Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Qun ly cong ngh bai ging

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.04 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÀI GIẢNG MÔN HỌC

QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ
GV: TS ĐẶNG VŨ TÙNG

Tài liệu tham khảo chính:
Giáo trình “Quản lý Cơng nghệ” trường ĐH KTQD,
chủ biên Nguyễn Đăng Dậu & Nguyễn Xuân Tài,
NXB Thống kê.


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đối tượng của môn học
Công nghệ và quản lý cơng nghệ giữ một vai trị quan trọng đối với sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế, xã hội của một Quốc gia nói riêng và thế giới nói chung.
Sự thay đổi cơng nghệ và phương pháp quản lý công nghệ sẽ tạo ra sự thay đổi đáng
kể trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ cũng như các hoạt động khác.
Môn học Quản lý công nghệ đề cấp đến “Các cơ sở để quản lý một cách hiệu
quả sự phát triển công nghệ trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”.
Mục tiêu của môn học là cung cấp các kiến thức tổng quát về công nghệ và quản lý
công nghệ, để người học có thể tự xây dựng cho mình một phương pháp luận, trên cơ
sở đó kết hợp với kiến thức của các môn khoa học khác nhằm đạt được hiệu quả cao
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ cũng như các hoạt động khác trong
quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.

2. Nội dung môn học: Gồm 7 chương
Chương 1: Cơ sở quản lý công nghệ


Chương 2: Môi trường công nghệ
Chương 3: Năng lực công nghệ
Chương 4: Đánh giá công nghệ
Chương 5: Lựa chọn công nghệ
Chương 6: Chuyển giao công nghệ
Chương 7: Quản lý nhà nước về công nghệ

Trang 2/57


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ CỦA QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ

Sau khi học xong chương này, sinh viên cần hiểu được các nội dung sau:
- Hiểu được các quan điểm về công nghệ và ý nghĩa của chúng.
- Hiểu được thành phần của một công nghệ và mối quan hệ giữa các thành phần
đồng thời liên hệ được chúng với thực tế.
- Hiểu được chu trình sống của một cơng nghệ, sản phẩm và ý nghĩa của chúng.
- Hiểu được tại sao phải phát triển cơng nghệ trong q trình cơng nghiệp hố
và hiện đại hoá ở các nước đang phát triển.
- Hiểu được thế nào là quản lý công nghệ và các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển công nghệ trong quản lý công nghệ
1.1. Khái quát về công nghệ
1.1.1. Công nghệ là gì?
Quan niệm cũ về cơng nghệ: Cơng nghệ là tập hợp các phương pháp gia công,
chế tạo làm thay đổi tính chất, hình dạng, trạng thái, của ngun vật liệu và bán thành
phẩm để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. (Từ điển Liên xơ)
Ví dụ: Cơng nghệ chế tạo máy điện, công nghệ sản xuất linh kiện điện tử,…vv.
Như vây theo quản điểm cũ, công nghệ chỉ liên quan tới sản xuất vật chất mà
chúng ta có thể nhìn thấy được và cảm nhận được.

Định nghĩa của ESCAP (Uỷ ban kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình
Dương): Cơng nghệ là kiến thức có hệ thống về qui trình kỹ thuật để chế biến vật liệu
và thông tin. Công nghệ bao gồm kỹ năng, kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ
thống dùng trong việc tạo ra hàng hố và cung cấp dịch vụ.
Ví dụ: Công nghệ du lịch, công nghệ giáo dục…vv.
Như vậy, công nghệ dùng chỉ mọi hoạt động trong tất cả các lĩnh vực hoạt động
xã hội có sử dụng kiến thức khoa học nhờ đó mà cơng việc có hiệu quả hơn.
Các khía cạnh trong quan điểm về cơng nghệ:
- Cơng nghệ là “Máy biến đổi”: Đề cập tới khả năng làm ra sản phẩm đáp ứng
và thoả mãn được yêu cầu về kinh tế, đây là khác biệt giữa khoa học và công nghệ:
Công nghệ không tồn tại mãi mãi vì một cơng nghệ muốn xuất hiện thì phải hiệu quả
hơn cơng nghệ cũ, cịn khoa học là những phát minh, khám phá mang tính bền vững.
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ

Trang 3/57


Khía cạnh này đã nhấn mạnh khơng chỉ tầm quan trọng của công nghệ trong
việc giải quyết các vấn đề thực tế, mà còn nhấn mạnh sự phù hợp của mục đích kinh tế
trong việc áp dụng cơng nghệ.
- Cơng nghệ là “Một công cụ”: Đề cập tới công nghệ là sản phẩm của con người
vì thế mà con người có thể làm chủ được nó.
- Cơng nghệ là “Kiến thức”: Đề cập tới công nghệ không nhất thiết phải nhìn
thấy được và nhấn mạnh rằng các cơng nghệ giống nhau thì chưa chắc đã cho kết quả
như nhau. Vì thế muốn sử dụng cơng nghệ có hiệu quả thì nhất thiết con người phải
được đào tạo về kỹ năng, kiến thức và được cập nhật thông tin thường xuyên liên tục.
- Công nghệ là “Hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó”: Đề cập tới cơng
nghệ dù là kiến thức những vẫn được mua, bán. Đó là cơng nghệ hàm chứa trong các
vật thể tạo ra nó, nó bao gồm 4 thành phần: Kỹ thuật, con người, thông tin và tổ chức.
* Nhận xét các quan điểm về công nghệ:

Định nghĩa của ESCAP được nhiều người thừa nhận nhất vì nó đề cập tới hai
bản chất của cơng nghệ, đó là: Đề cập đến cơng nghệ là đề cập tới việc áp dụng kiến
thức khoa học và đề cập đến khoa học là đề cập tới tính hiệu quả.
Ưu điểm: Định nghĩa của ESCAP tạo điều kiện cho rất nhiều hoạt động trở
thành công nghệ như: Công nghệ thơng tin, cơng nghệ văn phịng, cơng nghệ ngân
hàng, cơng nghệ tiệc cưới,..vv.
Nhược điểm: Lạm dụng thuật ngữ công nghệ và làm tăng thêm tính bất bình
đẳng giữa lý luận và thực hành.
Trên thực tế, tuỳ theo mục đích mà chúng ta sử dụng các quan điểm về công
nghệ khác nhau. Như trong lý thuyết tổ chức, người ta coi “Công nghệ là khoa học và
nghệ thuật dùng trong sản xuất, phân phối hàng hoá và dịch vụ” hay trong Luật khoa
học và công nghệ Việt Nam, quan niệm: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp, qui
trình, kỹ năng, bí quyết, cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành
sản phẩm”.
1.1.2. Phân loại công nghệ
Chúng ta có thể phân loại cơng nghệ theo hình thái kinh tế xã hội và theo phạm
vi quản lý công nghệ:
* Phân loại theo hình thái kinh tế xã hơi:
- Theo tính chất cơng nghệ: Cơng nghệ sản xuất, dịch vụ, thông tin và công
nghệ giáo dục – đào tạo. Theo Iso 8004.2 thì cơng nghệ dịch vụ có 4 loại:
+ Cơng nghệ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn.
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ

Trang 4/57


+ Công nghệ du lịch, giao thông vận tải.
+ Công nghệ cung cấp thông tin, tư liệu.
+ Công nghệ huấn luyện và đào tạo.
- Theo ngành nghề kinh tế: Công nghệ cơng nghiệp, nơng nghiệp, lâm nghiệp,

ngư nghiệp, quốc phịng, tiêu dùng,…vv.
- Theo sản phẩm: Mỗi loại sản phẩm lại có một loại tương ứng như cơng nghệ
sản xuất thép, ô tô, ximăng, cà phê, chè,…vv.
- Theo đặc tính công nghệ: Công nghệ đơn chiếc, hàng loạt và liên tục.
* Phân loại theo phạm vi quản lý công nghệ:
- Theo trình độ cơng nghê: Cơng nghệ truyền thống, tiên tiến và trung gian.
- Theo mục tiêu phát triển công nghệ: Công nghệ phát triển, công nghệ thúc đẩy
và công nghệ dẫn dắt.
+ Công nghệ phát triển là công nghệ đảm bảo cung cấp các nhu cầu thiết yếu
cho xã hội như ăn, ở, mặc, đi lại, học hành và chữa bệnh.
+ Công nghệ thúc đẩy là công nghệ tạo ra sự tăng trưởng kinh tế trong Quốc gia
như dầu khí, lúa gạo, chè, càphê, cao su,…vv.
+ Công nghệ dẫn dắt là cơng nghệ có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế
giới như công nghệ phần mềm, công nghệ tự động hố,..vv, Việt Nam chưa có cơng
nghệ dẫn dắt.
- Theo góc độ mơi trường: Cơng nghệ sạch và cơng nghệ ô nhiễm.
- Theo đặc thù công nghệ: Công nghệ phần cứng và công nghệ phần mềm.
Công nghệ phần cứng là công nghệ mà phần kỹ thuật là chủ yếu như công nghệ sản
xuất điện năng, công nghệ phần mềm là công nghệ mà phần mà phần kỹ thuật là thứ
yếu như công nghệ du lịch, giáo dục, …v.v.
- Theo đầu ra của công nghệ: Công nghệ sản phẩm và công nghệ q trình.
Cơng nghệ sản phẩm là cơng nghệ bao gồm quá trình thiết kế, chế tạo và dịch vụ bán
hàng, cịn cơng nghệ q trình chỉ gồm q trình chế tạo sản phẩm.
1.2. Các bộ phận cấu thành một công nghệ
Theo quan điểm cũ: Công nghệ bao gồm hai thành phần đó là máy móc và con
người vận hành máy móc đó.
Theo Atlat về cơng nghệ của Liên Hợp Quốc: Bất kỳ công nghệ nào cũng bao
gồm 4 thành phần: Phần kỹ thuật, phần con người, phần thông tin và phần tổ chức.

Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ


Trang 5/57


- Phần kỹ thuật (Technoware, ký hiệu là T): Công nghệ hàm chứa trong các vật
thể như máy móc, thiết bị, phương tiện và cấu trúc hạ tầng. Trong công nghệ sản xuất
các vật thể này làm thành một dây truyền để thực hiện một quá trình biến đổi, ứng với
một qui trình cơng nghệ nhất định, đảm bảo tính liên tục của q trình cơng nghệ.
- Phần con người (Humanware, ký hiệu là H): Công nghệ hàm chứa trong các
kỹ năng của con người, bao gồm: Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng học hỏi, tích luỹ
được trong q trình hoạt động, nó được coi là các tố chất của con người trong đó tính
sáng tạo được coi là quan trọng nhất.
- Phần thông tin (Inforware, ký hiệu là I): Công nghệ hàm chứa trong các dữ
liệu đã được tư liệu hố sử dụng trong cơng nghệ, nó bao gồm các các lý thuyết, các
phương pháp, các công thức, các thơng số và các bí quyết cơng nghệ.
- Phần tổ chức (Orgaware, ký hiệu là O): Công nghệ hàm chứa trong khung thể
chế để xây dựng cấu trúc tổ chức, những qui định về quyền hạn, trách nhiệm, mối
quan hệ giữa các bộ phận trong công nghệ.
* Mối quan hệ giữa các thành phần công nghệ:
Bốn thành phần công nghệ (T, H, I, và O) có quan hệ hữu cơ với nhau, bổ sung
cho nhau, không thể thiếu bất kỳ thành phần nào. Nếu không hiểu rõ mối tương hỗ này
thì có thể dẫn đến lãng phí trong việc đầu tư trang thiết bị do các thành phần công
nghệ không đồng bộ khiến trang thiết bị hoạt động không phát huy hết các tính năng
của nó.
- Phần kỹ thuật (T): Là cốt lõi của cơng nghệ, nhờ máy móc, thiết bị, phương
tiện mà con người tăng được sức mạnh cơ bắp và trí tuệ nhưng để một dây truyền cơng
nghệ hoạt động được, cần có sự liên kết giữa phần kỹ thuật phần con người và phần
thơng tin, do có mối quan hệ này nên khi phần kỹ thuật được nâng cấp thì phần con
người và phần thơng tin cũng phải nâng cấp tương ứng.
- Phần con người (H): Đóng vai trị chủ động trong cơng nghệ, mở rộng các tính

năng của cơng nghệ đồng thời quyết định mức độ hiệu quả của phần kỹ thuật, điều này
lại liên quan tới thông tin mà con người được trang bị và thái độ của họ dưới sự điều
hành của tổ chức.
- Phần thơng tin (I): Nó được coi là sức mạnh của một công nghệ và được biểu
hiện dưới dạng các tri thức được tích luỹ trong cơng nghệ, nhờ đó mà các sản phẩm
tạo ra có các đặc trưng mà các sản phẩm cùng loại của các công nghệ khác làm ra
khơng thể có được. Tuy nhiên sức mạnh của cơng nghệ lại phụ thuộc vào con người vì
trong q trình vận hành con người sẽ bổ sung, cập nhật thông tin của công nghệ đáp
ứng được sự tiến bộ không ngừng của khoa học.

Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ

Trang 6/57


- Phần tổ chức (O): Nó được coi là động lực của cơng nghệ đồng thời đóng vai
trị điều hồ, phối hợp giữa ba thàh phần công nghệ trên để thực hiện hoạt động biến
đổi hiệu quả được biểu hiện trong việc lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, bố trí nhận sự,
động viên thúc đẩy và kiểm sốt mọi hoạt động trong công nghệ.
Vậy trong một công nghệ nhất thiết phải tồn tại bốn thành phần công nghệ trên,
tuỳ theo cơng nghệ mà bốn thành phần này có tầm quan trong khác nhau. Mối quan hệ
này được thể hiện bằng cơng thức sau:

τ = Tβt. Hβh. Iβi. Oβo
Trong đó:

- τ là hàm lượng chất xám hay hệ số đóng góp của các thành phần cơng nghệ.
- Là hệ số đóng góp của các thành phần cơng nghệ, qui ước này thể hiện một
cơng nghệ nhất thiết phải có bốn thành phần. Qui ước: 0 < T, H, I, O≤ 1:
- Các hệ số βt, βh, βi, βo là cường độ đóng góp của các thành phần cơng nghệ

tương ứng, nó thể hiện tầm quan trọng của mỗi thành phần công nghệ, qui ước: βt +βh
+ βi + βo = 1. Cường độ đóng góp của một thành phần cơng nghệ thể hiện tiềm năng
của thành phần cơng nghệ đó trong việc nâng cao hàm lượng chất xám τ.
Gía trị đóng góp của cơng nghệ vào giá trị gia tăng của một cơ sở (Ký hiệu là
GVA), được xác định bằng cơng thức sau:
GVA =

τ. VA

Trong đó: VA là giá trị gia tăng của cơ sở sản xuất.

τ là hàm lượng chất xám hay hệ số đóng góp của các thành phần cơng nghệ.
- Phần kỹ thuật có thể thay đổi được nhưng ít.
- Phần con người có thể thay đổi được nhưng chậm.
- Phần thơng tin có thể thay đổi dễ dàng để nâng cao hiệu quả của công nghệ.
- Phần tổ chức thì ln ln phải thay đổi sao cho phù hợp với từng loại công
việc cụ thể nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả làm việc của cơng nghệ.
Ví dụ 1: Các thành phần của cơng nghệ trong qui trình sản xuất máy bơm nước:
- Phần kỹ thuật (T): Các máy công cụ gia công, các phần điều khiển, đo
luờng,..vv.
- Phần con người (H): thợ điện, thợ cơ khí, thợ hàn, kỹ sư thiết kế, kỹ sư kiểm
tra chất lượng, đốc công, quản đốc…vv.
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ

Trang 7/57


- Phần thông tin (I): Thông số vận hành máy, các giới hạn vận hành, các cảnh
báo, nguồn năng lượng cung cấp…vv.
- Phần tổ chức (O): Ban giám đốc, phòng ban chức năng cùng với các khung thể

chế, qui định làm việc liên quan,..vv.
1.3. Chu trình sống của cơng nghệ
Để hiểu rõ chu trình sống của cơng nghệ cần đề cập đến hai đặc trưng của nó,
đó là giới hạn tiến bộ cơng nghệ và chu trình sống của sản phẩm.
* Giới hạn của tiến bộ công nghệ
- Bất kỳ một cơng nghệ đều có các tham số hoạt động, nếu biếu hiện các tham
số này trên hệ trục toạ độ thì nó là một đường cong hình chữ S . Vì thế, giới hạn của
tiến bộ cơng nghệ là sự nâng cao về tham số hoạt động của công nghệ đó theo qui luật
đường cong S.
Tham số kỹ
thuật

Giới hạn vật lý

Giai
đoạn
phơi
thai

Giai
đoạn
tăng
trưởng

Giai đoạn
bão hồ

Thời gian

- Đường cong chữ S có thể chia thành 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn phôi thai là giai đoạn khởi đầu khi mới xuất hiện công nghệ, giai
đoạn này cơng nghệ có nhiều khiếm khuyết.
+ Giai đoạn tăng trưởng là giai đoạn công nghệ dần được hồn thiện nhờ sự
đóng góp của các ngành khoa học khác.
+ Giai đoạn bão hồ là giai đoạn cơng nghệ đạt đến mức giới hạn của nó như
các giới hạn vật lý. Ví dụ: Đối với đèn điện tử chân khơng thì giới hạn là kích thước
ống và cơng suất sợi đốt. Khi đó chúng có khả năng bị thay thế hay loại bỏ
* Chu trình sống của cơng nghệ và quan hệ với thị trường
- Mối quan hệ giữa chu trình sống của cơng nghệ và thị trường tiêu thụ nó được
thể hiện theo 6 giai đoạn sau:

Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ

Trang 8/57


Số
lượng
người
mua

D
C
A

B

E
F


Thời gian
bán sản phẩm
Mối quan hệ giữa chu trình sống của cơng nghệ và thị trường tiêu thụ nó
+ Giai đoạn A là giai đoạn bắt đầu triển khai công nghệ và trên thị trường chưa
xuất hiện công nghệ này.
+ Giai đoạn B là giai đoạn trên thị trường đã xuất hiện công nghệ nhưng được
tăng trưởng chậm do công nghệ mới chưa hoàn thiện, người sử dụng sợ rủi ro.
+ Giai đoạn C là giai đoạn số người sử dụng cơng nghệ tăng nhanh do sự hồn
thiện của cơng nghệ và đã khẳng định được các tính năng ưu việt của nó.
+ Giai đoạn D là giai đoạn số người sử dụng công nghệ dần đạt tới đỉnh điểm
do công nghệ đã phổ biến trên thị trường.
+ Giai đoạn E là giai đoạn số người sử dụng công nghệ giảm nhanh do trên thị
trường xuất hiện công nghệ mới cùng loại có tính năng ưu việt hơn.
+ Giai đoạn F là giai đoạn số người sử dụng công nghệ hầu như khơng cịn và
chúng bị thay thế bởi cơng nghệ mới đã hoàn toàn chiếm lĩnh trên thị trường.
1.3. Công nghệ và phát triển kinh tế xã hội
1.3.1 Các ảnh hưởng và tác động của cơng nghệ
* Vai trị của công nghệ
- Phần lớn các bước ngoặt trong lịch sử kinh tế thế giới đều gắn với các sáng
chế công nghệ. Tiến bộ công nghệ là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sự phát triển
của xã hội loài người.
- Nhờ công nghệ tiên tiến hơn, chất lượng sản phẩm sẽ tốt hơn, năng suất cao
hơn, chi phí sản xuất giảm dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, tạo ra ưu thế cạnh tranh.
- Công nghệ làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tạo
thêm tạo ra năng suất cao.
* Tác động của công nghệ
- Các nhà sáng chế công nghệ tạo ra các ngành nghề mới đồng thời làm mất đi
một số ngành nghề cũ.
- Sự biến đổi về cơ cấu lao động trong xã hội dưới sự tác động của công nghệ.
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ


Trang 9/57


Lao

100%

động
(%)

Nơng

Cơng

nghiệp

nghiệp

Thơng tin
Dịch vụ
Nơng nghiệp

Cơng nghiệp

Phát triển

Phát triển cao

Trình độ cơng nghệ


- Có bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ sự phát triển công nghệ tác động đến tài
nguyên quốc gia. Mối quan hệ giữa trình độ cơng nghệ và tài ngun được mơ tả bằng
đường cong hình chữ U.
Tài
ngun

Ngưỡng đói nghèo

Ngưỡng sinh thái
Thấp

Cao

Rất cao
Phát triển công nghệ

1.3.2. Mối quan hệ tương hỗ giữa cơng nghệ và hệ thống chính trị, văn hố, xã hội
Mở mang

Chính sách
Hệ thống

Tăng trưởng chính trị,

Năng suất

kinh tế,
văn hố,
xã hội


Nguồn lực

Ổn định

Phương tiện tiên tiến

Hệ thống
Cơng nghệ

Phát triển
Bền vững

Định hướng phát triển
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ

Trang 10/57


1.4 Tổng quan về quản lý cơng nghệ
1.4.1 Vai trị của quản lý công nghệ
Thứ nhất : Quản lý công nghệ để chống lại sự lạm dụng công nghệ. Công nghệ
rất dễ bị lạm dụng, khi bị lạm dụng thì gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Thứ 2: Theo điều tra, nghiên cứu của Liên Hiệp Quốc năm 1984 thì sự cung cấp
tiền bạc và công nghệ cho các nước đang phát triển đã không mang lại sự phát triển.
Nguyên nhân là các nước này thiếu năng lực quản lý công nghệ.
Thứ 3 : Quản lý công nghệ là công cụ để thực hiện thành cơng q trình cơng
nghiệp hố đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, hạn chế các yếu tố
tiêu cực tác động đến nền kinh tế như việc tiếp nhận công nghệ một cách ồ ạt, thiếu
chọn lọc dẫn đến hiệu quả đầu tư kém, lãng phí sức người và tiền bạc.

Thứ 4 : Ở phạm vi cơ sở, quản lý công nghệ là phương tiện để đáp ứng thoả
đáng nhu cầu của người sản xuất và người tiêu dùng. Thông qua các hoạt động như
phân tích đầu vào, phân tích thị trường, phân tích khả thi về cơng nghệ, kinh tế, xã hội,
pháp lý, … vv làm cơ sở để quyết định việc đầu tư cơ sở vật chất, tìm kiếm, mở rộng
thị trường và đổi mới công nghệ nhằm tăng hiệu quả đầu tư và hội nhập quốc tế.
1.4.2 Khái niệm quản lý cơng nghệ
* Ở góc độ vĩ mơ : Quản lý công nghệ là một hệ thống kiến thức liên quan đến
việc thiết lập và thực hiện chính sách phát triển, sử dụng công nghệ và tác động của
công nghệ đối với xã hội, với các tổ chức, các cá nhân và tự nhiên, nhằm thúc đẩy đổi
mới, tạo tăng trưởng kinh tế và tăng cường trách nhiệm trong sử dụng cơng nghệ đối
với lợi ích của nhân loại.
* Ở góc độ cơ sở: Quản lý cơng nghệ là một bộ môn khoa khọc liên ngành, kết
hợp với khoa học, công nghệ và các tri thức quản lý để hoạch định, triển khai và hồn
thiện năng lực cơng nghệ nhằm xây dựng và thực hiện các mục tiêu trước mắt và lâu
dài của một tố chức.
Khoa
học
Tự nhiên
Công
nghệ

Quản lý
Công
nghệ

Kinh tế

Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ

Khoa

học
Xã hội
Công
nghiệp

Trang 11/57


1.4.3 Phạm vi quản lý công nghệ
Quản lý công nghệ bao gồm tất cả các yếu tố có liên quan đến hệ thống sáng
tạo, thu nhập và khai thác công nghệ. Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
cơng nghệ thành các nhóm sau:
* Mục tiêu phát triển công nghệ
Các mục tiêu phát triển công nghệ sắp xếp theo thứ tự cao dần như sau :
- Phát triển công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội.
- Phát triển công nghệ để tăng năng suất lao động xã hội.
- Phát triển công nghệ nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế.
- Phát triển công nghệ để đảm bảo tự lực về công nghệ, nghĩa là tự đưa ra các
quyết định về chiến lược phát triển dựa trên công nghệ chứ không phải tự cung cấp
công nghệ.
- Độc lập về cơng nghệ.
Trong phạm vi quốc gia, có thể cùng một thời gian có nhiều mục tiêu cần đạt
được đồng thời cùng một thời điểm có thể có nhiều mục tiêu khác nhau cho các công
nghệ khác nhau.
* Thời hạn kế hoạch cho các công nghệ
Các thời hạn kế hoạch thường dùng trong phát triển công nghệ là kế hoạch ngắn
hạn 1- 3 năm; kế hoạch trung hạn 3-5 năm; kế hoạch dài hạn 7-10 năm và các kế
hoạch triển vọng trên 10 năm. Tuỳ thuộc từng loại công nghệ, các thời hạn được lựa
chọn để thiết lập cho phù hợp.

* Các ràng buộc để phát triển công nghệ
Xác định đầy đủ cac ràng buộc là các yêu cầu quan trọng đối với phát triển
công nghệ. Các nước đang phát triển gặp phải nhiều khó khăn trong phát triển cơng
nghệ. Các khó khăn đó là
- Sự thiếu thốn các nguồn lực (Tài chính, nhân lực, nguyên vật liệu, phương
tiện, năng lượng).
- Yếu kém về trình độ khoa học, thiếu thơng tin, năng lực quản lý nói chung và
quản lý cơng nghệ nói riêng khơng đáp ứng được u cầu.
- Các ràng buộc về những lợi thế và bất lợi trong các lĩnh vực công nghệ, kinh
tế, xã hội, môi trường sinh thái,…vv. Các nước đang phát triển dần tìm ra những lợi
thế để tận dụng, phát huy đồng thời xác định những bất lợi để ngăn ngừa, hạn chế và
khắc phục.
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ

Trang 12/57


* Cơ chế để phát triển công nghệ
Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển công nghệ là một nhiệm vụ quan trọng
của quản lý công nghệ, một số yếu tố liên quan đến cơ chế như:
- Tạo dựng nền văn hố cơng nghệ quốc gia.
- Xây dựng nền giáo dục hướng về cơng nghệ.
- Ban hành các chính sách về khoa học và công nghệ.
- Xây dựng tổ chức và cơ sở hỗ trợ phát triển công nghệ.
* Các hoạt động cơng nghệ
- Các hoạt động cơng nghệ có liên quan đến quản lý cơng nghệ có thể chia
thành bốn nhóm, đó là Đánh giá và hoạch định; Chuyển giao và thích nghi; Nghiên
cứu và triển khai; Kiểm tra và giám sát.
- Sáu nhóm yếu tố trên có mối quan hệ tương hỗ với nhau. Quản lý công nghệ
cần xem xét một cách hệ thống tất cả các yếu tố này.

- Ở phạm vi quốc gia, quản lý công nghệ thường chú trọng vào việc xây dựng
các chính sách và bộ máy quản lý các cấp để tạo điều kiện thuận lợi cho tiến bộ khoa
học và công nghệ. Chú trọng tới tác động của các công nghệ đang hoạt động để đảm
bảo sự tăng trưởng kinh tế bền vững, đồng thời ngăn ngừa tác động xấu của công nghệ
có thể gây ra cho con người cũng như mơi trường tự nhiên.
- Ở phạm vi doanh nghiệp, quản lý công nghệ liên quan đến bốn lĩnh vực, mỗi
lĩnh vực gồm một số chức năng mà mỗi chức năng có thể sử dụng một hay một số
công nghệ:
+ Một là sản sinh sản phẩm ( tạo ra hay đổi mới sản phẩm ), gồm: nghiên cứu,
triên khai thiết kế và chế tạo.
+ Hai là phân phối, gồm: marketing, bán hàng, phân phối sản phẩm và dịch vụ
khách hàng.
+ Ba là quản trị, gồm: quản trị nguồn nhân lực, tài chính và kế tốn, thơng tin,
bản quyền và pháp lý, quan hệ xã hội, mua sắm nguyên vật liệu, và quản trị chung.
+ Bốn là các hoạt động hỗ trợ, gồm: mối quan hệ với các khách hàng và các
nhà cung cấp.

Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ

Trang 13/57


CHƯƠNG 2
MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ
Sau khi học xong chương này, sinh viên cần hiểu được các nội dung sau:
- Hiểu được khái niệm môi trường công nghệ quốc gia, phương pháp xác định
chỉ số môi trường công nghệ.
- Hiểu được cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng công nghệ của quốc gia.
- Hiểu được các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường công nghệ ở các nước phát
triển. Liên hệ Việt Nam.

- Hiểu được vai trò và vị trí của đội ngũ khoa học cơng nghệ trong q trình
cơng nghiệp hố và hiện đại hố ở Việt Nam.
2.1. Khái quát về môi trường công nghệ
2.1.1. Tại sao phải nghiên cứu môi trường công nghệ
Việc nghiên cứu mơi trường cơng nghệ có ý nghĩa to lớn và thiết thực vì thơng
qua việc nghiên cứu mà chúng ta biết được mơi trường đó hỗ trợ hay hạn chế việc phát
triển khoa học công nghệ của một khu vực, một quốc gia hay một đơn vị. Từ đó người
ta soạn thảo và ban hành những chính sách ở tầm vĩ mô và vi mô để thay đổi môi
trường nhằm hỗ trợ môi trường công nghệ phát triển.
Việt Nam đang trên đà phát triển và xây dựng các chính sách nên việc nghiên
cứu mơi trường cơng nghệ lại càng có ý nghĩa thực tiễn.
2.1.2. Khái niệm môi trường công nghệ quốc gia
Môi trường công nghệ là một trong các yếu tố để lý giải các vấn đề nảy sinh
trong quá trình phát triển cơng nghệ như hiệu quả của việc chuyển giao công nghệ,
hiệu quả sử dụng cùng một công nghệ ở các nước khác nhau, sự không đồng đều về
trình độ cơng nghệ của các quốc gia và các khu vực khác nhau trên thế giới. Vì thế mà
mơi trường cơng nghệ giữ một vai trị quan trọng đối với sự phát triển công nghệ.
Vây, môi công nghệ của một quốc gia là khung cảnh quốc gia, trong đó diễn ra
các hoạt động của cơng nghệ. Nó bao gồm các yếu tố có tác dụng thúc đẩy hay kìm
hãm q trình phát triển cơng nghệ.
Mơi trường cơng nghệ nó tác động mạnh mẽ và tỷ lệ thuận với trình độ cơng
nghệ. Đối với các đang phát triển thì mơi trường công nghệ thấp hơn so với các nước
phát triển do các nguyên nhân sau:
- Sự tích luỹ kiến thức khoa học và cơng nghệ cịn non kém.
- Thiếu các nhà khoa học và kỹ thuật giỏi do chậm áp dụng các thể chế giáo dục
hiện đại và tình trạng lạc hậu trong giáo dục, cộng với tình trạng "chảy máu chất xám"
sang các nước phát triển.
- Các chính sách liên quan đến khoa học và công nghệ chưa được quan tâm đúng
mức do chưa nhận thức được ảnh hưởng của khoa học và công nghệ đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội.

Chương 2 Môi trường công nghệ

Trang 14/ 57


- Các hệ thống phát triển khoa học và công nghệ như giáo dục đào tạo, phổ biến
kiến thức, hoạt động nghiên cứu & triển khai thiếu hiệu quả.
- Cấu trúc xã hội chưa hiện đại kèm theo lối sống và cách tư duy thiếu khoa học
và bất hợp lý.
2.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ
Cơ sở hạ tầng công nghệ đối với sự phát triển cơng nghệ có tầm quan trọng
tương tự như cơ sở hạ tầng kinh tế đối với sự phát triển kinh tế, song giữa chúng có
những điểm khác nhau:
Cơ sở hạ tấng kinh tế

Cơ sở hạ tầng công nghệ

- Hệ thống năng lượng.

- Nền tảng tri thức về khoa học .

- Hệ thống cấp thoát nước.

- Các cơ quan nghiên cứu và triển khai.

- Hệ thống nhà xưởng, văn phòng.

- Nhân lực khoa học và cơng nghệ.

- Hệ thống thơng tin liên lạc.


- Chính sách khoa học và công nghệ.

- Hệ thống giao thông vận tải.

- Nền văn hố cơng nghệ quốc gia.

2.2.1 Nền tảng tri thức về khoa học công nghệ
* Tri thức khoa học - công nghệ:
- Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích luỹ một cách hệ thống nhờ hoạt
động nghiên cứu khoa học. Để tạo ra được tri thức, con người cần tìm tịi để biết nó là
cái gi? phương pháp để tạo ra và hiểu được nó. Nghiên cứu khoa học bao gồm: Nghiên
cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai.
* Vai trò của tri thức khoa học công nghệ:
- Đối với các nước phát triển với nền tảng tri thức khoa học đã tạo ra nền công
nghệ phát triển.
-Đối với các nước đang phát triển sự yếu kém của nền công nghệ là kết quả tất
yếu của nền khoa học kém phát triển.
- Như vây, khoa học và cơng nghệ có mối quan hệ hữu cơ với nhau, không tách
rời nhau, cùng tác động lẫn nhau và cùng thúc đẩy nhau phát triển.
Nhà khoa học

Cung cấp kiến thức

Nhà công nghệ

Rút ngắn thời gian

Phương tiện, công cụ


Công nghệ mới
Xã hội

Mô tả mối quan hệ hữu cơ giữa khoa học và công nghệ

Chương 2 Môi trường công nghệ

Trang 15/ 57


Để xây dựng nền tảng tri thức khoa học, đối với các nước đang phát triển cần có
chiến lược đúng đắn để tích luỹ và nâng cao tri thức, có kế hoạch sử dụng tốt các tri
thức đang có, củng cố và nâng cao nguồn tri thức đó.
2.2.2. Các cơ quan nghiên cứu & triển khai
* Khái niệm R&D
- Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), "Nghiên cứu và triển khai
là một công việc sáng tạo, được tiến hành một cách có hệ thống nhằm tăng cường cơ
sở kiến thức và sử dụng các kiến thức đó để tạo ra các ứng dụng mới".
- Nghiên cứu và triển khai ( NC & TK) bao gồm hai giai đoạn: Giai đoạn nghiên
cứu hình thành do nhu cầu thực tiễn hoặc do kết quả của nghiên cứu khoa học cơ bản,
nghiên cứu trong giai đoạn này là nghiên cứu ứng dụng. Giai đoạn triển khai dựa vào
các nguyên lý và giải pháp của nghiên cứu ứng dụng để đưa ra các hình mẫu với
nghiên cứu các tham số khả thi, giai đoạn này gọi là triển khai kỹ thuật, tiếp đó tiến
hành nghiên cứu các khả thi khác như về tài chính, kinh tế, mơi trường, xã hội,…vv.
Sau đó sản phẩm được giới thiệu ra thị trường.
Sức ép của nhu cầu

Nguyên lý, giải pháp

Sức đẩy của tri thức


Kỹ thuật

Marketing

Khả thi kĩ thuật

Nghiên cứu

Thị
trường

Khả thi khác

Triển khai

Mô tả quá trình nghiên cứu triển khai
- Các cơ quan nghiên cứu và triển khai bao gồm các viện nghiên cứu, các trường
đại học, các cơ sở hỗ trợ sản xuất, thử nghiệm, các trung tâm tư liệu, thông tin, các
trung tâm tính tốn.Các cơ quan nghiên cứu và triển khai được coi là một nhà máy đặc
biệt chuyên sản xuất một loại sản phẩm đặc biệt, đó là các cơng nghệ mới.
* Vai trò của nghiên cứu triển khai
- Hoạt động NC & TK sẽ tạo ra công nghệ mới là cơ sở để đổi mới công nghệ.
Sự đổi mới công nghệ cho phép tạo ra sự tăng trưởng kinh tế theo hàm số mũ. Vì thế ở
các nước phát triển vai trò của NC & TK rất được chú trọng.
- Đối với các nước đang phát triển, việc nhập các cơng nghệ tiên tiến từ các nước
phát triển sẽ có thể thu hẹp khoảng cách về công nghệ. Nhưng nếu khơng có hoạt động
NC & TK sẽ khơng đánh giá và lựa chọn được cơng nghệ thích hợp, thậm chí khơng
thể tiếp thu và thích nghi cơng nghệ đã nhập khẩu.
2.2.3 Nhân lực khoa học công nghệ

* Khái niệm:
Chương 2 Môi trường công nghệ

Trang 16/ 57


- Nhân lực khoa học và công nghệ bao gồm các nhà khoa học, các kỹ sư và các
nhân viên kỹ thuật trong các cơ quan NC & TK trong các tổ chức cơ sở, các nhà doanh
nghiệp, các nhà hoạch định chính sách khoa hoc và cơng nghệ.
* Vai trị của nhân lực khoa học và cơng nghệ
- Nhân lực khoa học cơng nghệ có tầm quan trọng đặc biệt vì nó tạo nên đội ngũ
có trình độ để có thể tự phát triển cơng nghệ, đồng thời chúng giữ vai trị trung tâm
trong q trình phát triển. Các nhà khoa học thì nghiên cứu, đưa ra ý tưởng và giải
pháp cơng nghệ, cịn nhân lực kỹ thuật thì triển khai ý tưởng thành các bản vẽ thiết kế,
chế tạo.
- Nhân lực khoa học cơng nghệ có sự khác biệt giữa các nước phát triển và đang
phát triển như sau:
Nhân lực

Các nước
phát triển

Các nước đang phát
triển

70-80%

20%

20-30%


80%

- Các nhà sáng chế và đổi mới
- Các kỹ sư và các nhà quản lý
- Các kỹ thuật viên
- Công nhân lành nghề
- Công nhân không qua đào tạo

- Đối với Việt Nam để đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước thì cần xây dựng chiến lược đào tạo, dự báo nhu cầu và sử dụng hợp lý nhân lực
khoa học công nghệ ở hiện tại và tương lai.
2.2.4. Chính sách khoa học cơng nghệ
* Khái niệm
- Chính sách khoa học và công nghệ là một hệ thống các mục tiêu và biện pháp
nhằm phát triển tiềm lực khoa học và cơng nghệ quốc gia. Nó bao gồm các văn bản
pháp luật, thể chế từ định hướng chiến lược cho đến các khía cạnh cụ thể của mọi hoạt
động kinh tế, xã hội nhằm đạt được các mục tiêu phát triển khoa học - công nghệ và
phối hợp các mối quan hệ trong quá trình phát triển khoa học - cơng nghệ.
- Ví dụ: Chính sách khuyến khích phát triển công nghệ ở Việt Nam là miễn giảm
thuế đầu tư vào nghiên cứu triển khai, giảm thuế đối với các cơng nghệ có hàm lượng
chất xám cao và các chế độ bảo hộ mậu dịch khác.
* Xây dựng chính sách khoa học-cơng nghệ
- Có thể xây dựng chính sách khoa học-công nghệ theo ba cấp: cấp định hướng
chiến lược, cấp lập kế hoạch và cấp thực hiện.
+ Cấp định hướng chiến lược: Hầu hết các nước tập trung các cố vấn chình trị
cao cấp, các chuyên gia hàng đầu để xác định chiến lược, thứ tự ưu tiên phát triển kính
tế-xã hội quốc gia.
+ Cấp lập kế hoạch là các bộ ngành. Ở đây các chương trình khoa học-cơng nghệ
được hoạch định theo chỉ dẫn của cấpđịnh hướng chiến lược.

+ Cấp thực hiện: Các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật ở cơ sở, ở các viện NC & TC
biến các chương trình thành hiện thực thơng qua các đề tài khoa học.
Chương 2 Môi trường công nghệ

Trang 17/ 57


2.2.5. Nền văn hố cơng nghệ quốc gia
* Khái niệm
- Nền văn hố cơng nghệ trong một quốc gia là thái độ của cộng đồng nhìn nhận
các vấn đề cơng nghệ một cách khoa học.
* Vai trò
- Khi xã hội tạo điều kiện cho người dân được học hành thì sẽ kích thích họ tìm
tịi, nghiên cứu tạo ra các ý tưởng công nghệ nhằm phát triển thành các công nghệ nội
sinh và được người dân ủng hộ.
* Xây dựng nền văn hố cơng nghệ cao
Để xây dựng nền văn hố cơng nghệ cao cần tiến hành các cơng việc sau:
- Nâng cao mức phổ cập giáo dục tiểu học và trung học.
- Xây dựng nền giáo dục có định hướng khoa học - công nghệ cho tất cả mọi
người chứ khơng chỉ một số người có khả năng trở thành các nhà khoa học.
- Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để người dân tin tưởng vào khoa
học, làm theo khoa học, mạnh dạn và ưu thích sử dụng cơng nghệ mới.
- Khuyến khích và có chính sách hợp lý đối với các hoạt động sáng tạo nhằm
nâng cao nhận thức của nhân dân đồng thời thúc đẩy các nhà khoa học tìm tịi, nghiên
cứu ra các công nghệ mới.
- Hội nhập quốc tế về hoạt động khoa học - công nghệ.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường công nghệ của các nước đang phát triển
Các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường công nghệ ở các nước đang phát triển được
chia thành sáu nhóm: Các phương tiện vật chất; Năng lực của con người; Sự tích luỹ
tư liệu; Tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức; Sự hỗ trợ của nền văn hoá và chính sách

khoa học và cơng nghệ; Các mối quan hệ và rang buộc quốc tế.
2.3.1 Điều kiện các phương tiện vật chất
* Các phương tiện vật chất bao gồm:
- Các phương tiện vật chất trong khu vực sản xuất.
- Các phương tiện hỗ trợ cho việc vận hành, duy trì và nâng cấp phần kỹ thuật
trong sản xuất và trong NC & TK.
- Nhà, xưởng, kho tàng và trang bị bên trong.
- Các phương tiện vận chuyển và bốc xếp nguyên vật liệu.
* Ảnh hưởng của phương tiện vật chất
- Sử dụng các phương tiện vật chất cũ, lạc hậu, khơng đồng bộ và thiếu thốn sẽ
dẫn đến lãng phí về nguồn lực, hàng hóa khó cạnh tranh được trên thị trường.
- Các phương tiện lạc hậu gây khó khăn cho việc đồng hố cơng nghệ nhập khẩu
và sản xuất công nghệ nội sinh cũng như nhân rộng công nghệ đã có.
2.3.2. Năng lực cơng nghệ của con người
* Những vấn đề liên quan đến lực lượng lao động
Chương 2 Môi trường công nghệ

Trang 18/ 57


- Đáp ứng được nhu cầu về nhân lực cho xã hội.
- Hoàn thiện các kỹ năng làm việc của các loại nhân lực.
- Đãi ngộ thoả đáng sự đóng góp của các loại nhân lực.
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhân lực.
- Đào tạo nâng cao và quan tâm tới việc phát triển tài năng trẻ.
* Ảnh hưởng của các yếu tố con người
- Con người tác động trực tiếp đến công nghệ, sử dụng con người khơng hợp lý
sẽ dẫn tới lãng phí và hiệu quả công việc không cao.
- Hiện nay, ở Việt Nam thiếu nhân lực có trình độ cao dẫn đến lệ thuộc vào các
chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Nguyên nhân là do chúng

ta chưa quan tâm đúng mức tới sự phát triển của nhân lực khoa học cơng nghệ.
2.3.3. Sự tích luỹ kinh nghiệm và tri thức
* Tư liệu hoá nguồn dữ liệu
- Việc tư liệu hố các dữ liệu khơng chỉ xuất phát từ giải quyết nhu cầu trước mắt
mà còn để nâng cao kiến thức.
- Áp dụng các phương tiện hiện đại để lưu giữ thơng tin và đa dạng hố dịch vụ
lưu trữ, cung cấp thơng tin.
- Nâng cao trình độ dịch thuật tài liệu khoa học - công nghệ nước ngồi.
- Có phương pháp khách quan, khoa học trong việc thu nhập các dữ liệu được tư
liệu hoá rút ra từ nguồn tư liệu trong và ngoài nước
- Tăng cường trao đổi,chia sẻ các thông tin mới nhất giữa các cơ quan, tổ chức
khoa học - công nghệ trong nước.
* Vai trị của việc tích luỹ tư liệu
- Các nước đang phát triển, do trình độ hạn chế nên chưa có sự đánh giá đầy đủ
về giá trị thơng tin, nên việc tích luỹ kinh nghiệm và kiến thức cịn rất ít.
- Các thư viện, các trung tâm tư liệu khoa học - công nghệ không tập trung và do
thiếu kinh phí để tìm kiếm và lưu trữ thơng tin cơng nghệ, đồng thời khơng có khả
năng tăng cường kiến thức từ các nhu cầu đã có.
- Việc chia sẻ tư liệu giữa các cơ quan trong nước rất hạn hữu do thiếu sự
khuyến khích và cơ chế khơng thuận tiện.
- Vậy, những thiếu sót trên dẫn đến những thơng tin khoa học - cơng nghệ khơng
giúp ích cho hoạt động sản xuất cũng như nghiên cứu và triển khai dẫn đến lệ thuộc
vào nguồn tư liệu của nước ngoài.
2.3.4. Tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức
* Những vấn đề về cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Nhận thức đầy đủ sự cần thiết phải nâng cao năng lực công nghệ của khu vực
sản xuất và nghiên cứu - triển khai.
- Sự hoạt động của các cơ sở sản xuất, dịch vụ của khu vực kinh tế nhà nước, các
cơ sở nghiên cứu triển khai của nhà nước.
Chương 2 Môi trường công nghệ


Trang 19/ 57


- Mơi trường văn hố cơng nghệ trong hệ thống sản xuất, dịch vụ và hệ thống cơ
quan nghiên cứu - triển khai.
- Sự lành mạnh của hệ thống tài chính, sự quan tâm tới các mục tiêu lâu dài.
- Sự hợp tác giữa các cơ quan hữu quan trong khoa học - công nghệ và hợp tác
quốc tế ở các ngành liên quan.
* Vai trị hiệu quả của tính cơ cấu tổ chức:
- Ở các nước đang phát triển, sở hữu nhà nước trong kinh tế và khoa học - công
nghệ chiếm tỷ lệ quan trọng so với sở hữu tư nhân. Các chính sách của các nước đang
phát triển có xu hướng can thiệp sâu vào hoạt động mọi mặt của cơ sở. Do đó tính hiệu
quả của cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển công nghệ.
2.3.5. Sự hỗ trợ của nền văn hố và chính sách cơng nghệ
* Nhận thức của dân chúng và cam kết của Nhà nước
- Nhận thức của đại bộ phận dân chúng đối với vai trò của công nghệ trong việc
nâng cao chất lượng cuộc sống, đối với sự cần thiết phải ủng hộ phát triển công nghệ
nội sinh.
- Mức độ thực hành các cam kết của nhà nước đối với chính sách phát triển cơng
nghệ
- Mức độ thực hiện các chính sách liên quan như: kế hoạch hoá dân số, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, bảo tồn và phát huy các công nghệ truyền thống.
- Tính khoa học và hiệu quả của hệ thống ra quyết định chính sách kinh tế - xã
hội.
* Vai trị của nền văn hố cơng nghệ quốc gia
- Một nền văn hố cơng nghệ thiếu tính khoa học là một cản trở lớn đối với phát
triển công nghệ.
- Đa số người dân ở các nước đang phát triển thích hưởng thụ các sản phẩm công
nghệ cao, song lại không tự tin đối với khả năng làm chủ các công nghệ cao của đất

nước mình.
- Các chính sách khoa học - công nghệ không được xác định rõ ràng, hay thay
đổi và không được chuẩn bị một cách đầy đủ, cùng các cơ quan chức năng quản lý
khoa học - công nghệ không được trang bị đầy đủ để điều hành công tác phát triển
công nghệ một cách lâu dài và liên ngành, khơng theo kịp sự biến động nhanh chóng
của khoa học - công nghệ thế giới.
- Những yếu kém trên là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến những thất bại
trong nghiên cứu - triển khai và trong đổi mới công nghệ, mà biểu hiện rõ nhất là
không nâng cao được năng xuất lao động xã hội và không có khả năng cạnh tranh với
sản phẩm cùng loại khơng phải ở thị trường nước ngoài mà ngay ở thị trường nội địa.
2.3.6. Các mối quan hệ quốc tế và ràng buộc
* Những vấn đề quan hệ quốc tế
- Tình hình xuất, nhập khẩu: mặt hàng, hàm lượng chất xám trong sản phẩm.
- Chất lượng các dự án phát triển trong nước từ nguồn vốn nước ngồi.
Chương 2 Mơi trường công nghệ

Trang 20/ 57


- Những lợi ích đã thu được từ sự hợp tác cơng nghệ với nước ngồi.
- Những thiệt hại do các yếu tố bên ngoài tới sự phát triển khoa học - cơng nghệ.
* Vai trị mối quan hệ quốc tế
- Quan hệ quốc tế là nguồn khoa học công nghệ quan trọng trong q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên để có được máy móc,
thiết bị và phương tiện sản xuất các nước đang phát triển phải xuất khẩu các tài nguyên
thiên nhiên, các nông sản, các nguyên liệu chỉ được sơ chế.
- Việc "trao đổi" này các nước đang phát triển thường chịu thiệt thịi và các sản
phẩm nơng nghiệp và nguyên liệu thô giá thấp và lên xuống thất thường còn khai thác
quá mức tài nguyên thiên nhiên sẽ dẫn đến tình trạng cạn kiệt các nguồn khơng tái tạo
được và làm suy thối mơi trường.

- Các nước đang phát triển cịn có nguy cơ là nơi chứa các công nghệ lỗi thời,
hàm lượng công nghệ thấp, dễ rơi vào tình trạng cơng nghệ hố giả dối.
- Sự tiếp cận các cơng nghệ khơng thích hợp, các cơng nghệ nhập do tài trợ của
nước ngoài khiến các nước đang phát triển càng lún sâu vào sự phụ thuộc vào nước
ngồi về cơng nghệ.
- Trong q trình đàm phán thoả thuận, những điều kiện thương mại thường có
lợi cho phía các nước phát triển.
- Mối quan hệ quốc tế chỉ thay đổi có lợi cho các nước đang phát triển khi q
trình cơng nghệ hố ở nước này có tiến bộ, sản phẩm của họ có những ưu thế về chất
lượng và giá cả, có đủ sức cạnh tranh rộng khắp tồn cầu.
2.4 Các yếu tố xác định mơi trường công nghệ
Căn cứ vào kinh nghiệm của trung tâm chuyển giao cơng nghệ khu vực Châu Á
và Thái Bình Dương (APCTT), phân tích mơi trường cơng nghệ theo bảy nhóm sau
đây:
- Tình trạng phát triển kinh tế - xã hội.
- Tình trạng cơ sở vật chất hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ.
- Nguồn cán bộ khoa học - cơng nghệ và chi phí nghiên cứu triển khai.
- Tình trạng khoa học - công nghệ trong hệ thống sản xuất.
- Tình trạng khoa học - cơng nghệ trong hệ thống giáo dục, đào tạo.
- Những ưu thế và lỗ lực trong một số lĩnh vực công nghệ lựa chọn.
- Sự cam kết ở cấp vĩ mô đối với khoa học - cơng nghệ cho phát triển.
Trong mỗi nhóm sẽ bao gồm các yếu tố định lượng và các yếu tố định tính.

Chương 2 Mơi trường cơng nghệ

Trang 21/ 57


CHƯƠNG 3
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ


Sau khi học xong chương này, sinh viên cần hiểu được các nội dung sau:
- Hiểu được khái niệm năng lực công nghệ, các chỉ tiêu phản ánh năng lực công
nghệ ở một cơ sở. Nhật xét các doanh nghiệp Việt Nam theo các chỉ tiêu này.
- Hiểu được các bước phân tích năng lực cơng nghệ ngành và các bước phân
tích định lượng năng lực công nghệ của một cơ sở.
- Hiểu được các biện pháp nâng cao năng lực công nghệ.
3.1. Khái quán về năng lực cơng nghê
Có cơng nghệ khơng có nghĩa là có năng lực cơng nghệ.
3.1.1. Khái niệm
“Năng lực cơng nghệ của ngành, cơ sở, quốc gia là khả năng triển khai những
cơng nghệ đã có một cách có hiệu quả và đương đầu được với những thay đổi lớn của
công nghệ.” (S.Lall)
Theo định nghĩa này có hai mức hoạt động phát triển công nghệ, cũng là hai cơ
sở để phân tích năng lực cơng nghệ, đó là:
- Sử dụng có hiệu quả cơng nghệ có sẵn.
- Thực hiện đổi mới công nghệ thành công.
Khái niệm này cũng đã khái quát được hai mặt cơ bản của năng lực công nghệ
mà nhiều chuyên gia đã đề cập là khả năng đồng hố cơng nghệ nhập khẩu và khả
năng phát triển cơng nghệ nội sinh.
* Năng lực đồng hố cơng nghệ nhập khẩu
- Là nắm vững và thích nghi cơng nghệ nhập theo bốn thành phần công nghệ.
- Nhập khẩu công nghệ thì phải đồng hố được cơng nghệ thì mới nâng cao năng
lực công nghệ.
* Năng lực phát triển công nghệ nội sinh
- Đây là khả năng tổng hợp trong nước để có thể thích nghi, cải tiến và sáng tạo
cơng nghệ, nghĩa là:
+ Có khả năng triển khai cơng nghệ đã biết ở một địa điểm nào đó.
+ Có khả năng cải tiến các công nghệ đã áp dụng.
Chương 3 Năng lực công nghệ


Trang 22/ 57


+ Có khả năng sáng tạo cơng nghệ hồn tồn mới.
3.1.2 Một số quan niệm về năng lực công nghệ
* Theo UNIDO (Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc)
- Các yếu tố để xây dựng năng lực công nghệ, bao gồm:
+ Khả năng đào tạo nhân lực.
+ Khả năng tiến hành nghiên cứu cơ bản.
+ Khả năng thử nghiêm các phương tiện kỹ thuật.
+ Khả năng tiếp nhận và thích nghi các cơng nghệ .
+ Khả năng cung cấp và xử lý thông tin.
* Theo ngân hàng thế giới (WB)
- Phân chia năng lực công nghệ theo ba nhóm độc lập: Năng lực sản xuất, Năng
lực đầu tư và năng lực và năng lực đổi mới
+ Năng lực sản xuất bao gồm: Quản lý sản xuất, kỹ thuật sản xuất, bảo dưỡng,
bảo quản tư liệu sản xuất và tiếp thị sản phẩm.
+ Năng lực đầu tư bao gồm: Quản lý dự án, thực hiện dự án, năng lực mua sắm
và đào tạo nhân lực
+ Năng lực đổi mới bao gồm: Khả năng sáng tạo và khả năng tổ chức thực hiện
đưa kỹ thuật mới vào các hoạt động kinh tế.
* Theo nhà nghiên cứu M.Fransman
- Đối với thế giới thứ ba việc đánh giá năng lực công nghệ phải bao gồm các yếu
tố sau:
+ Năng lực tìm kiếm các công nghệ để thay thế, lựa chọn công nghệ thích hợp để
nhập khẩu.
+ Năng lực nắm vững cơng nghệ nhập khẩu và sử dụng có hiệu quả.
+ Năng lực thích nghi cơng nghệ nhập khẩu với hồn cảnh và địa phương tiếp
nhận.

+ Năng lực cung cấp công nghệ đã có và năng lực đổi mới.
+ Năng lực thể chế hố việc tìm kiếm những đổi mới và những đột phá quan
trọng nhờ phát triển các phương tiện nghiên cứu và triển khai trong nước.
+ Tiến hành nghiên cứu cơ bản để tiếp tục nâng cấp công nghệ.
Như vậy, qua các cơng trình trên chúng ta rút ra một điều, năng lực công nghệ là
kết quả phức hợp của nhiều tác động tương tác. Nhưng cần làm rõ và đánh giá hai yếu
Chương 3 Năng lực công nghệ

Trang 23/ 57


tố cơ bản của năng lực công nghệ là khả năng đồng hố cơng nghệ nhập khẩu và năng
lực nội sinh tạo ra công nghệ.
3.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực công nghệ
* Năng lực vận hành công nghệ
- Năng lực sử dụng và kiểm tra kỹ thuật, vận hành ổn định dây chuyền sản xuất
theo quy trình, quy phạm về công nghệ.
- Năng lực quản lý sản xuất, bao gồm: xây dựng kế hoạch sản xuất và tác nghiệp,
đảm bảo chất lượng sản phẩm, kiểm soát cung ứng vật tư, đảm bảo thông tin.
- Năng lực bảo dưỡng thường xuyên thiết bị công nghệ và ngăn ngừa sự cố.
- Năng lực khắc phục sự cố xảy ra.
* Năng lực tiếp thu cơng nghệ từ bên ngồi
- Năng lực tìm kiếm, đánh giá và chọn ra cơng nghệ thích hợp với yêu cầu sản
xuất kinh doanh.
- Năng lực lựa chọn hình thức tiếp thu cơng nghệ phù hợp nhất như liên doanh,
liên kết.
- Năng lực đàm phán về giá cả, các điều kiện đi kèm trong hợp đồng chuyển
giao công nghệ.
- Năng lực học tập, tiếp thu công nghệ mới được chuyển giao.
* Năng lực hỗ trợ cho tiếp thu cơng nghệ

- Năng lực chủ trì dự án tiếp thu công nghệ.
- Năng lực triển khai nguồn nhân lực để tiếp thu cơng nghệ.
- Năng lực tìm kiếm, huy động vốn cho đầu tư.
- Năng lực xác định các thị trường mới cho sản phẩm của mình và đảm bảo đầu
vào cho sản xuất
* Năng lực đổi mới công nghệ
- Năng lực thích nghi cơng nghệ được chuyển giao như có những thay đổi nhỏ về
sản phẩm, thay đổi nhỏ về thiết kế sản phẩm và nguyên liệu.
- Năng lực sao chép có thể có những thay đổi nhỏ về quy trình cơng nghệ
- Năng lực thích nghi cơng nghệ được chuyển giao bằng thay đổi cơ bản về sản
phẩm và ngun liệu.
- Năng lực thích nghi cơng nghệ được chuyển giao bằng thay đổi cơ bản về quy
trình công nghệ
Chương 3 Năng lực công nghệ

Trang 24/ 57


- Năng lực tiến hành nghiên cứu và triển khai thực sự, thiết kế quy trình cơng
nghệ dựa trên kết quả nghiên cứu và triển khai
- Năng lực sáng tạo cơng nghệ, tạo ra các sản phẩm hồn tồn mới
3.2. Phân tích năng lực cơng nghệ
Khi xác định ảnh hưởng của năng lực công nghệ đến công nghệ hay khi phân tích
năng lực cơng nghệ người ta thường phân ra các cấp:
- Năng lực công nghệ cơ sở
- Năng lực công nghệ ngành
- Năng lực công nghệ quốc gia
Trong thực tế, cấp cơ sở được coi là quan trọng nhất, vì vậy xác định năng lực cơ
sở là chủ yếu. Từ năng lực cơ sở tập hợp lại có năng lực cơng nghệ ngành và quốc gia.
3.2.1 Mục đích phân tích năng lực cơng nghệ

Phân tích năng lực cơng nghệ cấp ngành, cấp quốc gia để các nhà quản lý, các
nhà lập chính sách hợp nhất việc xem xét các vấn đề cơng nghệ trong q trình lập kế
hoạch phát triển.
Bằng phương pháp luận và phương pháp tính tốn hợp lý xác định mặt mạnh,
mặt yếu của cơ sở, của ngành, quốc gia so với các quốc gia khác trong khu vực, so với
các nước trên thế giới từ đó trong kế hoạch phát triển có biện pháp và đối sách phù
hợp.
Ví dụ:
- Tăng cường chuỗi phát triển của 4 thành phần công nghệ
- Tăng cường tác nhân thúc đẩy 4 thành phần công nghệ
- Nâng cao hiệu quả tương tác giữa các tác nhân thúc đẩy và các pha của chuỗi
phát triển.
- Đảm bảo mối liên kết cần thiết giữa các tác nhân thúc đẩy và các đơn vị sản
xuất.
- Quản lý nguồn lực tự nhiên một cách có hiệu quả, đảm bảo môi trường bền
vững.
- Nâng cấp kỹ năng của nguồn nhân lực.
- Chủ động thay đổi cơ cấu trong các ngành sản xuất.
Xác định được trạng thái cơng nghệ của cơ sở, chủ yếu về trình độ công nghệ và
năng lực nội sinh để định hướng hoạt động.
Chương 3 Năng lực công nghệ

Trang 25/ 57


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×