Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

TIỂU LUẬN môn LỊCH sử ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM đề tài sự lãnh đạo đúng đắn của đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.54 KB, 34 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA LỊCH SỬ ĐẢNG
________֎֎֎________

TIỂU LUẬN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Đề tài: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam

Họ và tên
Mã sinh viên
Lớp
Giáo viên hướng dẫn

HaNoi_2021
1


Lời cảm ơn!

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Báo chí và
Tuyên truyền đã đưa môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam vào chương trình
giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên bộ môn –
thầy Nguyễn Thành Long đã dạy dỗ và tâm huyết truyền đạt những kiến thức
quý giá cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia
học tập, em đã trau dồi cho bản thân nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập
nghiêm túc và hiệu quả. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức có giá trị sâu sắc,
là hành trang để em vững bước sau này.
Bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là mơn học thú vị, bổ ích và có
tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng, giúp sinh viên có


thể ứng dụng vào thực tế. Tuy nhiên, do khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều hạn
hẹp, kiến thức chưa sâu rộng. Mặc dù bản thân đã cố gắng hết sức nhưng chắc
chắn bài tiểu luận khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong cơ xem xét và góp
ý

để bài tiểu luận của em được hoàn thiện và tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

2


MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................................8
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................................8
4. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................................8
5. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................9
7. Đóng góp của đề tài......................................................................................................................9
8. Cấu trúc của tiểu luận..................................................................................................................9
B. PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................................ 10
CHƯƠNG I: CÁCH MẠNG VIỆT NAM TRƯỚC KHI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI .10
1. Tình hình xã hội Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời................................. 10
2. Phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng ra đời.............................................. 11
3. Sự thất bại của các phong trào yêu nước trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời..........12
3.1 Phong trào Cần Vương........................................................................................................ 12
3.2 Phong trào Duy Tân............................................................................................................. 12

3.3 Phong trào Đông Du............................................................................................................ 13
3.4 Việt Nam quốc dân Đảng...................................................................................................... 13
CHƯƠNG II: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM - SỰ LÃNH ĐẠO VÀ NẮM BẮT
THỜI CƠ TÀI TÌNH CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM DẪN TỚI THÀNH CÔNG CỦA
CÁCH MẠNG VIỆT NAM................................................................................................................. 14
1. Quá trình hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam........................................ 14
1.1 Bối cảnh lịch sử dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.....................................14
1.1.1 Bối cảnh quốc tế................................................................................................................ 14
1.1.2 Bối cảnh trong nước.......................................................................................................... 15

3
1.2 Nền tảng lí luận cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam............................................


2. Những thành tựu vẻ vang của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản
Việt Nam.........................................................................................................................................
Đảng lãnh đạo nhân dân ta giành chính quyền và

2.1.
2.1.1

Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính

2.1.2

Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh bảo vệ chính

2.1.3

Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thự


2.1.4

Đảng lãnh đạo nhân dân ta tiến hành đồng

Đảng lãnh đạo nhân dân ta xây dựng xã hội mới...

2.2.

3. Sự lãnh đạo của Đảng – nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.................
3.1.

Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu của sự nghi

3.2.

Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu bảo vệ độc

CHƯƠNG III: TRÁCH NHIỆM CỦA THẾ HỆ TRẺ ĐỐI VỚI VIỆC TIẾP NỐI VÀ PHÁT HUY
TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA ĐẢNG.......................................................................................
1.Tiếp tục nâng cao vai trò và sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn mới................................
2. Trách nhiệm của sinh viên ngày nay đối với việc tiếp nối và phát huy truyền thống vẻ vang
của Đảng.........................................................................................................................................
C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................................................
Tài liệu tham khảo..............................................................................................................................

4


A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành của chủ nghĩa
Mác-Lênin. Trước khi chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời đã có những trào lưu,
những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng. Vào giữa thế kỷ XIX, chủ nghĩa
tư bản có những bước phát triển, đồng thời bộc lộ những mâu thuẫn ngày càng
rõ rệt và cũng xuất hiện những tiền đề cho cách mạng xã hội chủ nghĩa.Trên cơ
sở hiện thực ấy, các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác đã có đủ
những căn cứ khoa học và căn cứ
thực tiễn để sáng lập chủ nghĩa xã
hội khoa học. Từ đó, chủ nghĩa xã
hội khoa học ngày càng gắn bó
chặt chẽ với thực tiễn sản xuất và
phong trào công nhân, vừa phản ánh, vừa soi sáng con đường giai cấp cơng
nhân tiến lên hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình.Chủ nghĩa xã hội khoa học
là khoa học nghiên cứu các quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của q
trình phát sinh, hình thành phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa; những điều kiện, con đường, hình thức, phương pháp đấu tranh và những
nguyên tắc cơ bản của giai cấp công nhân nhằm thực hiện sự chuyển biến cách
mạng từ hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa lên hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa. Bản “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” của C.Mác và
Ph.Ăngghen ra đời tháng 2-1848 đánh dấu sự hình thành chủ nghĩa xã hội khoa
học. Trong “Tuyên ngôn”, các nguyên lý, phạm trù của chủ nghĩa xã hội khoa
học đã được nêu lên. Một trong những nguyên lý đặc biệt quan trọng đó là
nguyên lý về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong cách mạng vô sản, về
mối quan hệ của Đảng đối với các vấn đề xã hội như văn hoá, gia đình, tơn giáo,
con người, các trào lưu tư tưởng khác .v.v.. “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”
5



là cột mốc lịch sử ghi nhận sự hình thành chủ nghĩa xã hội khoa học về cơ bản.
Kể từ đó, chủ nghĩa xã hội khoa học đã có bước phát triển mạnh mẽ, sự phát
triển đó gắn liền và chịu sự quy định của những biến đổi kinh tế - chính trị - văn
hố - xã hội của thời đại; với thực tiễn đấu tranh của giai cấp công nhân, của
phong trào cộng sản công nhân quốc tế; gắn với đặc điểm dân tộc; với cuộc đấu
tranh chống các trào lưu tư tưởng thù địch, sai trái. Cùng với sự phát triển của
chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa xã hội hiện thực, nguyên lý về vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản cũng phát triển và ngày càng hoàn thiện, trở thành một
nguyên lý then chốt trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong chiến lược “Diễn biến hịa bình” của chủ nghĩa đế quốc và các lực
lượng tay sai, việc tấn công và hệ tư tưởng và lực lượng lãnh đạo, cầm quyền
nhà nước và xã hội, luôn là mục tiêu quan trọng nhất. R. Nich-xơn trong cuốn
sách: “1999 – không đánh mà thắng” rút ra kết luận: rút cuộc sự cạnh tranh giữa
các hệ thống xã hội cuối cùng, cái có tác dụng quyết định đối với lịch sử là tư
tưởng chứ không phải là vũ khí. Chính vì vậy, chủ nghĩa đế quốc đã đồng thời
thực hiện chiến tranh xâm lược và “diễn biến hòa bình”, chống phá hệ thống xã
hội chủ nghĩa ngay từ khi nước Nga Xô- viết ra đời. Tuy nhiên, từ khi các nước
xã hội chủ nghĩa tiến hành cải tổ, cải cách, đổi mới, các thế lực thù địch đã tập
trung mũi nhọn, đẩy tới cuộc “chiến tranh khơng có khói súng” chiến lược
“Diễn biến hịa bình” đối với các nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, tấn
công vào hệ tư tưởng, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
Vũ trang bằng học thuyết chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung, chủ nghĩa xã hội
khoa học nói riêng và tư tưởng Hồ Chí Minh, những người cộng sản Việt Nam
tháng 8 năm 1945 đã lãnh đạo nhân dân giành lại độc lập, tự do cho Tổ quốc,
đưa đất nước đi vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lược mà đỉnh cao là chiến thắng
lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa xuân năm 1975, giải phóng dân
tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi
6



của cơng cuộc đổi mới, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế, tiếp tục đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhận
thức và tư duy mới đúng đắn phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Với những thắng
lợi đã giành được trong hơn 80 năm qua, nước ta từ một xứ thuộc địa nửa phong
kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội
chủ nghĩa; nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước,
làm chủ xã hội; đất nước ta đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển,
đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị
thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Những thành tựu rất to
lớn và có ý nghĩa lịch sử qua 25 năm đổi mới là bằng chứng sống động của chủ
nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa xã hội hiện thực. Trong sự nghiệp đổi mới
toàn diện do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, trước hết là đổi
mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam, Đảng ta luôn kiên định với chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, trên
cơ sở đó, nghiên cứu, tìm tịi, thử nghiệm, tổng kết thực tiễn để đề ra chiến lược,
chủ trương, chính sách đúng đắn và những giải pháp, hình thức, bước đi thích
hợp, đưa nước ta đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Khảo sát thực tiễn công tác xây dựng đảng để tổng kết thực tiễn, vận dụng
đúng đắn, sáng tạo các nguyên lý chủ nghĩa xã hội khoa học vào hoạt động thực
tiễn cách mạng, ngăn ngừa những biểu hiện giáo điều sơ cứng, hoặc cải lương,
cơ hội trong công tác lý luận và hoạt động thực tiễn, góp phần làm cho chủ
nghĩa xã hội khoa học luôn sống động, thực sự là học thuyết chính trị - xã hội,
khoa học - cách mạng định hướng cho cuộc đấu tranh của giai cấp cơng nhân và
nhân dân lao động vì lý tưởng cao đẹp, đồng thời vận dụng những kinh nghiệm
chủ yếu đó vào cơng tác xây dựng đảng, tiếp tục thực hiện sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.

7



Với ý nghĩa đó, em lựa chọn vấn đề “Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân
tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam” để nghiên cứu nhằm
một lần nữa khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn mà Đảng qua đó giúp mọi người
nhận thức rõ vai trò của bản thân đối với đất nước - một trong những bài học
kinh nghiệm được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng rút ra từ thực
tiễn cách mạng Việt Nam; từ sự sụp đổ mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Liên xơ và
Đông Âu làm chủ đề nghiên cứu, viết tiểu luận môn Lịch sử phong trào Cộng
sản và Công nhân quốc tế.
Rất mong bài làm của em sẽ mang một giá trị nhất định!
Mục đích nghiên cứu

2.
-

Nhằm nắm vững, quán triệt được tư tưởng đúng đắn của Đảng.

-

Không ngừng nâng cao hiểu biết về Đảng và vai trò to lớn của Đảng.

-

Nhận thức về vai trò của bản thân đối với việc tiếp nối truyền thống vẻ

vang của Đảng.
Nhiệm vụ nghiên cứu

3.

-

Trình bày về quá trình hình thành và phát triển của Đảng

-

Nghiên cứu những thất bại của các phong trào yêu nước trước khi Đảng

Cộng sản Việt Nam ra đời
-

Nghiên cứu sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam - Sự lãnh đạo và nắm bắt

thời cơ tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam dẫn tới thành công của Cách mạng
tháng 8 - 1945
4.

Tổng kết những kinh nghiệm lịch sử Đảng .
Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên của của đề tài tiểu luận là về hoàn cảnh lịch sử và sự lãnh
đạo, nắm bắt cơ hội tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam.

8


5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là giai đoạn cách mạng Việt Nam trước khi
có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và giai đoạn cách mạng Việt nam
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

6. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp logic
kết hợp lịch sử và phương pháp so sánh để tiến hành nghiên cứu đề tài.
7. Đóng góp của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục về truyền
thống cách mạng, về chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính, về
lịng tự hào đối với Đảng và đối với dân tộc Việt Nam; đồng thời còn có tác
dụng bồi dưỡng ý chí chiến đấu cách mạng, thôi thúc ở người học ý thức biết
noi gương những người đã đi trước, tiếp tục cuộc chiến đấu dũng cảm ngoan
cường, thông minh, sáng tạo để bảo vệ và phát triển những thành quả cách
mạng mà Đảng và nhân dân ta đã tốn biết bao xương máu để giành được, xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
8. Cấu trúc của tiểu luận
Bài tiểu luận bao gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Trong đó phần nội dung bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: CÁCH MẠNG VIỆT NAM TRƯỚC KHI ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM RA ĐỜI
CHƯƠNG II: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM - SỰ LÃNH
ĐẠO VÀ NẮM BẮT THỜI CƠ TÀI TÌNH CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM DẪN TỚI THÀNH CÔNG CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM
CHƯƠNG III: TRÁCH NHIỆM CỦA THẾ HỆ TRẺ ĐỐI VỚI VIỆC TIẾP
NỐI VÀ PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA ĐẢNG
9


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CÁCH MẠNG VIỆT NAM TRƯỚC KHI ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
1.


Tình hình xã hội Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
Từ năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam, từng bước thiết lập

chế độ thống trị tàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta.
Về chính trị, chúng trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà
nước, thi hành chính sách cai trị chuyên chế, biến một bộ phận của giai cấp tư
sản mại bản và địa chủ phong kiến thành tay sai đắc lực, tạo nên sự cấu kết giữa
chủ nghĩa đế quốc và phong kiến tay sai, đặc trưng của chế độ thuộc địa. Sự cai
trị của chính quyền thuộc địa đã làm cho nhân dân ta mất hết quyền độc lập,
quyền tự do dân chủ; mọi phong trào yêu nước bị đàn áp dã man; mọi ảnh
hưởng của các trào lưu tiến bộ từ bên ngoài vào đều bị ngăn cấm.
Về kinh tế, chúng triệt để khai thác Đơng Dương vì lợi ích của giai cấp tư sản
Pháp, bóc lột tàn bạo nhân dân ta, thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm sự
phát triển kinh tế độc lập của nước ta. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, vô
nhân đạo, kể cả duy trì bóc lột kiểu phong kiến... đẩy nhân dân ta vào cảnh bần
cùng, làm cho nền kinh tế bị què quặt, lệ thuộc vào kinh tế Pháp, để lại hậu quả
nghiêm trọng, kéo dài.
Về văn hóa - xã hội, chúng thực hiện chính sách ngu dân, khuyến khích văn
hố nơ dịch, sùng Pháp, nhằm kìm hãm nhân dân ta trong vòng tăm tối, dốt nát,
lạc hậu, phục tùng sự cai trị của chúng.
Quá trình khai thác thuộc địa triệt để của thực dân Pháp đã làm cho xã hội
Việt Nam có những biến đổi lớn, hai giai cấp mới ra đời: giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản. Nước ta từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa
phong kiến. Trong xã hội tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể
dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân ta,
10


chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến tay sai, chỗ dựa cho bộ

máy thống trị và bóc lột của chủ nghĩa thực dân Pháp. Hai mâu thuẫn đó có
quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó mâu thuẫn giữa dân tộc ta với thực dân
Pháp xâm lược là mâu thuẫn chủ yếu. Vì vậy, nhiệm vụ chống thực dân Pháp
xâm lược và nhiệm vụ chống địa chủ phong kiến tay sai không tách rời nhau.
Đấu tranh giành độc lập dân tộc phải gắn chặt với đấu tranh địi quyền dân sinh,
dân chủ. Đó là u cầu của cách mạng Việt Nam đặt ra, cần được giải quyết.
2.

Phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng ra đời
Trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước lâu dài, gian khổ, dân tộc ta

sớm hình thành truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần đấu tranh anh dũng,
bất khuất. Vì vậy, ngay từ khi thực dân Pháp xâm lược, nhân dân ta liên tiếp
đứng lên chống lại chúng. Từ năm 1858 đến trước năm 1930, hàng trăm cuộc
khởi nghĩa, phong trào chống Pháp đã nổ ra theo nhiều khuynh hướng khác
nhau, như khởi nghĩa của Trương Công Định, Thủ Khoa Huân, phong trào Cần
Vương, phong trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục, Duy Tân; các cuộc khởi
nghĩa do Phan Đình Phùng, Hồng Hoa Thám, Nguyễn Thái Học... lãnh đạo.
Các cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu tranh đó vơ cùng anh dũng, nhưng đã bị
thực dân Pháp đàn áp tàn bạo và đều thất bại.
Nguyên nhân cơ bản dẫn tới thất bại của các phong trào đấu tranh là do
những người đứng đầu các cuộc khởi nghĩa, các phong trào chưa tìm được con
đường cứu nước phản ánh đúng nhu cầu phát triển của xã hội Việt Nam. Cách
mạng nước ta đứng trước sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước. Việc
tìm một con đường cứu nước đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đấu tranh giải
phóng dân tộc và thời đại là nhu cầu bức thiết nhất của dân tộc ta lúc bấy giờ.

11



3.

Sự thất bại của các phong trào yêu nước trước khi Đảng Cộng sản Việt

Nam ra đời
3.1 Phong trào Cần Vương
Vào giữa thế kỉ XIX thực dân Pháp
xâm lược nước ta, triều đình Huế đã
cúi đầu làm tay sai cho Pháp, xã hội
Việt Nam chuyển từ xã hội phong
kiến thuần tuý sang xã hội thuộc địa
nửa phong kiến. Nhân dân ta bị thực
dân Pháp cai trị, bóc lột, đè nén dẫn
đến tình cảnh đen tối, khốn khổ của

Vua Hàm Nghi

Tơn Thất Thuyết

(1872 – 1943)

(1835-1913)

đồng bào ta. Năm 1885, vua Hàm

Nghi cùng thượng thư binh bộ là Tôn

Thất Thuyết đã tổ chức binh biến với chủ trương đánh vào toà khâm sứ Pháp và
đồn Mang Cá nhưng thất bại. Tháng 7, năm 1885, vua Hàm Nghi xuống chiếu
Cần Vương kêu gọi các nhân sĩ yêu nước đứng lên chống Pháp, hưởng ứng lời

kêu gọi của chiếu Cần Vương phong trào đã nổ ra khắp các tỉnh: Khởi nghĩa
Yên Thế, khởi nghĩa Ba Đình…v..v nhưng tất cả các phong trào này đều thất
bại. Vua Hàm Nghi bị đi đày. Phong trào Cần Vương kết thúc.
Có thể thấy phong trào Cần Vương thất bại là do thiếu sự đồn kết, chỉ có tính
tự phát do vậy dễ dàng bị Pháp đàn áp. Nhưng ngun nhân chính là chưa có
một định hướng, một đường lối đúng đắn và phù hợp với thực tiễn và hồn
cảnh của xã hội Việt Nam để có thể lãnh đạo nhân dân chống Pháp.
3.2 Phong trào Duy Tân
Người khởi xướng là Phan Chu Trinh. Phong trào Duy Tân phát triển mạnh
mẽ ở các trường học để giáo dục, khơi dậy lịng u nước của nhân dân. Từ đó
giúp nhân dân nhận thức được kẻ thù, đứng lên chống Pháp và bọn tay sai. Năm
1908, nhà cầm quyền Pháp bắt Phan Chu Trinh và bỏ tù tại nhà tù Côn Đảo. Do
12


sự tác động của luật sư Phan Văn Trường và hội nhân quyền Pháp, ông được thả
nhưng đã sang Pháp sống. Phong trào Duy Tân kết thúc.
3.3 Phong trào Đông Du
Người khởi xướng phong trào là Phan Bội Châu, ban đầu chỉ có 200 học
sinh sang Nhật học hỏi để chống Pháp và nhờ Nhật giúp đỡ để chống Pháp.
Nhưng sang đó lại gặp hai nhà chính trị tại Nhật là Khang Hữu Vi và Lương
Khải Siêu nên họ nên họ khun khơng thể nhờ Nhật đánh
Pháp được bởi vì như vậy Nhật lại thống trị Việt
Nam. Do có một số hoạt động chống Pháp tại Nhật
nên Pháp yêu cầu Nhật trục xuất 200 học sinh đó
về nước. Phong trào Đông Du kết thúc.
Phong trào Đông Du tuy thể hiện lịng u nước
của nhân dân nhưng nó thể hiện rõ nhất sự khủng
hoảng đường lối và tổ chức yêu nước chưa tìm ra
được đường lối đúng đắn.


Phan Bội Châu
(1867-1940)

3.4 Việt Nam quốc dân Đảng
Ban đầu có tên là nhà xuất bản Nam Đồng thư xã và nó hội tụ được nhiều chí
sĩ và nhân tài yêu nước. Tổ chức này đi theo chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung
Sơn với mục tiêu là đánh đuổi thực dân Pháp và đánh đổi ngôi vua, thiết lập
dân quyền. Phương pháp làm cách mạng là khủng bố, ám sát và bạo động. 0902-1930, Việt Nam quốc dân Đảng tổ chức cuộc khởi nghĩa Yên Bái nhưng
không thành công.
KẾT LUẬN: Các phong trào cách mạng trên đều thất bại đó là do chúng đều
khơng có một đường lối đúng đắn, nhận thức chưa đúng và chưa có một cơ sở lý
luận làm tiền đề và hình thức hoạt động chưa đúng. Mặt khác các phong trào

13


cách mạng đó chưa đồn kết được mọi tầng lớp nhân dân, xa rời quần chúng
nên dễ dàng bị dập tắt.

CHƯƠNG II: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM - SỰ
LÃNH ĐẠO VÀ NẮM BẮT THỜI CƠ TÀI TÌNH CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM DẪN TỚI THÀNH CƠNG CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM

1.

Quá trình hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam

1.1 Bối cảnh lịch sử dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
1.1.1 Bối cảnh quốc tế

Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh
sang chủ nghĩa đế quốc. Các nước tư bản đế quốc thực hiện chính sách: bên trong
tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài gia tăng các hoạt động xâm lược
và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm
đời sống nhân dân lao động trên thế giới trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các
dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
14


Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử
loài người; là ánh sáng soi đường cho các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu
tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát
triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam,
Quốc tế Cộng sản có vai trị quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa MácLênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.1.2 Bối cảnh trong nước
Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và từng bước thiết lập bộ máy
thống trị, biến nước ta từ một quốc gia phong kiến thành “một xứ thuộc địa, dân ta
là vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác”.

Chính sách thống trị của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có nhiều
thay đổi.
Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân, tước bỏ
quyền lực đối nội, đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, đó là một
chính sách chun chế điển hình, chúng đàn áp đẫm máu các phong trào và
hành động yêu nước của người Việt Nam, mọi quyền tự do bị cấm. Chúng chia
rẽ ba nước Đông Dương, chia Việt Nam thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam
Kỳ) và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.
Về kinh tế, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ để thực hiện chính

sách bóc lột tàn bạo, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; ra sức vơ vét tài
ngun, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề, vô lý; xây dựng một số cơ sở
công nghiệp, hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai
thác thuộc địa.
Về văn hóa, thực dân Pháp tiến hành chính sách ngu dân, chúng bưng bít, ngăn
cản ảnh hưởng của văn hóa tiến bộ trên thế giới, khuyến khích văn hóa độc
15


hại, xuyên tạc lịch sử, giá trị văn hóa Việt Nam và dung túng, duy trì các hủ tục
lạc hậu.
- Sự phân hóa giai cấp và mâu thuẫn xã hội diễn ra ngày càng gay gắt
Phần lớn giai cấp địa chủ cấu kết với thực dân Pháp ra sức bóc lột nơng dân;
một bộ phận địa chủ có lịng u nước, đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới
các hình thức và mức độ khác nhau. Các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội Việt
Nam đều mang thân phận người dân mất nước và đều bị thực dân áp bức, bóc lột,
chèn ép nên đều căm phẫn thực dân Pháp. Do đó, mẫu thuẫn cơ bản trong xã hội
Việt Nam lúc này, không chỉ là mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với
giai cấp địa chủ và phong kiến, mà đã nảy sinh mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa
toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
-

Các cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh của quần chúng chống thực dân

Pháp xâm lược diễn ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, xã hội Việt Nam rơi vào
khủng hoảng về đường lối cách mạng
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa và các phong trào
đấu tranh của nhân dân ta diễn ra liên tục và mạnh mẽ. Tuy nhiên do thiếu
đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên các phong trào đó
đã lần lượt thất bại. Phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến như phong

trào Cần Vương đã chấm dứt với sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Hương Khê do
Phan Đình Phùng lãnh đạo (1896); phong trào nơng dân Yên Thế của Hoàng
Hoa Thám kéo dài 30 năm cũng không giành được thắng lợi. Phong trào yêu
nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản do các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu
Trinh, Lương Văn Can lãnh đạo cũng rơi vào bế tắc. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái
do Nguyễn Thái Học lãnh đạo cũng bị thất bại,… Cách mạng Việt Nam chìm
trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
Giữa lúc đó, Hồ Chí Minh với tên gọi là Nguyễn Tất Thành đã rời Tổ quốc
vào ngày 05/06/1911 để ra đi tìm đường cứu nước. Trên con đường bôn ba khắp
16


năm châu bốn bể, người đã để tâm nghiên cứu lí luận và kinh nghiệm của các
cuộc cách mạng điển hình trên thế giới như các cuộc cách mạng của Pháp và
của Mỹ. Theo người cuộc cách mạng của Pháp và Mỹ hay các cuộc cách mạng
tư sản là các cuộc cách mạng khơng đến nơi, khơng giải phóng nhân dân lao
động.
Giữa lúc đang hoạt động sơi nổi để tìm ra con đường cho cách mạng Việt
Nam, thì cuộc cách mạng tháng Mười Nga (1917) bùng nổ và giành được thắng
lợi gây chấn động địa cầu. Hồ Chí Minh đã hướng tới con đường của cách
mạng tháng Mười. Tháng 7, năm 1920, bản sơ thảo lần thứ nhất đề cương về
vấn đề dân tộc, vấn đề thuộc địa của V.I.Lê-nin đến với Người. Bản đề cương
đó chỉ cho Người, cho cả đồng bào bị áp bức bóc lột của Người, con đường tự
giải phóng, con đường giành độc lập cho Tổ quốc, tự do cho đồng bào - đó là
con đường tiến hành cuộc cách mạng vô sản. Để làm được cách mạng vơ sản thì
giai cấp vơ sản hay chính là giai cấp cơng nhân phải có một tổ chức Đảng lãnh
đạo - Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.2 Nền tảng lí luận cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhận thức rõ chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân,
Hồ Chí Minh đã làm rõ vai trị của giai cấp cơng nhân trong thời đại ngày nay là

lật đổ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa. Giai cấp công
nhân Việt Nam mặc dù ít về số lượng, trình độ văn hố khoa học kĩ thuật còn
thấp nhưng vẫn là giai cấp cách mạng nhất. Trong xu thế thời đại, học có đủ khả
năng để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân thơng qua chính
Đảng của mình. Thơng qua việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt
Nam, Người đã chỉ rõ con đường, mục tiêu, phương hướng cũng như phương
pháp cách mạng mà giai cấp công nhân Việt Nam phải tiến hành, những tư
tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh chính là tư tưởng cách mạng hướng đến phong
trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng cách mạng vô sản, là cơ sở lý luận
cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
17


Trên cơ sở tư tưởng lý luận của chủ tịch Hồ Chí Minh, ba tổ chức cộng sản
đầu tiên ở Việt Nam, đó là Đơng Dương Cộng Sản Đảng, An Nam Cộng Sản
Đảng, Đơng Dương Cộng Sản Liên Đồn lần lượt ra đời chỉ trong vịng khơng
đầy 4 tháng. Cả ba tổ chức Đảng đều hoạt động trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Song sự tồn tại ba Đảng hoạt động biệt
lập có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn, yêu cầu đặt ra là phải thống nhất ba tổ
chức Đảng thành một Đảng Cộng sản thống nhất trong cả nước. Ngày 3/2/1930,
ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam đã hồn thành việc thống nhất thành một chính
Đảng duy nhất. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
2.

Những thành tựu vẻ vang của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của

Đảng Cộng Sản Việt Nam
Từ khi có Đảng lãnh đạo, cách mạng Việt Nam đã trải qua những chặng
đường đấu tranh oanh liệt và thắng lợi vẻ vang, từng bước mang lại độc lập, tự
do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.

2.1. Đảng lãnh đạo nhân dân ta giành chính quyền và bảo vệ nền độc
lập dân tộc
2.1.1 Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền
Ngay khi vừa mới ra đời, với đường lối cứu nước đúng đắn, Đảng ta đã quy
tụ, đồn kết chung quanh mình tất cả các giai cấp và các tầng lớp nhân dân yêu
nước, xây dựng nền lực lượng cách mạng to lớn và rộng khắp, đấu tranh chống
thực dân Pháp và bọn phong kiến tay sai vì sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Qua 15 năm lãnh đạo cách mạng, trải qua các cuộc đấu tranh gian khổ, hy sinh,
với ba cao trào cách mạng lớn (1930-1931, 1936-1939, 1939-1945); khi thời cơ
đến, Đảng đã phát động cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 thành công đã giành lại nền độc lập của dân tộc sau hơn 80
năm bị đơ hộ. Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời
đọc Tun ngơn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Nhà
nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam châu Á. Dân tộc ta
18


bước sang kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập, tự do, dân chủ nhân dân, tiến lên
chủ nghĩa xã hội.
2.1.2 Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng (19451946)
Ngay khi vừa mới ra đời, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã phải đối mặt
với ba thứ giặc: giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Vận mệnh của đất nước
trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí
Minh, đã kịp thời đề ra những chủ trương và quyết sách đúng đắn, toàn diện
trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại.
Đối với các thế lực thù địch, Đảng đã thực hiện sách lược mềm dẻo, lợi dụng
mâu thuẫn, phân hóa chúng, giành thời gian để củng cố lực lượng. Với đường
lối chính trị sáng suốt, Đảng đã động viên được sức mạnh đoàn kết toàn dân
tộc, củng cố, giữ vững chính quyền, đưa cách mạng vượt qua tình thế hiểm
nghèo, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.

2.1.3 Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(1946-1954)
Bất chấp mong muốn độc lập và hịa bình của Chính phủ và nhân dân ta, mặc dù
chúng ta đã nhân nhượng, thực dân Pháp vẫn ngày càng lấn tới vì chúng có dã
tâm cướp nước ta một lần nữa. Dân tộc ta buộc phải chiến đấu để bảo vệ nền
độc lập của dân tộc.
Đêm ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến. Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh nhân
dân cả nước đồng loạt đứng lên với tinh thần “thà hy sinh tất cả, chứ nhất định
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ” . Với đường lối kháng
chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính; vừa kháng
chiến, vừa kiến quốc. Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn,
giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược bằng
chiến thắng tiêu diệt toàn bộ tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ (7-5-1954).
19


Chiến thắng Điện Biên Phủ được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một Bạch Đằng,
một Chi Lăng hay một Đống Đa của thế kỷ XX; góp phần phá vỡ hệ thống
thuộc đại của chủ nghĩa thực dân cũ, dẫn tới sự sụp đổ hoàn toàn chủ nghĩa thực
dân.
2.1.4 Đảng lãnh đạo nhân dân ta tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ
chiến lược (1954-1975)
Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc được giải
phóng, thực hiện quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Ở miền Nam, đế quốc Mỹ và
bè lũ tay sai đã xóa bỏ Hiệp định Giơnevơ hịng chia cắt lâu dài đất nước ta.
Đất nước tạm thời bị chia làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội đối lập
nhau. Đảng xác định con đường phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam là
tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược:
Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, xây dựng miền Bắc

thành căn cứ địa vững mạnh của cách mạng cả nước.
Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, chống đế
quốc Mỹ và bè lũ tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà.
Mỗi miền thực hiện một nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, trong đó cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ vai
trị quyết định nhất đối với tồn bộ sự phát triển cách mạng Việt Nam; cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vị trí quan trọng, có tác dụng
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta tiến hành đồng thời hai cuộc cách
mạng; cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam.
Từ năm 1965, khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, cả nước ta
tiến hành cuộc kháng chiên chống Mỹ cứu nước. Với tinh thần “Khơng có gì q
hơn độc lập, tự do!”, “hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta thì ta cịn
20


phải chiến đấu quét sạch nó đi”, “đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào”, dưới
sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, hy sinh,
lần lượt đánh thắng các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ ở miền Nam và
chiến tranh phá hoại bằng không quân, hải quân ở miền Bắc. Bằng cuộc Tổng
tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 và thắng lợi của Chiến dịch Hồ Chí
Minh lịch sử, nhân dân ta đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, mở ra thời kỳ mới - thời kỳ
độc lập, thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thắng lợi của cuộc đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập dân tộc dưới sự lãnh
đạo của Đảng đã làm sáng tỏ một chân lý: Trong điều kiện thế giới ngày nay,
một dân tộc dù nhỏ bé, dưới sự lãnh đạo của chính đảng Mác - Lênin, đồn
kết đứng lên, kiên quyết đấu tranh để giành độc lập và dân chủ, có thể chiến
thắng một kẻ thù xâm lược.

2.2. Đảng lãnh đạo nhân dân ta xây dựng xã hội mới
-

Bước vào thời kỳ cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cách mạng Việt Nam

có những thuận lợi cơ bản, nhưng cũng gặp khơng ít khó khăn. Khó khăn lớn
nhất là nền kinh tế sản xuất nhỏ, năng suất lao động thấp, hậu quả nặng nền do
chiến tranh để lại. Trong khi đó, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động
bên ngoài bao vây, cấm vận…, ln tìm mọi cách phá hoại cách mạng nước ta.
Bắt đầu từ

cuối những

năm 70 của

thế kỷ XX,

phong trào

cộng sản và

công nhân

quốc tế trải

qua nhiều

diễn biến

phức tạp,


đặc biệt là

sau sự sụp

đổ của chế

độ xã hội

chủ nghĩa ở

Liên Xô và

Đông Âu.
21


Tình hình đó đã tác động, ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta.
-

Trong 10 năm (1975 - 1985), cách mạng Việt Nam đã vượt qua những khó

khăn, trở ngại, thu được những thành tựu quan trọng. Chúng ta đã nhanh chóng
hồn thành việc thống nhất đất nước về mọi mặt, đánh thắng các cuộc chiến
tranh biên giới, bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trên các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa - xã hội, nhân dân ta đã có những cố gắng to lớn để khôi phục
kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, bước đầu bình ổn sản xuất và đời sống
nhân dân.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, những thành tựu về kinh tế - xã hội đạt

được còn thấp so với yêu cầu, kế hoạch và công sức bỏ ra; nền kinh tế có mặt
mất cân bằng nghiêm trọng, tỷ lệ lạm phát cao quá mức, đất nước lâm vào
khủng hoảng kinh tế - xã hội.
-

Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật.

Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12-1986) đã nghiêm
khắc kiểm điểm, khẳng định những mặt làm được, phản ánh tích cực những
mặt sai lầm, khuyết điểm, đặc biệt là khuyết điểm chủ quan, duy ý chí trong
lãnh đạo kinh tế. Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, mở ra bước
ngoặt trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
-

Trong các nhiệm kỳ Đại hội VII (1991 -1996), Đại hội VIII (1996 - 2001),

Đại hội IX (2002 - 2006); Đảng đã không ngừng tổng kết thực tiễn để phát triển,
hoàn thiện đường lối đổi mới và lãnh đạo nhân dân ta phát huy tinh thần sáng
tạo, thực hiện đổi mới toàn diện đất nước. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng (tháng 4 - 2006) đã khẳng định: Sau 20 năm đổi mới, với sự nỗ lực
phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, tồn qn, cơng cuộc đổi mới ở nước ta đã
đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Điều đó được thực hiện
trên cả hai mặt: những thành tựu trong thực tiễn và trong nhận thức.
22


Về mặt thực tiễn, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay
đổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được
đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại

đồn kết tồn dân tộc được củng cố và tăng cường; chính trị - xã hội ổn định;
quốc phòng và an ninh được giữ vững; vị thế nước ta trên trường quốc tế không
ngừng nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế
và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp.

Về mặt lý luận, Đảng đã nhận thức rõ hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội. Hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về
xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã
hình thành trên những nét cơ bản.
Những thành tựu đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn,
sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta, Đảng cũng có mặt, lĩnh vực cịn
yếu kém, có lúc phạm sai lầm, khuyết điểm. Điều quan trọng là Đảng sớm phát
hiện ra những yếu kém, sai lầm, khuyết điểm của mình, đề ra những biện pháp
sửa chữa đúng đắn, kịp thời. Đảng cơng kahi tự phê bình, nhận khuyết điểm
trước nhân dân, quyết tâm sửa chữa và sửa chữa có kết quả. Vì vậy, Đảng ta
được nhân dân tin cậy, thừa nhận là người lãnh đạo chân chính, duy nhất, là đội
tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt
Nam.
3.

Sự lãnh đạo của Đảng – nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt

Nam
3.1.

Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng

giải phóng dân tộc


23


Cách mạng giải phóng dân tộc nhằm đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa
thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân. Trong
thời đại đế quốc chủ nghĩa, khi giai cấp tư sản vừa bóc lột giai cấp cơng nhân ở
chính quốc, vừa bóc lột nhân dân thuộc địa, cách mạng giải phóng dân tộc
muốn thắng lợi triệt để phải đi theo con đường cách mạng vơ sản. Chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con
đường nào khác con đường cách mạng vơ sản” . Đảng của giai cấp vô sản ở các
nước thuộc địa nắm lấy và giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, gắn phong
trào giải phóng dân tộc trong nước với phong trào cách mạng thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam là người duy nhất có thể thực hiện được nhiệm vụ
đó vì Đảng tập hợp được đơng đảo quần chúng nhân dân đi theo mình. Chủ tịch
Hồ Chí Minh khẳng định: “Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải
có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên
lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh
mới thành cơng, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy” .
Vì vậy, có thể nói cách mạng giải phóng dân tộc đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam là sự lựa chọn của lịch sử Việt Nam, của toàn dân tộc
Việt Nam. Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giải phóng dân
tộc. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 trước hết là thắng lợi của
đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
3.2. Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu bảo vệ độc lập dân tộc và
phát triển đất nước
-

V.I. Lênin khẳng định: Giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền cịn khó


hơn. Sau thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc, Đảng Cộng sản là lực lượng
duy nhất có thể tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân để bảo vệ thành quả
cách mạng. Có được khả năng đó là do Đảng gồm những người tiên tiến nhất của
giai cấp và dân tộc trung thành, kiên định với lợi ích của dân tộc,
24


ln đi đầu, sẵn sàng hy sinh vì nền độc lập dân tộc nên được nhân dân tin và
đi theo.
-

Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Đảng Cộng sản Việt nam

có khả năng to lớn để lãnh đạo nhân dân xây dựng xã hội mới vì con đường
cách mạng do Đảng lãnh đạo phù hợp với thời đại, quy luật phát triển của xã
hội. Đảng khơng có mục đích tự thân. Ngồi lợi ích của giai cấp cơng nhân, của
nhân dân lao động, lợi ích của tồn dân tộc Việt Nam, lợi ích của nhân dân tiến
bộ trên thế giới, Đảng khơng có lợi ích nào khác.
-

Lịch sử cách mạng Việt Nam cận, hiện đại đã chứng tỏ khơng có một tổ

chức chính trị nào có thể thay thế được vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Thực tế trong quá trình đấu tranh giai cấp và giữ chính quyền, có những
lực lượng chính trị tham gia cùng với Đảng, nhưng khi cách mạng gặp khó
khăn, họ đều chùn bước. Chỉ có Đảng Cộng sản Việt Nam trung thành với lợi
ích của giai cấp vơ sản, của dân tộc, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì lợi ích đó.
Biết bao đảng viên và quần chúng của Đảng đã suốt đời phấn đấu, hy sinh vì lý
tưởng cao cả, vì độc lập, tự do của Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội. Sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

CHƯƠNG III: TRÁCH NHIỆM CỦA THẾ HỆ TRẺ ĐỐI VỚI VIỆC
TIẾP NỐI VÀ PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA ĐẢNG
1.Tiếp tục nâng cao vai trò và sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn mới
Bước sang giai đoạn mới, để nâng cao vai trò và sự lãnh đạo, Đảng cần tập
trung vào một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
*

Thứ nhất, kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận

dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam; kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới. Nâng cao bản
lĩnh chính trị, trí tuệ, tính chiến đấu của tồn Đảng và của mỗi cán bộ, đảng
viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp. Giữ vững bản chất
25


×