Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

TIỂU LUẬN: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước tại NHNo&PTNTVN Chi Nhánh Bắc Hà Nội pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.09 KB, 58 trang )

TIỂU LUẬN:
Nâng cao chất lượng tín dụng đối
với doanh nghiệp nhà nước tại
NHNo&PTNTVN Chi Nhánh Bắc
Hà Nội


LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, kinh tế nhà nước vẫn
đóng vai trị quan trọng, giữ vị trí đầu tàu, chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Các
DNNN ngày càng có những đóng góp lớn vào GDP cũng như ngân sách nhà nước, thể
hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu kinh
tế vĩ mô mà nhà nước đề ra. Tuy nhiên trước xu thế cạnh tranh ngày càng ác liệt, các
DNNN muốn đứng vững phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh. Muốn thực hiện điều đó, một yếu tố quan trọng hàng đầu
là vốn. Ngoài nguồn hỗ trợ từ nhà nước hay nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thì
nguồn vốn vay từ ngân hàng là một nguồn vốn hỗ trợ đắc lực cho các DNNN.
Là một chi nhánh cấp một của NHNo& PTNTVN, Chi Nhánh Bắc Hà Nội đã
thực hiện theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về việc hỗ trợ các
DNNN vay vốn. Với uy tín cao và mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên địa bàn Hà Nội,
Chi nhánh Bắc Hà Nội thu hút một lượng lớn khách hàng DNNN. Trong quá trình thực
tập tại NHNo&PTNTVN Chi nhánh Bắc Hà Nội, em nhận thấy ngân hàng đáp ứng một
cách đầy đủ và nhanh chóng nhu cầu đối với nhiều DNNN có đủ tiêu chuẩn vay vốn.
Tuy nhiên, vấn đề về chất lượng tín dụng vẫn còn một số vướng mắc. Do vậy, em đã
chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNN tại NHNo&PTNTVN Chi
Nhánh Bắc Hà Nội” cho chuyên đề thực tập của mình và đưa ra một số giải pháp góp
phần nhỏ bé nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNN tại Chi nhánh.


Chuyên đề của em gồm 3 phần chính như sau:


Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại đối với doanh nghiệp nhà nước.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNN tại NHNo&PTNTVN
Chi Nhánh Bắc Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNN tại
NHNo&PTNTVN Chi Nhánh Bắc Hà Nội


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

1.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa, nó tồn tại và phát triển
song song với nền sản xuất hàng hóa, là động lực cho nền sản xuất hàng hóa phát
triển. Tín dụng phản ánh mối quan hệ kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một
cá nhân hoặc tổ chức khác kèm theo một số ràng buộc và thỏa thuận nhất định như
cách thức vay và trả nợ, lãi suất, thời gian hoàn trả…
Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn hồn trả cả vốn và lãi sau một thời
gian nhất định, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi, trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau
giữa một bên có một khối lượng tài sản đang tạm thời nhàn rỗi, và một bên đang có
nhu cầu về một khối lượng tài sản để thực hiện những mục đích nhất định.
Tín dụng ngân hàng mang bản chất của tín dụng nói chung, nhưng ở đây là
quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng và các tổ chức tín dụng, cịn
một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Ngân hàng với vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay sẽ huy động
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế trong tồn xã hội và sau đó sẽ
đáp ứng nhu cầu về vốn cho các tổ chức, cá nhân đang thực sự cần vốn đồng thời đáp
ứng được những yêu cầu mà ngân hàng đặt ra. Như vậy, tín dụng ngân hàng đã thể

hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ, đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội. Chức
năng này được hình thành dựa trên đặc điểm tuần hồn vốn trong q trình tái sản xuất
xã hội, dẫn đến hiện tượng cùng lúc tạm thời thừa vốn ở một số cá nhân tổ chức, và
thiếu vốn ở một số cá nhân tổ chức khác. Do những nét đặc trưng riêng như vậy, tín
dụng ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng hơn so với các hình thức tín dụng khác.
Trong tín dụng ngân hàng, có ba mối quan hệ chủ yếu: quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng và cá nhân, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức, quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng với các ngân hàng trong và ngoài nước.


1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý mà ngân hàng đưa ra
nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại tín dụng thành nhiều hình thức khác nhau. Sau
đây là một số cách chia phổ biến:
1.1.2.1 Căn cứ vào tiêu thức thời hạn tín dụng
Tiêu thức này có ý nghĩa lớn đối với ngân hàng, bởi thời hạn tín dụng liên quan
đến mức độ an toàn và lợi nhuận của ngân hàng. Với tiêu thức này, tín dụng được phân
thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và thường
được dùng tài trợ cho vốn lưu động của các doanh nghiệp, và có thể đáp ứng cho nhu
cầu sinh hoạt cho cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Khoản tín dụng được cấp có thời hạn từ 1 năm đến 5
năm. Tín dụng trung hạn được dùng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư vào những
dự án nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh…Tuy nhiên, một phần tín dụng trung hạn
được dùng để tài trợ thường xuyên cho nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp mới thành lập.
- Tín dụng dài hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được dùng để
đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy
mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.

Tín dụng trung và dài hạn tài trợ cho tài sản cố định và một phần tài sản lưu
động của các doanh nghiệp. Do khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài, thời gian thu
hồi vốn chậm nên tín dụng trung và dài hạn có độ rủi ro cao.
1.1.2.2 Căn cứ vào tài sản đảm bảo
Tín dụng được chia thành hai loại
-Tín dụng có đảm bảo: là các khoản tín dụng có kèm theo sự đảm bảo từ phía
khách hàng. Với những khách hàng vay lần đầu hoặc khách hàng chưa thực sự có uy
tín, hoặc với những món vay lớn và dài hạn thì cần có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có
sự đảm bảo của bên thứ ba. Khoản vay có bảo đảm tạo ra sự an toàn cho ngân hàng, họ
có quyền bán tài sản bảo đảm để tạo ra nguồn thu nhập bù đắp vào khoản cho vay


khơng thu hồi được hay khơng đủ, nếu tín dụng đảm bảo bằng uy tín của bên thứ ba thì
ngân hàng có quyền yêu cầu bên thứ ba phải trả nợ nếu khách hàng khơng trả được.
- Tín dụng khơng có bảo đảm: là các khoản tín dụng được cấp cho khách hàng
không cần kèm sự đảm bảo, cầm cố thế chấp hay sự đảm bảo của bên thứ ba, mà dựa
trên uy tín của khách hàng. Khoản vay này được cấp cho những khách hàng có tình
hình tài chính vững mạnh, ln trả nợ đúng hạn, hoặc những món vay nhỏ so với vốn
của khách hàng hoặc có thể là những món vay ngắn hạn mà ngân hàng có thể kiểm
soát được việc thu hồi nợ.
1.1.2.3 Căn cứ vào hình thức tài trợ tín dụng
- Cho vay là hình thức tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng thông
qua những cam kết, thỏa thuận giữa hai bên về lãi suất tín dụng, cách thức và thời hạn
trả cả gốc và lãi của khoản vay…Cho vay là hình thức tín dụng phổ biến nhất và mang
lại lợi nhuận lớn nhất hầu hết ở các ngân hàng thương mại
- Bảo lãnh là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng không cấp tiền cho khách
hàng mà cho phép khách hàng sử dụng uy tín của mình để thực hiện một số giao dịch
thương mại. Như vậy, trong hình thức này, ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ
tài chính cho khách hàng.
- Cho th là hình thức tín dụng mà ngân hàng mua các tài sản, sau đó cho

khách hàng thuê với những thỏa thuận nhất định. Sau một thời gian, khách hàng phải
trả cả gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng thỏa thuận.
- Chiết khấu là việc ngân hàng mua lại các thương phiếu hay một giấy nợ chưa
đến hạn, hay chính là ngân hàng ứng trước cho khách hàng một lượng tiền. Phần thu
nhập mà ngân hàng được hưởng bằng chênh lệch giữa giá trị của giấy nợ và phần tiền
ứng cho khách hàng. Thu nhập này được xem là phần lãi mà ngân hàng thu được từ
việc bỏ ra một lượng tiền ít hơn trong hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong
tương lai.
1.1.2.4 Căn cứ vào thành phần kinh tế
- Cho vay doanh nghiệp nhà nước: đối tượng cho vay là các doanh nghiệp nhà
nước. Thông thường đây là đối tượng khách hàng dành được nhiều ưu đãi khi sử dụng
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.


- Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Doanh nghiệp ngồi quốc doanh
chiếm một tỷ trọng lớn và có nhu cầu vay vốn lớn tại các ngân hàng.
- Cho vay hộ sản xuất kinh doanh, cá nhân và cho vay khác: Hộ sản xuất chiếm
tỷ trọng nhỏ và chủ yếu ở nông thôn. Khách hàng cá nhân là đối tượng khách hàng
quan trọng đặc biệt là những khu vực thành thị.
1.1.2.5 Phân loại theo nhiều tiêu thức khác
- Phân loại theo đối tượng tín dụng: tín dụng lưu động, tín dụng vốn cố định.
- Phân loại theo mục đích của tín dụng: sản xuất kinh doanh, tiêu dùng , đầu tư
bất động sản…
- Phân theo ngành kinh tế: tín dụng cung cấp cho các ngành công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ.
- Phân loại theo mức độ rủi ro của tín dụng: tín dụng lành mạnh, tín dụng có
vấn đề, nợ q hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi.

Các ngân hàng ngày càng đẩy mạnh việc đa dạng hóa và chun mơn hóa trong
cấp tín dụng. Tuy nhiên, bên cạnh việc mỏ rộng phạm vi tài trợ, mỗi ngân hàng vẫn

duy trì và phát huy lợi thế của mình.
1.2. Những vấn đề chung về DNNN
1.2.1 Khái niệm
Doanh nghiệp nói chung là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm tiến hành
những hoạt động kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực và ngành nghề như sản xuất, chế
biến, chế tạo sản phẩm…đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội.
DNNN là một bộ phận của doanh nghiệp nói chung, tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế của các quốc gia. Tuy nhiên, tùy vào tiêu thức phân loại và cách nhận biết
khác nhau mà khái niệm về DNNN ở mỗi quốc gia khác nhau.
Ở Việt Nam trong những năm đổi mới kinh tế vừa qua, quan niệm về DNNN
cũng được đổi mới và dần hoàn thiện. DNNN là một thực thể kinh tế thuộc sở hữu của
nhà nước, hoạt động kinh doanh độc lập dưới sự quản lý của nhà nước. DNNN phải có
trách nhiệm quản lý, bảo tồn và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực mà nhà nước giao
cho. Theo điều 1, luật DNNN được sửa đổi, bổ sung 20/1/2003: “Doanh nghiệp nhà


nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu tồn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn
góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức cơng ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn”.
1.2.2 Vai trò của DNNN xét trong tổng thể quốc gia
Là một thực thể kinh tế, nhưng DNNN không chỉ tác động đến lĩnh vực kinh tế
của một quốc gia mà còn tác động sâu sắc đến vấn đề chính trị và xã hội của một quốc
gia. Sự tác động này được thể hiện thơng qua vai trị của DNNN đối với từng lĩnh vực
kinh tế, chính trị và xã hội ở Việt Nam như sau
* Vai trò kinh tế:
Ngay từ những ngày đầu chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự điều tiết của nhà nước hay chính là
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì kinh tế nhà nước vẫn ln giữ vai trò chủ
đạo, định hướng cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Là một bộ phận của kinh
tế nhà nước, DNNN cùng với kinh tế nhà nước vẫn luôn đóng vai trị then chốt thúc

đẩy nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.
Việc phát triển các DNNN mang tính quyết định đối với phát triển nền kinh tế
của quốc gia. Với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, DNNN có nhiều ưu thế nổi trội
hơn hẳn so với thành phần kinh tế khác, đó là khả năng huy động vốn nhanh, có đội
ngũ cán bộ cơng nhân viên giàu kinh nghiệm, trình độ quản lý tốt… gặp ít khó khăn
hơn khi gia nhập mơi trường cạnh tranh thương mại quốc tế. Có nhiều lĩnh vực sản
xuất kinh doanh mà thành phần kinh tế khác không thể đảm đương nổi và tất nhiên
DNNN sẽ đứng ra để đảm bảo cung cấp sản phẩm dịch vụ cho toàn xã hội.
Ở nhiều nước đang phát triển, DNNN là một trong những công cụ hữu hiệu để
nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam cũng như nhiều
nước khác q trình cổ phần hóa DNNN đang diễn ra khá mạnh mẽ, giảm dần tỷ trọng
nắm giữ cổ phần của nhà nước trong mỗi doanh nghiệp. Điều đó là tất yếu hiển nhiên
để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường theo xu hướng hội nhập, trong khi
DNNN bộc lộ nhiều nhược điểm mà rất khó khăn mới có thể khắc phục được, như ít
năng động trong sản xuất kinh doanh, quản lý trong doanh nghiệp nhà nước mang tính
chất hành chính nặng nề…


* Vai trị chính trị
Các DNNN ln có ý nghĩa chính trị đặc biệt quan trọng đối với một quốc gia.
Thực vậy, DNNN khơng chỉ đóng vai trị then chốt, định hướng cho nền kinh tế phát
triển mà còn mà cịn là một cơng cụ hữu hiệu thực hiện các chính sách nhà nước.
Chính các DNNN tạo cho nhà nước một cơ sở kinh tế vững chắc để chi phối đến mọi
thành phần kinh tế, từ đó chi phối tồn bộ nền kinh tế trong một quốc gia. Thông qua
các DNNN thể hiện quyền lực và vị thế quan trọng của nhà nước thông qua việc quản
lý DNNN và cung cấp nguồn lực cho các doanh nghiệp này. Ngược lại, DNNN đáp
ứng đầy đủ mọi nhu cầu của xã hội, thực hiện theo đúng định hướng và mục tiêu kinh
tế xã hội mà nhà nước đề ra.
* Vai trò xã hội
Các DNNN góp một phần lớn giải quyết các vấn đề của xã hội đó là nạn thất

nghiệp hay sự phân hóa giàu nghèo… DNNN cung cấp một lượng lớn công ăn việc
làm cho người lao động, tạo cho họ thu nhập, giảm được áp lực về sự bất bình đẳng xã
hội. Đồng thời người lao động được đảm bảo các quyền lợi và làm việc trong một điều
kiện tốt, DNNN thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm đầy đủ cho người lao động. DNNN
không chỉ tập trung ở thành thị mà còn được đầu tư xây dựng ở khắp nơi kể cả vùng
sâu vùng xa của một quốc gia, tạo ra nguồn cung cấp sản phẩm dịch vụ đảm bảo cho
sống của người dân.

1.3. Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường đang trên đà hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng mạnh mẽ. Các yếu tố cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp bao gồm chất lượng, số lượng và giá cả của sản phẩm. Trong đó chất lượng là
yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự thành bại và khẳng định vị thế của mỗi doanh
nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Chất lượng của sản phẩm nói chung được hiều là
mức độ thỏa mãn của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài
chính của nhà cung cấp. Đặc biệt, đối với ngân hàng, là doanh nghiệp kinh doanh về


lĩnh vực tiền tệ, lĩnh vực chi phối đến mọi cá nhân, tổ chức… thì chất lượng là một yếu
tố cực kì quan trọng, mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Chúng ta có thể hiểu: chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách
tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng(đối với cả người gửi tiền và
người vay tiền), đảm bảo an toàn về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, phù hợp và
phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng đối tượng nhìn nhận về các khoản tín dụng thì
chất lượng tín dụng được hiểu theo những nội dung khác nhau.
Xét trên khía cạnh ngân hàng, chất lượng tín dụng là sự đảm bảo về tính an tồn
và sinh lời của của các khoản tín dụng. Có nghĩa là các khoản tín dụng mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng phải đảm bảo sử dụng đúng mục đích như đã thỏa thuận,

hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng…
Xét trên khía cạnh khách hàng, chất lượng tín dụng được xem là lợi ích mà
khoản tín dụng mang lại cho khách hàng, như thủ tục vay đơn giản nhưng vẫn đảm bảo
nguyên tắc của ngân hàng, phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi
suất và kỳ hạn hợp lý.
Xét trên khía cạnh nền kinh tế, chất lượng tín dụng là những tác động tích cực
của các khoản tín dụng đến nền kinh tế, đó là hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh, giải quyết cơng ăn việc làm, đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung
vốn…
Chất lượng tín dụng đối với DNNN khơng nằm ngồi khái niệm chất lượng tín
dụng nói chung, mà ở đây đối tượng khách hàng được cấp các khoản tín dụng đã xác
định, chính là các DNNN.
1.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM đối với DNNN
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
- Chất lượng tín dụng được thể hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, tạo điều kiện hểt sức cho khách hàng, giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả
sản xuất kinh doanh lớn nhất, và ngân hàng đạt được lợi nhuận cao nhất. Đồng thời,
thủ tục vay vốn ngắn gọn và thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng cho DNNN cũng
như khách hàng nói chung để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kỳ hạn và


phương thức thanh toán đảm bảo phù hợp với ngành nghề và chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Chất lượng tín dụng thể hiện qua số lượng khách hàng của ngân hàng. Ngân
hàng có tình hình hoạt động kinh doanh tốt, uy tín cao, sản phẩm dịch vụ đa dạng thích
hợp với nhu cầu của DN mới thu hút và tạo lập được mối quan hệ lâu dài với các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn.
- Chất lượng tín dụng thể hiện ở trình độ của cán bộ tín dụng và quy trình xem
xét, thẩm định, kiểm tra, thanh tra các khoản tín dụng.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

Để đánh giá chất lượng tín dụng xét trên khía cạnh hoạt động kinh doanh của
ngân hàng có thể dựa vào nhiều chỉ tiêu, và không chỉ căn cứ vào một chỉ tiêu nào đó
mà phải sử dụng kết hợp nhiều chỉ tiêu để đánh giá một cách chính xác nhất chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản:
- Chỉ tiêu về dư nợ
Chỉ tiêu dư nợ = Dư nợ đối với DNNN/ Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của dư nợ tín dụng đối với DNNN trong tổng dư
nợ tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định, thường là trong một năm.
Nếu tổng dư nợ của ngân hàng cao cho thấy ngân hàng cho vay được nhiều, thu
hút được nhiều khách hàng, uy tín cao. Ngược lại, nếu tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân
hàng hoạt động kém, khả năng cho vay thấp, không đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Trong đó, nếu tỷ trọng cho vay đối với DNNN cao thể hiện cho thấy ngân hàng thu hút
được nhiều khách hàng DNNN, tạo được lòng tin và mối quan hệ tốt với họ.
- Vịng quay vốn tín dụng
Vịng quay vốn tín dụng = Doanh số thu trong năm/ Dư nợ bình quân trong
năm( Đối với DNNN)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn mà ngân hàng bỏ ra được sử dụng cho vay
mấy lần trong năm. Chỉ tiêu này cao thể hiện nguồn vốn luân chuyển nhanh, được sử
dụng có hiệu quả, tham gia vào nhiều chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn = Nợ quá hạn DNNN/ Dư nợ tín dụng DNNN


Chỉ tiêu nợ q hạn khó địi = Nợ q hạn khó địi DNNN/ Dư nợ tín dụng
DNNN.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Nếu các tỷ lệ
trên thấp thể hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng tốt, khách hàng trả cả gốc và lãi
đúng kì hạn, đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận cho ngân hàng. Ngược lại, nếu
các tỷ lệ trên cao thì các khoản tín dụng khơng được hồn trả đúng hạn, khơng trả đủ
hoặc khách hàng khơng có khả năng hồn trả chiếm tỷ lệ cao, ảnh hưởng đến tình hình

hoạt động của ngân hàng. Thông thường tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng phải đạt dưới
5% là tốt nhất.
- Chỉ tiêu về lợi nhuận
Chỉ tiêu này được xác định thông qua 2 tỷ lệ sau
Lợi nhuận tín dụng DNNN/ Dư nợ tín dụng DNNN
Lợi nhuận tín dụng DNNN/ Tổng lợi nhuận
Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận, do vậy các khoản vay có chất
lượng tốt khi mang lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng sinh lời của các khoản vay DNNN, nó cho biết một đồng dư nợ tín dụng mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu thứ hai cho biết tỷ trọng lợi nhuận
của tín dụng DNNN trong tổng lợi nhuận của ngân hàng, từ đó cho biết tầm quan trọng
của tín dụng DNNN trong hoạt động của ngân hàng.
1.3.3. Nguyên tắc tín dụng
Khoản tín dụng được cấp cho DNNN khi đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc hoàn trả: khoản vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định. Đây là nguyên tắc quan trọng phán ánh bản chất quan hệ tín
dụng. Nguyên tắc này đảm bảo thu nhập và sự tồn tại của ngân hàng.
- Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản có giá trị tương đương
Giá trị đảm bảo là cơ sở để xét duyệt khoản vay, là cơ sở đảm bảo khả năng trả
nợ của doanh nghiệp, do đó hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Giá trị đảm bảo có thể là tài
sản cố định của doanh nghiệp, vật tư hàng hóa trong kho, số dư tiền gửi… hay là cam
kết bảo lãnh của một tổ chức khác.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích như đã thỏa thuận


Khi quyết định cho vay, ngân hàng phải thẩm định kỹ càng, đặc biệt là mục
đích sử dụng khoản vay. Do vậy, DN vay vốn phải thực hiện đúng thỏa thuận, vừa là
cơ sở để doanh nghiệp tính tốn các yếu tố hiệu quả của hoạt động kinh doanh vừa là
cơ sở để thu hồi nợ của ngân hàng.
1.3.4. Lãi suất tín dụng

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì lãi suất là một trong những biến số
quan trọng hàng đầu, vừa là công cụ được sử dụng để điều tiết kinh tế vĩ mô, vừa được
sử dụng làm phương tiện cạnh tranh giữa các ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, lãi
suất được xem là giá cả của khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng trong
một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất ngân hàng được xác định trong giới hạn sau
Trần lãi suất huy động< Lãi suất huy độngvayĐối với khách hàng doanh nghiệp, thường vay những món lớn, lãi suất cho
vay thấp hơn so với khách hàng cá nhân. Đặc biết đối với DNNN được ngân hàng
dành nhiều ưu đãi với mức lãi suất thấp hơn so với DNNQD. Trong chiến lược kinh
doanh của hầu hết các ngân hàng, đối với những khách hàng lớn, hay khách hàng
truyền thống cũng sẽ được hưởng mức lãi suất ưu đãi.
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà
nước
Chất lượng tín dụng chịu tác động của nhiều nhân tố, từ khi khoản tín dụng
được xét duyệt, được cấp cho doanh nghiệp cho đến khi thu hồi cả gốc và lãi. Trong
đó có nhiều nhân tố tác động tiêu cực, làm mức độ rủi ro của các khoản tín dụng mà có
thể dẫn đến việc ngân hàng khơng thu hồi được các khoản nợ. Do vậy, để quản lý tốt
chất lượng tín dụng cần phải hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến nó để tăng ảnh hưởng
tích cực và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực.
1.3.5.1 Các nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Chính sách tín dụng mang ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân
hàng, bao gồm các chủ trương, đường lối và định hướng cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Để có chất lượng tín dụng cao, các ngân hàng cần phải đề ra chính sách tín


dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, phù hợp đường lối phát triển chung của
nền kinh tế. Đồng thời, để đảm bảo chất lượng tín dụng, thu hút được nhiều khách
hàng thì chính sách tín dụng phải đảm bảo hài hịa giữa lợi ích giữa người gửi tiền,

ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn.
- Chất lượng cán bộ, nhân viên ngân hàng:
Con người là yếu tố hàng đầu, quyết định chất lượng tín dụng cũng như sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng. Với đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ chun mơn
cao, đạo đức tốt thì mọi lĩnh vực, bộ phận của ngân hàng sẽ được thực hiện một cách
khoa học, chặt chẽ… mang lại hiệu quả trong mọi hoạt động và giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng. Trong đó, chất lượng của cán bộ tín dụng là rất quan trọng, do đó cán bộ
tín dụng cần được tuyển chọn kỹ càng, có trình độ chuyên môn cao, nắm bắt nhanh
nhạy với những thay đổi của thị trường. Đồng thời họ phải là những người trung thực,
đạo đức tốt đảm bảo ngân hàng không bị tổn thất do sự cố tình vi phạm của cán bộ tín
dụng nhằm mưu lợi cho riêng mình.
- Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp các cơng việc, thủ thục được thực hiện theo một
trình tự nhất định được bắt đầu từ khi khách hàng nộp đơn xin vay vốn cho đến khi
ngân hàng thu hồi nợ. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc ngân hàng lập ra một
quy trình tín dụng hợp lý, có tính khoa học nhưng khơng phức tạp và gây khó khăn
cho cả ngân hàng và khách hàng, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên. Khơng chỉ lập ra
quy trình tín dụng mà ngân hàng cần đảm bảo thực hiện đầy đủ các bước theo trình
tự để ra trên cơ sở sự phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn
đảm bảo chất lượng khoản vay.
- Thông tin tín dụng
Trong mơi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, thơng tin là một trong những
yếu tố sống cịn của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với ngân hàng. Thơng tin tín dụng là
yếu tố quan trọng, là cơ sở để quyết định cấp khoản vay cho khách hàng, đồng thời để
theo dõi, quản lý đảm bảo tính an tồn và hiệu quả cho các khoản vay. Thơng tin càng
kịp thời và chính xác thì khả năng giảm thiểu, ngăn ngừa rủi ro càng lớn và chất lượng


tín dụng càng cao. Do vậy, ngân hàng cần phải xây dựng một hệ thống thông tin đầy
đủ, linh hoạt và hữu hiệu.

- Kiểm soát nội bộ
Đây là hoạt động hết sức cẩn thiết và mang tính thường xuyên đối với ngân
hàng. Cơng tác kiểm sốt nội bộ thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ giúp cho ban lãnh
đạo ngân hàng nắm bắt, kiểm sốt và duy trì hoạt động tín dụng theo đúng hướng,
đồng thời phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót trong quy trình nghiệp vụ tín dụng
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
1.3.5.2 Các nhân tố xuất phát từ phía doanh nghiệp
- Trình độ và năng lực của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là người vay vốn, có quyền sử dụng vốn theo đúng mục đích như
đã thỏa thuận và có trách nhiệm hồn trả cả gốc và lãi đúng kì hạn. Tuy nhiên khơng
phải bất kì doanh nghiệp nào được vay vốn đều thành cơng trong kinh doanh và trả nợ
đúng hạn. Điều này phụ thuộc chủ yếu vào bản thân doanh nghiệp, vào trình độ và
năng lực của doanh nghiệp, bao gồm tình hình tài chính vững mạnh, trình độ quản lý
tốt, đội ngũ cán bộ có năng lực, có trình độ chun mơn cao, trang thiết bị hiện đại…
Tất cả những yếu tố này tác động đến cả quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nếu
những yếu tố này không được đảm bảo thì khả năng thành cơng của doanh nghiệp
thấp, hiệu quả khơng cao, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Đạo đức của doanh nghiệp vay vốn
Tư cách và đạo đức của người vay vốn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín
dụng. Ngay từ khi khoản vay chưa được cấp cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp làm
ăn phi pháp, hay có ý định lừa đảo ngân hàng họ có thể gian lận dùng giấy tờ giả mạo,
hay dùng các kĩ xảo để qua mắt các nhà ngân hàng trong quy trình thẩm định. Tư cách
đạo đức của khách hàng phải được xem xét trong một quá trình lâu dài, cả trong quá
khứ, hiện tại và kéo dài đến tuơng lai. Có thể sau khi được cấp tín dụng, khách hàng sử
dụng khoản vay khơng đúng mục đích hoặc cố tình chây ì, khơng trả nợ cho ngân
hàng. Tất cả những khả năng này đều tạo ra rủi ro cho ngân hàng.
1.3.5.3 Các nhân tố khác
- Môi trường kinh tế:



Ngân hàng cũng như các DNNN đều là các thành phần cấu tạo nên nền kinh tế,
được xem là những tế bào của nền kinh tế nên luôn chịu những tác động từ môi trường
này. Khi nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, do vậy các DNNN sẽ vay vốn từ ngân
hàng nhiều hơn. Đồng thời các khoản vay sẽ được sử dụng đúng mục đích, mang lại
hiệu quả cho doanh nghiệp, từ đó ngân hàng có thể thu hồi cả gốc và lãi vay theo đúng
kì hạn. Ngược lại khi nền kinh tế khơng ổn định, gặp nhiều khó khăn gây ra những tác
động xấu đến các doanh nghiệp, do đó, nhu cầu vay vốn giảm một cách đáng kể, đồng
thời những khoản vay đã được cấp thì khó hồn trả cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi
theo đúng kì hạn khi mà doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
- Mơi trường chính trị
Trong một quốc gia, tình hình chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp cũng như ngân hàng hoạt động kinh doanh tốt, có hiệu quả. Chỉ cần có những
biến động nhỏ về chính trị cũng có thể gây ra những tác động lớn đối với tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp. Nếu chiến tranh hay cuộc bạo động, biểu tình… xảy
ra có thể gây ra sự xáo trộn trong một bộ phận dân cư cũng có thể là tồn bộ nền kinh
tế, rõ ràng là sẽ tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ đối với ngân hàng.
-Môi trường pháp lý
Ngân hàng cũng như DNNN luôn chịu sự giám sát chặt chẽ và sự chi phối của
cơ quan chức năng và hệ thống pháp luật. Việc tạo ra một môi trường pháp lý hồn
thiện và chặt chẽ góp phần lớn vào việc nâng cao chất lượng tín dụng. Thật vậy, với
một mơi trường pháp lý đầy đủ, chặt chẽ tạo điều kiện cho DNNN và ngân hàng hoạt
động tốt, tránh được nhiều rủi ro thông qua việc thực hiện đúng những quy định của
pháp luật. Đó cũng chính là cơ sở pháp lý để giải quyết những tranh chấp xảy ra giữa
ngân hàng và DNNN một cách hữu hiệu nhất.
- Chính sách kinh tế vĩ mơ của nhà nước
Tùy thuộc vào tình hình kinh tế trong một thời kì nhất định mà nhà nước đưa ra
những chính sách vĩ mơ nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế đề ra. Những chính
sách này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với



doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước sử dụng hệ thống các cơng cụ chính sách tác động
đến tồn bộ nền kinh tế trong đó có các doanh nghiệp. Có thể cơng cụ của chính sách
kinh tế vĩ mơ sẽ tác động tích cực nhằm khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn, mở
rộng sản xuất kinh doanh, điều này sẽ góp phẩn nâng cao chất lượng tín dụng của
doanh nghiệp. Ngược lại có thể chính sách kinh tế vĩ mơ sẽ tác động tiêu cực đến
DNNN, hạn chế việc doanh nghiệp vay vốn, thu hẹp sản xuất kinh doanh, trong trường
hợp nhà nước theo đuổi mục tiêu kiềm chế lạm phát. Điều này sẽ làm giảm chất lượng
tín dụng của ngân hàng.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

2.1 Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi
Nhánh Bắc Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam được thành lập năm
1988 lấy tên là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, theo Nghị định số
53/HĐBT, ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Sau khi được thành lập, ngân hàng ngày càng được hoàn thiện, phát triển cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Qua nhiều thay đổi, đến năm 1996, ngân hàng đã đổi tên như
hiện nay. Hiện nay NHNo&PTNTVN có mạng lưới chi nhánh rộng khắp và nhiều nhất
ở nước ta.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam Chi nhánh Bắc Hà
Nội là một Chi nhánh cấp 1 trong mạng lưới Chi nhánh của NHNo&PTNTVN. Chi
nhánh Bắc Hà Nội được thành lập theo quyết định số 342/QĐ/HĐQT-TTCB của Chủ

tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNTVN ngày 05/ 9/2001. Ngân hàng có trụ sở đăt tại
số 217 Phố Đội Cấn Quận Ba đình Hà Nội, hiện nay là 266 Phố Đội Cấn Quận Ba
Đình Hà Nội. Sau 8 năm hình thành và phát triển đến nay Chi nhánh Bắc Hà Nội đã
ngày càng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của các phòng ban cũng như của các
chi nhánh trực thuộc.
 Phịng ban:
- Phịng Kế tốn - Ngân quỹ.
- Phịng tín dụng.
- Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp.
- Phòng Thanh tốn quốc tế.
- Phịng Kiểm tra Kiểm tốn.
- Phịng Hành chính Nhân sự.


- Phòng thẻ và phát triển sản phẩm dịch vụ.
 Các Chi nhánh trực thuộc: địa chỉ và Quyết định thành lập:
- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt: địa chỉ tại 95 Hồng Quốc Việt, phường Nghĩa Đơ,
Quận Cầu Giấy, Hà Nội, được thành Lập theo quyết định số 69/QĐ/HĐQT-TCCC ngày 8 /
4/ 2003 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNTVN ( tiền thân là phòng giao dịch số 1NHNo&PTNT Bắc Hà Nội).
- Chi nhánh Kim mã: địa chỉ 129 đường Kim Mã, phường Kim Mã quận Ba
Đình Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 280/QĐ/HĐQT-TCCC ngày 15/
9/2005 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNTVN.
- Chi nhánh Nguyễn Văn Huyên: địa chỉ Lô B1-DN17, khu đất2, đường
Nguyễn văn Huyên, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội,được thành lập theo
quyết định số 127/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 17/5/2005 của Chủ tịch HĐQT
NHNo&PTNTVN.
 Các Phòng giao dịch trực thuộc:
- Phòng giao dịch số 2: địa chỉ số nhà 59-61 phố Hàng Giấy, phường Đồng
xuân, quận Hoàn Kiếm Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 283/QĐ-HCNS
ngày 17/5/2002 của Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.

- Phịng giao dịch số 4: địa chỉ lơ 6 dãy E khu D74Cơng Binh, phường Ngọc
Hà, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, được thành lập theo quyết định số
547QĐ/HCNS ngày 07/10/2003 của Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
- Phòng giao dịch số 5: địa chỉ số 65A Cửa Bắc, phường Trúc Bạch, quận Ba
đình, Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 276QĐ/HCNS ngày 20/5/2004 của
Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
- Phòng giao dịch số 1: trực thuộc chi nhánh Hoàng quốc Việt,địa chỉ số 97,
đường Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Thành lập theo quyết định số
18/HCNS ngày 05/1/2006 của Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Tại trụ sở chính 266 Đội Cấn:
Ban Giám đốc gồm:
 Tổng Giám đốc:


 Các phó Giám đốc:
Dưới BGĐ là các phịng ban
Sơ đồ 2.1 tổ chức tại trụ sở chính:

BAN GIÁM ĐỐC

PHỊNG
TÍN
DỤNG

PHỊNG
KẾ
TỐN
NGÂN
QUỸ


PHỊNG
KIỂM
TRA
KIỂM
TỐN
NỘI BỘ

PHỊNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ

PHỊNG
NGUỒN
VỐN &
KẾ
HOẠCH
TỔNG
HỢP

PHỊNG
THANH
TỐN
QUỐC
TẾ

PHỊNG
THẺ &

PHÁT
TRIỂN
SẢN
PHẨM


Sơ đồ 2.2 Mạng lưới chi nhánh

CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
( CHI NHÁNH CẤP 1)

CHI
NHÁNH
KIM


CHI
NHÁNH
HỒNG
QUỐC
VIỆT

CHI
NHÁNH
NGUYỄN
VĂN
HUN

PHỊNG
GIAO

DỊCH
SỐ 2

PHỊNG
GIAO
DỊCH
SỐ 4

PHỊNG
GIAO
DỊCH
SỐ 5

PHỊNG
GIAO
DỊCH
SỐ 1

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNTVN Chi Nhánh Bắc Hà
Nội
2.1.2.1 Nguồn vốn và huy động vốn
Trong những năm gần đây, cùng với guồng quay của nền kinh tế, đặc biệt là sự
phát triển rực rỡ của ngành tài chính ngân hàng, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội cũng
không ngừng tăng trưởng và lớn mạnh.
Tổng nguồn vốn huy động đáp ứng nhu cầu vốn hoạt động kinh doanh của NH
không ngừng tăng lên. Nguồn vốn huy động liên tục tăng với tốc độ khoảng 15%-20%
mỗi năm trong những năm gần đây. Tốc độ này khá cao so với các NHTMCP, thể hiện
vị thế và uy tín của khối NHTMNN nói chung và NHNo&PTNTVN Chi nhánh Bắc



Hà Nội nói riêng. Tuy tốc độ tăng tổng nguồn của NH trong năm 2008 so với 2007
không cao, nhưng trước cuộc khủng hoảng nền kinh tế bắt nguồn từ Mỹ lan rộng ra
toàn cầu tác động đến hệ thống ngân hàng trên tồn thế giới cùng những khó khăn đối
với riêng nền kinh tế trong nước, thì những gì mà Chi Nhánh Bắc Hà Nội đạt được đã
là một thành tựu lớn.
Bảng 2.1 Tổng nguồn vốn và cơ cấu tổng nguồn vốn theo thành phần kinh tế giai
đoạn 2006-2008
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Các khoản mục

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Số tiền

% TN

Số tiền

% TN

Số tiền

%TN

TỔNG NGUỒN


4,558.00

100.00

5,409.00

100.00

5,641.00

100.00

1. Nguồn dân cư

735.00

16.13

755.00

13.96

589.00

10.44

VND

564.00


12.37

585.00

10.82

449.00

7.96

Ngoại tệ quy đổi

171.00

3.75

190.00

3.51

140.00

2.48

2. Nguồn TCKT

3,093.00

67.86


4,470.00

82.64

4,521.00

80.15

VND

3,021.00

66.28

4,340.00

80.24

3,903.00

69.19

Ngoại tệ quy đổi

72.00

1.58

130.00


2.40

618.00

10.96

731.00

16.04

185.00

3.42

531.00

9.41

VND

513.00

11.25

100.00

1.85

190.00


3.37

Ngoại tệ quy đổi

218.00

4.78

85.00

1.57

341.00

6.05

3.Nguồn tiền gửi, vay
của TCTD

(Nguồn: Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp, NHNo&PTNT Bắc HN)

Từ bảng số liệu, nguồn từ các TCKT luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy tổng nguồn
vốn tăng đều đặn, nhưng các khoản mục trong nguồn vốn lại có khoản giảm, khoản
tăng, tốc độ tăng giảm khơng đều đặn làm nguồn vốn dần được cơ cấu lại. Nguồn vốn
huy động từ dân cư giảm qua các năm: từ 16.13%(2006) giảm xuống 13.96%(2007) và
tiếp tục giảm xuống 10.44%(2008). Tỷ trọng nguồn vốn từ các TCKT tăng khá mạnh
từ 67.86% lên 82.64% sau đó lại giảm xuống 80.15%. Nguyên nhân của sự giảm
nguồn này của năm 2008 so với 2007 cũng là sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh



tế và cơn sốt lạm phát đầu năm 2008 đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các TCKT.
Riêng nguồn tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng giảm mạnh từ 16.04%(2006)
xuống 3.42%(2007) sau đó lại tăng khá mạnh, lên 9.41%. Sự giảm xuống của nguồn
này là do sự tăng lên của nguồn TCKT, do vào thời điểm 2007 nền kinh tế trên đà phát
triển cao và sự phát triển rầm rộ của các doanh nghiệp. Đồng thời các ngân hàng ngày
càng cạnh tranh mạnh mẽ, đưa ra các sản phẩm dịch vụ thu hút các khách hàng lớn.
Trong tổng nguồn, nguồn ngoại tệ quy đổi chiếm tỷ trọng không nhỏ, chiếm
10.11%(2006), 7.49%(2007) và 19.48%(2008). Năm 2008, nguồn ngoại tệ quy đổi
tăng một cách đột biến, chiếm gần 1/5 tổng nguồn huy động, do nguồn ngoại tệ quy
đổi từ các tổ chức tín dụng tăng cao, từ 130 tỷ lên 618 tỷ đồng. Bên cạnh đó, nguồn
ngoại tệ quy đổi từ dân cư ngày càng giảm, còn từ các tổ chức chủ yếu tăng. Đó là nhờ
việc ngân hàng có thế mạnh về cơng nghệ và trình độ nhân viên trong lĩnh vực nghiệp
vụ ngân hàng quốc tế nên đã thu hút được nhiều nguồn bằng ngoại tệ từ khách hàng
lớn. Đồng thời các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khầu ngày càng
phát triển với quy mô ngày càng lớn và nhiều lĩnh vực, ngành nghề.
Xét cơ cấu tổng nguồn theo kì hạn, gồm các nguồn khơng kì hạn, có kì hạn
dưới 12 tháng và có kì hạn trên 12 tháng, trong đó các nguồn này không tăng một cách
đều đặn như tổng nguồn.

Đơn vị: Tỷ VND


3500

2891

3000
2488

Số tiền(Tỷ VNĐ)


2500

2252
2010

2000

1821

Nguồn khơng kì hạn
Nguồn có KH<12 tháng

1500

1426
1311

Nguồn có KH>=12 tháng

1000
669

740

500

0
Năm 2006


Năm 2007

Năm 2008

(Nguồn: Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp,NHNo&PTNT Bắc HN)
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2006-2008
Từ biểu đồ trên, ta thấy nguồn có KH>= 12 tháng ln chiếm tỷ trọng lớn nhất và
tăng khá đều đặn hàng năm. Điều này thể hiện uy tín của ngân hàng ngày càng
được củng cố trong lịng khách hàng. Nguồn có KH<12 tháng chiếm tỷ trọng nhỏ
nhất và tăng giảm thất thường, từ 2006 đến năm 2007 giảm gần một nửa. Do Chi
nhánh thường xuyên triển khai thêm các loại sản phẩm huy động có hàm lượng
cơng nghệ cao và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng như: sản phẩm tiết kiệm
tích lũy, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng…đã thu hút được khá nhiều
khách hàng mới và một lượng khách hàng không nhỏ lúc đầu chỉ gửi không kỳ hạn
hoặc gửi trong vòng một năm.

2.1.2.2 Sử dụng vốn
a) Doanh số cho vay và thu nợ
Hoạt động tín dụng là một trong những thế mạnh của NHNo&PTNT Bắc Hà
Nội. Mỗi cán bộ tín dụng ở Chi Nhánh đều nhận thức sâu sắc tầm quan trọng về chất


lượng tín dụng, coi chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và
phát triển của chi nhánh
Đơn vị: Tỷ VND
5,000
4357

4,500
4,000


3797

Doanh số (Tỷ VNĐ)

3,500
3,000
2,500
2,000
1,500

2319 2286

Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ

1,780
1450

1,000
500
0
năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

(Nguồn: Phòng tín dụng, NHNo&PTNT Bắc HN)
Biểu đồ 2.2. Doanh số cho vay và thu nợ trong 3 năm 2006-2008


Trong

những năm gần đây, doanh số cho vay tăng hàng năm, đặc biệt là năm 2007, tăng hơn
hai lần so với năm 2006, cho thấy một bước nhảy vọt đáng kể. Riêng năm 2008, doanh
số cho vay lại giảm gần một nửa so với năm trước, do sự tác động từ khủng hoảng
kinh tế cùng với lạm phát và áp lực từ chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN. Cũng
như các NH khác, cơng tác tín dụng của chi nhánh được kiểm sốt chặt chẽ hơn, nhiều
doanh nghiệp khơng đủ tiêu chuẩn vay vốn, đồng thời hạn chế các khoản vay dành cho
cá nhân như cho vay tiêu dùng…Điều này ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của
ngân hàng. Tuy nhiên, việc hạn chế khoản vay cũng đảm bảo an toàn cho Chi nhánh
hơn, tránh được những thiệt hại khó lường trước. Nhưng dù doanh số cho vay cao hay
thấp thì công tác thu hồi nợ vẫn luôn được thực hiện tốt. Đó là nhờ việc kiểm tra, giám


×