Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.72 KB, 70 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, với mục tiêu từng bớc đa quốc gia tiến lên trở thành một nớc công
nghiệp phát triển. Các khu công nghiệp đợc xây dựng trên khắp cả nớc với quy
mô và xu thế phát triển vô cùng to lớn.Trong nhịp độ ấy ngành xây dựng cơ bản
càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
là nền tảng cho các ngành công nghiệp cũng nh các ngành khác phát triển,
nhằm nâng cao nội lực cho nền kinh tế nớc nhà. Hiện nay ngành xây dựng nớc
ta còn non trẻ, đứng trớc quy luật cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng
để có thể đứng vững và phát huy đợc vai trò to lớn của mình cần phải luôn đổi
mới thích ứng với hoàn cảnh, giữ vững nền móng đồng thời tiếp thu những tiến
bộ của thế giới.
Mặt khác với đặc diểm nổi bật của ngành xây lắp là: vốn đầu t lớn, thời
gian thi công dài, gồm nhiều hạng mục công trình, nên đặt ra yêu cầu phải quản
lý vốn đầu t tốt, có hiêu quả đồng thời khắc phục tình trạng lãng phí nhằm hạ
giá thành song vẫn phải đảm bảo chất lợng cũng nh tiến độ thi công công trình,
tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.Để thực hiện đợc điều đó cần có sự hỗ trợ
đắc lực của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp . Đây là khâu trọng tâm trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Đó chính
là lí do em chọn đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10.
Chuyên đề thực tập này gồm hai chơng:
Chơng I: Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10
Chơng II: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp
tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10.
1
Chơng I
Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10.
1.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh


doanh tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10 .
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Lắp máy và xây dựng số 10, tiền thân là xí nghiệp liên hiệp máy
số 10 thuộc liên hiệp các xí nghiệp Lắp Máy đợc thành lập năm 1983 công ty
đã đợc thành lập theo quyết định số 004/BXD TCLD ngày 12/01/1996 lên giao
dịch quốc tế là: MACHINERY ERECTION AND CONTRaction
COMPANY N.10 viết tắt ECC. Đây là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc tổng
công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) hạch toán độc lập và có đủ t cách pháp
nhân.
Trụ sở chính : Số 989 - đờng Giải Phóng quận Hoàng Mai Hà Nội
Điện thoại: 04.8649584 04.6849585.
Fax: 04.8649581.
Với quá trình hoạt động và trởng thành, công ty Lắp máy và xây dựng số
10 đã đạt đợc những bớc tiến đáng kể. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã
không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lợng, số lợng đội ngũ công nhân, ph-
ơng tiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thi công. Hiện nay công ty đã có đội
ngũ cán bộ, kỹ s, kỹ thuật viên, công nhân đa nghành nghề với trình độ khoa
học tiên tiến, tay nghề giỏi, đã từng làm việc với nhiều chuyên gia của các nớc
tiến tiến trên thế giới, hoạt động trong lĩnh vực chế tạo thiết bị, gia công kết cấu
thép lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng trên mọi miền đất nớc. Bên
cạnh đó công ty không ngừng cải tiến nâng cấp, trang bị thêm nhiều phơng tiện
máy móc, thiết bị thi công hiện đại đủ sức phục vụ các công trình có yêu cầu thi
2
công kỹ thuật cao. Đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây công ty đã không ngừng mở
rộng quy mô hoạt động.
+ Tháng 4/1990 thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.1 tại
Thanh Xuân Bắc_ quận Thanh Xuân _ Hà Nội.
+ Tháng 1/1991 thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.2 tại
công trình thuỷ điện YALY. Gia Lai.
+ Tháng 5/1997, thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.3 tại thị

xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
+ Tháng 10/1997, công ty đã tiếp nhận nhà máy cơ khí nông nghiệp và
thuỷ bộ của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đổi tên thành: Nhà máy
chế tạo thiết bị và kết cấu thép tại tỉnh Hà Nam. (Hiện nay xí nghiệp Lắp máy
& Xây Dựng số 10.3 đã sáp nhập với nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép).
Có thể nhận thấy rằng đây là một công ty có quy mô lớn , có khả năng
cạnh tranh cao . Là một công ty chủ chốt của tổng công ty Lắp máy Việt Nam.
Các công trình công ty đã và đang thi công rất đa dạng từ công trình công
nghiệp thuỷ điện, thuỷ lợi, chế tạo gia công lắp máy & xây dựng, đến các công
trình dân dụng khác. Giá trị xây dựng chế tạo, gia công Lắp máy & xây dựng
lắp đặt các công trình lên tới hàng chục tỷ đồng nh : Trạm phân phối điện
220KV của Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, công trình thuỷ điện Yaly, Nhà máy
lọc dầu Dung Quất, công trình thuỷ điện Na Dơng, dự án cải tạo hiện đại hoá
nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
Trong những năm qua với những thành tích mà cán bộ công nhân viên
công ty đã đạt đợc có tính chất quan trọng đóng góp vào sự phát triển chung của
nền kinh tế quốc dân trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Công ty đã liên tục nhận đợc 19 huy chơng vàng của bộ xây dựng về Công tình
sản phẩm chất lợng cao và nhiều huy chơng bằng khen của Thủ Tớng Chính
Phủ, Bộ Xây Dựng. UBND các tỉnh cũng nh các cấp trên địa bàn công ty đang
thi công.
3
1.1.2.Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.1.2.1.lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 là một công ty lớn và có uy tín trong
ngành xây dựng và lắp đặt các công trình công nghiệp cụ thể là các lĩnh vực
kinh doanh nh sau.
Xây dựng công trình công nghiệp, đờng dây tải điện trạm biến thế.
Lắp ráp thiết bị máy móc cho các công trình xây dựng nhà ở nội thất.
Sản xuất vật liệu xây dựng gạch ốp lá, tấm lợp đá ốp lát đất đèn

(Đăng ký kinh doanh số 104346 ngày 28/02/1996).
Với đặc thù nghành nghề kinh doanh của công ty là chuyên về xây dựng
và lắp đặt các công trình công nghiệp nên sản phẩm của công ty cũng mang
tính chất đặc thù khác với các loại sản phâm khác. Sản phẩm chính của công ty
chính là các công trình, các hạng mục công trình mà công ty tham gia thi công
xây dựng hay lắp đặt. Các sản phẩm do công ty làm ra đều là các công trình
mang tính trọng điểm của nghành công nghiệp Việt Nam nói riêng và của cả
nền kinh tế nói chung. Nó góp phần quan trọng trong công cuộc Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đất nớc, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Có thể kể tên một số
công trình hạng mục mà công ty đã tham gia thi công nh sau:
Công trình Nhiệt điện Na Dơng.
Công trình thuỷ điện YALY.
Công trình lọc dầu Dung Quất.
Công trình gang thép Thái Nguyên.
Công trình trạm điện 500KV Hà Tĩnh.
Bồn chịu áp lực
1.1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ.
Công nghệ thi công xây lắp của công ty kết hợp giữa thủ công và cơ giới
và là loại sản xuất giản đơn .Đợc khái quát nh sau:
4
Sơ đồ 1:
1.1.2.3 Đặc điểm thị trờng và tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Do đặc thù về lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty nên thị trờng tiêu
thụ sản phẩm dịch vụ của công ty cũng tơng đối rộng rãi ,trải khắp các tỉnh
thành trong cả nớc:
Tên Công trình
Công trình nhiệt điện Na Dơng
Công trình chế tạo cột điện ĐZ Nghĩa Lộ
Công trình thuỷ điện YaLy
Công trình lọc Dầu Dung Quất

Công trình MDF An khê
Công trình Gang thép Thái Nguyên
Công trình trạm điện 500KV Hà Tĩnh
Công trình ĐZ Hng Hà
Công trình Đồng Hoà
Công trình trạm 220KV
Công trình lới điện thành Phố Vinh
Công trình lới điện thành Phố Thanh Hoá
Thành phố (tỉnh)
Lạng Sơn
Yên Bái
Gia Lai
Thái Nguyên
Hà Tĩnh
Thái Bình
Đồ Sơn
Thái Bình Nam Định
Thành phố Vinh
Thành phố Thanh Hoá
5
Thi công
Phần hoàn thiện
-hệ thống điện nư
ớc,phụ trợ,sơn...
-tiến hành nghiệm
thu,kiểm tra bàn
giao công trình.
Phần thân
-gia công cốt
thép

-ghép cốt pha
-xây dựng cơ sở
-lắp đặt thiết bị
Phần móng
-chuẩn bị mặt bằng
-tập kết NVL
-xử lý phần móng
và thi công móng
Bảng kết quả hoạt động của một số năm gần đây .
ĐVT :tỷ đồng .
Các chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Giá trị sản lợng 111.01 122.58 122.95 126.52 136.15 140.36
Doanh thu 58.51 76.38 78.04 97.47 105.13 112.697
Giá vốn 52.76 69.57 72.94 90.92 96.47 101.75
Lãi trớc thuế 1.74 2.38 1.63 1.53 1.51 1.831
Nộp NSNN 0.56 0.76 0.52 0.49 0.48 0.512
Bảng dự tính giá trị sản lợng năm 2001-2005.
ĐVT: khối lợng:1000 tấn.
Giá trị: tỷ đồng.
Nội dung
2001 2002 2003 2004 2005
KL GT KL GT KL GT KL GT KL GT
Lắp đặt 23 53 24 54 26 59 28 65 27 63
Chế tạo TBKCT 9 12 12.5 13 12 16 13 17 15 18
Chế tạo bình bể 2.3 40 2.7 47 2.8 49 3.1 54 5 87
Xây dựng 10 11 12 12 14
SX khác 15 17 21 25 30
Tổng 135 143 157 173 212
1.1.2.4.cơ cấu lao động tại công ty.
Do tính chất công việc đặc thù của nghành nghề kinh doanh,điều kiện

kinh doanh và sản xuất mang tính cơ động cao .đặc biệt là môi trờng thi công
.Do vậy lực lợng lao động của công ty có sự biến đổi khá lớn.Số lao động bình
quân của công ty dao động ỏ khoảng 2000 ngời ,và có sự giao động theo từng
thời điểm .Lực lợng lao động không ổn định do tính chất nghành nghề cũng có
những mặt tích cực nhất định đó là :công ty sẽ tiết kịêm đợc chi phí nhân lực
khi thiếu việc làm.Tuy nhiên số lao động hợp đồng trong công ty là không
nhiều ,việc sử dụng lao động và sắp xếp cơ cấu lao động của công ty để đội ngũ
công nhân thờng xuyên có việc làm ổn định là một biểu hiện tốt của công ty
trong việc bố trí bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức lao động .
Biểu số 1: tổ chức cơ cấu lao động
Thống kê chất lợng CBCNV(biên chế ) tính đến quý IV năm 2004
6
Chức danh
Tổng số
CBCNV
Nam Nữ
Trình độ
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
LĐ phổ
thông
Cán bộ lãnh đạo QL 34 34 0 25 0 9 0
Cán bộ khoa học kỹ thuật 115 10 15 80 25 10 0
Cán bộ làm chuyên môn 24 12 12 8 10 6 0
Cán bộ nghiệp vụ 57 23 34 11 19 15 0
Cán bộ hành chính 20 18 2 2 17 1 0

Cán bộ đoàn thể 1 0 1 0 1 0 0
Công nhân SX 1669 1432 237 0 806 262 61
1.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10.
Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh quy mô hoạt động của
công ty nên tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh đợc thiết
kế theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán.Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc
và 4 đơn vị cấp 2: 10-1,10-2,10-3, nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép. Tại
công ty thì theo một cấp(tập trung), đứng dầu là giám đốc công ty chịu trách
nhiệm điều hành hoạt động chung của công ty.Trợ giúp giám đốc nlà các phó
giám đốc và các phòng ban chức năng.

- Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Lắp Máy &Xây Dựng N.10:
7
Giám đốc
Phó giám đốc
diều hành sản
xuất
Phó giám đốc
kinh tế kỹ thuật
Phó giám đốc
nội chính
Văn
phòng
Phòng
tổ
chức
LĐTL
Phòng
kinh tế
kỹ

thuật
Phòng
vật tư
thiết bị
Phòng
tài
chính
Ban
đầu tư
dự án

nghiệp
Lắp Máy
10-2.

nghiệp
Lắp Máy
10-4.
Xí nghiệp
chế tạo
thiết bị và
kết cấu
thép
Đội lắp
điện
Xưởng
sửa chữa
cơ giới
-Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc :công ty do chủ tịch hội đồng tổng công ty bổ nhiệm và chịu

trách nhiệm trớc Tổng giám đốc và hội đồng quản trị tổng công ty cũng nh trớc
pháp luật.
Các phó giám đốc :Là ngời giúp giám đốc điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của
Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về nhiệm vụ đợc phân công và
thực hiện.
Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, đồng thời trợ giúp cho
ban lãnh đạo công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tại các xí nghiệp thành viên có mô hình tổ chức bộ máy quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh tơng tự nh các phòng ban của công ty nhng số lợng
cán bộ nhân viên ít hơn. Riêng đối với các công trình đợc chức thành các tiểu
ban nhỏ có chức năng và nhiệm vụ giống các phòng ban thu nhỏ của công ty.
Chức năng nhiệm vụ cơ bản các bộ phận quản lý đợc thể hiện ở một điểm
cơ bản nh sau:
8

nghiệp
Lắp Máy
10-1.
Phòng kỹ thuật:
Căn cứ vào nhiệm vụ đợc giao ở từng công trình, phòng kỹ thuật lập dự
án tổ chức thi công và bố trí lực lợng cán bộ kỹ thuật phù hợp cho công trình.
Bóc tách khối lợng thi công, lập tiên lợng, lập tiến độ và biện pháp thi công cho
các hạng mục công trình. Thiết kế các dự án đầu t, kết cấu các chi tiết máy móc
phụ vụ sản xuất và thi công của công ty kiểm tra giám sát các công trình, lập hồ
sơ nghiệm thu bàn giao các phần việc của từng hạng mục công trình, lập biểu
đối chiếu tiêu hao vật t và biể thu hồi vốn. Tổng hợp báo cáo khối lợng công
việc của từng hạng mục theo từng tháng quý năm.
Phòng Đầu t _ Dự án:

Giúp việc cho ban giám đốc công ty về tiếp thị, khai thác dự án và trình
các luận chứng kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đầu t và hiệu quả đầu t các dự án của
công ty trong năm kế hoạch. Thu thập, phân tích và xử lý phân tiến các thông
tin nhận đợc các dự án, thiết kế các khu lán trại tạm phân trợ. Trực tiếp giao
dịch, quan hệ, đàm phán với các chủ dự án và các đơn vị có liên quan để tiến
hành các công việc. Cùng với các bên có liên quan đến và trình các bộ định
mức, đơn giá dự toán các công trình thuỷ điện.
Phòng Tài chính kế toán:
Ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu tình hình luân chuyển vật t, tài san
tiền vốn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giám sát tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, thu chi tài chính thanh toán
tiền vốn, các chế độ tài chính Nhà nớc ban hành. Cung cấp tài liệu, tài liệu cho
ban giám đốc phục vụ điều hành hoạt động sản xuất tiền công, phân tích các
hợp đồng kinh tế phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh .
Phòng tổ chức lao động:
Nghiên cứu lập phơng án tổ chức, điều chỉnh khi thay đổi tổ chức biên
chế bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và các xí nghiệp nhà máy.
Tham gia viết và thông qua: Phân cấp quản lý, quy mô của các tổ chức
trong công ty để trình các có thẩm quyền thông qua. Làm thủ tục về phân hạng
công ty, các xí nghiệp nhà máy. Làm quy hoạch và đào tạo ngời cán bộ, kiểm
9
tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc. Quản lý
hồ sơ của các cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng hành chính _ Y tế:
Tổ chức thực hiện, phản ánh và phân công trách nhiệm cho từng nhân
viên thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi ngời trong một
lĩnh vực nhiệm vụ đợc giao, nắm bắt tình hình đời sống nơi ăn chốn ở, nhà cửa
đất đai, quản lý con dấu, văn th lu trữ, tình hình sức khoẻ, mua bảo hiểm y tế,
quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng.
Phòng vật t thiết bị:

Chịu trách nhiệm trứơc giám đốc công ty về giao nhận và quyết toán vật
t thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phơng tiện và dụng cụ công cụ
cung cấp cho các đơn vị trong công ty thi công các công trình.
1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy kê toán của công ty .
1.2.1.Tổ chức bộ máy kê toán của công ty .
Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty
gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều nơi trên địa
bàn cả nớc nên bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức nửa tập
trung nửa phân tán .
Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, thực hiện
toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ tập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính
kế toán công ty. Các xí nghiệp khác có nhân viên kế toán và có bộ phận kế toán
thực hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòng tài chính
kế toán công ty. Phòng tài chính kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp số liệu
chung do toàn công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ.
Sơ đồ 3: bộ máy kế toán tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10.

10
Kế toán trưởng
Các tổ, bộ phận ở đơn vị ở đơn vị ,xí nghiệp
Kế toán
vật tư
hàng hoá
Kế toán
tiền
gửi,tiền
vay,tiền
theo dõi
công trình
Kế toán

tiền
mặt,tiền
tạm ứng
thanh
toán
Kế toán
tiền lư
ơng
BHXH.
BHYT
Kế toán
tổng hợp
tính và
xác định
KQKD
Kế toán
thuế
GTGT
Kế toán
doanh
thu,
TSCĐ
Thủ quỹ
Kế toán
vật tư
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
tiền lư
ơng

Kế toán
thanh
toán
Kế toán
các phần
hành
khác
* Phân công lao động trong phòng kế toán tai Công ty Lắp máy và Xây
Dựng Số 10.
* Kế toán trởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về
mọi hoạt động của phòng; tham mu với giám đốc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện
công tác kế toán thống kê của công ty.
* Kế toán vật t hàng hoá
Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 sử dụng phơng pháp tính giá hàng
xuất kho là phơng pháp giá thực tế đích danh, hạch toán hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp giá thực tế đích danh, hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Nhiệm vụ:
11
+ Phản ánh tình hình xuất tồn vật t hàng hoá ở các kho trực tiếp do công
tác quản lý .
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu
xuất hớng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà nớc.
+ Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty
thực hiện đúng quy định của nhà nớc.
+ Có số liệu tồn kho của các đơn vị trực thuộc (hàng tháng ở các đơn vị
báo sổ hoặc chuyển chứng từ, tài liệu về vật t hàng hoá cho kế toán vật t hàng
hoá có thể kiểm kê, từ đó có số liệu tồn kho của từng kho các đơn vị trực
thuộc).
+ Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng căn cứ sổ kế toán viết

tay của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy vi tính cung cấp.
+ Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê.
- Các chứng từ liên quan.
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho..
Kế toán tiền mặt, tạm ứng.
+ Theo dõi sổ chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỷ từng phiếu thu,
phiếu chi, xác định số d cuối tháng.
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của từng chứng từ kế toán theo quy định
của nhà nớc, hớng dẫn của Bộ tài chính, biên bản kiểm kê.
+ Thanh toán các chế độ công tác phí, tầu xe, xăm ô tô con.
+ Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoàn ứng
nhanh.
+ Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng các đơn vị trực thuôc.
+ Báo cáo với thủ trởng phòng những trờng hợp phát hiện ra sai sót, các
trờng hợp vi phạm chế độ.
+ Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng.
Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay.
12
+Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu.
+ Theo dõi tiền gửi, các tài khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng
trong công ty.
+ Lập kế hoạch vay vốn từng quý, làm hợp đồng thanh lý với từng ngân
hàng lập bảng đối chiếu số d cuối tháng với từng ngân hàng đối với
khoản tiền vay và tiền gửi.
+ Báo cáo số d hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trởng
phòng và với giám đốc.
+ Báo cáo với trởng phòng về kế hoạch trả nợ vay của từng ngân hàng.
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm
tra ại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình

chuyển tiền vào đó báo cáo với trởng phòng những trờng hợp bất hợp lý,
sai sót.
+ Quản lý các loại SEC, không đợc làm mất SEC, SEC đợc bảo quản nh
tiền mặt, nếu mất phải chịu trách nhiệm.
Kế toán TSCĐ, nguồn vốn.
- Nhiệm vụ:
+ Theo dõi nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại chi tiết từng TSCĐ trong
công ty theo từng nguồn vốn.
+ Mở thẻ theo dõi cho từng TSCĐ.
+ Kế toán nguồn vốn kinh doanh (cố định, lu động).
+ NV đầu t xây dựng cơ bản dở dang.
+ Kiểm kê tài sản cố định khi có QĐ.
- Chứng từ kế toán:
+Biên bản bàn giao công trình (nhà làm việc).
+ Hoá đơn mua TSCĐ
+ Thẻ theo dõi TSCĐ..
* Quan hệ của phòng (ban) kế toán với các bộ phận khác.
Trong bộ máy tổ chức cuả các doanh nghiệp nói chung và Công ty Lắp
máy & Xây dựng số 10 nói riêng phòngTài chính Kế toán đóng vai trò hết sức
13
quan trọng cùng vói các phòng ban khac trong công ty để quản lý điều hanh bộ
máy của công ty ty giúp công ty tồn tại và phát triễn, giua các phòng ban có
mối quan hệ mật thiết với nhau.
1.2.2. Chính sách kế toán chung.
-Niên độ kế toán Bắt đầu từ ngày 1/1/Nvà kết thúc vào 31/12/N
- Kỳ kế toán 3 tháng
- Đơn vị tiền tệ VNĐ
-Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đang áp dụng là
phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính giá trị vật t hàng hoá xuất kho phơng
pháp thực tế đích danh.

- Phơng pháp khấu hao tài sản cố định Khấu hao theo đờng thẳng
- Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung, đây là hình
thức đang đợc nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theo hình thức
này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Với khối lợng công
việc kế toán của công ty là rất lớn thì hình thức này là hoàn toàn phù hợp.
Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ theo hình thức Kế Toán Nhật kí chung
tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10.
14
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ kế toán
chi tiết
Nhật ký
chuyên
dùng
Nhật ký
chung

: Ghi cuối tháng
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
* Báo cáo kế toán : Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm 4 báo
cáo cơ bản và bắt buộc:
+Bảng Cân Đối Kế Toán
+Báo cáo Kết Quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo Tài chính.
Giới thiệu về phần mền kế toán, cấu trúc logic phần mềm kế toán.
Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm kế toán FAST 2004.Công tác

kế toán của công ty đợc tiến hành và thực hiện trên máy vi tính đã đợc cài đặt
chơng trình phần mềm kế toán chuyên dụng. Chơng trình này hớng dẫn về cách
mở các tài khoản theo dõi tình hình SXKD bộ phận hạch toán quản lý các đối t-
ợng công nợ phải thu, phải trả. Chơng trình đợc mã hoá các đối tợng kế toán cụ
thể ở công ty.
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ
gốc hợp lý, hợp lệ kế toán nhập dữ liệu vào máy, chơng trình sẽ tự động thực
15
Bảng cân đối kế toán và các Báo cáo
kế toán khác.
Sổ các tài
khoản
Bảng đối
chiếu số
phát sinh
Bảng tổng
hợp chi tiết
số phát sinh
hiện vào sổ chi tiết vào sổ nhật ký chung. Cuối tháng, chơng trình tự động lập
các bút toán kết chuyển, phân bổ lên các báo cáo, biểu tổng hợp (sổ cái, bảng
kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh.)
1.3.Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty .
1.3.1. Đặc điểm kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ảnh
hởng tới hạch toán chi phí và giá thành SP tại công ty công ty Lắp Mắy và
Xây Dựng số 10 .
Chi phí sản xuất tại công ty Lắp Máy và Xây Dựng Số 10 là toàn bộ
những chi phí lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình xây dựng và
lắp đặt .chi phí của công ty vô cùng đa dạng và phức tạp .Để giảm bớt khó khăn
trong công tác hạch toán và tính giá thành ,công ty phân loại chi phí sản xuất

theo khoản mục .Căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm phát sinh của chi
phí trong giá thành xây dựng cơ bản .Theo cách này ,chi phí sản xuất bao gồm
những khoản mục sau:
-Chi phí NL trực tiếp .
-Chi phí nhân công trực tiếp .
-Chi phí sản xuất chung.
-Chi phí sử dụng máy thi công.
Để phản ánh đợc đầy đủ,chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho bộ phận lế toán tập hợp chi phí
sản xuất .Thì việc xác đối tợng hạch toán chi phí là khâu đầu tiên và đặc biệt
quan trọng .Đối với sản phẩm của công ty thờng mạng tính đặc biệt vì không có
sản phẩm nào giống sản phẩm nào,sản xuất manh tính đơn chiếc ,thì đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất là công trình và hạng mục công trình.
Tại công ty đang áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp ,cạc chi
phí có liên quan đến công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó.Đối
với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp vì liên quan đến nhiều công trình thì
tập hợp theo từng nhóm đối tợng .Cuối kỳ hạch toán ,kê toán tiến hành phân bổ
16
theo các tiêu thức hợp lý (thờng là căn cứ vào giá trị sản lợng của từng công
trình).
1.3.2.Nội dung và trình tự hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất tại
công ty.
Cơ cấu chi phí sản xuất của ngành xây lắp nói chung và Công ty Lắp máy
và Xây Dựng Số 10 nói riêng khác với các ngành nghề sản xuất khác đó là có
thêm khoản mục chi phí sử dụng máy thi công còn các khoản mục chi phí khác
không thay đổi. Để quản lý chặt chẽ các chi phí đồng thời xác định giá thành
sản phẩm xây lắp một cách chính xác, việc nhận biết và phân tích đợc ảnh h-
ởngcủa từng loại nhân tố trong cơ cấu giá thành là cực kỳ quan trọng. Bất kỳ
một công trình nào trớc khi đi vào thi công cũng đều phải lập dự toán đơn giá
chi tiết cho từng hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí.

Trên cơ sở đó, ban lãnh đạo công ty và hội đồng giao khoán xét duyệt và đi đến
ký kết hợp đồng giao nhận thầu.
Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10. đã và đang thi công rất nhiều công
trình . Tuy nhiên để minh hoạ một cách cụ thể cho việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty em chỉ lấy một công trình đó là
công trìnhxây dựng và lắp đặt công trình nhà máy thuỷ điện Plêikrông Gia
Lai .
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Lắp
máy và Xây Dựng Số 10 đợc tiến hành cụ thể nh sau:trớc tiên sau khi dự thầu và
đợc chủ đầu t lựa chọn là đơn vị trúng thầu (Bên B)thì hai bên sẽ tiến hành lập
hợp đồng xây lắp(Biểu số 2)dựa trên những điều kiện đã đợc hai bên thoả
thuận.
Biểu số 2:
Hợp đồng xây lắp
Hợp đồng số 93/2003/HĐXL/LM10.
Công trình :xây dựng và lắp đặt công trình nhà máy thuỷ điện Plêikrông-
Gia Lai.
17
- Căn cứ pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng nhà
nớc và Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng Bộ trởng (nay là
Chính Phủ) quy định chi tiết thi hành pháp lệnh Hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ Quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo Nghị
định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ, Nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.
-
Chúng tôi gồm có:
Bên A:ban quản lý dự án công trình điện miền Nam-Tổng công ty diện lực Việt
Nam

Đại diện là :Ông Trần Việt Hùng
Chức vụ:giám đốc
Tài khoản:54256.51.00001.094 Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam.
điện thoại :.
Bên B :Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10Tổng công ty Lắp Máy Việt
Nam
Đại diện là:Ông Trần Đình Đại.
Tài khoản:7301.0223.tại sở giao dịch ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam.
điện thoại :04.8649584.
hai bên thoả ký kết hợp đồng giao nhận xây lắp với nội dung nh sau:
Điều 1:bên A giao cho bên B thi công hạng mục chế tạo 02 ống thép áp lực
của công trình thuỷ điện Plêikrông.theo hình thức trọn gói và đúng nh tổng
công ty Điện Lực Việt Nam đã phe duyệt.
Điều 2:giá trị hợp đồng là 10.773.133.000đồng bao gồm cả thuế GTGT ..
Điều 3:ngày khởi công 14/1/2004
ngày hoàn thành:12/5/2005.
Điều 4:
Đại diện bên A đại diện bên B
18
1.3.3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng
Số 10.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của
nguyên vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phâm hoàn thành, giá trị nguyên
vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá thành nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu phụ tùng, dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoàn
thành công trình các loại vật liệu thờng đợc mua bên ngoài về nhập kho hoặc
xuất thẳng đến tận công trình.
Đối với nghành xây lắp nói chung, công ty Lắp máy và Xây dựng số 10
nói riêng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
thành công trình. Bên cạnh đó, vật liệu sử dụng trực tiếp để thi công công trình

bao gồm nhiều chủng loại, đợc sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nên việc
sử dụng tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hởng lớn đến quy mô giá thành cũng nh
kết quả hoạt động SXKD của công ty. Vì vậy việc hạch toán chính xác chi phí
sản xuất nguyên vật liệu là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với công ty.
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm các loại sắt, thép, xi măng,
phục vụ trực tiếp cho việc thi công lắp đặt các công trình. Do đặc điểm sản
phẩm xây lắp của công ty phân bổ rải rác nên để thuận tiện cho việc thi công và
hạn chế trong vận chuyển, công ty đã xât dựng các kho vật liệu phân tán. Tuy
nhiên, không phải trong kho vật liệu nào cũng có thể cung cấp đủ về số lợng và
chủng loại phục vụ thi công, do vậy đối với những loại vật liệu không có sẵn
trong kho của công ty thì sẽ phải mua ngoài. Đặc biệt, công ty hầu hết cung cấp
nguyên vật liệu theo hình thức nhập thẳng đến tận công trình.
Khi công ty chúng thầu hoặc đợc tổng công ty giao thầu một công trình ,
công ty sẽ tiến hành bàn giao khối lợng công việc cho các xí nghiệp tổ, đội thi
công. Căn cứ vào khối lợng công việc theo thiết kế, kế toán ban đầu các tổ đội
phải bốc tách khối lợng vật t, lập bảng dự trù mua vật t (biểu 3) trình giám đốc.
Sau khi trình giám đốc phê duyệt, đội trởng đội thi công sẽ lập tờ trình
xin mua vật t phục vụ thi công. Cán bộ cung ứng trình giấy đề nghị tạm ứng để
mua hàng. Ngời mua hàng phải lấy ít nhất ba giấy báo giá của ba nhà cung cấp.
19
Nhà cung cấp nào đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công ty thì sẽ đợc lựa chọn và
ngời mua hàng tiến hành mua hàng, trình hoá đơn GTGT (biểu 4) để tiến hành
thanh toán hay tạm ứng.
Do công ty tổ chức thi công công trình theo hình thức khoán gọn cho các
đơn vị nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Đa số vật t mua vào theo tờ
trình nên nhập xuất thẳng đến công trình để sử dụng trực tiếp mà không nhập
qua kho. Tuy nhiên đối với một số thiết bị hoặc nguyên vật liệu mua vào với
khối lợng lớn mà cha sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập kho.
Phiếu nhập kho theo hình thức - Xuất thẳng (Biểu 5), phiếu xuất thẳng
coi nh là vừa là phiếu nhập vừa là phiếu xuất. Trong trờng hợp xuất cho công

trình sử dụng những NVL đã có sẵn trong kho thì thủ kho lập phiếu xuất kho
(biểu 6). Vật t sử dụng thi công cho công trình nào đợc tập hợp trực tiếp cho
công trình đó theo giá thực tế. Giá thực tế bao gồm: Giá mua, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ nhng không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
Bằng phơng pháp thủ công kế toán tại công trình theo dõi trực tiếp quá
trình nhập xuất vật t sử dụng thực tế cho công trình tiến hành ghi sổ phản ánh
chính xác các loại vật t đã nhập Xuất tại kho công trình sau khi các chứng từ
gốc đợc xác minh là hợp lý, hợp lệ sẽ là căn cứ để kế toán công trình vào sổ chi
tiết vật t định kỳ hoặc (7 đến 10 ngày) kế toán công trình tập hợp các chứng từ
gốc và các kế toán có liên quan gửi lên phòng kế toán công ty để kế toán công
ty cập nhập số liệu vào máy tính. Cuối kỳ, kế toán công ty lập bảng kê phiếu
xuất vật t (biểu 7), bảng tổng hợp vật t (biểu 8) đợc dùng để theo dõi tình hình
sử dụng vật t cho thi công từng công trình. Bảng này lập xong phải đợc đối
chiếu khớp với sổ chi tiết vật t. Giá xuất vật t đợc áp dụng theo phơng pháp giá
thực tế đích danh.
20
Biểu 3:
Hà nội ngày 15 tháng 7 năm 2004
Giấy dự trù mua vật t
(Chế tạo đờng ống áp lực CT thuỷ điện PlêiKrông).
Kính gửi : Ông giám đốc Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10. .
Tên tôi là : Nguyễn Văn Nam .
Đơn vị công tác: Phòng đầu t-dự án-Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10. .
lập dự trù mua vật t chi tiết nh sau:
Stt Tên và quy cách VT Mác VT ĐVT SL KL(kg) Ghi chú
1 Thép tấm 12x2000x12250 Q345 tấm 150 289.665,0
2 Thép tấm 12x1800x6000 Q346 tấm 12 122.083,2
3 thép tấm 24x2000x6830 Q347 tấm 45 115.809,5
tổng cộng 601.137,7
Lý do:vật t chế tạo đờng ống áp lực cho công trình thuỷ điện PleiKrông.


GĐ công ty Phòng Đầu t-dự án Ngời lập
21
Biểu 4:
hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2: (giao cho khách hàng )
Số :254
Ngày 14 tháng 8 năm 2004.
Đơn vị bán hàng :công ty cổ phần thơng mại CiTiCom.
Địa chỉ :
Tel:.. Mã số thuế: ..
Họ tên ngời mua:
Đơn vị :Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10.
Địa chỉ :989-Giải Phóng Hà Nội số TK:
hình thức thanh toán :TM-SEC MS5400101273.
STT Kích cỡ
Số lợng
(tấm)
Số lợng
(Tấn)
đơn giá
cha
VAT(Đ)
Trị giá
(VNĐ)
1 12x1800x6000mm 34 34,578 10.500.000 363.069.000
2 20x1800x6000mm 7 11,872 10.500.000 124.656.000
3 12x2000x10250mm 180 347,598 10.500.000 3.649.779.000
Cộng tiền hàng 502,184 5.272.932.000
Thuế GTGT(5%) 263.646.600

Tổng cộng 5.536.578.600
Tổng số tiền thanh toán :5.536.578.600 VNĐ
Bằng chữ:năm tỷ năm trăm ba mơi sáu triệu năm trăm bảy mơi tám ngàn sáu
trăm đồng chẵn.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
22
Biểu 5:
Phiếu nhập kho
Ngày 16 tháng 8 năm 2004
Nợ .số .

Họ và tên ngời giao hàng :Ông Nguyễn Văn Nhân phòng vật t.
Theo hoá đơn số :
Nhập tại kho :công trình thuỷ điện PlêiKrông .
TT Tên ,quy cách vật t

số
Đơn vị
tính
Đơn giá Thành tiền
1
Tấm thép
12 x 1800 x 6000 mm
Q345 Tấn 10.500.000 363,069.000
2
Tấm thép
20 x 1800 x 6000 mm
Q346 Tấn 10.500.000 124,656.000
3
Tấm thép

12 x 2000 x 10250 mm
Q347 Tấn 10.500.000 3,649.779.000
Cộng 5.272,932.000
Cộng thành tiền:5.272.932.000Đ
Viết bằng chữ: năm tỷ hai trăm bảy mơi hai triệu chín trăm ba mơi hai ngàn
đồng chẵn.
Thủ trởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho
Biểu 6:
23
Phiếu xuất kho
Ngày 19 tháng 10 năm 2004
Nợ ..số: .

Họ tên ngời nhận :
Lý do xuất :lắp đặt công trình thuỷ điện PlêiKrông.
Xuất tại kho :công trình thuỷ điện PlêiKrông .
TT Tên vật liệu
Đơn
vị
tính
Số lợng
Yêu cầu
Thực
xuất
Đơn
giá
Thành tiền
1
Thép tấm CT3
dày 10-20

(Tận dụng )
Kg 26.465.8 26.465.8 0 0
2 Thép tấm dày 5-6 Kg 1.538.0 1.538.0 9.909 15.238.947
3
Thép hình L các
loại
Kg 45.093.3 45.093.3 11.171 503.756.308
4 Thép hình U120 Kg 3.488.1 3.488.1 8.937 31.173.850
. .. .. .. ..
Cộng 1.028.431.638
24
Biểu 7:
Bảng kê phiếu xuất vật t
Công trình :nhà máy thuỷ điện PlêiKrông. Quý IV năm 2004

TT
Phiếu
xuất
Ct
NT
Vật liệu
Đơn
vị
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Phần vật liệu công ty Cấp
6,430,293,920
Thép tấm 09G2C dày 24mm Kg 105,953.4 11,171 1,183,650,840
Thép tấm 09G2C dày 12mm kg 412,835.7 11,171 4,611,964,568
Thép tấm 09G2C dày 10mm kg 4,485.2 11,171 50,106,337
Thép tấm dày 5-6 Kg 1,538.0 9,909 15,238,947

Thép hình L các loại Kg 45,093.3 11,17 503,756,308
. .. .. ..
Cộng 3,608,431,638
25

×