chuyên môn dùng cho cán bộ quản lí, giáo viên
trường THCS và THPT theo hướng dẫn của công văn số: 572 năm 2017.
Qua đây có thể thấy rằng để đảm bảo được các tiêu chí của một giờ dạy
theo hướng tổ chức các hoạt động học cho học sinh, giáo viên cần phải vững
vàng trong việc soạn giáo án – thiết kế bài dạy và tổ chức tốt các hoạt động học
tập cho học sinh. Đây là một vấn đề tưởng chừng đơn giản, nhưng với nhiều
giáo viên trong đó có cá nhân tôi thì lại không phải là vấn đề dễ dàng.
2. 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Với yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng
từng bài dạy nói riêng và nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn địa lí nói
chung. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên đều phải thực hiện các khâu: Thiết
kê – soạn giáo án, tổ chức dạy học trên lớp, kiểm tra đánh giá chất lượng giờ dạy
thông qua kết quả học sinh đạt được, rút kinh nghiệm để vận dụng cho các bài
dạy trong chương trình giáo dục nhà trường của bộ môn...
Tuy nhiên, hiện nay phần lớn giáo viên địa lí, nhất là giáo viên ở các vùng
khó khăn, điều kiện dạy học hạn chế, tư tưởng tự mình xem nhẹ bộ môn mình
giảng dạy với tâm lí môn địa lí là môn phụ, tâm lí ngại thay đổi, ngại đổi
mới...nên nhiều giáo viên chủ yếu vẫn soạn giáo án và tổ chức dạy học trên lớp
theo kiểu truyền thống. Nhiều giáo viên lựa chọn các phương pháp dạy học không
phù hợp, hình thức tổ chức dạy học một chiều “ thầy giảng, trò nghe, trò ghi bài”.
5


Điều này đã dẫn đến sự kém hiệu quả của giờ học, học sinh học thụ động, kiến
thức, kĩ năng học sinh có được rất ít, chất lượng giáo dục bộ môn thấp.
Hiện nay, đa số các trường THPT đã triển khai thực hiện công văn Số:
5555/BGDĐT, hướng dẫn số: 572 của sở GD & ĐT Thanh Hóa v/v “ hướng dẫn
đánh giá xếp loại giờ dạy giáo viên trung học”, bắt đầu từ năm học 2019 – 2020
các trường đã triển khai thực hiện sổ dự giờ và ghi chép hoạt động chuyên môn

dùng cho cán bộ quản lí, giáo viên trường THCS và THPT do sở GD & ĐT
Thanh Hóa ban hành.
Để thực hiện được một giờ dạy trên lớp đạt mức độ từ khá trở lên theo
hướng dẫn đánh giá xếp loại hiện hành là điều rất khó với nhiều giáo viên. Tuy
nhiên để đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu đổi mới giáo dục và chuẩn bị tốt
các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, cá nhân tôi và mỗi
giáo viên trực tiếp dạy học môn địa lí phải nỗ lực không ngừng, tiếp tục tự học
tự bồi dưỡng để nâng cao hơn nữa năng lực giảng dạy của bản thân.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1.Thiết kế giáo án và dạy học bài: “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” thực
hiện tại lớp 10 A10; 10 A11 và 10 A12, có sự tham gia dự giờ, đánh giá giờ
dạy bằng phiếu theo hướng dẫn số: 572 của sở GD & ĐT Thanh Hóa của các
giáo viên trong nhóm bộ môn địa lí
2.3.2 Kiểm tra, đánh giá, phân tích kết quả học tập của học sinh, tiếp nhận
đánh giá giờ dạy của đồng nghiệp trong nhóm chuyên môn để xác định các
kinh nghiệm soạn giáo án và tổ chức giờ học theo hướng tổ chức các hoạt
động học
2.3.3. Giáo án thực nghiệm
Tiết: 19 (PPCT): BÀI 16: SÓNG, THUỶ TRIỀU, DÒNG BIỂN
Ngày soạn: 5/11/2019.
Ngày dạy: Lớp 10 A10 ( ngày 11/11/2019)
Lớp 10A 11 ( ngày 13/11/2019)
Lớp 10 A12 ( ngày 15/11/2019)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau bài học, HS phải:
1. Kiến thức
- Mô tả và giải thích được nguyên nhân sinh ra hiện tượng sóng biển, thuỷ triều ;
phân bố và chuyển động của các dòng biển nóng và lạnh trong đại dương thế giới.
- Phân tích được vai trò của biển và đại dương trong đời sống.
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ các dòng biển trong đại dương thế giới để trình bày về các

dòng biển lớn.
6


3. Thái độ
Yêu thích, tôn trọng thiên nhiên, tự giải thích được các hiện tượng tự nhiên.
4. Định hướng hình thành các năng lực: Năng lực tự học; Năng lực hợp tác;
Năng lực sử dụng bản đồ, hình ảnh, số liệu thống kê…
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của GV
- Máy vi tính, máy chiếu, phiếu học tập
- Các hình ảnh về sóng biển, thuỷ triều
- Các hình 16.1, 16.2, 16.3 trong SGK
- Bản đồ các dòng biển trên thế giới
2. Chuẩn bị của học sinh
- Sách giáo khoa địa lí lớp 10 ban cơ bản
- Giấy nháp, tập bản đồ Địa lý tự nhiên đại cương ( nếu có)
III.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Tình huống xuất phát
a. Mục tiêu: Giúp học sinh tái hiện kiến thức cũ đồng thời tạo tâm thế học tập
cho HS, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới.
b. Hình thức : Cá nhân/ cả lớp
c. Thời gian: 5 phút
d. Các bước tiến hành
* B1: giao nhiệm vụ cho HS
- Bằng những kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân, các em hãy:
+ Trả lời các câu hỏi hàng ngang để tìm ra ô chữ chủ đề của hàng dọc
Câu hỏi ô số 1: Bộ phận chiếm 1/3 Trái Đất?
Câu hỏi ô số 2: Sông nào có diện tích lưu vực lớn nhất thế giới
Câu hỏi ô số 3: Lớp không khí bao quanh Trái Đất, gọi là?

Câu hỏi ô số 4: Tên gọi khác chủa gió tín phong ?
Câu hỏi ô số 5: Hiện tượng các hạt nước roi xuống mặt Đất gọi là?
Câu hỏi ô số 6: Hiện tượng gì xảy ra trước khi mưa?
Câu hỏi ô số 7: Sông nào dài nhất thế giới?
Câu hỏi ô số 8: Sự di chuyển của không khí gọi là gì?
+ Ô chữ chủ đề của hàng dọc “ đây là một bộ phận của Trái Đất”

7


* B2: HS quan sát, huy động kiến thức, hiểu biết, suy nghĩ trả lời
* B3: HS trả lời câu hỏi hàng ngang, tìm ra ô chữ chủ đề hàng dọc
* B4: GV chuẩn kiến thức, đánh giá….vào bài.
“ Biển và đại dương mênh mông có bao giờ tỉnh lặng? Các khối nước trong
biển và đại dương luôn vận động không ngừng, điều đó sinh ra nhiều hiện
tượng tự nhiên. Vậy! Có những hiện tượng nào đang xảy ra trên biển và đại
dương?, nguyên nhân từ đâu sinh ra các hiện tượng đó?...Bài học hôm nay các
em sẽ tìm hiểu...
2. Hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu sóng biển
- Mục tiêu: HS mô tả và giải thích được nguyên nhân sinh ra hiện tượng sóng
biển, sóng thần. Khai thác hình ảnh nêu tác hại của sóng thần
- Hình thức: Cá nhân/ cả lớp
- Thời gian: 8 phút
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Bước 1 : HS đọc nội dung SGK, kết hợp
hiểu biết và quan sát hình ảnh trả lời các
câu hỏi
- Sóng biển là gì, nêu nguyên nhân sinh

ra sóng biển
- Em biết những loại sóng biển nào?
- Mô tả hình ảnh sóng bạc đầu
- Sóng thần là gì?, nguyên nhân gây sóng
thần?. Nêu tác hại của sóng thần
8


Bước 2: HS quan sát hình ảnh, suy nghĩ,
trao đổi..
Bước 3: HS trả lời các câu hỏi
Bước 4: GV đánh giá , chốt kiến thức học
tập.

I. Sóng biển
1. Khái niệm: Sóng biển là một hình
thức dao động của nước biển theo
chiều thẳng đứng.
2. Nguyên nhân: Chủ yếu là do
gió; gió càng mạnh, sóng càng to
3. Các loại sóng
* Sóng bạc đầu......................
* Sóng thần
- Là sóng biển, có đặc điểm:
+ Sóng rất lớn, chiều cao khoảng 20
- 40 m, truyền theo chiều ngang với
tốc độ rất nhanh từ: 400 - 800km/h
- Nguyên nhân: Do động đất, núi lửa
ngầm dưới đáy biển;do bão lớn.
- Ảnh hưởng

HS quan sát mô hình động về thủy . GV + Tàn phá thiên nhiên, môi trường
hỏi “ hiện tượng gì đang xảy ra trên Trái + Gây thiệt hại tài sản, phá huỷ các
Đất?”. Chuyển ý ...
công trình, chết người, …
Hoạt động 2: Tìm hiểu thủy triều
- Mục tiêu: Mô tả và giải thích được nguyên nhân sinh ra hiện tượng thuỷ triều,
trình bày được ý nghĩa của thủy triều đới với đời sống con người
- Hình thức: Cá nhân / Cả lớp
- Thời gian: 10 phút
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Bước 1 : GV giao nhiệm vụ cho HS
- Đọc nội dung SGK kết hợp hiểu biết và
xem các hình ảnh, hoàn thành nội dung
phiếu học tập:
Bước 2: HS quan sát các hình ảnh, đọc nội
dung SGK, kiến thức đã học, trao đổi , thảo
luận
Bước 3: HS hoàn thành phiếu học tập
Bước 4: HS báo cáo kết quả. Giáo viên II. Thủy triều
đánh giá , chốt kiến thức học tập
1. Khái niệm, nguyên nhân
- Thuỷ triều là hiện tượng dao động
thường xuyên và có chu kì của các
khối nước trong biển và đại dương
- Do sức hút của Mặt Trăng và Mặt
Trời đối với Trái đất
2. Đặc điểm
- Thuỷ triều phụ thuộc vào vị trí
9



GV chuyển ý: Khi nhắc đến dòng chảy,
chúng ta sẽ nghĩ ngay đến những dòng
sông xinh đẹp trên lục địa. Nhưng có
những dòng sông không chảy trên lục địa
mà chảy trong đại dương mênh mông, đó là
các dòng biển....

của Mạt Trăng, mặt Trời so với Trái
Đất
- Dao động thuỷ triều lớn nhất: Khi
Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất nằm
ở vị trí thẳng hàng (ngày trăng tròn
và không trăng)
- Dao động thuỷ triều nhỏ nhất: Khi
Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất nằm
ở vị trí vuông góc (ngày trăng
khuyết)
3. Ý nghĩa
Tạo thuận lợi: làm muối, thủy sản,
giao thông, thủy điện, quân sự...

Hoạt động 3: Tìm hiểu dòng biển
- Mục tiêu:Trình bày được sự phân bố và chuyển động của các dòng biển nóng
và lạnh trong đại dương thế giới; Sử dụng bản đồ các dòng biển trong đại dương
thế giới để khai thác kiến thức bài học
- Hình thức: Cá nhân / nhóm
- Thời gian: 15 phút
Hoạt động của GV và HS

Nội dung chính
* Bước 1:
III. Dòng biển
- HS dựa vào hình 16.4, kiến thức đã học 1. Khái niệm: Dòng biển là
nêu khái niệm và phân loại dòng biển
những dòng chảy của nước trong
- Quan sát hình ảnh do GV cung cấp, kết các biển và đại dương.
hợp nghiên cứu nội dung SGK. Trình bày 2. Phân loại: Có hai loại dòng
sự phân bố các dòng biển nóng, các dòng biển là dòng biển nóng và dòng
biển lạnh trên Thế giới.
biển lạnh
* Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
* Bước 3: HS lên bảng chỉ bản đồ trình bày
kiến thức
* Bước 4:
3. Phân bố
- GV đánh giá, bổ sung kiến thức bằng các - Các dòng biển nóng thường phát
câu hỏi:
sinh ở hai bên Xích đạo, chảy về
+ Nhận xét về hướng chảy các dòng biển hướng tây, gặp lục địa chuyển
chảy ven bờ biển nước ta. Giải thích hướng chảy về phía cực
nguyên nhân
- Các dòng biển lạnh thường xuất
+ Tại sao hướng chảy các vòng hoàn lưu ở phát từ khoảng vĩ tuyến 30 - 400,
BCB lại chảy theo chiều kim đồng hồ, bán gần bờ đông các đại dương và
cầu Nam thì ngược lại?
chảy về phía Xích đạo
+ Chứng minh các dòng biển nóng và lạnh - Ở vùng gió mùa thường xuất
thường chảy đối xứng nhau qua hai bờ các hiện các dòng biển đổi chiều theo
đại dương

mùa.
+ Nêu tác động của các dòng biển nóng, - Các dòng biển nóng và dòng
10


lạnh đối với khí hậu và kinh tế nơi nó chảy
qua
- HS quan sát bản đồ, hình ảnh, kết hợp
kiến thức bản thân trả lời các câu hỏi. GV
đánh giá, chốt kiến thức và tổng kết bài
học.

biển lạnh đối xứng nhau qua bờ
các đại dương
4. Ý nghĩa
- Dòng biển điều hoà khí hậu
những nơi nó đi qua.
- Tạo ra các ngư trường lớn.

3. Luyện tập ( 6 phút)
HS trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Nguyên nhân chủ yếu gây ra sóng thần
a. Động đất dưới đáy biển, đại dương

c. Bão lớn

b. Núi lửa phun ngầm dưới đáy biển

d. Triều cường


Câu 2: Triều cường xuất hiện khi
a. Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái Đất nằm vuông góc với nhau.
b. Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái Đất nằm thẳng hàng với nhau.
c. Trái Đất ở vị trí xa mặt Trời nhất
d. Trái đất ở vị trí gần Mặt Trời nhất
Câu 3: Các dòng biển nóng thường là những dòng biển chảy từ
a. Vĩ độ thấp lên vĩ độ cao
b. Các vùng cực chảy về phía xích đạo
mùa

c. Vĩ độ cao về vĩ độ thấp
d. Xuất phát ở những khu vực gió

( Đáp án: Câu 1a; câu 2b; Câu 3a)
Câu 4: Nối các dữ kiện sau sao cho hợp lí nhất

Mặt Trời
Mặt Trăng
Trái Đất

Nằm trên
Đường thắng

Dao động thủy
triều nhỏ nhất

Ngày không
Trăng, Trăng tròn

Nằm vuông góc

với nhau

Dao động thủy
triều lớn nhất

Ngày Trăng
khuyết

( Đáp án: Dao động thuỷ triều lớn nhất: Khi Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất nằm
thẳng hàng (ngày trăng tròn và không trăng). Dao động thuỷ triều nhỏ nhất: Khi
Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất nằm ở vị trí vuông góc (ngày trăng khuyết)
Câu 5: Dựa vào bản đồ “ Các dòng biển trên Thế Giới”. Trình bày sự phân bố
các dòng biển lớn trên Trái Đất
Đáp án:
- Các dòng biển nóng thường phát sinh ở hai bên Xích đạo, chảy về hướng tây, gặp
lục địa chuyển hướng chảy về phía cực
11


- Các dòng biển lạnh thường xuất phát từ khoảng vĩ tuyến 30 - 400, gần bờ đông
các đại dương và chảy về phía Xích đạo
- Ở vùng gió mùa thường xuất hiện các dòng biển đổi chiều theo mùa.
- Các dòng biển nóng và dòng biển lạnh đối xứng nhau qua bờ các đại dương
IV. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG (1 phút)
1.Trả lời các câu hỏi số 3, trang 62 SGK.
2. Nêu tác động của thủy triều, tác động của các dòng biển đến khí hậu và sản
xuất kinh tế ở nước ta
V. PHỤ LỤC
1. Kết quả giải ô chữ


2. Phiếu học tập :
Họ tên…………………………Lớp……….
TÌM HIỂU VỀ THỦY TRIỀU
Khái niệm
……………………………………………………………..
Nguyên nhân ……………………………………………………………..
Mặt Trăng- Mặt
1. Dao động thủy triều ……………..
Trời – Trái Đất ở vị 2. Ở Trái Đất sẽ nhìn thấy mặt Trăng
Đặc điểm
trí thẳng hàng
……………………………………
Mặt Trăng- Mặt
1. Dao động thủy triều
Trời – Trái Đất ở vị ………………………………………
trí vuông góc
2. Ở Trái Đất sẽ nhìn thấy mặt Trăng
………………………………………
Ý nghĩa
………………………………………………………………
Thông tin phản hồi phiếu học tập
12


Khái niệm
Nguyên nhân

Đặc điểm

Ý nghĩa


là hiện tượng dao động thường xuyên và có chu kì của các
khối nước trong biển và đại dương
Do sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời đối với Trái đất
Mặt Trăng- Mặt
Trời – Trái Đất ở vị
trí thẳng hàng

1. Dao động thủy triều lớn nhất
2. Ở Trái Đất sẽ nhìn thấy mặt Trăng
: Trăng tròn và không trăng

Mặt Trăng- Mặt
Trời – Trái Đất ở vị
trí vuông góc

1. Dao động thủy triều nhỏ nhất
2. Ở Trái Đất sẽ nhìn thấy mặt Trăng
: Trăng khuyết

Tạo thuận lợi: làm muối, thủy sản, giao thông, thủy điện,
quân sự...

3. Các hình ảnh sử dụng dạy và học
- Hình ảnh và mô hình dao động thủy triều

- Hình ảnh sóng bạc đầu

- Hình ảnh sóng thần và hậu quả do sóng thần gây ra
13



- Hình ảnh SGK phóng to

- Hình ảnh các dòng biển

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
14


2.4.1. Đối với hoạt động dạy - học:
Trong năm học 2019-2020, tôi đã tiến hành dạy thử nghiệm tại ba lớp 10A10,
10A11, 10A12 (trong đó lớp 10A12 tôi dạy theo phương pháp truyền thống). Kết quả
cụ thể như sau :
Kết quả định lượng
Số lượng
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Kém
13
25
3
10A10
41
0
0

(31,91%)
(57,45%)
(10,64%)
18
24
10A11
42
0
0
0
(41,86%)
(58,14%)
5
18
15
10 A12
38
0
0
(13,51%)
(45,95%)
(40,54%)
Kết quả định tính
Lớp

Tổng số

10A10
10A11
10 A12


41
42
38

Rất hứng thú
với bài học
19
20
6

Số lượng
Hứng thú với
bài học
22
22
10

Không hứng thú
với bài học
0
0
22

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy kết quả kiểm tra, đánh giá của học sinh ở
lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng.Trong đó tỉ lệ học sinh khá giỏi ở
hai lớp thực nghiệm là khá cao.
Mức độ nắm vững tri thức, kĩ năng của học sinh lớp thực nghiệm cũng
cao hơn lớp đối chứng. Ở lớp thực nghiệm học sinh hiểu bài một cách chắc
chắn, nắm bắt được bản chất của nội dung học tập. Khả năng vận dụng tri thức

của môn học tốt hơn, học sinh cũng vận dụng được kiến thức môn học vào thực
tế cuộc sống.
Bên cạnh đó, học sinh ở lớp thực nghiệm có được giờ học sôi động, hứng
thú, các em được chủ động tiếp cận tri thức và tìm ra những chân lí khoa của
nhân loại , các em chủ động tìm ra phương pháp học tập sáng tạo, hiệu quả, rèn
luyện cho các em được kĩ năng tự học tự nghiên cứu, kĩ năng làm việc nhóm
trong học tập, đồng thời rèn luyện cho các em được nhiều kĩ năng khác mang
tính đặc thù của bộ môn địa lí. Từ đó học sinh sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận
kiến thức mới, yêu thích môn Địa lí và đạt kết quả cao trong học tập.
2.4.2.Đối với giáo viên:
Sáng kiến này đã giúp tôi biết cách xây dựng một giáo án dạy học theo
hướng đổi mới, phù hợp hơn với yêu cầu thực tiễn dạy học hiện nay cũng như tổ
chức các hoạt động học cho học sinh đạt kết quả tốt hơn.

15


Sáng kiến có thể áp dụng được với tất cả các bài dạy trong chương trình
địa lí lớp 10 nói riêng và toàn bộ chương trình địa lí của bậc học THPT. Sau khi
thực nghiệm giờ dạy cá nhân tôi và các đồng chí giáo viên trong nhóm chuyên
môn tự tin hơn vào khả năng của bản thân, tin tưởng vào thành công của sự
nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay, đặc biệt thấy được sự cần thiết mang tính tất
yếu của việc đổi mới phương pháp dạy học.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trong quá trình áp dụng sáng kiến bằng việc soạn giáo án và thực hiện
các giờ dạy thực nghiệm trên lớp tôi đã thu được những kết quả tích cực. Điều
đó cho thấy muốn đổi mới phương pháp dạy học đạt kết quả cần phải đổi mới
đồng bộ tất cả các khâu trong quá trình dạy học, từ việc thiết kế bài dạy đến việc
tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp, trong tổ chức các hoạt động học sáng tạo,

phù hợp với đối tượng học sinh là việc làm rất quan trọng và mang tính tất yếu.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, để tổ chức tốt các hoạt động học trong một
bài dạy thì cần phải thực hiện tốt các yêu cầu sau đây:
Giáo viên phải có ý thức thực sự muốn đổi mới, phải luôn tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao khả năng chuyên môn của bản thân, trong đó đổi mới
phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học là yêu cầu tất yếu để nâng cao chất
lượng giáo dục
Với giáo viên địa lí khi thiết kế một bài dạy trên lớp, vừa phải đảm bảo
được chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình vừa phải phù hợp với khả năng
sử dụng các phương pháp dạy học mà bản thân có, đồng thời kết hợp hiệu quả
với việc sử dụng các thiết bị dạy học hiện có của nhà trường, nhất là các phương
tiện dạy học hiện đại và sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin, của các phần
mềm hỗ trợ dạy học. Việc tổ chức các hoạt động học trên lớp phải sáng tạo,
nhuần nhuyễn phù hợp với khả năng nhận thức của từng đối tượng học sinh
Đối với hoc sinh, phải có đầy đủ các tài liệu học tập, phải chủ động tự
học, tự nghiên cứu để lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng trên cơ sở tổ chức
hướng dẫn giờ học của thầy cô giáo.
3.2. Kiến nghị
Đối với giáo viên giảng dạy địa lí cần mạnh dạn, chủ động, sáng tạo hơn
nữa trong đổi mới phương pháp dạy học, phải đổi mới đồng bộ các khâu trong
quá trình dạy học từ việc đổi mới cách thiết kế bài dạy đến việc tổ chức các
hoạt động học cho và các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh.
Đối với các tổ nhóm chuyên môn phải thực hiện nghiêm túc hướng dẫn
số: 572 của sở GD & ĐT năm 2017; Sử dụng hiệu quả sổ dự giờ và ghi chép
hoạt động chuyên môn dùng cho cán bộ quản lí, giáo viên trường THCS và
THPT do sở GD & ĐT Thanh Hóa ban hành từ năm học 2019 – 2020 trong đánh
giá xếp loại giờ dạy của giáo viên.
16



Đối với Nhà trường, cần sớm hoàn thiện các phòng học có màn hình
máy chiếu, tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học đạt kết
quả cao nhất.
Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo, thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn
về đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên, trong đó có giáo viên môn Địa
lí, tạo điều kiện để giáo viên được tiếp thu, trao đổi với nhau về những kinh
nghiệm, những cách thức thiết kế giáo án, những phương pháp dạy học mới
nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học bộ môn.
Trên đây là toàn bộ những nội dung sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân tôi,
rất mong được Hội đồng Khoa học Ngành Giáo dục cấp tỉnh xem xét, đánh giá,
bổ sung để sáng kiến có giá trị tốt hơn, góp phần đổi mới phương pháp dạy học
và nâng cao chất lượng dạy bộ môn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 3 tháng 6 năm 2020.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Văn Tiến

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo
2. Hướng dẫn Số: 572/HD- SGDĐT, ngày 29 tháng 03 năm 2017của sở GD &

ĐT Thanh Hóa v/v đánh giá, xếp loại giờ dạy giáo viên trung học
4. Sổ dự giờ và ghi chép hoạt động chuyên môn dùng cho cán bộ quản lí, giáo
viên trường THCS và THPT do sở GD & ĐT Thanh Hóa ban hành năm học
2019 - 2020
5. Nguyễn Đức Vũ – Phạm Thị Sen, Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở
Trung học phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục, 2004
6. Sách giáo khoa, sách giáo viên địa lí 10. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam,
2016.
7. Các mô đun Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT của bộ GD & ĐT ( Mô
đun 18: Phương pháp dạy học tích cực; Mô đun 19: Dạy học với CNTT; Mô đun
20: Sử dụng các thiết bị dạy học ở THPT)

18


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, trường THPT Cẩm Thủy 1, Thanh Hóa

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
Kết quả
giá xếp loại
đánh giá

(Phòng, Sở, xếp loại (A,
Tỉnh...)
B, hoặc C)

“ Rèn luyện kĩ năng làm việc
với bảng số liệu nhằm nâng
cao kết quả học tập môn địa lí
1
cho học sinh lớp 12 ( ban cơ
bản)”

Sở GD &
ĐT Thanh
Hóa

“Hướng dẫn học sinh lớp 12
THPT cách làm việc với bảng
số liệu, biểu đồ và khai thác
2 Át lát địa lí Việt Nam để trả
lời câu hỏi trắc nghiệm nhằm
đạt kết quả cao trong kì thi
THPT quốc gia”

Sở GD &
ĐT Thanh
Hóa

Năm học
đánh giá
xếp loại


C

2013 - 2014

C

2016 - 2017

19



×