Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

TIỂU LUẬN: Phương hướng và biện pháp cơ bản thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh công ty xây dựng số 21VINACONEX trong thời gian tới pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.63 KB, 41 trang )

TIỂU LUẬN:

Phương hướng và biện pháp cơ bản
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh công ty xây dựng số 21VINACONEX trong thời gian tới


Lời nói đầu

Bước sang thế kỷ XX, và bây giờ là thế kỷ thứ XXI, Luồng gió kinh tế như bão
táp đổ vào tất cả các quôc gia trên thế giới tạo nên một trận lốc xoáy, cuốn tất cả
các quốc gia dù lớn hay bé, dù manh hay yếu vào công cuộc chạy đua kinh tế,
bước lên vũ đài chính trị bằng sức mạnh kinh tế của mình.
Là một đất nước nằm trong khu vực Châu á Thái Bình Dương, Việt Nam cũng
bị cuốn vào cơn lốc xốy đó và đang ngày càng thay da đổi thịt; Tạo nên một Việt
Nam, là thành viên của tổ chức khu vục thương mại tự do ASEAN( AFTA) và
diễn đàn kinh tế Châu á - Thái Bình Dương( APEC), ký kết hiệp định song
phương Việt Nam - Hoa Kỳ, chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới (
WTO), và các quan hệ thương mại với Nhật Bản, EU, Trung Quốc, ... đang tiếp
tục mở rộng. Một Việt Nam với diện mạo mới, với thế và lực mới.
Với thế và lực mới, Việt Nam đang nhanh chóng cho q trình đổi mới hội
nhập nền kinh tế thế giới, sánh vai với các cường qc năm châu. Có được như
vậy là nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và nhà nước, là nhờ sự đồng lịng đồng
sức của tồn đảng tồn dân, là nhờ sự nỗ lực vươn lên của tất cả các ngành các
cấp, của tất cả các lĩnh vực kinh tế cũng như văn hố xã hội,... trong đó có ngành
xây dựng.
Trong cơng cuộc đổi mới đó, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có một vai trị riêng, một
vị trí riêng tạo nên chỗ đứng riêng cho mình:
Với ngành cơng nghiệp, đó là tạo ra những sản phẩm phục vụ cuộc sống và nhất
là phục vụ cho quá trình CNH- HĐH đất nước.
Với ngành nơng nghiệp, đó là tạo ra sản lượng, chất lượng ngày càng cao không


những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu đáp ứng nhu cầu nước
ngồi.
Với các ngành văn hố xã hội, đó là giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân tộc,
nhanh chóng hội nhập với nền văn hố thế giới.


Với ngành giáo dục, đó là tạo nên nguồn nhân lực mới cho nền kinh tế quốc
dân....
Và với ngành xây đựng, một ngành kinh tế kỹ thuật tổng hợp, tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật cho đất nước( Cơ sở sản xuất, cơ sở hạ tầng, cơ sở phục vụ đời sống
trong phạm vi toàn quốc) Tạo tiền đề cho sự hình thành, tồn tại, và phát triển mọi
ngành kinh tế xã hội thì lại càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Đó là một trong những ngành then chốt; luôn phải đi trước một bước để cho các
ngành khác bước những bước tiếp sau. Vì vậy mà trong những năm qua, đảng và
nhà nước đã vô cùng chăm lo cho ngành xây đựng, và đối với ngành xây đựng,
nhận rõ được vai trò vị trí, và trách nhiệm của mình trong cơng cuộc đổi mới đất
nước, đã không ngừng vươn lên ngày một phát triển, đóng góp một phần khơng
nhỏ trong những thành tựu mà đất nước ta đã đạt được.
Trong khí thế chung cuả cả nứoc, và đứng trước nhiệm vụ nặng nề của ngành
xây đựng , tất cả các doanh nghiệp xây đựng trong cả nước đã và đang hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình, tạo nên nhiều cơng trình xây đựng đúng tiêu chuẩn và quy
chuẩn chất lượng, phục vụ vho sự phát triên nền kinh tế đất nước.
Trong khí thế chung đó, có cơng ty xây đựng số 21- VINACONEX, trực thuộc
Tổng công ty xuất_nhập khẩu xây đựng Việt Nam ( VINACONEX); Trụ sở chính
tại phố Ba La- Phường Quang Trung- Thị xã Hà Đông- Tỉnh Hà Tây.
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm ba chương:
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty.
Chương II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chương III: Phương hướng và biện pháp cơ bản thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh trong thời gian tới,



Chương I. Q trình hình thành và phát triển cơng ty xây dựng số 21VINACONEX

I.

Quá trình hình thành- phát triển, chức năng nhiệm vụ, và các
ngành kinh doanh chính của cơng ty.

1.Q trình hình thành và phát triển.
Cơng ty xây dựng số 21-VINACONEXlà một doanh nghiệp trực thuộc Tổng
công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX) có trụ sở chính tại
phố Ba La Phường Quang Trung- thị xã Hà Đông- tỉnh Hà Tây.
Công ty xây dựng số 21-VINACONEX, tiền thân là công ty xây dựng khu
Nam Hà Tây , một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở xây dựng Hà Tây , được
thành lập từ 7/1976 từ 3 công trường Kiến Trúc Hà Đông thuộc Ty Kiến Trúc Hà
Đơng.
9/1985 Sở xây dựng Hà Sơn Bình ra quyết định sát nhập công ty , lấy tên công
ty là công ty xây dựng Hà Sơn Bình, sau đổi tên thành công ty xây dựng khu Nam
Hà Tây.
20/9/1991 thực hiện nghị định 388/HĐBT về việc xắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước, công ty xây dựng khu Nam Hà Tây đã xắp xếp lại và được thành lập
theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 4731QĐUB ngày 1/12/92 của UBND
tỉnh Hà Tây, gấy phép hành nghề số 34 SXKD/QLVL đăng ký 2201-00-0-0-13
cấp ngày 18/7/97 của Sở xây dựng Hà Tây.
Tiếp tục thực hiện chuyển đổi và xắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo
đường lối của Đảng và Nhà nước. ngày 01/10/2002 theo quyết định số 1362QĐ/UB của UBND tỉnh Hà Tây về việc chuyển công ty xây dựng khu Nam Hà
Tây sang làm doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây
dựng Việt Nam và sau quyết định số 1278/ QĐ-BXD của bộ trưởng bộ xây dựng
ngày 11/10/02 về việc tiếp nhận công ty xây dựng khu Nam Hà Tây chính thức

trở thành cơng ty trực thuộc Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam
(VINACONEX)


Lấy tên là công ty xây dựng số 21-VINACONEX;
Tên giao dịch: VINACONEX-21
Trụ sở chính: Phố Ba La-Phường Quang Trung-thị xã Hà Đơng-tỉnh Hà Tây .
2. Chức năng nhiệm vụ chính của công ty .
Công ty xây dựng số 21-VINACONEXlà một trong những doanh nghiệp thành
viên cua Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam, có tư cách pháp
nhân, có các quyền và nghĩa vụ theo luật định, có con dấu vàtài khoản mở tại
ngân hàng theo quy định của nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ
của Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam và điều lệ riêng của công
ty do HĐQT Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam phê duyệt
Công ty chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty như
sau:
1.

Nhận, bảo tồnvà phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả nguồn lực do công
ty giao, thực hiện quyết đinh của Tổng công ty về điều chỉnh vốn và các
nguồn lực phù hợp với nhiệm vụ của công ty.

2.

được chủ động kinh doanh trên cơ sở phương án phối hợp kế hoạch kinh
doanh chung của cơng ty.

3.

trình nộp để hình thành các quỹ tập trung của Tổng công ty theo quy định

tại điều lệ của công ty.

4.

Được Tổng công ty uỷ quyền ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế
với khách hàng trong và ngoài nước theo quyết định của Tổng công ty

5. Được Tổng công ty giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo
kế hoạch của Tổng công ty dựa trên cơ sở nguồn lực do Tổng công ty giao.
Hiện nay, công ty xây dựng số 21-VINACONEXthực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh theo sự phân công của Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam,
cụ thể:
-

Xây dựng các cơng trình dân dụng, trang trí nội ngoại thất, Xây dựng
các cơng trình giao thơng, thuỷ lợi vùa và nhỏ, cơng trình đường dây
và trạm điện tù 35KV trở xuống.


-

Tu bổ phục chế các cơng trình kiến trúc cổ, các cơng trình văn hố.

-

Đầu tư và kinh doanh nhà ở.

-

Sản xuất và kinh doanh VLXD


-

Kinh doanh Xuất Nhập khẩu , xuất nhập kế hoạchẩu lao động.

-

Kinh doanh du lịch

-

Khoan địa chất cơng trình, khai thác nước nguồn, nhà máy và các hệ
thống cấp thoát nước.

3. Các lĩnh vực kinh doanh chính của cơng ty.
Cơng ty xây dựng số 21-VINACONEX, với tiền thân là công ty xây dựng khu
Nam Hà Tây theo quyết định 437-QĐ/UB của UBND tỉnh Hà Tây, các ngành
nghề kinh doanh chính của cơng ty là: xây dựng cơng trình cơng nghiệp; xây dựng
dân dụng( cơng trình cơng cộng và nhà ở) và trang trí nội thất.
Ngày 11/12/92 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 104137, ngành
nghề kinh doanh của công ty là: Nhận thầu, thi cơng xây lắp các cơng trình dân
dụng, cơng nghiệp, giao thông , sân bay, bến cảng, thuỷ lợi, đường hầm( giao
thơng, thuỷ lợi), cấp thốt nước, nhiệt điện, bưu điện, đường dây.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường, phù hợp với môi truờng ngày càng cạnh tranh,
công ty đã chủ động đa dạng hố sản phẩm. Ngày 25/10/2002 cơng ty đã được phê
duyệt thay đổi đăng ký kinh doanh, cụ thể các ngành nghề kinh doanh nay như
sau:
1)

Xây dựng: trạm biến thế đến 500KV; các cơng trình kỹ thuật hạ tầng, khu


dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
2)

Tư vấn: Tư vấn đầu tư và xây dựng các dự án, các loại cơng trình nêu trên;

lập dự án đầu tư, tưvấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lý dự án, tư vấn thiết bị
công nghệ mới và thiết bị tự động hóa; khảo sát địa hình, khảo sát địa chất, thuỷ
văn; Đo đạc cơng trình, thí nghiệm và dịch vụ tư vấn khác.
3)

Đầu tư: Đầu tư và kinh doanh phát triển nhà hạ tầng, hạ tầng đô thị; khu

dân cư, khu kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp; Kinh doanh dịch vụ nhà
nghỉ và khách sạn, du lịch và lũ hành, du lịch vận chuyển.


4)

Kinh doanh xuất nhập khẩuvật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản

xuất, tue liệu tiêu dung, dây chuyền cơngnghệ tự động hố, vật liệu xây dựng; Làm
đại lý tiêu thụ cho các hãng trong và ngoài nước.
5)

Khai thác, sản xuất chế biến VLXD: Đá, cát, sỏi, gạch ngói, xi măng, kính,

tấm lợp, nhự đường và các loại vật liệu khác dùng trong xây dựng và trang trí nội
thất, ngoại thất.
Trong q trình hoạt động, cơng ty thực hiện các ngành nghề kinh doanh

như sau
1)

Xây dựng các công trình dân dụng và cơng nghiệp

: từ năm

1969
2)

Xây dựng các cơng trình giao thơng, san lấp mặt bằng

: từ năm 1969

3)

Xây dựng các cơng trình thuỷ lợi

: từ năm 1973

4)

Xây dựng các cơng trình cấp thốt, xử lý nước và mơi trường : từ năm 1969

5)

Xây dựng các cơng trình thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện

: từ năm 1982


6)

Xây dựng sân bay, bến cảng, đường hầm

: từ năm 1992

7)

Xây dựng đường dây và trạm biến thế điện đến 500KV

: từ năm 1973

8)

Thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu, cơng trình

: từ năm 1991

9)

Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng đô thị

: từ năm 1996

10)

Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị

: từ năm 1989


11)

Kinh doanh, khai thác và sản xuất VLXD

: từ năm 1973

Với sự hỗ trợ của Tỏng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam, công
ty xây dựng số 21-VINACONEX đang ngày càng đa dạng hoá sản phẩm, phát
triển, tăngcường huy động vốn, sử dụng các nguồn vônd một cách hiệu quả.
Chặng đường phía trước cịn nhiều khó khăn, thử thách, nhưng với sự chỉ
đạo trợ giúp của các ban, các ngành, trong đó đặ biệt là sự giúp đỡ của UBND tỉnh
Hà Tây, sở xây dựng Hà Tây cùng với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo
công ty và sự nỗ lự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty,
công ty se vững bước đi lên, vượt qua mọi thử thách, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất


kinh doanh, từng bước thích ứng với hồn cảnh mới, góp phần vào cơng cuộc
CNH-HĐH đất nước, đua đất nước Việt Nam nhanh chóng hội nhập nền kinh tế
thế giới.
II.

Cơ cấu tổ chức, lao động, tiền lương, và tình hình sử dụng máy móc
trang thiết bị của cơng ty.
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty.
Trong những năm trước đây, cơng ty có một bộ máy tổ chức khá cồng
kềnh, gồm nhiều bộ phận. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, để tạo điều kiện cho công tác quản lý công ty đã tiến hành xắp
xếp và xắp xếplại. Đến nay cơng ty đã có một cơ cấu quản lý phù hợp
với điêu kiện hoạt động của công ty, với sơ đồ như sau:
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý công ty 21-VINACONEX

Giám đốc Cơng
ty

Phó giám đốc kinh
doanh

Phịng
KH - KT

Đội
XD
số
1,2,3

Phó giám đốc tổ
chức hành chính

Phịng
Kinh doanh

Đội
làm
đường
số

Trong cơ cấu tổ chức trên:

Đội
điện
nước

số

Phịng
TC - HC

Đội
lắp
đặt
thiết

Phịng
KT - Tài
vụ

Đội
thi
công


Xưởng
mộc
sắt



Giám đốc công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp tới từng cơng trình,xưởng, đội sản
xuất : Giám đốc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Nhận vốn và các nguồn lực khác do Tổng công ty giao, quản lý,
sử dụng theo mục tiêu mà Tổng công ty giao cho, Sử dụng, bảo
toàn, và phát triển vốn.

2. Xây dựng chiếnlựoc phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm
của công ty
3. Tổ chức điều hành hoạt động của công ty .
4. Ban hành các định mức kinh tế –kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm,
đơn gia tiền lương phù hợp với quy định của nhà nước
5. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền và HĐQT Tỏng công
ty về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sátcủa tổ chức giám sát do chính phủ quy
định và của các cơ quan chức năng có thẩm quyền về việc thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định của luật
doanh nghiệp nhà nước.
Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc (phó giám đốc kinh doanh và phó
giám đốc tổ chức hành chính) cùng với các phịng ban chức năng, được tổ chức
theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh.với chiẹm vụ chức năng là:
-Chấp hành và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch, các chế độ
chính sách của nhà nước và nội quy của cơng ty, các chỉ thị mệnh lệnh của giám
đốc.
-Phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh.
-Đề xuất với giám đốc những chủ chương và biện pháp giải quyết khó khăn
trong sản xuất kinh doanh.
Các phong ban giúp việc cho ban giám đốc gồm có:
-phịng kinh doanh
-phịng kế tốn tài vụ
-phịng tổ chức hành chính.


Trong đó:
Phịng kinh doanh, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có nhiệm vụ
troẹ giúp giám đốc trong việc tìm kiếm thị trường, lập hồ sơ dự thầu, giúp công ty
tham gia đấu thầu và thắng thầu, ... tạo cơng ăn việc làm cho người lao động.

Phịng kế tốn: Tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn, thống kê của doanh
nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự và các cơng tác hành chính
của cơng ty
2. Đặc điểm cơ cấu lao động và tiền lương.
2.1. Đặc điểm về lao động.
Trong những năm gần đây, do tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
tuơng đối ổn định và ngày một phát triển nên lao động trong cơng ty cũng khơng
có những biến động lớn, được phân bổ theo chức năng nhiệm vụ và năng lực của
mình vào các phịng ban: phịng kinh doanh, phịng kế tốn, phịng tổ chức hành
chính, và các xưởng đội: 4 đội xây dựng, 2 đội làm đường, 2 đội điện nước, đội
lắp đặt thiết bị, đội thi công và xưởng mộc , sắt, bê tông.
Do đặc điểm của ngành xây dựng nói chung và cơng ty xây dựng số 21VINACONEX nó riêng, nữ chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu lao động của công ty
và lao động gián tiếp có tỉ trọng thấp hơn rất nhiều so với lao động trực tiếp.
Bảng2: Tình hình lao động của cơng ty
ĐVT: người
Theo giới tính

Theo hình thức lao động

Nam

Nữ

Trực tiếp

Gián tiếp

430


314

116

396

34

2000

450

335

115

410

40

2001

456

337

119

414


42

2002

470

351

119

425

45

Năm

Tổng số lao động

1999


Hiện nay. Tính đến 31/12/2002 tổng số cán bộ cơng nhân viên trong Cơng
ty là 470 người. Trong đó trình độ sau đại học: 02 người
Trình độ đại học: 46 người
Trình độ trung học, cao đẳng: 33 người
Đây chính là nguồn lực to lớn, giữ vai trò quyết định trong việc đưa Công
ty ngày càng phát triển vững mạnh.
2.1. Đặc điểm thu nhập của người lao động trong Công ty.
Hàng năm, Công ty lập quỹ tiền lương dựa trên cơ sở mức sản lượng của
Tổng Công ty giao và các hợp đồng đã ký kết. Có mức sản lượng Cơng ty sẽ bóc

tách mức dự tốn khả năng thực hiện của đơn vị, căn cứ vào mục đích tiến độ thi
cơng của cơng trình, tính ra khối lượng của cơng việc, số lượng vật tư thiết bị máy
móc và nhân lực cần thiết.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Cơng ty, dựa trên cơ sở chính sách
về lương của Nhà nước, hiện nay Công ty đang áp dụng nhiều hình thức trả lương
cho người lao động. Mà điển hình là hình thức trả lương theo sản phẩm (cho khu
vực trực tiếp sản xuất) và hình thức trả lương theo thời gian (cho khu vực gián
tiếp sản xuất).
Bảng 3: Thu nhập của người lao động
Chỉ tiêu
Tổng quỹ lương
Lương trung bình người/tháng

Đơn vị

2000

2001

2002

Triệu đồng

2596

2875

3384

1000đ


550

600

638

Qua đây cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tăng dần tới
thu nhập của người lao động trong Công ty ngày một được nâng cao. Tổng quỹ
lương của Công ty tăng liên tục trong ba năm từ năm 2000 tới năm 2002 từ mức
2596 triệu đồng tới 3384 triệu đồng tăng 788 triệu đồng (tăng 30,35%).
Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, từ 550.000 đồng lên tới 638.000
đ/người/tháng. Tăng 88.000đ tăng 16%. Đây là điều đáng khích lệ, tạo điều kiện


cho cán bộ công nhân viên yên tâm lao động, tích cực sản xuất thi đua, tăng năng
suất lao động, đưa Công ty ngày càng vững mạnh.
3. Đặc điểm công tác quản lý vật tư, thiết bị TSCĐ.
Khác với các ngành sản xuất kinh doanh khác, với ngành xây dựng, máy
móc trang thiết bị có một vị trí vơ cùng quan trọng trong tổng số TSCĐ của Cơng
ty. Nó quyết định năng lực sản xuất của Cơng ty. Vì vậy mà nó quyết định trực
tiếp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Hiện nay tình hình máy móc thiết bị của Cơng ty như sau:


TT

Tên thiết bị (loại, biểu, nhãn

Số


hiệu)

lượng

Nước

Số TB cùng loại

sản

Sở

xuất

hữu

Đi thuê

Công suất
hoạt động

I

Máy ủi

1

CAT D6C


2

Mỹ

2

0

14,0T

2

KOMASU D65E - 1

2

Nhật

2

0

17,1T

II

Máy đào

1


Bánh lốp KOMASU PW100 -

2

Nhật

2

0

0,4m3

2

Hàn

2

0

0,7 -

3A
2

Bánh lốp SAMUNG MX8W - 2

1,1m3
3


Bánh xích KOMASU PC200 -

2

Nhật

1,0m3

2

Nhật

2

0

1,2m3

62
4

Bánh xích KOBELKO SK - 200

III

Phương tiện vận tải

1

Ơ tơ MA25549


4

Nga

2

0

9T

2

Ơ tơ KPMA2256

2

Nga

6

0

12T

3

Ơ tơ KAMAZ 5511

2


Nga

2

0

10T

4

Ơ tơ IFA W50

3

Đức

0

6T

IV

Máy đòng cọc

1

KOBELCO 7045

2


Nhật

0

2,5 -5T

2

KOBELCO 110P

2

Nhật

0

2,5- 8T

V

Máy ép cọc thủy lực

1

EC 250 - 3

2

Việt


0

160250T

VI

Cầu Pháp

1

POTAIN MC85/P12A (H =

2

Pháp

0

60KW


79,3m)
2

WOLFF MAN135 EC(H =65m)

VII

Cầu thủy lực bánh xốp


1

TADANO TR250 RX (H =

2

Đức

0

65KW

2

Nhật

0

25T

2

Nhật

0

50T

50T


33m)
2

TADANO TL500E (H = 43,8m)

VIII

Cầu bánh xích

1

HITACHI KH180 - 3 (H =40m)

2

Nga

0

IX

Thiết bị làm đường, sàn nền

2

Nhật

0


1

Máy san DZ31 - 1T

2

Nhật

0

12,6T

2

Lu bánh lốp, sắt, rung SAKAE

6

Nhật

0

10T

3

Máy rải DEMAGBW 212D - 2

2


Nhật

0

12T

X

Máy trộn

1

Dung tích thùng trộn 250l

10

Nga,

10

0

4

0

2502

2


0

5002

TQ
2

Dung tích thùng trộn 500l

4

Nga,
TQ

3

Dung tích thùng trộn 750l

2

Nga,
TQ

XI

Máy phát điện

7502

1


DENYODCA - 125PK

5

Nhật

5

0

125KVA

2

KOMATSU - 200K

3

Nhật

3

0

200KVA

XII

Máy hàn


1

Máy hàn tự phát

4

Nhật

4

0

250A

2

BW 11 ATCT

2

Nhật

2

0

300A

XIII


Máy cắt uốn thép các loại

6

Nhật

6

0

2,5KW

XIV

Máy bơm nước các loại

12

Nhật

12

0

520m3/n


XV


Máy dầm các loại

1

Đầm dùi 3m

12

Nhật

12

0

1,5KW

2

Đầm dùi 6 m

18

Nhật

18

0

1,5KW


3

Đầm bàn

12

Nhật

12

0

1,5KW

4

Đầm cóc

10

Nhật

10

0

2,5KW

XVI


Máy nén khí

5

Nhật

5

0

5CV

XVII

Cốp pha thép, giàn giáo, cây
chống

1

Cốp pha thép

5

Nhật

5

0

2000m2


2

Giáo PAL

5

Nhật

5

0

1500m2

3

Cây chống kim loại LENEX

5

Nhật

5

0

1000m2

XVIII


Thiết bị đo đạc

2

Nhật

2

0

Dư bộ

XIX

Thiết bị kiểm tra

2

Nhật

2

0

đủ bộ

XX

Các máy móc dụng cụ cầm tay


40

Nhật

40

0

Mới

Chương II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cuả cơng ty

I. Đặc điểm sản phẩm, thị trường, và đối thủ cạnh tranh chính của cơng ty
1. Đặc điểm sản phẩm chính của cơng ty.


Công ty xây đựng số 21- VICONEX, tiền thân là công ty xây đựng khu Nam
được thành lập từ năm 1976 đến nay đã gần 30 năm. Trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, công ty đã đăng ký kinh doanh nhiều lĩnh vực như : Xây lắp,
đầu tư, kinh doanh xuất_nhập khẩu, và khai thác vật liệu xây dựng. Nhưng trong
những năm qua, do những điều kiện khách quan nên lĩnh vực kinh doanh chính
của cơng ty là xây lắp các cơng trình xây dựng. Đó là lĩnh vực chính tạo nên thu
nhập của cơng ty.
Trong những năm qua, Cơng ty chủ yếu xây dựng các cơng trình dân dụng, các
cơng trình giao thơng , thuỷ lợi, và trạm điện, đường dây. Trong đó một số cơng
trình trọng điểm có số vốn đầu tư cao như:
Cơng trình dân dụng: Phòng họp và nhà ăn tỉnh uỷ Hà Tây; kho lưu trữ UBND
tỉnh;Sở giao thơng tỉnh Hà Tây; tồ án nhân dân tỉnh Hà Tây; siêu thị thương mại
Hà Tây; Sở truyền tải điện Hà Nội; nhà điều hành khu cơng nghiệp Đài Tư; Tồ

nhà 14- Láng Hạ; khu chung cư cao tầng- Trung Hồ Nhân Chính, ...
Cơng trình công nghiệp: Nhà máy vỏ lon CROW- VINALINEX; nhà máy xi
măng Sài Sơn, Nhà máy xi măng Tiên Sơn; công ty Sungeiway Hà Tây; nhà máy
cơ khí thuỷ lợi Hà Nội; ...
Cơng trình giao thơng:Đường 39A, 39B- Hưng n; Đường nội bộ khu công
nghiệp Đài Tư; Cống hộp trên đường vành đai 3; đường du lịch Khoang Xanh- Ba
Vì- Hà Tây; ...
Cơng trình thuỷ lợi: Kênh tưới phục vụ sản xuất huyện Thạch Thất - Hà Tây;
Kênh tưới hợp tác xã Văn Phúc - Thường tín - Hà Tây; ...
Cơng trình cấp thốt nước: Nhà máy nước Hà Đơng - cơ sở 1; nhà máy nước Hà
Đông - cơ sở 2; nâng cấp cải tạo hệ thống cấp nước đường 21A- Hà Tây; cấp nước
sạch và đường ống khu chuyên gia Sơng Đà; ...
Cơng trình điện: trạm điện 220KV- Ba La- Hà Đông; trạm trộn bê tông thương
phẩm - SUNGEIWAY;trạm điện nhà máy hố chất Việt Trì; đường dây 10KV và
các trạm biến áp Thành phố Vinh - Nghệ An; ...
Với hình ảnh một số cơng trình như hình bên:


Hâu hết các cơng trình do cơng ty đảm nhận đêù đạt tiêu chuẩn, trong đó có một
số cơng trình được đánh giá là có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của các
nhà đầu tư, tạo uy tín cho cơng ty, giúp cơng ty có thể đảm nhận các cơng trình có
giá trị khác.
Trong cơ chế mở của ngày nay, dường như yêu cầu, đòi hỏi của thị trường ngày
càng cao về sản phẩm cả về mỹ, kỹ thuật chất lượng, nhất là trong sản phẩm xây
dựng. Điều đó địi hỏi cơng ty cịn cần phải có nỗ lực hơn nữa để có thể đứng vững
trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt này, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày
càng khắt khe của " người tiêu dùng".
2. Đặc điểm về thị trường công ty.
Trongcơ chế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, trước hết
phải có thị trường ổn định, đảm bảo cơng ăn việc làm. Được như vậy các chỉ tiêu

khác mới có cơ sở để mà xác lập, phấn đấu đạt mục đích đề ra. Từ khi nhà nước
ban hành quy chế đấu thầu trong đó có đấu thầu xây lắp thì việc tìm kíêm thị
trường của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng càng trở nên gay gắt gấp bội.
Việc tìm kiếm thị trường đã trở thành một bài tốn nan giải đối với bất cứ một đơn
vị xây lắp nào. Điều đó địi hỏi cơng ty phải có định hướng đúng đắn , có sự tập
trung chỉ đạo, sự mở rộng địa bàn, ngành nghề, liên doanh liên kết, phải có năng
lực, uy tín , và kinh nghiệm trong q trình xây lắp.
Đối với cơng ty xây dựng 21- VINACONEX, trong những năm gần đây, công
ty đã chú trọng phát triển thị trường và đạt được một số thành tựu đáng kể, dần
chiếm lĩnh thị trường mà điển hình là Hà Tây sau tới các tỉnh lân cận.
Đối với thị trường địa phận Hà Tây, công ty là một trong những doanh nghiệp
xây dựng chiếm được thị phần lớn, là một trong những doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh cao, đủ năng lực thắng thầu và thi công những cơng trình có giá trị lớn,
địi hỏi về kỹ, mỹ thuật cao trong tỉnh. Có thể nói đây là thị trường trọng điểm mà
công ty đang khai thác.
Đối với thị trường ngồi khu vực thị trường Hà Tây, cơng ty cũng đã, đang từng
bước xâm nhập, chiếm lĩnh. Tuy số lượng cơng trình thi cơng trong khu vực này


cịn hạn chế song cơng ty cũng từng bước khẳng định mình qua các cơng trình
thuộc các địa phận Hà Nội, Phú Thọ, Quảng Ninh, Hưng Yên, Tuyên Quang,Vĩnh
Phúc, ...
Trong những năm qua đất nước ta bắt đầu cho công cuộc đổi mới đất nước, nhu
cầu đầu tư cho cơ sở vật chất hạ tầng vì vậy mà tăng lên rất cao. Đó là tiền đề cho
cơng ty mở rộng thị trường và đạt được những thành tích như vậy.Trong thời gian
tới, nhu cầu xây dựng trong cả nước nói chung và trong khu vực Hà Tây nói riêng
vẫn tăng cao, đây là một thời cơ mà cơng ty có thể tận dụng, mở rộng thị trường,
chiếm lĩnh không những thị trường khu vực Hà Tây mà còn dần chiếm lĩnh thị
trường các khu vực khác, đặc biệt là các khu vực phụ cận,( Đây là thị trường tiềm
năng mà cơng ty có thể khai thác)

3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh chính của cơng ty.
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để đững vững được trên thương
trường, cơng ty khơng thể khơng tính tới các đối thủ cạnh tranh chính và tiềm năng
của mình, bởi " biết người biết ta trăm trận trăm thắng".
Đối với công ty xây dựng số 21- VINACONEX, với thị trường trọng điểm là thị
trường khu vực tỉnh Hà Tây, là một trong những cơng ty xây dựng có khả năng
cạnh tranh cao trong thị trường này, tỷ trọng thị phần tương đối lớn. Tuy nhiên
công ty phải chú trọng với hai đối thủ cạnh tranh chính là cơng ty xây dựng khu
Bắc Hà Tây và công ty Sông đà 2 trực thuộc tổng cơng ty xây dựng Sơng Đà. Cịn
các cơng ty xây dựng khác trong khu vưc tuy chưa có đủ năng lực cạnh tranh
chính với cơng ty song cũng là đối thủ cạnh tranh mà công ty cần phải chú ý.
Trong xu thế phát triển như vũ bão của nền kinh tế, xây dựng đang trở thành
một lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao, nên thật không ngạc nhiên khi hàng loạt các
công ty xây dựng ra đời, trong đó có rất nhiều cơng ty tư nhân (với số vốn nhỏ
nhưng rất năng động) và các công ty nước ngoài trong lĩnh vực xây lắp( xuất hiện
với tu cách chi nhánh hoặc liên doanh liên kết) với số vốn lớn và tiềm lực cao.Sự
xuất hiện của hàng loạt các công ty xây dựng này đã khiến cho canh tranh trong
lĩnh vực xây dựng đã gay gắt lại càng gay gắt hơn. Chính vì vậy mà ngồi các đối


thủ cạnh tranh hiện giờ, công ty cũng phải xem xét các đối thủ tiềm năng trong
tương lai này.

II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1. Thành tựu.
Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn để xác định thế đứng
của mình trong cơ chế thị trường, cơng ty vẫn có nhiều cố gắng vươn lên, tìm kiếm
thị trường, đấu thầu và thắng thầu nhiều cơng trình, tạo được cơng ăn việc làm ổn
định cho người lao động trong công ty và nộp vào ngân sách nhà nước hàng tỷ
đồng.

Bảng 4 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu

1999

2000

2001

2002

Giá trị sản lượng

15000

16500

18000

28000

Doanh thu

13756

15478

16369

20945


Lợi nhuận

1952

2120

2530

2650

Nộp ngân sách

317

401

450

467


Bảng 5: so sánh tình hình SXKD năm sau so với năm trước(1999-2002)

2000/1999

2001/2000

2002/2001


(%)

(%)

(%)

Sản lượng

110

109

156

doanh thu

113

106

128

lợi nhuận

109

119

105


Nộp ngân sách

126

112

104

Chỉ tiêu

Trong bốn năm 1999,2000,2001 và 2002 cơng ty đã có những thay đổi đáng kể,
thu được những thành quả vượt bậc so với những năm trước đây. Hâu hết các chỉ
tiêu đều vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, kết quả năm sau luôn cao hơn năm trước(
Bảng trên). Đặc biệt năm 2002, với sự giúp đỡ của các ban ngành, của UBND tỉnh
Hà Tây và đặc biệt là sự trợ giúp của sở xây dựng Hà Tây, cùng với sự lãnh đạo
sáng suốt của ban lãnh đạo và sự nỗ lực cố gắng của tồn thể cán bộ cơng nhân
viên trong công ty, công ty đã đạt được những kết quả to lớn; Công ty đã ký kết
được các hợp đồng xây lắp quan trọng, có giá trị hàng tỷ đồng, như: Nhà ăn nhà
nghỉ văn phòng tỉnh uỷ (1.172.745.902), nhà hành chính khu cơng nghiệp Hà Nội Đài Tư (1.263. 845.000), hội truờng các phòng họp, hội thảo hội đồng nhân dân và
UBND tỉnh Hà Tây (1.080.763.000), nhà hàng khách sạn 149 Trần Phú
(1.154.437.297), tuyến ống nước sạch trên đường 21A(2.046.934.000), .... Đư tổng
giá trị xây lắp đạt hơn 28 tỷ đồng, tổng doanh thu đạt hơn 20 tỷ đồng. Trong đó
vẫn nổi lên là các cơng trình dân dụng, cơng trình giao thơng và cơng trình thuỷ lợi
trên địa bàn tỉnh Hà Tây.


Cụ thể có số liệu như sau:
Năm 2002 số hợp đồng chuyển giao sang : 06
Số hợp đồng mới ký kết được : 61
Với tổng giá trị hợp đồng là 30,804 tỷ đồng; so với chỉ tiêu kế hoạch đạt ra đầu

năm là : 27 tỷ đồng, đạt 114%, vượt mức kế hoạch 14%
Giá trị sản lượng năm 2002 đạt: 28 tỷ đồng; so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra đầu
năm là : 24 tỷ đồng, đạt 117%, vượt mức kế hoạch 17%
Giá trị doanh thu đạt 20,945 tỷ đồng, kế hoạch là 19 tỷ đồng, đạt 110%, tăng
10%
Lợi nhuận trước thuế đạt : 60 triệu đồng.
Lương bình quân đạt trên 600000đ/ người / tháng.

2. Phân tích đánh giá nguyên nhân.
2.1.

Sự hỗ trợ của nhà nước.

Có được những kết quả như trên, trước hết đó là nhờ vào sự giúp đỡ chỉ đạo
của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Hà Tây, Sở Xây dựng
Hà Tây và các ban ngành khác. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, cơng ty phải giải quyết rất nhiều các mối quan hệ; mối quan hệ giữa
công ty với khách hàng, mối quan hệ giữa công ty với các đối thủ cạnh tranh, mối
quan hệ giữa công ty với bạn hàng làm ăn, ... nhưng trong đó khơng thể khơng kể
đến mối quan hệ giữa cơng ty với các cấp chính quyền, với các ban, các ngành
trong tỉnh,và ngồi tỉnh. Vì vậy trong thời gian qua công ty được tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của cơng ty mình.
2.2.

Sự phát triển các nguồn lực.



Nguồn nhân lực.


Hàng năm cơng ty ln có chủ chương chính sách phát triển nguồn nhân lực
thơng tuyển chọn bổ xung nhân lực mới, tổ chức đào tạo và đào tạo lại, nâng cao


tay nghề của cán bộ công nhân viên trong công ty; Đặc biệt là đối với các bộ
trong phòng kinh doanh, các kỹ sư xây dựng, và các công nhân lành nghề.
Cụ thể trong năm 2002, tình hình lao động của cơng ty có biến động như sau:
Chuyển đi: 9 ; trong đó trình độ: đại học : 1, cao đẳng-trung cấp: 0, cơng
nhân:5.
Chuyển về: 43; trong đó trình độ : đại học:18, cao đẳng-trung cấp: 12, bổ
nhiệm và đề bạt: 02, Cơng nhân: 13.
( Đơn vị: người)
Do vậy tính đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ công nhân viên trong cơng ty
là 352 người; trong đó:
Trình độ sau đại học: 02 người.
Trình độ đại học

: 46 người.

Trình độ cao đẳng, trung học : 33 người.
Đây chính là nguồn lực to lớn, là tiền đề tạo ra kết quả trong những năm qua
dặc biệt là năm 2002, giữ vai trò quyết định trong việc đưa công ty ngày càng
phát triển vững mạnh.


Nguồn vật lực.

Trong đó đáng chú ý nhất là việc đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc, đổi
mới công nghệ trong thi công xây lắp, đưa năng suất lao động tăng cao, giảm chi
phí xây dựng, nâng cao chất lượng cơng trình đưa vào sử dụng, tạo uy tín cho

cơng ty, tăng khả năng cạnh tranh của cơng ty trong đấu thầu xây dựng.
Cụ thể tính đến ngày 31/12/2002 công ty đã bổ xung thêm các loại máy móc
trang thiết bị như: máy trộn bê tơng TH200( sản xuất: 2001, Trung Quốc); Giáo
chống tổ hợp120m2(sản xuất :2002,Việt Nam); Giáo Minh Khai 1.35m; 1.73m
(sản xuất: 2001,Việt Nam ) ... kết hợp với các trang thiết bị được đầu tư từ nguồn
vốn tự bổ xung từ năm 1995 đến nay cơng ty đã có một hệ thống thiết bị xây dựng
từ máy đào, máy ủi, các phương tiện vận tải, các loại máy cắt, máy trộn, máy ép
thuỷ lực, máy hàn, máy điện, ... không những sản xuất tại Việt Nam mà còn được
nhập khẩu chủ yếu từ các nước: Nhật, Nga, Trung Quốc, Pháp, Đức,... có đủ năng


lực xây dựng các cơng trình lớn, nhỏ thuộc mọi loại hình cơng trình dân dụng,
giao thơng, thuỷ lợi, trạm điện, đường dây,.... Tạo điều kiện cho công ty thực hiện
theo đúng hợp đồng về số lượng và chất lượng.
2.3.

Sự mở rộng thị trường.

Trong những năm qua, đặc biệt là những năm gần đây, thị trường của công ty
đã được mở rộng với số lượng cơng trình xây lắp ngày càng tăng. Cơ chế thị
trường với đặc trưng tự do cạnh tranh của nó ln đặt các doanh nghiệp trước
những thách thức khơn lường nhưng đồng thời nó cũng ln tạo ra những cơ hội
cho những doanh nghiệp tích cực vươn lên nắm lấy thời cơ. Nó bắt buộc các
doanh nghiệp phải đổi mới, thích ứng theo nó, và đổi ngược lại nó sẽ tác động trở
lại giúp các doạnh nghiệp , đưa các doạnh nghiệp đi lên với những bước mà ở cơ
chế kế hoạch hoá tập trung doanh nghiệp khơng thể đạt được. Nó tạo ra những
thời cơ , mà cụ thể ở đây, đó là nhu cầu , là “ cầu” cho tất cả các loại hàng hoá.
Trong cơ chế thị trường, và đặc biệt là trong quá trình đổi mới của nước ta,
“cầu” trên thị trường tăng lên đối với mọi lĩnh vực của cuộc sống, trong đó tất
nhiên có lĩnh vực xây dựng. Vì vậy mà trong những năm qua, thị trường của công

ty đã ngày càng mở rộng, tạo công ăn việc làm cho tồn thể lao động trong cơng
ty, là mấu chốt đạt được các thành quả công ty đạt được. Tuy cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, thị trường rộng lớn nhưng tìm kiếm thị trường, tìm kiếmviệc làm
cho người lao động lại vẫn là điều khó khăn nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ
công ty, Ban giám đố công ty đã khơng quản khó khăn, ln năng động, sáng tạo,
quan hệ rộng, chỉ đạo cán bộ tham gia làm hồ sơ dự thầu nhiều cơng trình và đã
có nhiều cơng trình trúng thầu với giá trị lớn. Đặc biệt là Phòng kinh doanh( với
chức năng nhiệm vụ chính : tìm kiếm thị trường và tổ chức làm hồ sơ dự thầu),
được sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, tuy số cán bộ cịn ít song trong
năm 2002 đã làm hồ sơ dự thầu trên 15 cơng trình: Nhanh, gọn, đảm bảo chất
lượng, thời gian giúp côn ty đấu thầu và thắng thầu nhiều cơng trình lớn có giá trị,
đây là điều kiện tiên quyết để công ty đạt được các thành tích về doanh thu, lợi
nhuận,... như trên.


2.4.Ngun nhân khác.
Ngồi những ngun nhân kể trên, có thể nói kết quả cơng ty đạt được trong
những năm qua còn bởi những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác, trong
đó một phần quan trọng là do cơ chế sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng
minh bạch, bộ máy quản lý gọn nhẹ, ban lãnh đạo có thể quản lý, giám sát tới
từng phân đội, nhanh chóng đưa kế hoạch kinh doanh tới từng cán bộ công nhân
viên, giải quyết kịp thời những khó khăn vưóng mắc của đơn vị thi cơng, hồn
thành cơng trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu của nhà đầu
tư, nhanh chóng thu hồi vốn, quay vịng vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. ...
Kết hợp với đi sâu đi sát tình hình sản xuất kinh doanh, trong những năm qua
ban lãnh đạo cơng ty cịn chủ chương khuyến khích cán bộ cơng nhân viên cơng
ty hăng hái thi đưa lao động thông qua các chế độ lương, thưởng , bảo đảm công
ăn việc làm cho công nhân, thực hiện đúng các chế độ chính sách về BHYT,
BHXH, ... tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên yên tâm lao động, hăng hái thi
đua, sáng tạo, đóng góp một phần sức mình vào sự phát triển của công ty, tạo nên

sức mạnh tổng hợp của một khối thống nhất: Công ty xây dựng số 21VINACONEX đi lên vững mạnh và phát triển.

II. Tồn tại cần khắc phục.
1. Một số tồn tại
1.1.

Hạn chế về thị trường.

Phân loại theo tiêu thức địa lý, Hà Tây là thị trường trọng điểm của công ty
xây dựng số 21-VINACONEX. ở thị trường này công ty đã dần chiếm lĩnh và trở
thành một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao mà với năng lực của mình
cơng ty có thể đấu thầu và thắng thầu nhiều cơng trình có giá trị lớn, địi hỏi kỹ,
mỹ thuật cao. Nhưng là một cơng ty trực thuộc tỉnh, cơng ty cịn nhiều hạn chế
trong việc xâm nhập vào thị trường các khu vực khác, số lượng các cơng trình
cơng ty nhận được đối với các thị trường đó là khá khiêm tốn, kể cả với các thị


trường thuộc các vùng lân cận. Đây là một bài tốn đặt ra nhiều thách thức cho
cơng ty.

1.2. Hạn chế về sản phẩm.
 Số lượng các cơng trình lớn chưa nhiều.
Trong những năm qua, công ty đã nhận được nhiều cơng trình thi cơng xây
lắp trong đó có những cơng trình có giá trị song điểm lại thì trong đó một phần
lớn các cơng trình là cơng trình dân dụng, số lượng các cơng trình giao thơng ,
thuỷ lợi, điện lực cịn hạn chế. Mặt khác, tuy số lượng cơng trình có lớn nhưng số
lương các cơng trình có gia trị lớn chưa nhiều, chủ yếu vẫn là các công trình vừa
và nhỏ. Số các cơng trình có giá trị lớn phần lớn cũng chỉ đạt giá trị trên dưới một
tỉ đồng. Vì vậy, giá trị sản lượng của cơng ty có tăng nhưng chưa cao. Đây là một
vấn đề mà công ty cần phải quan tâm khắc phục.

 Tiến độ thi cơng một số cơng trình cịn chậm.
Tiến độ thi cơng một số cơng trình cịn chậm là một điểm tồn tại nữa của
công ty. Tuy phần lớn các cơng trình cơng ty thi cơng đều bàn giao đúng thời hạn
theo yêu cầu ký kết trong hợp đồng, tạo uy tín cho cơng ty, nhưng với một số
cơng trình, nhất là các cơng trình thi cơng ở xa trụ sở cơng ty thì lại thi cơng trì
trệ, làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công, gây ảnh hưởng xấu tới uy tín của cơng ty.
Đây là một thực trạng công ty đã, đang khắc phục song vẫn tồn tại.
2. Nguyên nhân.
2.1.

Vấn đề xúc tiến trong công ty chưa được chú trọng.

Nói về sản phẩm xây dựng, là nói đến một sản phẩm :
-

Có tính chất vật chất như sản phẩm ngành cơng nghiệp nhưng

lại có tính chất đơn lẻ, riêng biệt. Mỗi cơng trình là một sản phẩm có đặc thù riêng,
khơng có tính chất sản xuất đồng loạt như các loại sản xuất khác.
-

Có tính chất như một sản phẩm ngành dịch vụ, quá trình mua

và bán diễn ra cùng một lúc.


×