Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Luận văn thạc sĩ VNUA nghiên cứu ứng dụng chế phẩm đệm lót sinh học vnua biomix trong chăn nuôi gà tại tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.39 MB, 65 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM ANH TUẤN

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM
ĐỆM LĨT SINH HỌC VNUA BIOMIX TRONG
CHĂN NI GÀ TẠI TỈNH HÀ NAM

Ngành:

Thú y

Mã số:

60 64 01 01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Anh Tuấn

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Vi sinh vật - Truyền nhiễm, Bộ môn Ký sinh trùng, Khoa Thú y - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn
thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Sở Nông nghiệp &
PTNT tỉnh Hà Nam, lãnh đạo, chun viên Phịng Nơng nghiệp & PTNT các huyện Lý
Nhân, Bình Lục, tỉnh Hà Nam, cán bộ chăn ni thú y các xã Mỹ Thọ, Công Lý và các
hộ chăn ni tham gia xây dựng mơ hình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2017

Tác giả luận văn

Phạm Anh Tuấn

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu .............................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 2

1.3.

Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................ 2


Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................ 3
2.1.

Thực trạng ô nhiễm môi trường trong chăn ni gia cầm ................................. 3

2.2.

Tình hình nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật để xử lý môi trường chăn nuôi
trên thế giới và việt nam .................................................................................... 5

2.2.1.

Tình hình nghiên cứu xử lý môi trường trong chăn nuôi trên thế giới .............. 5

2.2.2.

Tình hình nghiên cứu xử lý mơi trường trong chăn nuôi ở việt nam................. 7

2.2.3.

Đặc điểm công nghệ đệm lót sinh học. ............................................................ 14

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 16
3.1.

Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 16

3.2.


Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................... 16

3.3.

Đối tượng, thiết bị, dụng cụ nghiên cứu .......................................................... 16

3.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 16

3.3.2.

Thiết bị và dụng cụ .......................................................................................... 16

3.3.2.1. Thiết bị ............................................................................................................. 16
3.4.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 17

3.4.1.

Phương pháp lựa chọn và bố trí mơ hình ......................................................... 17

3.4.2.

Phương pháp xác định sự tồn tại của chủng vi khuẩn bacillus subtilis ........... 17

3.4.3.

Phương pháp xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí: ........................................ 19


3.4.4.

Phương pháp xác định vi sinh vật chỉ điểm vệ sinh (coliform), e. Coli ........... 19

iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.4.5.

Phương pháp xác định salmonella ................................................................... 20

3.4.6.

Phương pháp nghiên cứu sự tồn tại của trứng, ấu trùng ký sinh trùng
đường tiêu hóa và ngoại ký sinh trùng............................................................. 21

3.4.7.

Phương pháp theo dõi nhiệt độ nền đệm lót và tiểu khí hậu chuồng nuôi.............. 21

3.4.8.

Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu sinh học của gà nuôi ................................. 22

3.4.9.

Phương pháp xử lý, phân tích số liệu............................................................... 22


Phần 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................................... 23
4.1.

Nghiên cứu xây dụng mơ hình sử dụng chế phẩm vnua biomix trong chăn
nuôi gà tại tỉnh hà nam ..................................................................................... 23

4.1.1.

Làm nền đệm lót sinh học chuồng ni ........................................................... 23

4.1.2.

Sử dụng và bảo dưỡng nền đệm lót sinh học ................................................... 27

4.2.

Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu về nhiệt độ và khơng khí chuồng ni ......... 27

4.2.1.

Nhiệt độ............................................................................................................ 27

4.2.2.

Nồng độ khí co2 ............................................................................................... 31

4.2.3.

Nồng độ khí h2s................................................................................................ 33


4.2.4.

Nồng độ khí nh3 ............................................................................................... 34

4.3.

Kết quả xác định sự tồn tại của chủng vi khuẩn bacillus subtilis và vsv
hiếu khí trong lớp đệm sinh học ...................................................................... 36

4.3.1.

Kết quả xác định sự tồn tại của chủng vi khuẩn bacillus subtilis .................... 36

4.3.2.

Kết quả xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí trong lớp đệm lót ..................... 38

4.4.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số vsv có hại và kst trong môi
trường chăn nuôi gà sử dụng đlsh .................................................................... 39

4.4.1.

Ảnh hưởng của một số vi sinh vật có hại trong nền đệm lót ........................... 39

4.4.2.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của ký sinh trùng trong môi trường chăn

nuôi gà sử dụng đệm lót sinh học .................................................................... 42

4.5.

Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ ni sống của gà thí nghiệm ...................................... 43

4.5.1.

Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ sống ở mô hình ni gà thịt ....................................... 43

4.5.2.

Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ sống ở mơ hình ni gà đẻ ........................................ 44

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 47
5.1.

Kết luận ............................................................................................................ 47

5.2.

Kiến nghị.......................................................................................................... 47

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 49

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BOD

Biochemical oxygen Demand

COD

Chemical Oxygen Demand

DO

Oxygen Demand

ĐC

Đối chứng

ĐLSH
EM
GHG

Đệm lót sinh học
Effective Microorganisms
Green House Gas

KKCN


Khơng khí chuồng ni

QCVN

Quy chuẩn Việt Vam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

Thí nghiệm

TTTA

Tỷ trọng thức ăn

VAC

Vườn Ao Chuồng

VCK

Vật chất khô

VSV

Vi sinh vật


v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Kết quả theo dõi nhiệt độ không khí chuồng ni các mơ hình chăn
ni gà trên nền đệm lót sinh học (từ tháng 8/2016 đến tháng 7/2017) .... 28

Bảng 4.2.

Chênh lệch nhiệt độ khơng khí chuồng ni gà trên nền đệm lót sinh
học theo các mùa trong năm ...................................................................... 30

Bảng 4.3.

Kết quả theo dõi nồng độ khí CO2 trong khơng khí chuồng ni (từ
tháng 8/2016 đến tháng 7/2017) ................................................................ 32

Bảng 4.4.

Kết quả theo dõi nồng độ khí H2S trong khơng khí chuồng ni gà
trên nền đệm lót sinh học (từ tháng 8/2016 đến tháng 7/2017) ................. 33

Bảng 4.5.

Kết quả theo dõi nồng độ khí NH3 trong khơng khí chuồng ni gà

trên nền đệm lót sinh học (từ tháng 8/2016 đến tháng 7/2017) ................. 35

Bảng 4.6.

Kết quả xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí trong đệm sinh học ............ 38

Bảng 4.7.

Kết quả xác định vi sinh vật chỉ điểm vệ sinh (Coliform)......................... 40

Bảng 4.8.

Tổng hợp kết quả xác định vi sinh vật có hại trong nền ĐLSH ................ 41

Bảng 4.9.

Tổng hợp nghiên cứu ảnh hưởng của ký sinh trùng trong môi trường
chăn nuôi gà sử dụng đệm lót sinh học ..................................................... 42

Bảng 4.10. Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ nuôi sống của gà thịt ........................................... 43
Bảng 4.11. Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ nuôi sống của gà đẻ ............................................. 44

vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1


Sơ đồ xác định sự tồn tại của chủng vi khuẩn Bacillus subtilis ................... 18

Hình 3.2

Sơ đồ xác định Salmonella........................................................................... 20

Hình 4.1. Hình ảnh chuồng ni hộ ông Trần Đức Thu (TN1) ................................... 24
Hình 4.2. Hình ảnh chuồng ni hộ ơng LươngTuấn Anh (TN2) ............................... 25
Hình 4.3. Hình ảnh chuồng ni hộ ơng Nguyễn Xn Minh (TN3) .......................... 26
Hình 4.4. Vi khuẩn Bacillus subtilis trên các mơi trường ni cấy ............................. 37
Hình 4.5. Vi khuẩn Bacillus subtilis dưới kính hiển vi quang học (X90).................... 37

vii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Anh Tuấn
Tên luận văn: “Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm đệm lót sinh học VNUA Biomix trong
chăn nuôi gà tại tỉnh Hà Nam”.
Ngành: Thú y

Mã số: 60 64 01 01

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng mơ hình sử dụng chế phẩm đệm lót sinh học VNUA Biomix trong
chăn nuôi gà trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Xác định sự tồn tại của chủng vi khuẩn Bacillus subtilis, vi sinh vật hiếu khí, vi

sinh vật có hại và ký sinh trùng trong nền đệm lót sinh học theo thời gian.
- Theo dõi, đánh giá một số chỉ tiêu mơi trường khơng khí chuồng ni và một
số chỉ tiêu sinh học của đàn gà trên nền đệm lót sinh học.
Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng chế phẩm VNUA Biomix xây dựng 3 mơ hình ni gà thịt và 3 mơ
hình ni gà đẻ trên nền đệm lót sinh học. Mật độ ni gà thịt 5 -15 con/m2, mật độ
nuôi gà đẻ là 5 con/m2.
- Theo dõi nhiệt độ của nền đệm lót bằng nhiệt kế bách phân thủy ngân (01000C). Đặt nhiệt kế ở bề mặt nền đệm lót và ở độ sâu 5 cm so với bề mặt của đệm lót.
Vị trí đo ở giữa và 4 góc chuồng để tính giá trị trung bình.
- Theo dõi nồng độ một số khí trong chuồng ni (H2S, NH3, CO2) bằng Kít đo
khí thương mại (KITAGAMA - Gas detector tube system - Nhật Bản). Đo ở các vị trí 4
góc và giữa chuồng ni để tính giá trị trung bình.
- Xác định các chỉ tiêu vi sinh vật và ký sinh trùng bằng cách lấy mẫu nền đệm
lót để xét nghiệm, phân tích các chỉ tiêu theo phương pháp tương ứng.
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh học của gà nuôi: tỷ lệ nuôi sống (%), chẩn đoán gà
bệnh dựa vào các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích mổ khám đặc trưng. Số liệu sau khi
thu thập được xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố với phần mềm
Minitab 14.0.
Kết quả chính và kết luận
- Nền đệm lót sinh học được làm từ nguyên liệu chính là mùn cưa và trấu phối
trộn với chế phẩm men vi sinh VNUA Biomix là phù hợp cho chăn nuôi gà thịt, gà đẻ ở
quy mô trang trại với phương pháp nuôi nền.

viii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Nhiệt độ trong nền đệm lót sinh học ln cao hơn nhiệt độ nền chuồng không
được bổ sung chế phẩm men vi sinh VNUA Biomix từ 0,5÷4,10C (P<0,05) và cao hơn

nhiệt độ ngồi trời từ 1,73÷6,230C, rất thuận lợi cho nuôi gà trong mùa Đông, Xuân và
mùa Thu. Riêng mùa Hè cần chú ý có biện pháp chống nóng.
- Bầu tiểu khí hậu chuồng ni gà trên nền đệm lót sinh học giảm ơ nhiễm rõ
rệt. Nồng độ các khí NH3, H2S, CO2 trong khơng khí chuồng ni của các lơ thí
nghiệm thấp hơn lần lượt từ 3,00 ÷ 4,37 lần; 2,18 ÷ 2,75 lần và 2,61 ÷ 4,44 lần so
với lơ đối chứng.
- Chủng vi khuẩn có lợi là Bacillus subtilis và vi sinh vật hiếu khí ln có mặt
trong nền đệm lót và tồn tại lâu dài giúp duy trì sự hoạt động hiệu quả của nền đệm lót.
- Các vi sinh vật bất lợi như coliforms, E.coli và ký sinh trùng trong nền đệm lót
sinh học giảm so với nền chuồng thông thường và nằm trong giới hạn cho phép.
- Có thể ứng dụng chế phẩm men vi sinh VNUA Biomix làm đệm lót sinh học
trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ quy mô nông hộ để giảm ô nhiễm môi trường và tăng
năng suất trong chăn nuôi.

ix

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


THESIS ABSTRACT
Author: Pham Anh Tuan
Thesis: “Research on goods application of biology padding VNUA Biomix in chicken
livestock in Ha Nam province.
Branch: Veterinary surgeon

Code: 60 64 01 01

Training basic: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Objectives:
- Establish model of biology padding use VNUA Biomix in chicken livestock in

Ha Nam province.
- Determinte the existence of Bacillus subtilis, aerobic microorganisms, harmful
microorganisms and parasites in biology padding.
- Monitor and evaluate some targets on air environment and some biological
targets of chickens on bio-padding.
Methods:
- Use VNUA Biomix to set up 3 models of broiler chickens and 3 models of
laying hens on biology padding. The density of broiler chickens is 5 -15 units / m2, and
the density of laying hens is 5 units / m2.
- Monitor the temperature of the padding with mercury thermometer (0-1000C).
Set the thermometer on the surface of padding and at a depth of 5 cm against the surface
of the padding. Measurement position in the middle and four corners to calculate the
average value.
- Monitor the concentration of some gases in the shed (H2S, NH3, CO2) with
commercial gas detector (KITAGAMA - Gas detector tube system - Japan). It measured
at four corners and between sheds to calculate the average value.
- Confirm the objectives on organisms and parasites by sampling the padding for
testing, analysis according to the corresponding method.
- Monitor of biological parameters of chickens: survival rate (%), diagnosis of
chicken disease based on clinical symptoms and surgical site characteristics..
- Collected data were handled by analysis method of variance with the software
Minitab 14.0.
Main results and conclusion:
- The biology padding was made from the main material sawdust and mixed

x

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



with the probiotic VNUA Biomix is suitable for raising broiler chicken, laying hens on
the farm scale with raising method.
- The temperature in the biology padding remains higher than the floor
temperature without supplementation of VNUA Biomix probiotic from 0.5 ÷ 4.10C (P
<0,05) and higher than the outdoor temperature from 1 , 73 ÷ 6,230C, which is very
convenient for raising chickens in winter, spring and autumn. Most importantly, in the
summer, heat proof measures should be especially paid attention to take regularly.
- The microclimate of chicken sheds covered with the biology padding is
dramatically reduced pollution. The concentration of NH3, H2S, CO2 in the air at the
experimental sheds is lower from 3.00 ÷ 4.37 times; 2.18 ÷ 2.75 times and 2.61 ÷ 4.44
times, respectively.
- Beneficial bacteria Bacillus subtilis and aerobic microorganisms are always
present in the pads and exist for a long time to maintain the effective performance of
the pad.
- Unbeneficial microorganisms such as coliforms, E. coli and parasites in the
biology padding appear less than the normal pads within acceptable limits.
- VNUA Biomix probiotic can be used in the production of biology padding in
chicken livestock to reduce environmental pollution and increase productivity in livestock.

xi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, giá trị sản xuất chăn nuôi ln chiếm tỷ trọng
lớn trong ngành nơng nghiệp, góp phần quan trọng ổn định kinh tế - xã hội và
phát triển của nước ta. Với vai trò là nguồn cung cấp lượng thực phẩm đứng thứ
hai sau chăn nuôi lợn, ngành chăn ni gia cầm nói chung, chăn ni gà nói riêng

đang ngày càng phát triển, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống và
làm giàu cho người dân nơng thơn, đóng vai trị quan trọng trong thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn mới.
Lượng chất thải từ chăn nuôi chủ yếu là chất thải hữu cơ từ phân, nước tiểu,
lông, da, chất độn chuồng, dịch tiết của động vật… là môi trường sống thuận lợi
cho các vi sinh vật phát triển. Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ô
nhiễm môi trường có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, làm giảm sức đề
kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh, năng suất bị giảm, tăng các chi phí phịng trị
bệnh, hiệu quả kinh tế của chăn nuôi không cao (Attar and Brake, 1988)[41].
Tỉnh Hà Nam với diện tích 86.049,4 ha, dân số 846.653 người, bao gồm
05 huyện và 01 thành phố, là một trong những tỉnh có lợi thế và vai trị quan
trọng trong chuỗi liên kết cung cấp thực phẩm cho Thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân
cận. Sự phát triển chăn nuôi tại Hà Nam trong những năm gần đây không ngừng
mở rộng về quy mơ đàn và diện tích chuồng trại. Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển đó, vấn đề ơ nhiễm môi trường chăn nuôi ngày càng trở lên phức tạp, ảnh
hưởng đến sức khỏe cộng đồng và tiềm ẩn phát sinh dịch bệnh trên đàn vật nuôi.
Công nghệ ứng dụng chế phẩm đệm lót sinh học để xử lý chất thải trong
chăn ni là một cơng nghệ mới, có nhiều ưu điểm so với các công nghệ xử lý
chất thải chăn ni hiện có, được đưa vào thí điểm tại Việt Nam từ năm 2009, tại
địa bàn tỉnh Hà Nam từ năm 2010 và được triển khai rộng rãi trên địa bàn toàn
tỉnh từ năm 2011. Qua hơn 5 năm ứng dụng mơ hình, đến nay tồn tỉnh Hà Nam
đã có gần 5.000 hộ chăn ni ứng dụng cơng nghệ đệm lót sinh học để xử lý mơi
trường trong chăn ni lợn. Mơ hình đã khẳng định hiệu quả rõ rệt trong việc
giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn ni, đặc biệt tại các khu dân cư nơng
thơn, góp phần khôi phục, phát triển sản xuất chăn nuôi nông hộ vốn đang có
nguy cơ bị xóa bỏ do ơ nhiễm môi trường và khả năng cạnh tranh kém. Tuy

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



nhiên, trên địa bàn tỉnh Hà Nam công nghệ đệm lót sinh học mới được nghiên
cứu và ứng dụng trong chăn ni lợn, chưa có nghiên cứu, ứng dụng trong chăn
nuôi gia cầm, đặc biệt là trong chăn nuôi gà, đối tượng nuôi đứng thứ hai về sản
lượng thịt hơi xuất chuồng hàng năm của tỉnh.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm đệm lót sinh học VNUA Biomix trong chăn
ni gà tại tỉnh Hà Nam” để có các nghiên cứu đầy đủ hơn về công nghệ chăn
nuôi này nhằm nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh Hà Nam.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xây dựng mơ hình ứng dụng cơng nghệ đệm lót sinh học sử dụng chế
phẩm men vi sinh VNUA Biomix trong chăn nuôi gà trên địa bàn tỉnh Hà Nam,
đồng thời đánh giá được ưu nhược điểm của cơng nghệ đệm lót sinh học tác động
đến phương thức chăn nuôi trang trại.
- Xác định được sự tồn tại của chủng vi khuẩn Bacillus subtilis, vi sinh vật
hiếu khí, vi sinh vật chỉ điểm vệ sinh (Coliform), vi sinh vật có hại và ký sinh
trùng trong nền đệm lót sinh học theo thời gian.
1.3. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
- Cung cấp thông tin về ưu, nhược điểm của cơng nghệ đệm lót sinh học
đối với chăn nuôi gà và tác động đến môi trường chăn nuôi tại các khu dân cư
nông thôn tỉnh Hà Nam.
- Nhằm đánh giá được sự tồn tại và phát triển của các nhóm vi sinh vật
trong nền đệm lót sinh học.
- Là cơ sở định hướng và xây dựng kế hoạch cho sự phát triển của cơng
nghệ đệm lót sinh học áp dụng cho chăn nuôi gà trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI
GIA CẦM
Xu thế phát triển chăn nuôi phổ biến trên thế giới hiện nay đang diễn ra
theo con đường thâm canh, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự ứng dụng mạnh mẽ
tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất đã giúp cho ngành chăn nuôi những
năm gần đây có tốc độ tăng trưởng vượt bậc cả về tổng đàn và sản lượng, đóng
góp quan trọng vào sự phát triển chung của xã hội. Tuy nhiên, cùng với các sự
phát triển đó, vấn đề ơ nhiễm mơi trường, lây lan dịch bệnh có chiều hướng tăng
cao. Ô nhiễm từ chuồng nuôi động vật là một trong những thách thức lớn của
chăn nuôi công nghiệp, hoạt động chăn nuôi là nguồn gốc của rất nhiều chất gây
ô nhiễm cho khơng khí như H2S, CH4, NH3, bụi, mùi (Gay et al., 2002), và các vi
sinh vật (Aarnink et al., 2004).
Ở Việt Nam, theo Báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện Tái cơ cấu ngành chăn
nuôi của Cục chăn nuôi – Bộ Nông nghiệp & PTNT (2015), tại thời điểm tháng
10 năm 2014, tổng đàn lợn cả nước tăng 2%, tổng đàn gia cầm tăng 3,1% so với
cùng kỳ năm 2013; sản lượng thịt gia cầm tăng 4,9%, sản lượng trứng tăng 6,4%
so với cùng kỳ năm 2013. Số lượng trang trại chăn nuôi tăng từ 9.377 trang trại
năm 2013 lên 9.897 trang trại năm 2014.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê thời điểm 01/10/2016: tổng đàn lợn
cả nước có mặt thường xuyên đạt 29,07 triệu con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng
đạt 3,66 triệu tấn; tổng đàn gia cầm cả nước đạt 361 triệu con, trong đó tổng đàn
gà đạt 277,189 triệu con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 740.726 tấn, sản
lượng trứng đạt 5,45 triệu quả.
Việc tăng nhanh số lượng trang trại cũng như quy mô đàn gia súc, gia cầm
đồng nghĩa với việc ngày càng gia tăng lượng chất thải chăn nuôi thải ra môi
trường. Lượng chất thải không được xử lý phù hợp và tái sử dụng chính là nguồn
cung cấp phần lớn các chất khí gây hiệu ứng nhà kính (chủ yếu là CO2, N2O) làm

trái đất nóng lên, ngồi ra cịn làm rối loạn độ phì đất, nhiễm kim loại nặng, ơ
nhiễm đất, gây phì dưỡng và ơ nhiễm nước. Chưa kể nguồn khí thải CO2 phát tán
do hơi thở của vật ni.
Theo tính tốn thì lượng chất thải rắn mà các vật ni có thể thải ra

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


(kg/con/ngày) là: Bò 10, trâu 15, lợn 2, gia cầm 0.2, do vậy hàng năm, đàn vật
nuôi Việt Nam thải vào môi trường khoảng 73 triệu tấn chất thải rắn (phân khô,
thức ăn thừa) và 25-30 triệu khối chất thải lỏng (phân lỏng, nước tiểu và nước
rửa chuồng trại). Trong đó, khoảng 50% lượng chất thải rắn (36,5 triệu tấn), 80%
chất thải lỏng (20-24 triệu m3) xả thẳng ra môi trường, hoặc sử dụng không qua
xử lý sẽ gây ô nhiễm mơi trường nghiêm trọng. Ước tính một tấn phân chuồng
tươi với cách quản lý, sử dụng như hiện nay sẽ phát thải vào khơng khí khoảng
0,24 tấn CO2 quy đổi thì với tổng khối chất thải nêu trên sẽ phát thải vào khơng
khí 17,52 triệu tấn CO2. Các nhà nghiên cứu đã ước tính được rằng chăn ni gây
ra 18% khí gây hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên (biến đổi khí
hậu tồn cầu), lớn hơn cả phần do giao thông vận tải gây ra (Nguyễn Kim
Đường, 2011).
Chất thải của ngành chăn nuôi gia cầm là một trong những nguyên nhân
gây nên sự ô nhiễm nghiêm trọng mơi trường khơng khí và nước. Theo kết quả
nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cs. (2009) chỉ có 15% nơng hộ, 37,5% gia
trại và 35,71% trang trại chăn ni gia cầm có xử lý chất thải, cịn lại là đổ thẳng
trực tiếp ra mơi trường. Sự ô nhiễm đã tạo ra mùi hôi, khí độc và ruồi muỗi trong
chuồng nuôi, dễ phát sinh dịch bệnh, do đó làm tăng chi phí thuốc thú y con vật
chậm lớn, chi phí thức ăn cao, chất lượng sản phẩm kém, hiệu quả kinh tế thấp và
ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng.

Theo Vũ Thị Thanh Hương và cs. (2013), khi điều tra hiện trạng quản lý
môi trường trong chăn nuôi tại 6 tỉnh Thái Nguyên, Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh,
Hải Dương và Hà Nam cho thấy: tỷ lệ chất thải chăn ni được xử lý ước tính đối
với phân gia cầm chỉ khoảng 23,3%. Một số tồn tại trong quản lý mơi trường chăn
ni như: chưa có các qui chế, biện pháp chế tài để huy động và bắt buộc người
chăn nuôi thực hiện. Nhận thức của người dân về trách nhiệm trong bảo vệ môi
trường chăn nuôi còn hạn chế. Việc sử dụng chế phẩm vi sinh để khử mùi hôi, xử
lý chất thải chăn nuôi làm phân bón nơng nghiệp chưa được chú trọng…
Các kết quả nghiên cứu cho thấy tại các trang trại chăn nuôi gia cầm, ô
nhiễm môi trường đang ngày một nghiêm trọng, đặc biệt là mơi trường khơng
khí. Mùi và bụi sinh ra trong q trình chăn ni gia cầm đã gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường sống và sức khỏe cộng đồng. Theo các tác giả, các
khí ơ nhiễm sinh ra trong q trình chăn ni đều xả thải tự do vào khơng khí
xung quanh. Theo đánh giá của người dân, từ thời điểm đàn gia cầm từ 30 ngày

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tuổi trở lên, mùi và bụi từ các trang trại chăn ni sinh ra rất lớn. Mùi hơi có thể
cảm nhận ở các vị trí xa trang trại 200 – 300m. Nồng độ các khí độc như NH3,
H2S và bụi tăng dần theo thời gian sinh trưởng của đàn gia cầm và cao hơn rất
nhiều so với tiêu chuẩn không khí cho mơi trường xung quanh.
Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ô nhiễm môi trường có ảnh
hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, làm giảm sức đề kháng của vật nuôi,
tăng tỉ lệ mắc bệnh, năng suất bị giảm, tăng các chi phí phịng trị bệnh, hiệu quả
kinh tế của chăn nuôi không cao.
Trên địa bàn tỉnh Hà Nam, theo Báo cáo của Sở Nông nghiệp & PTNT
tỉnh Hà Nam, năm 2016 tổng đàn gia cầm toàn tỉnh đạt 6,43 triệu con, tăng 1,94

triệu con so với năm 2010, riêng đàn gà đạt 4,038 triệu con, tăng 1,8 triệu con so
với năm 2010. Như vậy sự gia tăng đàn gia cầm và chủ yếu là đàn gà trên địa bàn
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2016 là rất lớn. Tốc độ tăng trưởng tổng đàn gia
cầm giai đoạn 2011 – 2016 đạt 7,4%/năm, trong đó riêng với đàn gà là
12,5%/năm. Hiện nay, các trang trại nuôi gia cầm thường nằm xen kẽ trong khu
dân cư, gây ô nhiễm môi trường, tác động trực tiếp tới sức khỏe cộng đồng, làm
giảm sức đề kháng của vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh, năng suất không cao, hiệu
quả chăn nuôi thấp. Mức độ nhiễm khuẩn trong mơi trường khơng khí tại các khu
vực chăn ni vượt từ 20-25 lần so với tiêu chuẩn về môi trường (QCVN 0115/2010/ BNNPTNT) của Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VI SINH VẬT ĐỂ XỬ LÝ
MÔI TRƯỜNG CHĂN NUÔI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình nghiên cứu xử lý môi trường trong chăn nuôi trên thế giới
Ứng dụng vi sinh vật ở dạng đơn chủng hay đa chủng vào mục đích chăn
ni nói chung và xử lý mơi trường nói riêng đã được các nước có nền cơng nghệ
vi sinh áp dụng từ lâu và phổ biến dưới các dạng sản phẩm vi sinh khác nhau.
Các loại này được áp dụng cho từng công đoạn chăn nuôi cũng như áp dụng cho
tồn bộ q trình chăn ni tùy thuộc vào đặc tính của các chủng vi sinh vật cũng
như mục đích sử dụng. Chế phẩm này đã được thương mại hóa tồn cầu, đang
được phân phối ở Việt Nam và được người chăn nuôi tin dùng.
Tại Nhật Bản, chế phẩm EM (Effective Microorganisms) có nghĩa là vi
sinh vật hữu hiệu do giáo sư Tiến sĩ Teruo Higa – Trường Đại học Tổng hợp
Ryukius, Okinawa, Nhật Bản nghiên cứu và ứng dụng thành công vào sản xuất

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nông nghiệp vào đầu những năm 1980. Chế phẩm này gồm tới trên 87 chủng vi
sinh vật hiếu khí và kỵ khí thuộc các nhóm: vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lác tíc,

nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn được phân lập, chọn lọc từ 2.000 chủng được sử
dụng phổ biến trong công nghiệp thức phẩm và công nghệ lên men.
Nghiên cứu giảm chất thải chăn nuôi, Chiang and Hsieh (1995) tổng kết
rằng, sử dụng chế phẩm có chứa lactobacillus acidophilus, Streptococcus
faecium và Bacillus subtilis tạo thành hỗn hợp vi sinh vật. Theo nghiên cứu, chế
phẩm này đã làm giảm hàm lượng amoniac trong phân và chất độn chuồng trong
chăn nuôi. Bổ sung một số vi sinh vật có ích như lactobacillus casei vào khẩu
phần ăn của gia súc có thể giảm khí amoniac và các hợp chất hữu cơ bay hơi
trong chuồng nuôi.
Bhamidimarri et al. (1996) nghiên cứu về ảnh hưởng của các kiểu chuồng
đến sự thải amoniac và hàm lượng amoniac trong chuồng tác giả đã báo cáo rằng,
kiểu chuồng ni lợn đã ảnh hưởng tới nồng độ khí NH3 thải ra. Nồng độ khí
NH3 thấp nhất (10ppm) đã đo được ở nhóm lợn ni trên lớp đệm lót nền rơm lúa
mạch dày và được thay hàng tuần so với nhóm ni sàn và ni nền bê tơng. Kết
quả cho thấy nền chuồng bổ sung rơm lúa mạch hoặc thân cây ngơ ủ có tác dụng
làm giảm sự thải NH3 ra môi trường, tuy nhiên sự thải CH4 không bị ảnh hưởng
khi bổ sung rơm, thân cây ngô ủ hoặc thân gỗ nghiền nhỏ. Sự giảm tốc độ thải
khí amoniac theo các tác giả là do sự hình thành một lớp hàng rào che phủ phía
trên ngăn cản khí NH3 bốc hơi. Việc bổ sung chất đệm lót cũng làm giảm pH của
phân từ đó làm giảm sự thải NH3.
Trước năm 1997 việc sử dụng mùn cưa và các nguyên liệu khác như
rơm lúa mạch, lõi ngô, gỗ nghiền... để hấp thụ phân, nước tiểu, giảm mùi và
đặc biệt là cung cấp cho vật nuôi một môi trường sống thoải mái, gần với tự
nhiên hơn đã được nhiều trang trại áp dụng ở nhiều nước như Đài Loan,
Hongkong, Nhật Bản, Newzealand, Hà Lan...(Hong et al., 1997), (Tiquia et
al., 1998), (Corrêa et al., 2000).
Melse R W and Verdoes N (2005) nghiên cứu xử lý chất thải bằng phương
pháp lọc: Thiết bị lọc có thể là màng lọc hay chất đệm lọc thơng thường như
rơm. Đệm rơm có độ dày 5cm rải trên nền xi măng trong nhà chứa chất thải, sau
đó nước phân lợn được bơm vào và đổ trên bề mặt đệm rơm. Các phân tử rắn sẽ

được giữ lại trên bề mặt đệm rơm, chất lỏng sau khi lọc được đưa vào bể chứa.
Sau 4 tuần vận hành, khi khả năng lọc của đệm rơm đã giảm do tích lũy nhiều

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chất thải rắn trên bề mặt, đệm rơm và chất thải rắn được đem xử lý như đối với
chất thải rắn. Melse và Verdoes đã đánh giá các hệ thống xử lý chất thải lỏng tại
trang trại chăn nuôi lợn ở Hà Lan trong đó hệ thống sử dụng đệm rơm có chi phí
đầu tư và chi phí vận hành thấp nhất. Hàm lượng phốt pho trong nước phân giảm
từ 1,8g/kg xuống cịn dưới 0.001g/kg.
Feng Xiaoyan (2010) cho rằng mơ hình chăn ni lợn sử dụng chế phẩm
vi sinh vật làm đệm lót sinh học (fermentation bed) là một loại hình chăn ni
được tìm thấy ở nhiều nước như Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc trong thời
gian gần đây. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra những ưu điểm và hạn chế
của mơ hình chăn ni này. Những ưu điểm chính của mơ hình là: Giảm ơ nhiễm
mơi trường (giảm mùi, nước thải, v.v.), tiết kiệm nhân lực (không phải vệ sinh
chuồng trại), tiết kiệm nước (không phải rửa chuồng). Bên cạnh đó, cịn có
những hạn chế như: Cần đầu tư xây dựng hệ thống chuồng trại đồng bộ (đệm, hệ
thống máng ăn, nước uống v.v.), khó vệ sinh, khử trùng chuồng trại khi dịch
bệnh xảy ra, vật liệu đệm lót (mùn cưa, vỏ trấu v.v.) tạo bụi, có thể gây các bệnh
về hơ hấp cho vật ni, khả năng sinh nhiệt cao nên gây nóng về mùa hè.
Tuy nhiên, việc ứng dụng hệ vi sinh vật để làm đệm lót sinh học trong
chăn ni mới được áp dụng ở một số nước trong đó có Việt Nam. Quy trình
chung tương đồng ở các nước là sử dụng mơi trường lên men được làm từ các vật
liệu có hàm lượng xenluloza cao để cho hệ vi sinh vật hoạt động hiệu quả thơng
qua q trình phân hủy chất hữu cơ. Thành phần, số lượng và chất lượng các
chủng vi sinh vật có sự khác biệt tùy thuộc vào từng nước, từng sản phẩm, đối

tượng vật nuôi.
Công nghệ chăn ni trên đệm lót lên men được áp dụng ở Nhật Bản,
Trung Quốc, Hồng Kông, Hoa Kỳ, Anh, Thái Lan, Hàn Quốc... Ở các nước này
việc ứng dụng hệ vi sinh vật được chọn tạo hoặc sản phẩm tách chiết từ chúng
vào chăn nuôi cũng như xử lý chất thải đã mở ra tiềm năng rất lớn cho chăn nuôi
hữu cơ, chăn nuôi sinh thái và đảm bảo quyền động vật trong những năm tới.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu xử lý môi trường trong chăn nuôi ở Việt Nam
Đỗ Ngọc Hòe (1996), Nghiên cứu một số chỉ tiêu vệ sinh ở các chuồng
gà công nghiệp trong mùa hè và nguồn nước cho chăn nuôi ở Hà Nội. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra được một số chỉ tiêu khí hậu chuồng ni gà cơng nghiệp
trong điều kiện khí hậu miền Bắc nước ta về mùa hè (tháng 6,7,8,): Nhiệt độ,

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


độ ẩm, hàm lượng khí độc, số lượng vi sinh vật. Chỉ tiêu vệ sinh nguồn nước
trong chăn nuôi.
Trong 4 năm từ 1999 đến 2002 có các nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang
và Trần Quốc Việt (1999) nghiên cứu về hiệu quả của việc sử dụng MICRO-AID
đối với sự sinh trưởng của lợn thịt. Phạm Nhật Lệ và Trịnh Quang Tuyên (2000).
Nghiên cứu chuồng nuôi lợn công nghiệp trong điều kiện khí hậu ở miền Bắc
Việt Nam. Phạm Nhật Lệ và cs. (2001) Nghiên cứu mơ hình chăn ni lợn chất
lượng cao xuất khẩu ở các hộ nông dân miền Bắc. Nguyễn Quang Khải (2002).
Tiêu chuẩn về cơng trình khí sinh học ở Việt Nam.
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm Probiotic BIO II và kết quả thử nghiệm
trên ao nuôi tôm Lê Tấn Hưng và cs. (2003), chỉ ra rằng: Chế phẩm BIO I có tác
dụng tốt đối với gia súc, gia cầm như: kích thích tiêu hóa cho, tăng trọng, giảm
tiêu tốn thức ăn, ức chế các vi khuẩn gây bệnh trong đường ruột, phòng trị các

chứng rối loạn tiêu hóa, các chứng tiêu chảy do sử dụng kháng sinh lâu dài, nâng
cao sự hấp thu các chất dinh dưỡng. Trong ni trồng thủy sản, chế phẩm BIO II
có tác dụng: phân hủy những thức ăn thừa và các khí thải ở đáy ao, ổn định pH
và màu nước ao, kìm hãm sự tăng trưởng của các vi sinh vật gây bệnh cho tôm,
cá như các vi khuẩn Vibrio spp, tăng năng suất nuôi trồng. Sau sáu tháng thử
nghiệm BIO II tại các ao tôm sú ở Tiền Giang, Sóc Trăng và Ninh Thuận với
diện tích thử nghiệm lớn kết quả cho thấy độ pH nước ổn định, màu nước trong
ao xanh, tôm sú không nhiễm bệnh, năng suất thu hoạch tơm tăng, độ đồng đều
giữa các lơ thí nghiệm khi dùng chế phẩm BIO I trên heo chưa cao. Để kết luận
mang tính khoa học cần phải thử nghiệm chế phẩm nhiều lần. Ông cho biết, để
heo tăng trọng nhanh mà tiêu tốn ít lượng thức ăn là chuyện xưa nay rất hiếm.
Việc sử dụng EM thứ cấp được Nguyễn Xuân Bách (2004) sử dụng cho
kết quả bước đầu xử lý bằng EM thứ cấp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở
Hải Dương. Võ Thị Hạnh và cs. (2004) cũng cho ra những kết quả khảo nghiệm
chế phẩm VEM và BIOII trên ao nuôi tôm sú.
Võ Thị Hạnh và cs. (2004). Nghiên cứu sản xuất chế phẩm VEM dùng
trong nuôi trồng thuỷ sản cho ra những hiệu quả cáo trong nuôi trồng thủy sản.
Một nghiên cứu khác vào năm 2004, của Lê Khắc Quảng (2004) cho thấy:
Công nghệ EM là một giải pháp phòng bệnh cho gia cầm có hiệu quả. EM1 có
mầu nâu, thơm, vị ngọt, độ pH <3,5, bảo quản ở nhiệt độ bình thường, ổn định,

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp dọi vào; thời gian bảo quản từ sáu đến một năm.
Từ chế phẩm EM1 có thể chế tạo ra các chế phẩm khác để sử dụng trong q
trình chăn ni và xử lý môi trường chuồng trại.
Cụ thể là: chế phẩm EM thứ cấp, EM Bokashi (làm thức ăn cho gia súc),

và chế phẩm EM Bokashi để xử lý môi trường. Chế phẩm EM thứ cấp cần có: rỉ
đường hoặc đường nâu, nước sạch. Cách làm: pha trộn với các vật liệu trên theo
tỷ lệ: EM 1: rỉ đường: nước (1:1:20). Hòa trộn rỉ đường với nước sạch cho đến
khi tan ra hoàn tồn, sau đó đổ EM1 vào trộn đều. Ðổ tất cả vào can nhựa sạch và
để lên men trong vòng từ năm đến mười ngày, tùy theo nhiệt độ của thời tiết. Khi
đo độ pH<4,0 là sử dụng được. Chế phẩm EM Bokashi B, vật liệu cần dùng gồm
các loại thành phần thường dùng làm thức ăn cho gia súc là bột ngô, bột cám, bột
cá... được trộn theo tỷ lệ nhất định bảo đảm tỷ lệ đạm và dinh dưỡng cần thiết
cho vật nuôi.
Dung dịch EM1, rỉ đường, nước sạch được pha trộn theo tỷ lệ 3:3:100.
Trộn đều các thành phần thức ăn, sau đó vừa phun dung dịch trên vào hỗn hợp,
vừa trộn cho đến khi độ ẩm đạt 30 đến 40% là được. Cho vào bao hoặc thùng
chứa, bao kín lại để lên men, kỵ khí. Chế phẩm EM Bokashi C, vật liệu cần dùng
gồm: khô cám gạo và mùn cưa được pha trộn theo tỷ lệ 1:1, Quy trình chế tạo
tương tự như đối với cách làm EM Bokashi B.
Cách sử dụng các chế phẩm EM: bổ sung EM1 hoặc EM thứ cấp vào nước
uống; bổ sung EM Bokashi B vào thức ăn; hịa lỗng EM thứ cấp với nước sạch
phun vào chuồng trại để khử mùi hôi, cho EM thứ cấp trực tiếp vào nước thải để
xử lý mùi hôi; xử lý phân động vật bằng EM Bokashi C để khử mùi hôi, ngăn
chặn các vi khuẩn gây bệnh phát triển, làm phân nhanh chóng hoại và trở thành
phân bón hữu cơ có chất lượng.
Kết quả tốt nhất là sử dụng tổng hợp tất cả các cách trên, tuy nhiên có thể
thấy ngay kết quả khi chỉ sử dụng một trong các phương pháp trên. Những giải
pháp trên được nêu ra trên cơ sở quá trình nghiên cứu của đề tài độc lập cấp Nhà
nước và kết quả ứng dụng công nghệ EM ở các nước trên thế giới. Ứng dụng
công nghệ vi sinh hữu hiệu EM trong chăn nuôi gia cầm không những bảo đảm
được vệ sinh mơi trường, phịng tránh được dịch bệnh mà còn bảo đảm tốt sự
sinh trưởng và phát triển của đàn vật nuôi. Đến năm 2008 Nguyễn Văn Thọ
(2008) đã nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học EM đến sự phát triển
của trứng F. buski trong nước bể biogas.


9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tổ chức Liên đồn phong trào nơng nghiệp hữu cơ IFOAM coi đây là một
trong những giải pháp công nghệ để phát triển nền nông nghiệp hữu cơ, bền
vững, sạch và nâng cao được chất lượng của sản phẩm. Trong tình hình dịch cúm
gia cầm đang bùng phát hiện nay, việc sử dụng công nghệ vi sinh vật hữu hiệu
EM là một giải pháp rất tốt để phòng, chống dịch bệnh và duy trì đàn gia cầm,
bên cạnh các phương pháp khác đang được dùng.
Trong 2 năm (2001-2002), Phùng Thị Vân và cs. (2004a) đã tiến hành ứng
dụng 3 giải pháp kỹ thuật bao gồm: Xử lý chất thải chăn ni, làm thơng thống
chuồng ni và áp dụng kỹ thuật ni lợn trên lồng/ sàn vào xây dựng mơ hình
chăn nuôi lợn nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn ni lợn nơng hộ
có quy mơ từ 5- 40 lợn nái, chăn ni khép kín đến lợn thịt xuất chuồng tại 2
HTX- Trực Thái- Nam Định và xã Trung Châu I- Đan Phượng- Hà Tây.
Giải pháp xử lý chất thải gồm: Xây dựng hệ thống biogas theo công nghệ
cải tiến của Viện Chăn nuôi (xây bằng bê tông cốt thép, có hệ thống chống phá
váng bằng Inox), thí nghiệm bổ sung chế phẩm sinh học De-odorase vào thức ăn
nuôi 62 lợn nái (từ phối giống đến lợn con 2 tháng tuổi) và trên 620 lợn choai
trung bình từ 19 đến 42 kg với lượng bổ sung 120 gam/1 tấn thức ăn. Sử dụng
chế phẩm vi sinh EM- Bokashi ủ phân với tỉ lệ 1 kg/5000 kg phân chuồng. Giải
pháp thơng thống chuồng ni gồm: Nâng độ cao chuồng lên 2,8- 3,0m, cải tạo
mái từ 2 thành 4 mái, hạ thành bao chuồng xuống 0,8 m và phần trên gắn bằng
lưới bao và treo bạt che chắn linh hoạt, lắp giàn phun mưa làm mát trên mái
chuồng. áp dụng kỹ thuật nuôi lợn trên lồng/ sàn phụ thuộc vào quy mô lợn nái/
hộ. Số lượng biện pháp kỹ thuật áp dụng vào các mơ hình tăng theo quy mơ: Mơ
hình 21-40 lợn nái >11-20 >mơ hình <10 lợn nái.

Trên 90% số hộ tại 2 xã khảo sát là chăn nuôi lợn, môi tường chăn nuôi tại
đấy bị ô nhiễm nặng từ nguồn chất thải chăn nuôi chưa được xử lý thích hợp. Các
mơ hình ni lợn sau khi áp dụng một số giải pháp kỹ thuật tổng hợp đã giảm
hàm lượng khí NH3 là 46,81% (P<0,001), tổng số vi sinh vật( TSVSV), E.Coli
và bào tử nấm trong khơng khí giảm tương ứng 62,8% (P<0,01), 46,5% và 53,9%
(P<,001). Coliform, E.Coli sau khi qua Biogas giảm tương ứng 48,4% (P<0,05);
49,1% (P<0,01) và trứng giun 100% đã bị phân huỷ. Hàm lượng COD giảm
63,45% (P<0,001). Ứng dụng các giải pháp kỹ thuật tổng hợp đã giảm tỉ lệ viêm
phổi, tỉ mắc bệnh tiêu chảy, tỉ lệ chết ở lợn con tương ứng 4,23; 8,53 và 2,78%,
giảm tỉ lệ lợn nái viêm tử cung là 4,84%.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bổ sung chế phẩm De-odorase vào thức ăn nuôi lợn nái tăng khối lượng
lợn con 2 tháng tuổi trung bình từ 5,26-5,76%( P<0,05), giảm TTTA/ kg lợn con
2 tháng tuổi từ 2,33-3,46%. Lợn choai đạt tăng trọng cao hơn là 22,5 và 28,3
gam/ ngày(P<0,001) và giảm TTTA/ kg tăng trọng trung bình từ 3,15- 4,24%.
Hiệu qủa chăn ni lợn nái khi áp dụng các giải pháp kỹ thuật tổng hợp đã nâng
khối lượng lợn con 2 tháng tuổi lên 4,71-9,36% (P<0,01 và P<0,001). Giảm
TTTA/ kg lợn con cai sữa 28 ngày từ 3,1-4,2%. Giảm giá thành/1 kg lợn con 2
tháng tuổi là5,83% ở Trực Thái và 6,34% ở Trung Châu. Mức độ giảm thiểu ô
nhiễm khu vực chuồng nuôi và cải thiện năng suất sinh sản trên đàn lợn nái có
xu hướng tăng theo tăng số luợng giải pháp kỹ thuật được áp dụng.
Tại Hội thảo “Chất thải chăn nuôi - hiện trạng và giải pháp” Bùi Hữu
Đoàn (2009), Xác định sản lượng và tình hình sử dụng phân gà công nghiệp ở
đồng bằng sông Hồng. Kết quả ủ phân bằng phương pháp yếm khí với chế phẩm
EM. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Lượng phân thải ra của gà sinh sản bằng 1,09

lần; của gà broiler bằng 1,13 lần so với lượng thức ăn cung cấp. Trung bình mỗi
gà sinh sản thải ra một lượng phân là 56,20 kg; gà broiler là 40,26 kg. Mỗi năm,
các trang trại chăn nuôi gà công nghiệp tập trung vùng đồng bằng sông Hồng thải
ra khoảng 253.299 tấn phân. Các nông hộ chăn nuôi gà công nghiệp trong vùng
hầu hết sử dụng phân tươi: 55,86% để ni cá, trồng màu 25,26%; bón lúa 16,86
%; trồng cây ăn quả 2,02%, phần phân được ủ yếm khí là rất ít, hiện tượng này
cần được thay đổi vì phân tươi rất nguy hiểm cho mơi trường và an tồn sinh học.
Trong q trình ủ , khối lượng phân gà giảm đi từ 20 -35 %, tùy phương
pháp ủ khô hay ướt. Nhiệt độ trong đống ủ cao nhất là sau tuần ủ đạt đến 57-58 o
C, sau đó giảm xuống. Độ pH của đống ủ khơng ngừng giảm xuống, sau 5 tuần
là 5,0-6,4%, tùy phương pháp ủ khơ hay ướt.
Các đống ủ có bổ sung EM có tỷ lệ mất nước lớn hơn, nhiệt độ tăng cao
hơn và pH thấp hơn do sự hoạt động tích cực của các VSV hữu ích. Sau khi ủ
yếm khí 4 tuần với chế phẩm EM, màu sắc, mùi của phân gà được cải thiện rất rõ
rệt, hồn tồn có thể tái sử dụng làm thức ăn cho gia súc, nhất là gia súc nhai lại.
Hàm lượng protein trong phân gà tương đối cao (13,9- 16,6 %).
Hàm lượng VCK, khoáng tổng số, canxi, chất xơ trong phân gà rất đáng
kể. Sau khi ủ yếm khí, giá trị dinh dưỡng và giá trị sinh học của phân gà tăng lên
rõ rệt và tốt nhất là sau 4 tuần ủ với chế phẩm EM và 10% cám gạo. Phương
pháp ủ khô làm cho phân gà có chất lượng cao hơn ủ ướt. ủ phân gà có bổ sung rỉ

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


mật, cám gạo hoặc bột sắn với men EM làm tăng chất lượng phân rõ rệt cả về giá
trị dinh dưỡng và cảm quan.
Với việc bổ sung chế phẩm OPENAMIX-LSC vào xử lý chất thải chăn
nuôi, Trần Thanh Nhã (2009), đi đến kết luận: Bổ sung chế phẩm sinh học

Openamix - LSC giúp hạn chế thất thoát amoniac, tăng hàm lượng đạm tổng số,
tăng hàm lượng phospho và kali tổng số trong đống phân ủ. Trong đó ủ hiếu khí
vượt trội hơn so với ủ hiếm khí. Bổ sung chế phẩm sinh học Openamix - LSC đã
làm tăng pH hoạt động và pH trao đổi trong phân ủ. Điều này cải thiện hiệu quả
pH đất cho cây trồng khi bón phân sinh học này.
Chế phẩm sinh học Openamix - LSC rất có hiệu quả trong việc nâng cao
hàm lượng chất khống trong khối ủ. Trong đó tác dụng của hai phương pháp ủ
hiếm khí và ủ hiếu khí là như nhau trong việc nâng cao hàm lượng các chất
khoáng trong phân ủ. Phương pháp ủ hiếu khí làm phân heo nhanh hoai, có thời
gian ủ trong vịng 28 ngày ngắn hơn nhiều so với ủ hiếm khí. Khi trộn chất độn
tạo độ thơng thống tối ưu, bổ sung Openamix - LSC ở nồng độ 3 hoặc 4 lít trên
1 tấn phân heo cho kết quả tốt nhất.
Nguyễn Thị Tuyết Lê và cs. (năm 2012) nghiên cứu đánh giá hiệu quả của
việc sử dụng chế phẩm vi sinh vật xử lý lớp độn lót nền trong chăn ni gà đẻ để
giảm ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu tiến hành trên 1.200 gà mái giống Lương
Phượng từ 22-45 tuần tuổi được chia thành 3 lơ thí nghiệm (độn lót được bổ sung
chế phẩm vi sinh tổng hợp) và 3 lô đối chứng (độn lót thơng thường khơng bổ
sung chế phẩm), mỗi lơ 200 con. Kết quả được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
chất lượng lớp độn lót nền lên men vi sinh vật, tiểu khí hậu chuồng ni và năng
suất sinh sản. Kết quả của thí nghiệm đã chỉ ra rằng, sử dụng độn lót lên men với
chế phẩm vi sinh tổng hợp đã làm giảm độ ẩm khơng khí chuồng ni, giảm nồng
độ một số khí độc như CO2 và NH3 rõ rệt so với đối chứng (P<0,05). Các chỉ tiêu
về tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, hiệu quả sử dụng thức ăn đều khơng có sự sai khác
thống kê so với lô đối chứng. Tuy nhiên, sử dụng độn lót nền lên men với chế
phẩm vi sinh tổng hợp đã làm giảm tỷ lệ mắc bệnh rõ rệt so với lơ đối chứng. Từ
các kết quả trên, có các tác giả kết luận: việc sử dụng chế phẩm vi sinh tổng hợp
bổ sung vào độn lót gà đẻ đã làm giảm ô nhiễm trong chuồng nuôi và không ảnh
hưởng tới các chỉ tiêu về năng suất sinh sản.
Trong các cơng nghệ áp dụng cho chăn ni thì cơng nghệ vi sinh là lĩnh


12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vực phát triển nhanh và có tính ứng dụng cao. Trên cơ sở chế phẩm EM của Nhật
Bản do giáo sư Teruo Hagi, Tiến sĩ Lê Khắc Quảng, Giám đốc Trung tâm Phát
triển công nghệ Việt - Nhật trực tiếp chuyển giao công nghệ này vào Việt Nam.
- Trên cơ sở nghiên cứu gốc, các nghiên cứu mới, bổ sung sau này đã
được thương mại hóa thành các sản phẩm EM chứa nhiều chủng loại vi sinh vật
được chọn tạo đã có mặt trên thị trường gồm cả sản phẩm nhập khẩu và sản xuất
nội địa như EM, BIO.EMS, S.EM01, EMIC, EMUNIV, EMC, VEM, EMINA,
BIOMIX1, BIOMIX2, MAX.250, ACTIVE CLEANER, BALASA No.1,...
- Các chế phẩm trên có hiệu quả khác nhau nhưng đều có một hoặc nhiều
tác động lên hoạt động chăn ni, đó là:
+ Giảm thiểu mùi hơi từ chất thải và hô hấp ở vật nuôi.
+ Tăng cường phân hủy phân, nước tiểu thành phân vi sinh hữu cơ;
+ Tăng cường q trình tiêu hóa và hấp phụ dinh dưỡng từ thức ăn.
+ Góp phần tăng sức đề kháng đối với bệnh dịch ở vật nuôi;
+ Giảm lao động và chi phí nước, điện, thức ăn;
+ Góp phần tăng hiệu quả chăn ni;
+ Góp phần gia tăng quyền vật nuôi;
+ Bảo vệ môi trường.
Tại tỉnh Hà Nam, sau khi thử nghiệm năm 2010, giai đoạn 2011 – 2015,
UBND tỉnh Hà Nam đã giao cho Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì triển khai thực
hiện Đề án: “Giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường bằng cơng nghệ đệm lót sinh học
trong chăn ni lợn”. Kết quả đến hết năm 2015, tồn tỉnh đã có hơn 5.000 mơ
h́ình (hộ) chăn ni lợn trên nền đệm lót sinh học với tổng diện tích nền chuồng
trên 110.00m2. Mơ hình này đã huy động được sự tham gia của các cấp chính
quyền và đơng đảo người chăn ni, góp phần duy trì sản xuất chăn nuôi nông

hộ, giúp ngành chăn nuôi Hà Nam tăng trưởng, phát triển. Tuy nhiên, mơ hình
cũng tồn tại một số bất cập như: sử dụng nhiều diện tích chuồng trại (khoảng trên
2m2/con lợn thịt), lượng nguyên liệu làm đệm lót rất lớn (mỗi m2 nền chuồng cần
khoảng 0,6-0,8m3), vấn đề chống nóng cho lợn vào mùa hè... Vì vậy, mơ hình
này chỉ phù hợp với quy mơ chăn ni nơng hộ nhỏ.
Khác với chăn nuôi lợn, việc ứng dụng công nghệ đệm lót sinh học trong
chăn ni gà đơn giản hơn và khắc phục được cơ bản các tồn tại, bất cập nêu

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×