Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

TIỂU LUẬN: Báo cáo tình hình sản xuất tại Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.01 KB, 44 trang )
















TIỂU LUẬN:

Báo cáo tình hình sản xuất tại Công
ty Lắp máy và xây dựng số 10






Phần I:
Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp

1.1. Quátrình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty Lắp máy và xây dựng số 10, tiến thân là xí nghiệp liên hiệp máy số
10 thuộc liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy được thành lập năm 1983 công ty đã


được thành lập theo quyết định số 004/BXD TCLD ngày 12/01/1996 lên giao dịch
quốc tế là: “MACHINERY ERECTION AND CONTRCTLOC COMPANY N10”
viết tắt RCC. Đây là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tổng công ty Lắp máy
Việt Nam (LILAMA) hoặch toán độc lập và có đủ tư cách pháp nhân.
Trụ sở chính : Số 989 - đường Giải Phóng – quận Hoàng Mai – Hà Nội
Điện thoại: 04.8649584 – 6849585.
Fax: 04.8649581.

Với quá trình hoạt động và trưởng thành, công ty Lắp máy và xây dựng số
10 đã đạt được những bước tiến đáng kể. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã
không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ công nhân,
phương tiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thi công. Hiện nay công ty đã có đội
ngũ cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân đa nghành nghề với trình độ khoa học
tiên tiến, tay nghề giỏi, đã từng làm việc với nhiều chuyên gia của các nước tiến
tiến trên thế giới, hoạt động trong lĩnh vực chế tạo thiết bị, gia công kết cấu thép
lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng trên mọi miền đất nước. Bên cạnh
đó công ty không ngừng cải tiến nâng cấp, trang bị thêm nhiều phương tiện máy
móc, thiết bị thi công hiện đại đủ sức phục vụ các công trình có yêu cầu thi công
kỹ thuật cao. Đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây công ty đã không ngừng mở rộng
quy mô hoạt động.
+ Tháng 4/1990 thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.1 tại
Thanh Xuân Bắc_ quận Thanh Xuân _ Hà Nội.


+ Tháng 1/1991 thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.2 tại công
trình thuỷ điện YALY. Gia Lai.
+ Tháng 5/1997, thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.3 tại thị xã
Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
+ Tháng 10/1997, công ty đã tiếp nhận nhà máy cơ khí nông nghiệp và thuỷ
bộ của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đổi tên thành: “Nhà máy chế tạo

thiết bị và kết cấu thép tại tỉnh Hà Nam”. (Hiện nay xí nghiệp Lắp máy & xây
dựng số 10.3 đã sáp nhập với nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép).
Có thể nhận thấy rằng đây là một công ty về quy mô, mạnh về khả năng là
một công ty chủ chốt của tổng công ty Lắp máy Việt Nam. Các công trình công ty
đã và đang thi công rất đa dạng từ công trình công nghiệp thuỷ điện, thuỷ lợi, chế
tạo gia công lắp máy & xây dựng, đến nay công trình dân dụng khác. Giá trị xây
dựng chế tạo, gia công Lắp máy & xây dựng lắp đặt các công trình lên tới hàng
chục tỷ đồng như : Trạm phân phối điện 220KV của Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình,
công trình thuỷ điện Yaly, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, công trình thuỷ điện Na
Dương, dự án cải tạo hiện đại hoá nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
Trong những năm qua với những thành tích mà cán bộ công nhân viên công
ty đã đạt được có tính chất quan trọng đóng góp vào sự phát triển chung của nền
kinh tế quốc dân trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Công ty
đã liên tục nhận được 19 huy chương vàng của bộ xây dựng về “Công tình sản
phẩm chất lượng cao” và nhiều huy chương bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ,
Bộ Xây Dựng. UBND các tỉnh cũng như các cấp trên địa bàn công ty đang thi
công.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 là một công ty lớn và có uy tín trong
ngành xây dựng và lắp đặt các công trình công nghiệp cụ thể là các lĩnh vực kinh
doanh như sau.
 Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện trạm biế thế.
 Lắp ráp thiết bị máy móc cho các công trình xây dựng nhà ở. Nội thất.


 Sản xuất vật liệu xây dựng gạch ốp lá, tấm lợp đá ốp lát đấ đèn.
(Đăng ký kinh doanh số 104346 ngày 28/02/1996).
Với đặc thù nghành nghề kinh doanh của công ty là chuyên về xây dựng và
lắp đặt các công trình công nghiệp nên sản phẩm của công ty cũng mang tính chất
đặc thù khác với các loại sản phâm khác. Sản phẩm chính của công ty chính là các

công trình, các hạng mục công trình mà công ty tham gia thi công xây dựng hay
lắp đặt. Các sản phẩm do công ty làm ra đều là các công trình mang tính trọng
điểm của nghành công nghiệp Việt Nam nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
Nó góp phần quan trọng trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Có thể kể tên một số công trình hạng mục
mà công ty đã tham gia thi công như sau:
Công trình Nhiệt điện Na Dương.
Công trình thuỷ điện YALY.
Công trình lọc dầu Dung Quất.
Công trình gang thép Thái Nguyên.
Công trình trạm điện 500KV Hà Tĩnh.
Bồn chịu áp lực
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ:
công nghệ thi công xây lắp của công ty kết hợp giữa thủ công và cơ giới
được khái quát lại theo các sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quá trình tổ chức chế tạo, lắp đặt
Trong quy trình thi công và lắp đặt trên phần lắp đặt lại có thể chi tiết hơn
các công đoạn như sau: VD lắp đặt nhà máy nhiệt điện.
- Lắp đặt cơ khí:
 Toàn bộ hệ thống kết cấu thép và thiết bị của nhà máy (VD: Lò hơi, tua bin
máy phát, hệ thống chuyển liệu, w…)
 Hệ thống cấp và xử lý nước cho lò.
 Hệ thống lọc bụi, ống khói.
 Hệ thống làm mát.



- Lắp đặt phần điện:
 Hệ thống cáp điện, giá và máng.
 Hệ thống chiếu sáng.

 Máy biến thế.
 Sân phân phối.
 Bảng tủ điện các loại.
 Hệ thống chống sét w.
Mặc dù công ty là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty lắp máy
VN nhưng là đơn vị hoặch toán độc lập do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như quy mô hoạt động của công ty nên tổ chức bộ máy quản lý và điều hành
sản xuất kinh doanh được thiết kế theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán nhiều
đơn vị trực thuộc và 4 đơn vị cấp 2: 10 – 1, 10 – 2, 10 – 4. Nhà máy chế tạo thiết
bị và kết cấu thép. Tại công ty thì theo một cấp (Tập trung) đứng đầu là Giám đốc
công ty chịu trách nhiệm điều hành hoạt động chung của công tygiúp giám đốc là
các phó giám đốc và các phòng ban chức năng.
- Giám đốc công ty do chủ tịch hội đồng tổng công ty bổ nhiệm và chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc và hội đồng quản trị tổng công ty cũng như
trước pháp luật.
- Các phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của Giám đốc
và chịu trách nhiệm trtước giám đốc về nhiệm vụ được phân công và thực hiện.
- Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, đồng thời trợ giúp cho
ban lãnh đạo công ty chỉ đoạ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tại các xí nghiệp thành viên có mô hình tổ chức bộ máy quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh tương tự như các phòng ban của công ty nhưng số lượng
cán bộ nhân viên ít hơn. Riêng đối với các công trình được chức thành các tiểu ban
nhỏ co chức năng và nhiệm vụ giống các phòng ban thu nhỏ của công ty.


Chức năng nhiệm vụ cơ bản các bộ phận quản lý được thể hiện ở một điểm
cơ bản như sau:
- Phòng kỹ thuật:

Căn cứ vào nhiệm vụ được giao ở từng công trình, phòng kỹ thuật lập dự án
tổ chức thi công và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp cho công trình. Bóc
tách khối lượng thi công, lập tiên lượng, lập tiến độ và biện pháp thi công cho các
hạng mục công trình. Thiết kế các dự án đầu tư, kết cấu các chi tiết máy móc phụ
vụ sản xuất và thi công của công ty kiểm tra giám sát các công trình, lập hồ sơ
nghiệm thu bàn giao các phần việc của từng hạng mục công trình, lập biểu đối
chiếu tiêu hao vật tư và biể thu hồi vốn. Tổng hợp báo cáo khối lượng công việc
của từng hạng mục theo từng tháng quý năm.
- Phòng Đầu tư _ Dự án:
Giúp việc cho ban giám đốc công ty về tiếp thị, khai thác dự án và trình các
luận chứng kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đầu tư và hiệu quả đầu tư các dự án của
công ty trong năm kế hoạch. Thu thập, phân tích và xử lý phân tiến các thông tin
nhận được các dự án, thiết kế các khu lán trại tạm phân trợ. Trực tiếp giao dịch,
quan hệ, đàm phán với các chủ dự án và các đơn vị có liên quan để tiến hành các
công việc. Cùng với các bên có liên quan đến và trình các bộ định mức,đơn giá dự
toán các công trình thuỷ điện.
- Phòng Tài chính kế toán:
Ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu tình hình luân chuyển vật tư, tài san
tiền vốn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giám sát tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, thu chi tài chính thanh toán
tiền vốn, các chế độ tài chính Nhà nước ban hành. Cung cấp tài liệu, tài liệu cho
ban giám đốc phục vụ điều hành hoạt động sản xuất tiền công, phân tích các hợp
đồng kinh tế phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh .
- Phòng tổ chức lao động:
Nghiên cứu lập phương án tổ chức, điều chỉnh khi thay đổi tổ chức biên chế
bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và các xi nghiệp nhà máy.


Tham gia viết và thông qua: Phân cấp quản lý, quy mô của các tổ chức
trong công ty để trình các có thẩm quyền thông qua. Làm thủ tục về phân hạng

công ty, các xí nghiệp nhà máy. Làm quy hoạch và đào tạo người cán bộ, kiểm tra
việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc. Quản lý hồ sơ
của các cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng hành chính _ Y tế
Tổ chức thực hiện, phản ánh và phân công trách nhiệm cho từng nhân viên
thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người trong một lĩnh
vực nhiệm vụ được giao, nắm bắt tình hình đời sống nơi ăn chốn ở, nhà cửa đất
đai, quản lý con dấu, văn thư lưu trữ, tình hình sức khoẻ, mua bảo hiểm y tế, quản
lý và sử dụng các thiết bị văn phòng.
- Phòng vật tư thiết bị:
Chịu trách nhiệm trứơc giám đốc công ty về giao nhận và quyết toán vật tư
thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và dụng cụ công cụ cung
cấp cho các đơn vị trong công ty thi công các công trình.


Phần II
Phần tích các hoạt động
sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp

Qua báo cáo quyết toán một số năm gần đây ta thấy quy mô hoạt động của
công ty không ngừng phát triển. Tài sản cố định ngày càng được đầu tư tăng thêm
cho phù hợp với quy mô sản xuất ngày càng tăng. Do đặc thù về lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của công ty nên thị trường tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của công ty cũng
tương đối rộng rãi trải khắp các tỉnh thành trong cả nước:
Tên Công trình
Công trình nhiệt điện Na Dương
Công trình chế tạo cột điện ĐZ Nghĩa Lộ
Công trình thuỷ điện YaLy
Công trình lọc Dầu Dung Quất
Công trình MDF An khê

Công trình Gang thép Thái Nguyên
Công trình trạm điện 500KV Hà Tĩnh
Công trình ĐZ Hưng Hà
Công trình Đồng Hoà
Công trình trạm 220KV
Công trình lưới điện thành Phố Vinh
Công trình lưới điện thành Phố Thanh Hoá
Thành phố (tỉnh)
Lạng Sơn
Yên Bái


Gia Lai
Thái Nguyên
Hà Tĩnh
Thái Bình
Đồ Sơn
Thái Bình Nam Định
Thành phố Vinh
Thành phố Thanh Hoá
Để có thể có được những kết quả lao động như trên đòi hỏi sự cố gắng lỗ
lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Dưới sjư dẫn
dắt của ban lãnh đạo công ty, toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty
đã không ngừng học hỏi, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, tay nghề phát huy khả
năng của mình trong công việc, nhằm hoàn thiện tốt nhiệm vụ được giao đáp ứng
được các yêu cầu mang tính chất thời đại của công việc. Nhờ có những cố gắng
này mà công ty đã vượt qua các đối thủ cạnh tranh để giành được các công trình


tạo công ăn việc làm cho công nhân, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty đựơc thường xuyên, góp phần khẳng định uy tín của công ty trên *thị
trtườngquy mô hoạt động của công ty không ngừng phát triển. Tài sản cố định
ngày càng được đầu tư tăng thêm cho phù hợp với quy mô sản xuất ngày càng
tăng. Do đặc thù về lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty trên *thị trtườngquy
mô hoạt động của công ty không ngừng phát triển. Tài sản cố định ngày càng được
đầu tư tăng thêm cho phù hợp với quy mô sản xuất ngày càng tăng. Do đặc thù về
lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty trên thị trường thị đã tạo lợi thế cho công
việc. Các đối thủ cạnh tranh của công ty hiện nay có thể ví dụ như:
LiLaMa_1, 69_2,69_3 (Nội bộ LiLaMa)
LiSemCo Hải Phòng.
Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Đà, CoMa, Cienco, LoCoGi
2.2. Phân tích tình hình lao động tiền lương:
2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp:
Do tính chất đặc thù của nghành nghề kinh doanh, điều kiện kinh doanh sản
xuất mang tính cơ động cao, đặc biệt là môi trường thi công. Do vậy lực lượng lao
động của công ty có sự biến động khá lớn. Số lao động bình quân của công ty lao
động không ổn định do tính chất nghành nghề cũng có những mặt tích cực nhất
định đó là: Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí nhân lực khi thiếu việc làm. Tuy
nhiên số lao động hợp đồng trong công ty là không nhiều, việc sử dụng lao động
và sắp xếp cơ cấu lao động của công ty để đội ngũ công nhân thường xuyên có
việc làm ổn định là một biểu hiện tốt của công ty trong việc bố trí bộ máy quản lý
và cơ cấu tổ chức lao động.
2.2.2. Cách xác định quỹ lương tại công ty Lắp máy và xây dựng số 10:
Cũng như các công ty khác công ty Lắp máy & Xây dựng số 10 xác định
quỹ lương phải trả theo các quy định của chính phủ và các bộ nghành chủ quan
ngoài ra còn theo sự chỉ đạo của Tổng công ty Lắp Máy Việt Nam đó là:
- Nghị định số 28/CP ngày 28/03/1997 của CP về đổi mới tiền lương thu
nhập trong các doanh nghiệp Nhà Nước.



- Thông tư số 13/LBTBXH_TT ngày 10/04/1997
- Công văn số 634/BXD_TCLĐ ngày 28/08/2000 của Bộ Xây Dựng về
duyệt đơn giá tiền lương năm 2000 của Tổng công ty Lắp Máy Việt Nam.
Quỹ lương của công ty được xác định như sau:
Vkh = Lđb*TL mindn*(H cb +Hpc)+Vvc*12 tháng
Trong đó:
Lđb: Lao động định biên của doanh nghiệp (được tính trên cơ sở định mức
lao động tổng hợp của sản phẩm dịch vụ hoặc sản phâm dịch vụ quy đổi)
- lmindn: Mc lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy
định.
- cb: Hệ số lương cấp bậc.
- pc: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá
tiền lương. Để xác định lao động định biên của công ty được tính
như sau:
Lđb: Lyc + Lpv + Lbs + Lql
Trong đó:
Lyc: Là lao động định biên trực tiếp sản xuất kinh doanh
Lpv: Là định biên lao động phụ trợ và dịch vụ
Lbs: Là định biên lao động bổ sung
Lql: Là định biên lao động quản lý
Lbs = (Lyc + Lp) * Số ngày nghỉ theo chế độ quy định
(365 – 60)
Công thức xác định Tlmin:
TLminđc = Tlmin * (1 + Kđc)
Kđc = K1+ K2
Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K1: Hệ số điều chỉnh theo vùng
K2: Hệ số điều chỉnh theo nghành
Cách xây dựng đơn giá tiền lương:



Để xác định đơn giá tiền lương cần phải tiến hành các bước công việc như
sau:
Bước 1: Xác định Định mức.
- Định mức lao động
- Hệ số lương cấp bậc bình quân toàn công ty.
- Lương tối thiểu điều chỉnh doanh nghiệp áp dụng.
Bước 2: Xác định Hệ số phụ cấp bình quân trong đơn giá.
- Xác định các khoản phụ cấp.
- Tiền lương bình quân có cả phụ cấp 01 tháng kế hoạch.
- Đơn giá tiền lương tính trên một ngày công kế hoạch.
- Hệ số phụ cấp bình quân toàn công ty.
Bước 3: Xác định tổng quỹ lương theo đơn giá toàn công ty.
- Lao động định biên toàn công ty.
- Đơn giá tiền lương tính trên một ngày công kế hoạch toàn côngty.
- Quỹ lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương.
- Đơn giá tiền lương trên 1000 đồng doanh thu.
Bước 4: Xác định quỹ lương bổ xung.
Bước 5: Xác định quỹ lương bổ xung thêm
Bước 6: Xác định quỹ lương làm thêm giờ.
Bước 7: Tổng quỹ lương chung, năng xuất và thu nhập bình quân kế hoạch
năm.
2.3. Phân tích công tác quảnl lý vật tư, tài sản cố định:
2.3.1. Vật tư và phươngpháp xác định mức sử dụng nguyên vật liệu.
Do đặc thù của nghành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
thuộc lĩnh vực xây dựng nên các loại vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất của
công ty cũng mang tính chất đặc trưng của nghành xây dựng đó là: số lượng và
khối lượng vật tư lớn, chủng loại kích cỡ các loại vật tư cũng rất đa dạng. Do vậy
công tác quản lý, lưu trữ, cung cấp và bảo quản vật tư nhằm phục vụ cho hoạt
động sản xuất được liên tục đảm bảo đúng tiến độ thi công là một công việc rất



phức tạp. Để thực hiện tốt công việc này đòi hỏi phải có một phươngpháp tổ chức
quản lý chặt chẽ, trình độ nghiệp vụ của nhân viên phải thuần thục về chuyên môn
nhằm đảm bảo cung cấp vật tư đủ về số lượng và đúng về chất lượng thoả mãn
nhu cầu thi công. Các hoạt động xuất, nhập và sử dụng vật tư phải được thực hiện
rõ dàng và hợp lý nhằm tránh nhầm lẫn gây thất thoát, lãng phí ảnh hưởng tới chất
lượng và giá thành sản phẩm. Các loại vật tư, nguyên vật liệu chính dùng cho hoạt
động sản xuất của công ty bao gồm:
+ Sắt, thép: Thép phi 6, thép phi 14…
+ Xi măng
+ Tôn: Tôn 5 ly, tôn 10 ly.
+ Đá, cát, sỏi.
+ Đá mài, đá cắt, lưỡi cưa…
+ Hoá chất.
+ Các loại vật tư khác…
Do tính đa dạng của các loại vật tư nên tại các công trình, vật tư được nhập
thẳng tới các công trình không qua lưu kho, số lượng và chủng loại vật tư được
tiến hành nhập theo tiến độ thi công công trình nhằm tạo sự thuận lợi cho việc bảo
quản và lưu trữ. Trong quá trình sử dụng nguyên vật lệu để thi công, nguyên vật
liệu sẽ được cấp phát hợp lý đúng và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo các quy đình và
hệ thống định mức sử dụng nguyên vật liệu của nhà nước.
(Tiêu chuẩn của Bộ xây dựng) hãy theo các tiêu chuẩn thực nghiệm. Ví dụ
định mức về oxi, đá mài… theo tiêu chuẩn của bộ xây dựng. Tỷ lệ trộn bê tông
theo tiêu chuẩn thực nghiệm. Sau khi trộn thử bê tông, mẫu bê tông được mang đi
phân tích đảm bảo được các yêu cầu về độ dẻo, thời gian thi công…. Mẫu này sẽ
coi là mức sử dụng nguyên liệu cho các lần trộn sau.
2.3.2. Tài sản cố định.
Trong một doanh nghiệp TSCĐ thể hiện khả năng sản xuất, quy mô và lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp. Đối với công ty Lắp máy và Xây dựng số 10



việc quản lý và sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ) là một vấn đề quan trọng trong
công ty.
Việc xác định rõ cơ cấu TSCĐ, chủng loại TSCĐ, tình trạng TSCĐ trong
doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty lên kế hoạch chính xác và hợp
lý trong công việc sử dụng TSCĐ, nhằm đạt được hiệu quả cao với chi phí sử dụng
nhỏ nhất mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
Đối với công ty Lắp Máy & Xây dựng số 10 cơ cấu tài sản được phân theo
các nguồn sau:
+ Nguồn vốn ngân sách cấp.
+ Nguồn tự bổ sung.
+ Nguồn vốn vay ngân hàng.
+ Các nguồn khác.
Tài sản của công ty được phân thành các loại tài sản sau:
+ Nhà cửa: Nhà công ty, kho nguyên vật liệu, xưởng sản xuất .
+ Máy móc thiết bị: Máy hàn, máy cắt, khoan, máy trộn bê tông.
+ Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn: Xe cẩu, xe nâng…
+ Thiết bị và dụng cụ quản lý: Máy in, máy tính, máy Fax
+ TSCĐ khác: Gồm các loại tài sản không nằm trong danh mục TSCĐ.
Tình trạng sử dụng TSCĐ:
Hiện nay công ty đang áp dụng phươngpháp tính khấu hao theo
phươngpháp đường thẳng, theo quyết định 166/1999/QĐ - BTC.
Ví dụ về khấu hao TSCĐ (phụ lục)


Phần III
Phân tích hoạt động
Tài chính kế toán của doanh nghiệp


3.1. phân tích hệ thống kế toán của Doanh nghiệp:
3.1.1. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp:
Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty
gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều nơi trên địa bàn
cả nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung
nửa phân tán (sơ đồ 4).
Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, thực hiện
toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ tập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính kế
toán công ty. Các xí nghiệp khác có nhân viên kế toán và có bộ phận kế toán thực
hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòng tài chính kế toán
công ty. Phòng tài chính kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp số liệu chung do
toàn công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ. Hiện nay phòng tài chính công ty có 9
người.
* Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi
hoạt động của phòng; tham mưu với giám đốc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác
kế toán thống kê của công ty.
* Kế toán vật tư hàng hoá…
Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 sử dụng phương pháp tính giá hàng
xuất kho là phương pháp giá thực tế đích danh, hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp giá thực tế đích danh, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Nhiệm vụ:
+ Phản ánh tình hình xuất tồn vật tư hàng hoá ở các kho trực tiếp do công
tác quản lý .


+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu xuất
hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà nước.
+ Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty thực
hiện đúng quy định của nhà nước.

+ Có số liệu tồn kho của các đơn vị trực thuộc (hàng tháng ở các đơn vị báo
sổ hoặc chuyển chứng từ, tài liệu về vật tư hàng hoá cho kế toán vật tư hàng hoá
có thể kiểm kê, từ đó có số liệu tồn kho của từng kho các đơn vị trực thuộc).
+ Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng căn cứ sổ kế toán viết tay
của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy vi tính cung cấp.
+ Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê.
- Các chứng từ liên quan.
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Hệ thống số
+ Sổ chi tiết tài khoản 152,153
+ Sổ cái tài khoản 152,153
+ Sổ đối chiếu luôn chuyển
 Kế toán tiền mặt, tạm ứng.
+ Theo dõi sổ chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỷ từng phiếu thu, phiếu
chi, xác định số dư cuối tháng.
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của từng chứng từ kế toán theo quy định của
nhà nứơc, hướng dẫn của Bộ tài chính, biên bản kiểm kê.
+ Thanh toán các chế độ công tác phí, tầu xe, xăm ô tô con.
+ Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoàn ứng
nhanh.
+ Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng các đơn vị trực thuôc.
+ Báo cáo với thủ trưởng phòng những trường hợp phát hiện ra sai sót, các
trường hợp vi phạm chế độ.
+ Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng.


 Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay.
+Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu.
+ Theo dõi tiền gửi, các tài khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng trong

công ty.
+ Lập kế hoạch vay vốn từng quý, làm hợp đồng thanh lý với từng ngân
hàng lập bảng đối chiếu số dư cuối tháng với từng ngân hàng đối với khoản
tiền vay và tiền gửi.
+ Báo cáo số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng
phòng và với giám đốc.
+ Báo cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay của từng ngân hàng.
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm tra
ại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình chuyển tiền
vào đó báo cáo với trưởng phòng những trường hợp bất hợp lý, sai sót.
+ Quản lý các loại SEC, không được làm mất SEC, SEC được bảo quản
như tiền mặt, nếu mất phải chịu trách nhiệm.
 Kế toán TSCĐ, nguồn vốn.
- Nhiệm vụ:
+ Theo dõi nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại chi tiết từng TSCĐ trong
công ty theo từng nguồn vốn.
+ Mở thẻ theo dõi cho từng TSCĐ.
+ Kế toán nguồn vốn kinh doanh (cố định, lưu động).
+ NV đầu tư xây dựng cơ bản dở dang.
+ Kiểm kê tài sản cố định khi có QĐ.
- Chứng từ kế toán:
+Biên bản bàn giao công trình (nhà làm việc).
+ Hoá đơn mua TSCĐ
+ Thẻ thoi dõi TSCĐ
3.1.2. Công tác kế toán tại công ty Lắp Máy & Xây dựng số 10.


Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung (sơ đồ 5) đây là
hình thức đang được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theo hình
thức này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Với khối lượng

công việc kế toán của công ty là rất lớn thì hình thưc này là hoàn toàn phù hợp.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đang áp dụng là
phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá trị vật tư hàng hoá xuất kho phương
pháp thực tế đích danh.
Hệ thống tài khoản, mà công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản chế độ
do Bộ tài chính ban hành. Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng theo quyết
định số 1846/1998 – QĐ - BTC của bộ tài chính.
Công tác kế toán được tiến hành và thực hiện trên máy vi tính đã được cài
đặt chương trình phần mềm kế toán chuyên dụng. Chương trình này hướng dẫn về
cách mở các tài khoả thoe dõi tình hình SXKD bộ phận hạch toán quản lý các đối
tượng công nợ phải thu, phải trả. Chương trình được mã hoá các đối tượng kế toán
cụ thể ở công ty.
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứn từ gốc
hợp lý, hợp lệ kế toán nhập dữ liệu vào máy, chương trình sẽ tự động thực hiện
vào sổ chi tiết vào sổ nhật ký chung. Cuối tháng, chương trình tự động lập các bút
toán kết chuyển, phân bổ lên các báo cáo, biểu tổng hợp (sổ cái, bảng kết quả hoạt
động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đói số phát sinh.)
3.2. phân tích chi phí và giá thành.
3.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Để phản ánh đầy đủ, chính xác các chi phí phát sinh trong qúa trình sản
xuất đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản
xuất thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khấu trừ đầu tiên và đặc biệt
quan trọng. đối với sản phẩm của công ty thường mang tính đơn chiếc thì đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình và các hạng mục công trình.
3.2.2. phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :


Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp, các chi phí
trực tiếp liên quan đến công trình nào thì tập hợp trực tiếp công trình đó. Nếu các
chi phí không thể tập hợp trực tiếp được vì nó liên quan đến nhiều công trình thì

tập hợp theo từng nhóm đối tượng. Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu
thức hợp lý (thường căn cứ vào giá trị sản lượng từng công trình).
3.2.3. phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế.
- Căn cứ để tính giá thành kế hoạch:
+ Dựa vào kết quả đấu thầu, thống nhất giá giữa 2 bên A và B.
+ Lập dự toán trên cơ sở định mức của Nhà nước cho từng hạng mục.
+ Lập tổng dự toán trên cơ sở định mức nhân công, định mức máy thi công
định mức NVL  Tổng Giá thành kế hoạch.
- Xác định giá thành thực tế:
Tại công ty hiện nay, cách tín giá thành là toàn bộ chi phí phát sinh tại công
trình, hạng mục công trình đó từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành.
Giá thành thực
tế công trình, Chi phí
hạng mục công = dỡ dang +
trình hoàn đầu kỳ
thành trong kỳ
Tổng các chi phí
thực tế pháp sinh Chi phí
trong kỳ để thi công - dở dang
công trình, hạng cuối kỳ
mục công trình đó

Ví dụ: Công trình trạm biến áp Bỉm Sơn khởi công ngày 21/05/2002 và
hoàn thành bàn giao hạng mục này 31/12/2002.
Khi tập hợp được toàn bộ chi phí liên quan đên từng công trình hoàn thành
bàn giao thì kế toán ghi sổ bút toán:
Nợ TK 632: 4.579.869.933
Có TK 154: 4.579.869.933
3.2.4. Quy trình hoạch toán một số khoản mục chi phí chủ yếu.
Do đặc điểm tổ chức của việc tập hợp chi phí sản xuất trong nghành xây

dựng rất phức tạp nên để quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí, đồng thời xác


định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác. việc nhận biết và phân tích
được ảnh hưởng của từng loại nhân tố trong cơ cấu giá thành là đặc biệt quan
trọng. Bất kỳ công trình nào, trước khi thi công đều phải tập hợp dự toán đơn giá
chi tiết cho từng hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí.
Trên cơ sở đó ban lãnh đạo công ty và hội giao khoán sẽ xét duyệt và đi đến quyết
định ký kết hợp đồng giao nhận thầu.
Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 đã và đang thi công nhiều công trình
trong cả nước. Tuy nhiên, để phân tích được cụ thể việc tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Trong giới hạn bài viết này em chỉ đề cập
đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của dự án “Cải tạo
hiện đại hoá nhà máy xi măng Bỉm Sơn”.
Qúa trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Lắp máy và xây dựng số 10 được tiến hành cụ thể như sau. Trước tiên, sau khi đấu
thầu và được chủ đầu tư là đơn vị trúng thầu (tức bên B) thì hai bên lập hợp đồng
xây lắp dựa trên những điều kiện hai bên thoả thuận.
3.2.4. Hoạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của
nguyên vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phâm hoàn thành, giá trị nguyên vật
liệu trực tiếp bao gồm: Giá thành nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
phụ tùng, dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công
trình các loại vật liệu thường được mua bên ngoài về nhập kho hoặc xuất thẳng
đến tận công trình.
Đối với nghành xây lắp nói chung, công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 nói
riêng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành
công trinh. Bên cạnh đó, vật liệu sử dụng trực tiếp để thi công công trình bao gồm
nhiều chủng loại, được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nên việc sử dụng
tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng lớn đến quy mô giá thành cũng như kết quả

hoạt động SXKD của công ty. Vì vậy việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất
nguyên vật liệu là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với công ty.


Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm các loại sắt, thép, xi măng,
phục vụ trực tiếp cho việc thi công lắp đặt các công trình. Do đặc điểm sản phẩm
xây lắp của công ty phân bổ rải rác nên để thuận tiện cho việc thi công và hạn chế
trong vận chuyển, công ty đã xât dựng các kho vật liệu phân tán. Tuy nhiên, không
phải trong kho vật liệu nào cũng có thể cung cấp đủ về số lượng và chủng loại
phục vụ thi công, do vậy đối với những loại vật liệu không có sẵn trong kho của
công ty thì sẽ phải mua ngoài. Đặc biệt, công ty hầu hết cung cấp nguyên vật liệu
theo hình thức nhập thẳng đến tận công trình.
Khi công ty chúng thầu hoặc được tổng công ty giao thầu một công trình ,
công ty sẽ tiến hành bàn giao khối lượng công việc cho các xí nghiệp tổ, đội thi
công. Căn cứ vào khối lượng công việc theo thiết kế, kế toán ban đầu các tổ đội
phải bốc tách khối lượng vật tư, lập bảng dự trù mua vật tư trình giám đốc.
Sau khi trình giám đốc phê duyệt, đội trưởng đội thi công sẽ lập tờ trình xin
mua vật tư phục vụ thi công. Cán bộ cung ứng trình giấy đề nghị tạm ứng để mua
hàng. Người mua hàng phải lấy ít nhất ba giấy báo giá của ba nhà cung cấp. Nhà
cung cấp nào đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công ty thì sẽ được lựa chọn và người
mua hàng tiến hành mua hàng, trình hoá đơn GTGT để tiến hành thanh toán hay
tạm ứng.
Do công ty tổ chức thi công công trình theo hình thức khoán gọn cho các
đơn vị nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Đa số vật tư mua vào theo tờ
trình nên nhập xuất thẳng đến công trình để sử dụng trực tiếp mà không nhập qua
kho. Tuy nhiên đối với một số thiết bị hoặc nguyên vật liệu mua vào với khối
lượng lớn mà chưa sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập kho.
Phiếu nhập kho theo hình thức - Xuất thẳng, phiếu xuất thẳng coi như là
vừa là phiếu nhập vừa là phiếu xuất. Trong trường hợp xuất cho công trình sử
dụng những NVL đã có sẵn trong kho thì thủ kho lập phiếu xuất kho. Vật tư sử

dụng thi công cho công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó theo giá
thực tế. Giá thực tế bao gồm: Giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ nhưng không
bao gồm thuế GTGT đầu vào.


Bằng phương pháp công tác kế toán tại công trình theo dõi trực tiếp quá
trình nhập xuất vật tư sử dụng thực tế cho công trình tiến hành ghi sổ phản ánh
chính xác các loại vật tư đã nhập – Xuất tại kho công trình sau khi các chứng từ
gốc được xác minh là hợp lý, hợp lệ sẽ là căn cứ để kế toán công trình vào sổ chi
tiết vật tư định kỳ hoặc (7 đến 10 ngày) kế toán công trình tập hợp các chứng từ
gốc và các kế toán có liên quan gửi lên phòng kế toán công ty để kế toán công ty
cập nhập số liệu vào máy tính. Cuối kỳ, kế toán công ty lập bảng kê phiếu xuất vật
tư, bảng tổng hợp vật tư được dùng để theo dõi tình hình sử dụng vật tư cho thi
công từng công trình. Bảng này lập xong phải được đối chiếu khớp với sổ chi tiết
vật tư. Giá xuất vật tư được áp dụng theo phương pháp giá thực tế đích danh.
 TK sử dụng:
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí NVL
trực tiếp tài khoản nào được mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình.
Tại công Bỉm Sơn, TK sử dụng là : TK 62105.
Sau khi kế toán công ty nhập dữ liệu vào máy tính, chương trình tự động
thực hiện vào sổ Nhật ký chung. Sổ nhật ký chung của công ty được thiết kế đặc
thù riêng phù hợp với chế độ Tài chính quy định và đặc điểm hoạt động của công
ty từ sổ nhật ký chung phản ánh các chi phí phát sinh một cách thường xuyên phát
sinh chi phí. Kế toán tổng hợp đặt điều kiện để lọc và đưa ra sổ chi tiết NVL trực
tiếp cho từng công trình phản ánh đầy đủ chính xác những chi phí phát sinh trong
kỳ của công trinh. Sau khi vào sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp phát sinh của công
trình, máy sẽ tự động luôn chuyển trong hệ thống kế toán máy để kết hợp giữa các
phần đồng thời chuyển vào sổ cái TK 621 tổng hợp cả kỳ của công ty.
3.3.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp : Là những khoản tiền lương, tiền công được trả

theo khối lượng công việc hay số ngày công của công nhân trực tiếp thực hiện
khối lượng công trình. Chi phí nhân công bao gồm: Tiền lương cơ bản, phụ cấp
lương và các khoản tiền công trả cho lao động thuê ngoài. Ngoài ra còn có phụ cấp
làm thêm giờ theo chế độ hiện hành. Việc tính đầy đủ các chi phí nhân công phân


phối hợp lý tiền lương sẽ khuyến khích lao động có trách nhiệm hơn đối với công
việc.
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lơn thứ hai (sau chi phí NVL
trực tiệp) trong giá thành cong trình hoàn thành. Vì vậy việc hạch toán chi phí NC
trực tiếp cần được đặc biệt chú trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến quy mô giá
thành mà còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động. Cũng như NVL khi
có một công trình mới, chủ nhiệm công trình căn cứ vào dự toán khối lượng và
tiền lương công việc, lập tờ trình xin điều chuyển công nhân. Giám đốc công ty
căn cứ vào trình viết lệnh điều chuyển công nhân theo nhu cầu của công trình.
Trong trường hợp số công nhân không đủ đáp ứng nhu cầu của công trình, công ty
sẽ tiến hành đi thuê nhân công ở ngoài.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hai hình thưc trả lương là lương sản phẩm
(lương khoán) và lương thời gian.
+ Lương thời gia (tháng) được áp dụng cho ban quản lý tổ, đội công trình.
Các chứng từ ban đầu làm cơ sở pháp lý cho việc tính và trả lương theo hình thức
này là bảng chấm công và cấp bậc lương.
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương.
+ Lương theo sản phẩm (lương khoán): Được áp dụng đối với những công
nhân trực tiếp sản xuất theo khối lượng công việc cụ thể với đơn giá lương khoán
khi công việc hoàn thành được đánh giá. Đây là hình thức tiền lương tính cho
những công việc có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trên hợp đồng
giao khoán. chứng từ ban đầu dùng để tính và trả lương theo hình thức này là Bảng
chấm công và Hợp đồng làm khoán.
Tiền lương theo sản phâm = Đơn giá khoán x Khối lượng thi công thực tế.

Việc tính và thanh toán tiền lương khoán của đội thi công công trình là do
kế toán đội thực hiện, có sự theo dõi của đội trưởng phòng tổ chức, phòng kế toán
của công ty (khi thanh toán chứng từ).
Đối với lao động trực tiếp trong danh sách của công ty:


Hình thức trả lương là kết hợp giữa lương khoán và lương sản phẩm. Việc
tín toán và hạch toán lương theo hình thức này đựơc tiến hành như sau: khối lượng
công việc ở mỗi công trình được bóc tách và phân công cho mỗi tổ, đội đảm trách
một phần việc. Các tổ trưởng, đội trưởng hàng ngày chấm công cho công nhân khi
công nhân hoàn thành đến kỳ thanh toán sẽ tiến hành trả lương cơ sở quỹ tiền
lương được giao khoán. Các chứng từ để hạch toán là hợp đồng làm khoán, bảng
chấm công , biên bản thanh lý hợp đồng làm khoán và một số chứng từ liên quan.
Hợp đồng làm khoán, do chỉ huy công trình, kế toán công trìnhvà tổ trưởng các tổ
nhận khoán tiền hành lập khi giao khoán công việc. Hợp đồng này được lập làm
02 bản, 01 bản bên khoán giữ, bản kia giao cho bên nhận khoán thuận tiện cho
việc theo dõi. Trong hợp đồng làm khoán (đơn giá này được điều chỉnh tuỳ theo
tính chất phức tạp và điều kiện thi công ở từng nơi).
Kế toán công trình tổng hợp lao động tại các tổ căn cứ vào bảng chấm công
và lập bảng tính lương cho mỗi tổ. Đối với lao động trực tiếp thuê ngoài. Khi công
việc của công ty nhiều, lực lượng lao động trong biên chế của công ty không đủ để
đáp ứng công việc thì công bên ngoài. Sau khi thoả thuận về đơn giá, chỉ huy công
trình và đại diện của tổ cho thuê khoán cùng nhau thống nhất ký kết hợp đồng thuê
khoán. Hình thức trả lương là khoán gọn theo từng phần việc (tức là khoán tháng
cho đội công nhân thuê ngoài một khối lượng công việc cụ thể với thời gian nhất
định trên cơ sở công ty cung cấp đầy đủ NVL). Khi kết thúc công việc, kế toán
lắp. Bảng thanh toán tiền lương với công nhân thuê ngoài trên cơ sở định mức tiền
lương khoán đã được thoả thuận theo hợp đồng đã lập. Người chỉ huy đội công
nhân đó sẽ đại diện nhận tiền từ công ty về thanh toán cho công nhân của mình.
 TK sử dụng tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí NC trực tiếp

TK 622 – Chi phí NC trực tiếp. Đồng thời kế toán mở TK 344 phải trả
công nhân để ghi nhận khoản lương phải trả cho CNV.
Tại công ty, đối với lao động trong biên chế, khi thanh toán tiền lương phải
trả lại 7,5% trong đó có: 6% trích theo quy định còn 1,5% trích làm quỹ từ thiện
cho công ty, quỹ từ thiện được hạch toán vào TK3385.


Từ số liệu của bảng phân bố tiền lương và BHXH và bảng tổng hợp lương
công nhân trực tiếp thi công và các chứng từ về tiền lương được nhập vào máy
tính. Chương trình kế toán máy sẽ tự động vào các sổ như: Sổ Nhật ký chung như
trình đã trình bày ở trên, sổ cải TK 62205 – Chi phí nhân công trực tiếp (công
trình Bỉm Sơn).
3.2.4.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
* Chi phí sử dụng máy thi công: Là tổng hợp toàn bộ chi phí liên quan đến
sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí nhiên liệu chạy máy, chi phí nhân công lái
máy và phục vụ máy, chi phí khấu hao, sửa chữa máy móc. Ngoài ra đối với
những loại máy công ty không có hoặc giá thuê ngoài rẻ hơn, công ty sẽ phải bỏ ra
một khoản tiền để thuê máy thi công ngoài. Khoản tiền này cũng là chi phí sử
dụng máy thi công, được hạch toán vào chi phí sản xuất chùng.
* Chi phí sử dụng máy thi công của công ty bao gồm: Chi phí nhiên liệu
chạy máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí thuê ngoài máy thi công.
Máy móc dùng trong thi công (gọi chung là xe máy) là một phần tài sản cố
định của công ty. Để tạo quyền chủ động cho các đội công trình. Công ty giao tài
sản xe máy cho các đội. Việc điều hành theo dõi sự hoạt động của xe máy được sự
điều khiển trực tiếp của đội có sự giám sát của công ty.
 Đối với máy thi công của đội: Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
- Chi phí nhiên liệu chạy máy: Việc hạch toán chi phí nhiên liệu cho chạy
máy tương tự lo mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng sau đó kế toán công trình sẽ tập
hợp chứng từ liên quan chuyển về phòng kế toán công ty định kỳ 5 đến 7 ngày.
Hạch toán theo nguyên tắc: toàn bộ chi phí phát sinh sử dụng máy của công trinh

đợc theo dõi và tính trực tiếp cho công trình đó. Cuối kỳ kế toán tổng hợp tập hợp
chi phí cho các công trình và nhập dữ liệu vào máy tính rồi lên sổ Nhật ký chung
sổ chi tiết tài khoản 6278 và sổ cái tài khoản 627.
- Hàng ngày trên cơ sở chứng từ gốc (phiếu xuất) ở đội thi công kế toán đội
lập bảng kê xuất vật tư chạy máy thi công.
- Chi phí tiền lương công nhân điều khiển máy:


Chứng từ ban đầu là bảng chấm công nhật trình sử dụng máy và các hợp
đồng làm khoán. Hàng ngày đội trưởng và kế toán đội theo dõi quá trình làm việc
của thợ lái máy qua bảng chấm công. Kết thúc công việc kế toán đội lập bảng tính
lương cho công nhân điều khiển máy và hạch toán trực tiếp vào chi phí cho công
trình đó
- Chi phí khấu hao máy thi công: Máy thi công khi thi công ở công trình sẽ
được theo dõi ở phòng kế toán thông qua bản khấu hao. Công ty có bảng đăng ký
mức trích khấu hao TSCĐ, trong đó có ghi đầy đủ thông tin về TSCĐ, từng loại tài
sản được thống kê đầy đủ và tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Máy thi
công hoạt động ở công trình nào thì phân bổ cho công trình đó với máy thi công,
Công ty lập chung cho toàn bộ số máy của công ty phục vụ tại ca các công trình.
Tiêu thức phân bổ là giá trị của công trình trong kỳ đó. Kế toán TSCĐ căn cứ vào
sổ chi tiết TSCĐ và căn cứ vào giá trị của từng công trình đó tính ra số khấu hao,
chi phí sửa chữa lớn cho máy thi công từng công trình.
* Đối với máy thi công thuê ngoài
Khi không có loại xe máy phù hợp phục vụ cho việc thi công hoặc chi phí đi
thuê loại xe đó rẻ hơn thì công ty sẽ tiến hành đi thuê. Thông thường công ty áp
dụng phương thức thuê chọn gói, theo phương thức này trong hợp đồng thuê phải
xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền thuê phải trả. Máy thuê ngoài
phục vụ được tập hợp trực tiếp theo công trình thuê sử dụng vào TK 6278 mở chi
tiết cho từng công trình. Cơ sở cho việc hạch toán là hợp đồng thuê máy…. bản
nhật trình này do người vận hành máy lập và có ký duyệt của chỉ huy công trình.

Sau khi tổng hợp được các chứng từ về máy thi công thuê ngoài. Kế toán đội tính
ra chi phí thuê máy cho thi công công trình và lập bảng kết hợp chi phí sử dụng
máy thi công ngoài.
3.2.4.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất
nhưng mang tính chất phục vụ cho toàn công ty. Đó là các chi phí liên quan đến bộ

×