Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Đề tài: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.24 KB, 120 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT HÀNG CÀ
PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG
LIÊN MINH CHÂU ÂU
Họ và tên sinh viên: Trần Thị Mỹ Hằng
Mã sinh viên: 0851015561
Lớp: A12
Khóa: K47D
Người hướng dẫn khoa học: Lưu Thị Bích Hạnh
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2012
MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục ký hiệu và từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT
HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU 4
1.1 Lý luận chung về năng lực cạnh tranh 4
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh 4
1.1.2 Năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh tranh 4
1.1.3 Năng lực cạnh tranh xuất khẩu 6
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê xuất
khẩu theo Mô hình kim cương của M.Porter 7
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm 11
1.2 Tổng quan về thị trường cà phê tại EU 14
1.2.1 Đặc điểm thị trường cà phê tại EU 14


1.2.2 Các qui định nhằm kiểm soát việc nhập khẩu cà phê vào thị trường EU. .19
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường EU 21
1.3.1 Năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam còn hạn chế 21
1.3.2 Cạnh tranh trên thị trường EU ngày càng gay gắt 22
1.3.3 Thị trường EU là thị trường làm cơ sở quan trọng cho việc mở rộng sang
thị trường mới 23
1.4 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê của một số quốc gia
xuất khẩu vào thị trường EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 23
1.4.1 Braxin 23
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT HÀNG CÀ
PHÊ CỦA VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU 27
2.1 Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU 27
2.1.1 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu 27
2.1.2 Cơ cấu chủng loại xuất khẩu 28
2.1.3 Giá xuất khẩu 29
2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường EU 30
2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng 30
2.2.2 Các chỉ tiêu định tính 40
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường EU theo mô hình kim cương của M.Porter 46
2.3.1 Điều kiện các yếu tố sản xuất 46
2.3.2 Điều kiện nhu cầu trong nước 49
2.3.3 Các ngành hỗ trợ và có liên quan đến mặt hàng cà phê xuất khẩu 49
2.3.4 Môi trường cạnh tranh và cơ cấu ngành 50
2.3.5 Vai trò của nhà nước 51
2.3.6 Vai trò của cơ hội 52
2.4 Nhận xét chung về năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất

khẩu sang thị trường EU 53
2.4.1 Điểm mạnh 53
2.4.2 Điểm yếu và nguyên nhân 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG
EU 60
3.1 Dự báo nhu cầu nhập khẩu cà phê của EU; những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức trong xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU qua ma trận
SWOT 60
3.1.1 Dự báo nhu cầu nhập khẩu cà phê của EU 60
3.1.2 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong xuất khẩu cà phê
của Việt Nam sang thị trường EU qua ma trận SWOT 61
3.2 Mục tiêu và định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt
Nam xuất khẩu sang thị trường EU giai đoạn đến năm 2020 62
3.2.1 Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường EU giai đoạn đến năm 2020 62
3.2.2 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường EU giai đoạn đến năm 2020 63
3.3 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt
Nam xuất khẩu sang thị trường EU 64
3.3.1 Nâng cao chất lượng cà phê và vệ sinh an toàn thực phẩm 64
3.3.2 Đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm và hướng đến mặt hàng cà phê có giá trị gia
tăng cao 68
3.3.3 Tổ chức điều phối hoạt động dọc chuỗi ngành hàng cà phê chặt chẽ hơn
70
3.3.4 Xúc tiến thương mại, đẩy mạnh kênh phân phối sang thị trường EU 73
3.3.5 Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm cà phê Việt Nam xuất khẩu sang
EU 76
3.3.6 Tạo nguồn vốn cho đầu tư, thu mua, chế biến, xuất khẩu cà phê sang
EU 77

Kết luận 79
Tài liệu tham khảo 81
Phụ lục 1: Sơ lược về một số loại hình cà phê có chứng nhận 85
Phụ lục 2: Khối lượng và kim ngạch cà phê của một số quốc gia xuất khẩu vào thị
trường EU giai đoạn 2005-2011 89
Phụ lục 3: Kênh phân phối cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU 92
Phụ lục 4: Mô hình kim cương của M.Porter và tác động qua lại giữa các yếu tố 93
Phụ lục 5: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4193:2005 98
Phụ lục 5A: Trị số lỗi qui định cho từng loại khuyết tật 101
Phụ lục 5B: Cỡ sàng và kích thước lỗ sàng 103
Phụ lục 6: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-06:2009/BNNPTNT về cơ sở
chế biến cà phê – điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm 104
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
STT Từ viết tắt Nội dung
1 & Và
2 BVTV Bảo vệ thực vật
3 HTX Hợp tác xã
4 KHKT Khoa học kỹ thuật
5 NLCT Năng lực cạnh tranh
6 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
8 TTTM Trung tâm thương mại
Tiếng Anh
STT Từ viết tắt Nội dung Ý nghĩa
1 4C
Common Code for the Coffee
Community
Bộ Quy tắc chung cho
Cộng đồng cà phê

2 ABIC
Brazillian Coffee Industry
Association
Hiệp hội cà phê Braxin
3 ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
4 CBI
Centre for the Promotion of
Imports from developing
countries
Cơ quan Xúc tiến nhập
khẩu từ các nước đang
phát triển
5 C/O Certificate of origin Giấy chứng nhận xuất xứ
6 CQP
Coffee Quality Improvement
Program
Chương trình cải thiện
chất lượng cà phê
7 CTT Common Custom Tariff Biểu thuế quan chung
8 DRC Domestic Resource Cost Chi phí nguồn lực nội địa
9 EC European Commisson Uỷ ban Châu Âu
10 ECF European Coffee Federation
Liên đoàn cà phê Châu
Âu
11 EU European Union Liên minh Châu Âu
12 EUR Euro

Đơn vị tiền tệ của Liên
minh Châu Âu
13 FAO Food and Agricuture
Organization
Tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp Liên Hợp
Quốc
14 FNC
National Coffee Growers
Federation of Colombia
Liên đoàn những người
trồng cà phê Colombia
15 GAP Good Agriculture Practice
Thực hành nông nghiệp
tốt
16 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
17 GMP Good Manufacturing Practice Thực hành chế biến tốt
18 GSP
Generalized System of
Preferences
Chế độ ưu đãi thuế quan
phổ cập
19 HACCP
Hazard Analysis and Critical
Control Point
Hệ thống Phân tích mối
nguy và điểm kiểm soát
trọng yếu
20 HS Harmonized System Hệ thống hài hoà
21 ICM Integrated Crop Management

Quản lý cây trồng tổng
hợp
22 ICO
International Coffee
Organization
Tổ chức cà phê thế giới
23 IFC
The International Finance
Corporation
Tổ chức Tài chính quốc
tế
24 IPM Intergrated pest management
Phòng trừ sâu bệnh tổng
hợp
25 ISO
International Organization for
Standard
Hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng
26 LIFFE
London International
Financial Futures and Option
Exchange
Thị trường giao dịch kì
hạn quốc tế Luân Đôn
27 MFN Most favoured nation Nguyên tắc Tối huệ quốc
28 n.d. No date Khuyết ngày tháng năm
29 ODA
Official Development
Assistance

Hỗ trợ phát triển chính
thức
30 OTA Ochratoxin A Ngưỡng Ochratoxin A
31 RASFF
Rapid Alert System for Food
and Feed
Hệ thống cảnh báo nhanh
đối với thực phẩm và
thức ăn
32 RCA
Revealed Comparative
Advantage
Hệ số lợi thế so sánh
biểu hiện
33 RFA Rainforest Alliance Cà phê Rừng nhiệt đới
34 SA Sunphat amon Phân sunphat đạm
35 SCAE
Speciality Coffee Association
of Europe
Hiệp hội Cà phê đặc biệt
của Châu Âu
36 SWOT
Strengths, weaknesses,
opportunities, threats
Mô hình phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức
37 USD United States of Dollar Đồng đô la Mỹ
38 UTZ UTZ Certified
Một hình thức cà phê đạt

chứng nhận toàn cầu
39 VICOFA
Vietnam Coffee and Cocoa
Association
Hiệp hội Cà phê ca cao
Việt Nam
40 WTO World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế
giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Tên Trang
Biểu đồ 1.1: Thị phần các quốc gia xuất khẩu cà phê rang xay và hoà
tan vào thị trường EU năm 2011
19
Biểu đồ 2.1: Khối lượng và kim ngạch cà phê xuất khẩu của Việt Nam
sang thị trường EU giai đoan 2005-2011
28
Biểu đồ 2.2: Giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị
trường EU, giai đoạn 2005-2011
29
Biểu đồ 2.3: Thị phần trung bình các quốc gia xuất khẩu cà phê hàng
đầu vào thị trường EU, giai đoạn 2005-2011
32
Biểu đồ 2.4: Thị phần trung bình các quốc gia xuất khẩu cà phê nhân
hàng đầu vào EU giai đoạn 2005-2011
34
Biểu đồ 2.5: Chỉ số DRC của cà phê Việt Nam, giai đoạn 1995-2004 37
Biểu đồ 2.6: Giá cà phê nhân xuất khẩu của một số quốc gia vào thị
trường EU

38
Biểu đồ 2.7: Mức giá các chủng loại cà phê, giai đoạn 2001-2011 39
Hình 3.1: Mô hình đề xuất Ban điều phối ngành hàng cà phê Việt Nam 71
Hình 3.2: Mô hình đề xuất kênh phối trực tiếp cà phê Việt Nam vào EU 75
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên Trang
Bảng 1.1: Mức tiêu thụ cà phê bình quân tại EU, giai đoạn 2005-2010 15
Bảng 1.2: Sản lượng cà phê sản xuất tại EU giai đoạn 2005-2009 15
Bảng 1.3: Cơ cấu các sản phẩm cà phê nhập khẩu vào thị trường EU,
giai đoạn 2005-2011
16
Bảng 1.4: Khối lượng cà phê nhập khẩu của EU giai đoạn 2005-2011 17
Bảng 1.5: Kim ngạch nhập khẩu cà phê của EU giai đoạn 2005-2011 17
Bảng 1.6: Khối lượng cà phê 10 quốc gia hàng đầu xuất khẩu cà phê
nhân vào thị trường EU, giai đoạn 2008-2011
18
Bảng 2.1: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam sang
EU giai đoạn 2005-2011
27
Bảng 2.2: Số liệu tính toán hệ số RCA mặt hàng cà phê của Việt Nam
giai đoạn 2005-2011
31
Bảng 2.3: Hệ số RCA mặt hàng cà phê của Việt Nam giai đoạn 2005-
2011
31
Bảng 2.4: Hệ số RCA của một số quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu
vào thị trường EU năm 2010
32
Bảng 2.5: Mức thị phần các quốc gia xuất khẩu cà phê nhân vào thị
trường EU qua các năm, giai đoạn 2005-2011

34
Bảng 2.6: Thị phần trung bình của một số quốc gia xuất khẩu cà phê
rang xay và hòa tan vào thị trường EU, giai đoạn 2005-2011
35
Bảng 2.7: Giá cà phê rang xay và hòa tan xuất khẩu của một số quốc gia
vào thị trường EU, giai đoạn 2005-2011
40
Bảng 2.8: Khối lượng cà phê xuất khẩu phân loại theo Nghị Quyết 420
của ICO, niên vụ 2009/2010
42
Bảng 2.9: Tỷ trọng cơ cấu cà phê xuất khẩu của một số quốc gia vào thị
trường EU, giai đoạn 2005-2011
43
Bảng 2.10: Các chỉ dẫn địa lý nổi tiếng trên thế giới của một số quốc gia
xuất khẩu cà phê hàng đầu vào EU.
45
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành cà phê là một ngành mới ở Việt Nam, cà phê du nhập vào nước ta
trong giai đoạn thị trường cà phê thương mại thế giới phát triển mạnh mẽ và được
biết đến ở Việt Nam vào những năm 1857. Qua hơn 150 năm tồn tại và phát triển,
cà phê hiện nay đã trở thành một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam, đứng vị trí thứ 2 sau gạo - cây lương thực truyền thống. Với vị trí đó,
Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới sau Braxin, riêng về cà
phê Robusta thì xuất khẩu đứng đầu thế giới. Niên vụ 2010/2011, cả nước xuất khẩu
được trên 1,2 triệu tấn cà phê tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ; kim ngạch xuất
khẩu cà phê đạt 2,7 tỷ USD năm 2011, đóng góp vào khoảng 2% GDP của cả nước.
Điều này đã góp phần không nhỏ cho sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam, giảm thâm
hụt thương mại và một phần giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo cho người dân,
đặc biệt ở nông thôn.

Trong đó, EU là thị trường tiêu thụ và nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới,
cũng là thị trường định hướng xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Năm 2005, cà phê
Việt Nam xuất khẩu sang EU chiếm đến 49% tổng sản lượng cà phê xuất khẩu của
cả nước, đạt kim ngạch khoảng 341 triệu EUR, nhưng đến năm 2011, con số kim
ngạch xuất khẩu đã tăng gấp 2,7 lần, đạt 931 triệu EUR; mức thị phần trung bình
chiếm khoảng 19,15% giai đoạn 2005-2011 trên thị trường EU. Đây là thị trường
tiềm năng cho Việt Nam về mặt hàng cà phê nói riêng và hầu hết các mặt hàng khác
nói chung.
Tuy nhiên, không chỉ riêng Việt Nam, mà rất nhiều quốc gia khác cũng đang
chú trọng đầu tư phát triển cho cây cà phê, cạnh tranh trong ngành ngày càng trở
nên gay gắt. Trong khi đó, ngành cà phê Việt Nam lại còn khá non trẻ nên đã phải
đối mặt với không ít khó khăn, cả trong lĩnh vực trồng trọt lẫn chế biến kinh doanh
và xuất khẩu. Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 trên thị trường thế
giới nói chung và thị trường EU nói riêng, nhưng đó chỉ là cái tiếng về mặt sản
lượng. Trên thực tế, đến 99% lượng cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang EU còn
dưới dạng nguyên liệu nhân thô, chủng loại đơn điệu, rất ít các sản phẩm cà phê đặc
biệt và giá trị cao; chất lượng thì còn quá thấp, số lượng cà phê bị thải loại chiếm tỉ
1
lệ cao nhất thế giới, đến 61,53% tổng khối lượng cà phê bị thải loại niên vụ
2007/2008; chưa xây dựng được uy tín thương hiệu trên thị trường EU, vì vậy giá
cà phê Việt Nam xuất sang thị trường này thấp hơn rất nhiều so với mặt hàng cùng
loại của các nước khác, đặc biệt là khi so sánh với các nước như Colombia, Peru,
Braxin Với mặt hàng cà phê Arabica rất được người tiêu dùng EU ưa chuộng thì
Việt Nam lại xuất khẩu rất ít, do Việt Nam chủ yếu sản xuất và xuất khẩu loại cà
phê Robusta, chiếm đến 95% tổng sản lượng của Việt Nam. Bên cạnh đó, ngành cà
phê nước ta còn phải đối mặt với những vấn đề như thiếu vốn, thiếu nguồn cung
ứng vật tư và máy móc hiện đại, trình độ quản lý yếu kém… Song, các đối thủ cạnh
tranh của ta trên thị trường EU lại là những cường quốc về cà phê như Braxin,
Colombia và các quốc gia Mỹ Latin khác.
Thiết nghĩ, với những hạn chế trên thì việc nghiên cứu để nâng cao năng lực

cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU, chỉ ra
được điểm mạnh, điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh, từ đó vạch ra những giải pháp
nhằm khắc phục và phát triển ngành cà phê một cách bền vững là điều rất cần thiết
để khẳng định vị thế của nước ta trong nền kinh tế thế giới. Vì vậy, tác giả đã quyết
định chọn đề tài “Năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu
sang thị trường Liên minh Châu Âu” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Vận dụng những kiến thức đã học nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận về năng
lực cạnh tranh; phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt
Nam xuất khẩu sang thị trường EU; chỉ đã những điểm mạnh, điểm yếu so với đối
thủ cạnh tranh và nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam
xuất khẩu sang EU.
− Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
mặt hàng cà phê Việt Nam ở phạm vi thị trường EU, chủ yếu trong giai đoạn
2005-2011; dự báo, định hướng và đưa ra một số giải pháp cho giai đoạn đến
2
năm 2020. Cà phê được nói đến trong đề tài là cà phê nhân, cà phê rang xay
và cà phê hoà tan; không bao gồm các loại vỏ quả và vỏ lụa cà phê.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp tổng hợp,
phương pháp thống kê và phân tích, phương pháp so sánh. Phương pháp tổng hợp
để thu thập các số liệu, thông tin truyền thống; phương pháp thống kê, phân tích để
làm rõ các vấn đề lý luận và thực trạng NLCT của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất
khẩu sang EU; phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến để làm sáng tỏ hơn vị
thế của Việt Nam, các kết luận trong từng hoàn cảnh cụ thể.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung khoá luận được kết cấu làm 3 chương:

− Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng
cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường EU.
− Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường EU.
− Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà
phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã dành nhiều thời gian, tâm huyết
và nghiêm túc trong việc nghiên cứu. Tuy nhiên, do hạn chế của tác giả về mặt kiến
thức, thời gian thực hiện và dung lượng của khoá luận, cũng như nguồn số liệu,
thông tin…nên nội dung khoá luận khó có thể tránh được những thiếu sót. Do đó,
tác giả hi vọng nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và các bạn đọc.
Nhân đây, tác giả xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học – cô Lưu Thị Bích Hạnh, cám ơn cô đã dành thời gian chỉ dẫn và giúp đỡ
tác giả thực hiện bài khoá luận này. Tác giả cũng xin cám ơn sự hỗ trợ của toàn thể
Quý thầy cô trường Đại học Ngoại Thương cơ sơ II tại thành phố Hồ Chí Minh đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn tất đề tài.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Mỹ Hằng
3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT
HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU
1.1 Lý luận chung về năng lực cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực như
kinh tế, thương mại, chính trị, quân sự, luật, thể thao… và được sự quan tâm của
nhiều chủ thể, xem xét ở các góc độ khác nhau tùy thuộc vào hướng tiếp cận của
từng chủ thể. Vì thế có rất nhiều khái niệm xoay quanh thuật ngữ “cạnh tranh”.

Với tư cách là hiện tượng xã hội, theo cuốn Từ điển kinh doanh của Anh
xuất bản năm 1992, cạnh tranh là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên hoặc cùng một loại khách hàng
về phía mình”(Lê Danh Vĩnh & Hoàng Xuân Bắc & Nguyễn Ngọc Sơn, 2010,
tr.11).
Trong kinh tế chính trị học, theo quan điểm của K.Marx thì “cạnh tranh là sự
ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất kinh doanh với
nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ
hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình” (Bộ Giáo dục và Đào
tạo, 2004, tr.48).
Nhà kinh tế học M.Porter của Mĩ thì cho rằng cạnh tranh là giành lấy thị
phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn
mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả của quá trình cạnh
tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn
đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (Văn Diệp, 2009).
Tóm lại, cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa
những chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị trường hàng hóa cụ thể nào đó
nhằm giành giật khách hàng, thông qua đó mà tiêu thụ được nhiều hàng hóa và thu
được lợi nhuận cao. Sự cạnh tranh diễn ra là tất yếu, nó là động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh tranh
4
Thuật ngữ “năng lực canh tranh” được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực,
nhưng đến nay các nhà chuyên môn và học giả vẫn chưa có một khái niệm chuẩn về
thuật ngữ này. Tuy nhiên ta có thể hiểu: NLCT là khả năng tồn tại trong kinh doanh
và đạt được một số kết quả mong muốn, biểu hiện dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi
tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như khả năng khai thác các cơ hội trong thị
trường hiện tại và làm nảy sinh cơ hội trong thị trường mới, giành được lợi thế cho
mình và thu được lợi nhuận. NLCT thường được chia thành 4 cấp độ:
1.1.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia

Đề cập đến phạm vi quốc gia, NLCT ở cấp độ này thường phụ thuộc vào năng
suất sử dụng nguồn lực con người, tài nguyên và vốn của quốc gia đó, nó gắn liền
với NLCT của tất cả các chủ thể bên trong nền kinh tế.
Tại Diễn đàn Liên hợp quốc, trong Báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003
thì NLCT của một quốc gia được định nghĩa là khả năng của nước đó đạt được
những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế cao, xác định bằng mức độ thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội tính
trên đầu người qua các năm.
Theo Uỷ ban cạnh tranh Công nghiệp của Mỹ thì đó là mức độ mà ở dưới các
điều kiện thị trường tự do và công bằng, quốc gia có thể sản xuất các hàng hoá và
dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở
rộng được thu nhập thực tế của người dân (Cẩm nang Doanh nhân trẻ, 2010).
Từ những quan điểm trên ta có thể hiểu NLCT quốc gia là khả năng tận dụng
các nguồn lực, khả năng quản lý điều hành của Nhà nước nhằm tạo ra môi trường
kinh tế, xã hội và thể chế pháp lý thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế hoạt
động, thu hút đầu tư, đảm bảo ổn định và bền vững, đạt được mức tăng trưởng
trưởng kinh tế cao, nâng cao mức sống của người dân.
1.1.2.2 Năng lực cạnh tranh cấp ngành
Là xét đến khả năng đem lại lợi nhuận của ngành đó dựa trên cơ sở sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực. Tính hiệu quả, khả năng cạnh tranh của ngành được so sánh
dựa trên mối tương quan với các ngành khác. Theo như M.Porter, cường độ cạnh
tranh trong một ngành bất kì đều chịu tác động bởi 5 lực lượng, đó là (i) sức mạnh
nhà cung cấp, (ii) nguy cơ thay thế, (iii) các rào cản gia nhập ngành, (iv) sức mạnh
5
khách hàng và (v) mức độ cạnh tranh ngành. Một ngành có thị trường tăng trưởng,
khả năng duy trì thị phần và cơ hội thu được lợi nhuận cao sẽ thu hút các hãng mới
gia nhập, làm tăng mức độ cạnh tranh trong ngành, kể cả thị trường trong nước lẫn
quốc tế. Vậy, NLCT cấp ngành là khả năng duy trì hay tăng trưởng lợi nhuận của
các doanh nghiệp tham gia vào ngành trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.1.2.3 Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp

NLCT của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh
trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có
hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển
kinh tế bền vững (Nguyễn Minh Tuấn, 2010, tr.9). NLCT của doanh nghiệp gắn liền
với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp tung ra thị trường, với thị phần sản phẩm
và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
NLCT của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau, bao
gồm cả những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như thị trường, thể chế chính sách,
kết cấu hạ tầng lẫn các yếu tố nội hàm bên trong bản thân doanh nghiệp như trình
độ công nghệ, khả năng tổ chức quản lý, tài chính, nhân lực, uy tín
1.1.2.4 Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm
Ông Lê Văn Được, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Bộ Công nghiệp cho rằng
“NLCT của một sản phẩm là sự thể hiện thông qua các lợi thế so sánh đối với sản
phẩm cùng loại. Lợi thế so sánh của một sản phẩm do các yếu tố bên trong và bên
ngoài tạo nên, như năng lực sản xuất, chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, dung
lượng thị trường của sản phẩm ”(Tạp chí Công nghiệp, 2004). NLCT của sản
phẩm có thể được đo bằng thị phần của sản phẩm đó trên thị trường.
Một sản phẩm có NLCT cao phải đảm bảo các yếu tố về chất lượng, giá cả,
vệ sinh, dịch vụ đi kèm, kiểu dáng mẫu mã, tốc độ phục vụ… sản phẩm cần có tính
mới lạ nhưng phù hợp với nhu cầu, mang lại giá trị sử dụng cao hơn so với các sản
phẩm cùng loại trên thị trường của đối thủ cạnh tranh.
Các cấp độ của NLCT có mối quan hệ phụ thuộc, gắn kết, tác động qua lại,
hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển.
1.1.3 Năng lực cạnh tranh xuất khẩu
6
Marilyn Whan-Kan cho rằng “NLCT xuất khẩu là khả năng của một quốc
gia sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ và buôn bán trên thị trường nước ngoài với
giá cả và chất lượng đảm bảo được khả năng tồn tại lâu dài, bền vững” (Marilyn
Whan-Kan, n.d.).
Theo Báo cáo của Tổ chức Ngân hàng thế giới thì khả năng của một quốc gia

vạch ra các chính sách nhằm làm tăng khả năng buôn bán các sản phẩm và dịch vụ
được sản xuất trong nước sang thị trường nước ngoài, đạt được tăng trưởng kinh tế
nhờ xuất khẩu thì gọi là NLCT xuất khẩu. Trong tư duy này, xuất khẩu trở thành
định hướng và mục tiêu cuối cùng của chính sách kinh tế (Christian Ketels, 2010).
NLCT của quốc gia ở một mặt hàng xuất khẩu là một khái niệm hoàn toàn
khác với NLCT quốc gia. Nếu như NLCT quốc gia đề cập đến các yếu tố vĩ mô về
Nhà nước thì NLCT của quốc gia ở một mặt hàng xuất khẩu lại chủ yếu thuộc phạm
trù vi mô về doanh nghiệp, được giới hạn trong một mặt hàng cụ thể. Tuy nhiên,
giữa 2 khái niệm này cũng có mối quan hệ với nhau. NLCT của quốc gia ở một mặt
hàng chịu ảnh hưởng của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng
đó. NLCT của các doanh nghiệp này lại chịu tác động bởi NLCT quốc gia. Nếu
quốc gia có thể chế tốt, môi trường cạnh tranh minh bạch, bình đẳng… thì các
doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội phát huy năng lực, tạo ra nhiều giá trị tăng thêm
cho sản phẩm của mình, từ đó cạnh tranh với các đối thủ từ những quốc gia khác.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê
xuất khẩu theo Mô hình kim cương của M.Porter
Trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia”, M.Porter đã đưa ra
“mô hình kim cương”, đem lại một cái nhìn tổng quan có tính chất chi tiết về những
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, đó là (i) điều kiện các yếu tố sản xuất,
(ii) điều kiện nhu cầu trong nước, (iii) các ngành hỗ trợ và có liên quan, (iv) môi
trường cạnh tranh và cơ cấu ngành. Toàn bộ 4 thành phần đó, cũng như mỗi thành
phần, lại chịu tác động của 2 yếu tố bên ngoài là cơ hội và Nhà nước.
1.1.4.1 Điều kiện các yếu tố sản xuất
Các yếu tố sản xuất có thể được chia thành:
- Nhóm yếu tố cơ bản: lợi thế vị trí, khí hậu, tài nguyên, nguồn nhân lực…
7
- Nhóm yếu tố cao cấp: cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, kỹ năng lao động,
khoa học, công nghệ
Những nền kinh tế nắm giữ được các yếu tố này với chi phí thấp sẽ chiếm
được lợi thế cạnh tranh, đặc biệt là nhóm yếu tố cao cấp, vì nhóm yếu tố này yêu

cầu sự đầu tư dài hạn, tốn nhiều công sức, cần tập trung cả về vật lực lẫn nhân lực,
giúp tạo ra những sản phẩm độc đáo, mang tính ưu thế, khó cạnh tranh trên thị
trường. Tuy nhiên các yếu tố đầu vào cơ bản cũng rất quan trọng, là cơ sở để xây
dựng và phát triển các yếu tố đầu vào cao cấp.
+ Điều kiện tự nhiên: bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, khí hậu, độ ẩm, độ màu
mỡ của đất đai… Những yếu tố trên sẽ tác động đến chất lượng và hương vị tự
nhiên của cây trồng nói chung và cà phê nói riêng. Ở mỗi vùng có điều kiện khí hậu
và thổ nhưỡng khác nhau nên cây cà phê cũng có hương vị đặc trưng riêng biệt. Cà
phê thích hợp phát triển ở những vùng có đất bazan màu mỡ, diện tích rộng, khí hậu
có tính chất cận xích đạo, độ cao địa hình thích hợp. Bên cạnh đó, còn phải xét đến
hệ thống sông ngòi kênh rạch, độ chua của nước, nguồn nước ngầm…
+ Nguồn nhân lực: phải bảo đảm cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Số lượng là
nói đến lượng lao động hoạt động trong ngành như người trồng trọt, số lượng công
ty sản xuất, chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu… Còn chất lượng là khả năng
hiểu biết, trình độ, tay nghề… của lực lượng lao động. Ngoài ra còn tính đến chi phí
nhân sự, quản lý, giờ làm việc, mức độ đầu tư vào nghiên cứu…
+ Nguồn vốn: được hình thành từ nhiều hình thức khác nhau thông qua các kênh
huy động vốn trong nước hay nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, ngoài ra còn có quy
mô vốn đầu tư cho sản xuất và kinh doanh xuất khẩu cà phê, mức độ huy động…
+ Cơ sở hạ tầng: thể hiện thông qua hệ thống đường xá, giao thông vận tải, công
nghệ sinh học, cải thiện nhà máy sản xuất, chế biến, các công trình thủy lợi, hệ
thống tưới tiêu… Áp dụng được nhiều công nghệ và khoa học kĩ thuật sẽ góp phần
làm tăng năng suất sản xuất, chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê.
1.1.4.2 Điều kiện nhu cầu trong nước đối với mặt hàng cà phê
Nhu cầu về cà phê trong nước sẽ quyết định các doanh nghiệp sản xuất cái gì
và như thế nào, ngoài ra còn tác động đến NLCT xuất khẩu. Bởi lẽ nhu cầu nội địa
phát triển sẽ đưa ra chuẩn mực đặt áp lực lên các doanh nghiệp phải liên tục cải tiến
8
sản phẩm, nâng cao chất lượng, hạ giá thành để đáp ứng. Từ nhu cầu trong nước đó
còn giúp dự báo được xu hướng nhu cầu của người mua ở các thị trường nước ngoài

để có thể tạo ra những sản phẩm mới, đi trước đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp nên
quan tâm đến chất lượng của nhu cầu hơn là số lượng của nhu cầu trong việc quyết
định lợi thế cạnh tranh. M.Porter lập luận rằng, các doanh nghiệp của một nước
giành được lợi thế cạnh tranh nếu những người tiêu dùng trong nước này có được sự
sành sỏi và đòi hỏi cao. Việc khách hàng yêu cầu và đòi hỏi cao sẽ thúc đẩy doanh
nghiệp phải đáp ứng các chuẩn mực cao về chất lượng sản phẩm, đặc tính và dịch
vụ, từ đó cải tiến sản phẩm và tiến vào những thị trường mới, cao cấp hơn.
1.1.4.3 Các ngành hỗ trợ và có liên quan đến mặt hàng cà phê xuất khẩu
Theo mô hình đàn nhạn bay, ta có thể thấy rằng một ngành then chốt phát
triển mạnh chắc chắn sẽ kéo theo sự phát triển đồng bộ của nhiều ngành hỗ trợ và
có liên quan. Bên cạnh đó, các ngành hỗ trợ và có liên quan phát triển sẽ giúp ngành
then chốt có lợi thế cạnh tranh, giúp giảm chi phí đầu vào, cải thiện chất lượng dịch
vụ, hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất.
Ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan đến ngành cà phê như ngành sản
xuất phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, vận tải chuyên chở, công nghệ chế biến,
công nghệ sinh học… Ngành sản xuất phân bón phát triển sẽ giúp hạn chế việc phải
nhập khẩu phân bón từ nước ngoài, giá phân bón thấp hơn, từ đó giúp người nông
dân giảm chi phí đầu vào. Vận tải chuyên chở phát triển giúp quá trình chuyên chở
hiệu quả, đảm bảo giao hàng đúng hạn, nâng cao uy tín và NLCT xuất khẩu. Công
nghệ chế biến phát triển giúp tạo ra nhiều sản phẩm cà phê có giá trị gia tăng cao,
chất lượng được cải thiện, từ đó từng bước xây dựng thương hiệu cho cà phê xuất
khẩu của Việt Nam. Như vậy ta thấy được, các ngành hỗ trợ và có liên quan có ảnh
hưởng rất lớn đến NLCT của mặt hàng cà phê xuất khẩu.
1.1.4.4 Môi trường cạnh tranh và cơ cấu ngành
Mức cạnh tranh của ngành cà phê trên thị trường nội địa sẽ ảnh hưởng đến sự
thành công của các doanh nghiệp trong nước trên thị trường quốc tế. Thành công
của một doanh nghiệp trong nước sẽ thu hút các đối thủ mới gia nhập ngành và
khiến cho các đối thủ hiện tại ra sức tìm kiếm các cách cải tiến hiệu quả sản xuất,
làm gia tăng sức mạnh của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh trong nước gia tăng sẽ
9

tạo ra sức ép cho sự cải tiến, sáng tạo, nâng cao chất lượng, giảm chi phí và đầu tư
vào việc nâng cấp các yếu tố tiên tiến, giúp các doanh nghiệp ngày càng có sức
mạnh cạnh tranh hơn trên cả thị trường trong nước lẫn quốc tế.
Thế nhưng, môi trường cạnh tranh ngành cũng cần phải lành mạnh và cơ cấu
ngành cần chặt chẽ, các chủ thể trong ngành cà phê cần có sự phối hợp chặt chẽ với
nhau, cụ thể là giữa nông dân, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu và Nhà nước.
Các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đối đầu với nhau, tranh mua tranh bán
dẫn đến các bên đều thua thiệt, mà có thể hợp tác, các bên cùng có lợi, phân chia lợi
nhuận. Như vậy, vừa có thể cùng phát triển, vừa có thể tạo ra sức mạnh, đối mặt với
các đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Còn cơ cấu ngành chặt chẽ sẽ giúp
hoạt động trong ngành trở nên thông suốt, chẳng hạn, doanh nghiệp hỗ trợ vốn, kĩ
thuật, có sự phối hợp với nông dân sẽ giúp nông dân cải thiện cây trồng, nâng cao
năng suất và chất lượng, còn doanh nghiệp cũng an tâm hơn trong việc thu mua
gom hàng, chất lượng cà phê đảm bảo giúp xây dựng uy tín cho doanh nghiệp.
1.1.4.5 Vai trò của Nhà nước và cơ hội
Nhà nước có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến NLCT của một mặt
hàng xuất khẩu, trên thực tế, đa phần là tác động tích cực. Trợ cấp từ chính phủ, các
chính sách giáo dục, kinh tế, các qui định trong thị trường vốn… đều ảnh hưởng
đến điều kiện yếu tố sản xuất. Nhà nước tác động đến điều kiện nhu cầu trong nước
thông qua việc thành lập các tiêu chuẩn và qui định về mặt hàng cà phê, ảnh hưởng
đến cầu của ngừơi mua. Tác động đến các ngành hỗ trợ và có liên quan thông qua
việc ban hành các quyết định về dịch vụ hỗ trợ. Nhà nước phát triển và hoàn thiện
môi trường luật pháp sẽ tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh
nghiệp, giúp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế. Nhà nước ban
hành các luật thuế, các chương trình xúc tiến thương mại tạo điều kiện thúc đẩy
xuất khẩu cà phê ra thị trường nước ngoài.
Một yếu tố khác cũng có tác động đến NLCT của mặt hàng xuất khẩu, đó là
yếu tố cơ hội. Cơ hội đóng vai trò quan trọng, chúng có thể dẫn đến những thay đổi
lớn trong vị thế cạnh tranh, vô hiệu hóa lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp
hiện tại và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thích ứng được với tình hình mới. Cơ

hội có thể là sự ra đời của một công nghệ chế biến mới, những quyết định về chính
10
trị của chính phủ nước ngoài, thay đổi tỉ giá hối đoái, tài chính, làn sóng nhu
cầu Do vậy, các doanh nghiệp cần phải nhanh chóng nắm bắt cơ hội, kịp thời thích
nghi với sự thay đổi, nâng cao NLCT cà phê xuất khẩu ra thị trường thế giới.
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.1.5.1 Các chỉ tiêu định lượng
− Hệ số lợi thế so sánh biểu hiện (Revealed Competitive Advantage)
Hệ số RCA do nhà kinh tế học Balassa đề xuất năm 1965 để đo lường lợi thế
so sánh theo số liệu xuất khẩu, chỉ ra khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu của một
quốc gia về một sản phẩm trong mối tương quan với mức xuất khẩu về sản phẩm đó
của thế giới.
RCA = (X
i
j
/ X
i
) / (W
j
/ W)
Trong đó:
+ RCA: lợi thế so sánh biểu hiện mặt hàng xuất khẩu j của quốc gia i
+ X
i
j
: kim ngạch xuất khẩu sản phẩm j của nước i
+ X
i
: tổng kim ngạch xuất khẩu của nước i
+ W

j
: kim ngạch xuất khẩu sản phẩm j của thế giới
+ W: tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới
Kết quả tính toán:
+ RCA<1: sản phẩm xem xét không có khả năng cạnh tranh
+ 1<RCA<2,5: sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thấp
+ RCA>2,5: sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao
Khi so sánh hệ số RCA của cùng mặt hàng của hai nước thì nước nào có hệ
số RCA lớn hơn sẽ có lợi thế xuất khẩu cao hơn.
− Thị phần
Chỉ tiêu thị phần phản ánh vị trí của một quốc gia về một mặt hàng nào đó
trên thị trường. Khi thị phần một mặt hàng của một quốc gia càng lớn thì mặt hàng
đó càng có NLCT mạnh, khả năng cạnh tranh của mặt hàng này đối với thị trường
càng cao. Thị phần càng vượt xa đối thủ của nước khác thì sản phẩm của chủ thể
càng có lợi thế trong cuộc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. Thị phần được tính theo
công thức sau:
MS = (MA / M) x 100%
11
Trong đó:
+ MS: thị phần mặt hàng M của quốc gia A xuất khẩu vào thị trường X
+ MA: sản lượng xuất khẩu (hoặc kim ngạch xuất khẩu) mặt hàng M
của quốc gia A vào thị trường X
+ M: tổng sản lượng xuất khẩu (hoặc tổng kim ngạch xuất khẩu) mặt
hàng M của toàn thế giới vào thị trường X
− Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất cao hay thấp cũng là một chỉ tiêu phản ánh NLCT xuất
khẩu. Khi chi phí sản xuất của một quốc gia cao hơn so với các quốc gia khác thì lợi
thế cạnh tranh sẽ bị giảm thiểu. Nó phụ thuộc vào các yếu tố: thuế nhập khẩu, thuế
doanh thu, thuế giá trị gia tăng, các phụ phí, tiền lương, công nghệ được sử dụng,
chi phí marketing, giá các dịch vụ như liên lạc, viễn thông, vận tải Một trong

những chỉ số xác định chi phí sản xuất có thể kể đến là hệ số chi phí nguồn lực
trong nước DRC (Domestic Resource Cost). DRC biểu thị tổng chi phí của các
nguồn lực trong nước được sử dụng tương ứng với 1 đô la thu được từ sản phẩm
xuất khẩu. Do đó, DRC nhỏ hơn 1 có nghĩa là sản phẩm có lợi thế so sánh và ngược
lại. DRC càng nhỏ thì lợi thế so sánh càng cao.
Công thức tính như sau:
DRC
j
= DC
j
/ IVA
j
Trong đó:
+ DC
i
là chi phí trong nước cho các nhân tố sản xuất theo chi phí cơ hội để sản
xuất ra sản phẩm j
+ IVA
j
là giá trị gia tăng của sản phẩm j theo giá thế giới quy ra nội tệ
− Giá xuất khẩu
Trong bất cứ quốc gia nào, doanh nghiệp cũng muốn xuất khẩu sản phẩm với
một chi phí cá biệt nhất định và hàng hóa được xuất khẩu với giá cao nhất. Giá xuất
khẩu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, cung
cầu trên thị trường, thuế quan, mức độ cạnh tranh Có thể tính theo công thức sau:
C
i
= hay C
i
=

Trong đó:
+ P
i
và P
f
: giá cánh kéo của sản phẩm đầu ra i và của đầu vào trung gian f
12
+ P*
i
: giá cánh kéo quốc tế của sản phẩm đầu ra i
+ P*
f
: giá cánh kéo quốc tế của đầu vào trung gian f
+ W: tỉ lệ chi phí của đầu vào trung gian trong tổng giá trị sản phẩm đầu ra
+ E: tỉ giá hối đoái thực
+ T và M: hệ số bảo hộ danh nghĩa và hệ số chi phí thương mại
1.1.5.2 Các chỉ tiêu định tính
− Chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm
Chất lượng sản phẩm là mức độ các đặc tính của sản phẩm đáp ứng yêu cầu
trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Đây là tiêu chí
quan trọng nhất quyết định đến NLCT của mặt hàng cà phê xuất khẩu. Với một mặt
hàng cùng loại có chất lượng tốt hơn, nước nhập khẩu sẽ sẵn sàng đưa ra mức giá
cao hơn cho mặt hàng này, có được nhiều lợi thế cạnh tranh hơn.
Chất lượng cà phê là tổng hợp của các yếu tố: chủng loại thực vật, điều kiện
địa hình, khí hậu, thời tiết, cách chăm sóc, thu hái, bảo quản, chuẩn bị xuất khẩu và
vận chuyển. Chất lượng của cà phê được đánh giá thông qua tiêu chuẩn quốc tế ISO
10470:2004 và đã được Việt Nam soạn thảo ban hành sử dụng trong nước là TCVN
4193:2005. Bên cạnh đó, còn có các chỉ số tiêu chuẩn về độ ẩm, tỉ lệ vỡ, tạp chất
Đề cập đến an toàn thực phẩm là đề cập đến lượng hóa chất tồn dư trong cà
phê, các độc tố và nấm mốc, ngoài ra còn có các điều kiện tiêu chuẩn vệ sinh ở các

cơ sở sản xuất, chế biến, quy trình áp dụng Sản phẩm phải đảm bảo không có
nguy cơ gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng, kể cả các nguy cơ tiềm ẩn.
− Chủng loại sản phẩm
Một mặt hàng xuất khẩu càng có nhiều chủng loại thì càng có khả năng bao
phủ, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, giúp khai thác tối đa
các phân khúc, chiếm được nhiều thị phần hơn trên thị trường. Cà phê thường được
chia làm 2 loại chính là cà phê Robusta (cà phê vôi), cà phê Arabica (cà phê chè).
Ngoài ra còn có cà phê Kopi Luwak (cà phê chồn) nhưng rất đắt và hiếm. Cà phê
cũng có thể phân loại theo phương thức chế biến thành cà phê nhân, cà phê rang xay
và cà phê hòa tan. Hiện nay cũng xuất hiện nhiều loại cà phê mới như cà phê sạch,
cà phê hữu cơ, cà phê đạt chứng nhận quốc tế như Fair-trade, UTZ, RFA những
sản phẩm cà phê này thường không sử dụng hoá chất và thân thiện với môi trường.
13
− Kênh phân phối
Kênh phân phối có thể hiểu là một tập hợp có hệ thống các phần tử tham gia
vào quá trình chuyển đưa hàng hóa từ nhà sản xuất đến người sử dụng. Việc quyết
định loại kênh nào có thể giúp đưa sản phẩm cà phê đến người tiêu dùng một cách
hiệu quả và kinh tế nhất cũng là một vấn đề mà mỗi quốc gia xuất khẩu cần quan
tâm. Các doanh nghiệp không chỉ cung cấp sản phẩm tốt hơn đối thủ cạnh tranh mà
còn phải làm cho sản phẩm có mặt ở đúng thời gian, địa điểm và phương thức
người tiêu dùng mong muốn. Hiện nay, cà phê được phân phối thông qua các kênh
gián tiếp như bán cho nhà trung gian, mô giới, nhà nhập khẩu đầu mối, các đại lý
phân phối hoặc đến trực tiếp các nhà rang xay chế biến, người tiêu dùng ở nước
xuất khẩu qua hệ thống siêu thị, cửa hàng.
− Thương hiệu
Thương hiệu của một mặt hàng càng nổi tiếng thì NLCT của mặt hàng đó
trên thị trường càng cao, các sản phẩm có thương hiệu bao giờ cũng được bán với
giá cao hơn. Thương hiệu là một tiêu chí đánh giá mang tính tổng hợp, khi nó được
thừa nhận rộng rãi tức là nó đã đạt được sự khẳng định thương hiệu. Giá trị thương
hiệu được xây dựng thông qua việc chăm lo cho chất lượng, mẫu mã sản phẩm,

thường xuyên đổi mới tạo sự khác biệt về chất lượng và phong cách cung cấp sản
phẩm. Thương hiệu thể hiện uy tín và biểu hiện niềm tin của người tiêu dùng đối
với sản phẩm, khách hàng sẽ yên tâm hơn về chất lượng, giảm thiểu được rủi ro
mua sắm đối với những mặt hàng có thương hiệu. Vì vậy, xây dựng thương hiệu là
yếu tố quan trọng để giành được lợi thế cạnh tranh trên trường quốc tế.
1.2 Tổng quan về thị trường cà phê tại EU
1.2.1 Đặc điểm thị trường cà phê tại EU
1.2.1.1 Nhu cầu và nguồn cung cà phê tại thị trường EU
− Nhu cầu cà phê tại thị trường EU
EU là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất thế giới. Với dân số trên 501 triệu
người vào năm 2010, mức tiêu thụ trên thị trường EU chiếm khoảng 31% tổng sản
lượng tiêu thụ cà phê của thế giới. Trung bình mỗi người dân EU tiêu thụ khoảng 4-
5 kg cà phê mỗi năm (năm 2010 là 4,92 kg/người). Trong giai đoạn 2005-2010,
mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu người tại EU tuy tăng giảm qua các năm nhưng
14
chênh lệch không nhiều và vẫn cao hơn mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu người tại
Hoa Kỳ (4,11 kg/người năm 2010), thuộc mức cao trên thế giới. Luxembourg là
nước có mức tiêu thụ cà phê bình quân lớn nhất trong khối Liên minh Châu Âu
(28,44 kg/ người năm 2010).
Bảng 1.1: Mức tiêu thụ cà phê bình quân tại EU, giai đoạn 2005-2010
Đơn vị: kg/người
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Mức tiêu thụ 4,81 5,01 4,95 4,88 4,79 4,92
Nguồn: ICO, 2009 A, tr.7 + ICO, 2012, tr.8
Giai đoạn 2005-2009, sản lượng cà phê sản xuất của EU giữ mức ổn định
trên 2,3 triệu tấn mỗi năm, bao gồm cả cà phê nhân, cà phê rang xay và cà phê hoà
tan, trong đó cà phê rang xay chiếm tỉ lệ lớn nhất khoảng 76,5% tổng sản lượng sản
xuất năm 2009, nguồn nguyên liệu cho cà phê rang xay và hoà tan chủ yếu lấy từ
nhập khẩu. Cà phê sản xuất ra phục vụ cho cả nhu cầu tiêu thụ trong nước lẫn xuất
khẩu, nước có sản lượng sản xuất nhiều nhất là Đức với 862.707 tấn năm 2009,

chiếm gần 37%.
Bảng 1.2: Sản lượng cà phê sản xuất tại EU giai đoạn 2005-2009
Đơn vị: Tấn
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Sản lượng 2.326.196 2.332.255 2.489.428 2.474.176 2.359.098
Nguồn: ECF, 2006, tr.11 + ECF, 2008, tr.13 + ECF, 2011, tr.13
Để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ nội địa, sản xuất và chế biến lớn như vậy,
hàng năm thị trường này nhập khẩu một lượng lớn cà phê từ các nước trên thế giới.
− Nguồn cung cà phê tại thị trường EU
Do điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho việc trồng cà phê nên sản lượng
cà phê nhân rất ít, nguồn cung chủ yếu là từ nhập khẩu.
+ Cơ cấu chủng loại nhập khẩu
Các mặt hàng cà phê mà EU nhập khẩu là cà phê nhân, cà phê rang xay và cà
phê hòa tan. Cà phê nhân được nhập khẩu với khối lượng nhiều nhất, các doanh
nghiệp có nhu cầu nhập khẩu cà phê này chủ yếu để chế biến và xuất khẩu ra nước
ngoài. Cà phê hoà tan nhập khẩu vào EU giảm một lượng lớn gần 11% giai đoạn
2007-2009, điều này là do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế dẫn đến việc người
15
dân ít tiêu thụ cà phê hơn, bằng chứng là mức tiêu thụ cà phê bình quân đã giảm từ
4,95 kg/người năm 2007 xuống còn 4,88 kg năm 2008 và năm 2009 là 4,79 kg. Bên
cạnh đó, cà phê nhân nhập khẩu cũng giảm 1,94% từ năm 2008 sang 2009 do sự
đóng cửa của một số cơ sở rang xay cà phê, khiến cho ít cà phê nhân được nhập
khẩu hơn và số lượng cà phê rang xay nhập khẩu tăng lên.
Bảng 1.3: Cơ cấu các sản phẩm cà phê nhập khẩu vào thị trường EU,
giai đoạn 2005-2011
Đơn vị: tấn
Loại Cà phê nhân Cà phê rang xay Cà phê hòa tan
Mã số HS 090111+090112 090121+090122 210111+210122
2005 2.519.132 12.312 42.927
2006 2.669.882 14.712 45.376

2007 2.733.429 18.756 51.989
2008 2.742.121 23.519 49.103
2009 2.688.905 27.078 46.274
2010 2.751.790 34.917 46.672
2011 2.727.382 38.839 44.900
Nguồn: tính toán của tác giả từ nguồn Europa
Lưu ý: Mã số HS sử dụng trong bảng trên được phân theo ICO (ICO, 2008).
Thị trường EU là một thị trường có sự đòi hỏi cao về chất lượng , ngoài các
mặt hàng cà phê truyền thống thì EU còn có nhu cầu đối với các sản phẩm cà phê
đặc biệt như cà phê sạch, cà phê hảo hạn, cà phê đạt chứng nhận và tiêu chuẩn quốc
tế. CBI (2009) ước tính rằng cà phê sạch chiếm khoảng 2% lượng cà phê được tiêu
thụ tại EU. Cũng theo tổ chức này, cà phê sạch và đạt chứng nhận Fair-trade chiếm
khoảng 2,6% thị trường cà phê của EU. Mặt hàng cà phê đạt chứng nhận Fair-trade
tại EU có doanh số tăng lên đáng kể trong các năm qua, 80% các sản phẩm cà phê
này của thế giới được bán ở EU. Cà phê đạt chứng nhận Fair-trade là phân khúc thị
trường phát triển nhanh nhất tại thị trường này. Tuy nhiên, mặc dù tăng trưởng
nhanh chóng trong các năm gần đây, cà phê đạt chứng nhận Fair-trade vẫn chiếm ít
hơn 1% tổng sản lượng cà phê tại thị trường EU (FAO, 2009).
+ Sản lượng và kim ngạch nhập khẩu
Bảng 1.4: Khối lượng cà phê nhập khẩu của EU giai đoạn 2005-2011
Năm Khối lượng (tấn) % tăng giảm so với năm trước đó
2005 2.574.371 _
16

×